Tải bản đầy đủ (.docx) (179 trang)

Giáo án dạy thêm ngữ văn lớp 10 kì 1 (bài 4,5 ) cực chất lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.18 KB, 179 trang )

BÀI 4:
Ngày soạn ..................
Ngày dạy:...................

ÔN TẬP

SỨC SỐNG CỦA SỬ THI

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
Ôn tập các đơn vị kiến thức của bài học 4: Sức sống của sử thi
- Ơn luyện cách nhận biết và cách phân tích một số yếu tố sử thi: không gian,
thời gian, cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật.
- Ôn tập nội dung bao quát của văn bản sử thi; biết phân tích các chi tiết tiêu
biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật và mối quan hệ giữa chúng; nêu được ý nghĩa
tác phẩm sử thi đối với người đọc.
- HS biết rèn luyện cách nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử hoặc bối
cảnh văn hoá, xã hội trong các tác phẩm sử thi và tác động của các văn bản sử
thi đối với quan niệm sống của bản thân.
- HS biết cách vận dụng các kiến thức về những yêu cầu sử dụng tiếng Việt để
ôn tập các bài tập thực hành về tiếng Việt: Ôn tập cách đánh dấu phần bị tỉnh
lược trong văn bản, cách chú thích trích dẫn và ghi cước chú.
2. Năng lực:
+ Năng lực chung: Tự chủ và tự học; giải quyết vấn đề và sáng tạo
+ Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ (đọc – viết – nói và nghe); năng lực văn
học.
3. Phẩm chất:
- Biết trân trọng những giá trị tinh thần to lớn được thể hiện trong những sáng
tác ngơn từ thời cổ đại cịn truyền đến nay.



- Có ý thức ơn tập chăm chỉ, trách nhiệm với nhiệm vụ học tập.
B. PHƯƠNG TIỆN VÀ HỌC LIỆU
1. Học liệu:
- Tham khảo SGV, SGK Ngữ văn 10 Kết nối tri thức với cuộc sống, tập 1.
- Tài liệu ôn tập bài học.
2. Thiết bị và phương tiện:
- Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu có liên quan đến bài học.
- Sử dụng máy chiếu/tivi kết nối wifi
C. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC
- Phương pháp: Thảo luận nhóm, động não, dạy học giải quyết vấn đề, thuyết
trình, đàm thoại gợi mở, dạy học hợp tác... .
- Kĩ thuật: Sơ đồ tư duy, chia nhóm, đặt câu hỏi, khăn trải bàn,...
D. TIẾN TRÌNH ƠN TẬP THEO CHỦ ĐỀ
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
1. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút sự chú ý của HS vào việc thực hiện
nhiệm việc học tập.
2. Nội dung hoạt động: HS chia sẻ suy nghĩ
3. Sản phẩm: Những suy nghĩ, chia sẻ của HS.
4. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
Báo cáo sản phẩm dạy học dự án mà GV đã giao sau khi học xong bài 4
buổi sáng:
DẠY HỌC DỰ ÁN:
- GV đề xuất HS thực hiện dự án: Nhà nghiên cứu văn hóa cổ đại
- GV chia lớp thành các nhóm để thực hiện nhiệm vụ
- Yêu cầu: Sưu tầm, tìm hiểu, viết bài nghiên cứu, tìm các clip về văn hóa cổ
đại Hy Lạp và Ấn Độ
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:



Các nhóm lần lượt thể hiện sản phẩm
GV khích lệ, động viên.
Bước 3: Báo cáo sản phẩm học tập:
Các nhóm nhận xét phần thể hiện của nhóm bạn sau khi nhóm bạn thực hiện
xong.
Bước 4: Đánh giá, nhận xét
- GV nhận xét, khen và biểu dương các nhóm có sản phẩm tốt.
- GV giới thiệu nội dung ôn tập bài 4: Sức sống của sử thi
KĨ NĂNG

NỘI DUNG CỤ THỂ

Đọc hiểu văn Đọc hiểu văn bản:
bản
VB 1: Héc – to từ biệt Ăng – đrơ – mác (Trích I-li-át) – Hôme-rơ
VB 2: Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời (Trích Đăm Săn) –
Sử thi Ê-đê
Thực hành đọc hiểu:
Ra-ma buộc tội (Trích Ra-ma-ya-na) – Van-mi-ki
Thực hành Tiếng Việt: Sử dụng trích dẫn, cước chú
và cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản
Viết

Viết: Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề

Nghe

Nói và nghe: Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu
về một vấn đề
HOẠT ĐỘNG 2 ÔN TẬP: NHẮC LẠI KIẾN THỨC CƠ BẢN


1. Mục tiêu: Giúp HS ôn tập, nắm chắc các đơn vị kiến thức của bài học Bài 4:
Sức sống của sử thi
2. Nội dung hoạt động: Vận dụng các phương pháp đàm thoại gợi mở, hoạt
động nhóm để ơn tập.
3. Sản phẩm: Câu trả lời cá nhân hoặc sản phẩm nhóm.


4. Tổ chức thực hiện hoạt động.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV hướng dẫn HS ôn lại các đơn vị kiến thức cơ bản bằng phương pháp hỏi
đáp, đàm thoại gợi mở; hoạt động nhóm
- HS lần lượt trả lời nhanh các câu hỏi của GV, các đơn vị kiến thức cơ bản của
bài học 4.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS tích cực trả lời.
- GV khích lệ, động viên
Bước 3: Báo cáo sản phẩm
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi của GV.
- Các HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá, nhận xét
GV nhận xét, chốt kiến thức
ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
 KIẾN THỨC CHUNG VỀ SỬ THI
Câu hỏi:
Câu 1: Điền khuyết:
“………………có hầu hết các đề tài chính như sự hình thành vũ trụ, sự ra đời
của mn lồi, nguồn gốc dân tộc, sự sáng tạo văn hóa.”
A. Sử thi thần thoại
B. Sử thi anh hùng

C. Sử thi dân gian
D. Sử thi Tây Nguyên
(Đáp án A)
Câu 2: Điền khuyết:


“………………miêu tả sự nghiệp và chiến công của người anh hùng trong
khung cảnh những sự kiện có ý nghĩa quan trọng đối với toàn thể cộng đồng.”
A. Sử thi Tây Nguyên
B. Sử thi thần thoại
C. Sử thi dân gian
D. Sử thi anh hùng
(Đáp án D)
Câu 3: Biện pháp nghệ thuật tiêu biểu được dùng trong sử thi là:
A. So sánh, phóng đại.
B. Miêu tả, so sánh.
C. Ẩn dụ, miêu tả.
D. So sánh, ẩn dụ
(Đáp án A)
Câu 4: Đâu là đặc điểm của thời gian, không gian sử thi
A. Không gian kì vĩ, cao rộng, mang tính cộng đồng, có thể bao quát cả thế giới
thần linh và con người. Thời gian là quá khứ thiêng liêng, thuộc về một thời đại
xa xưa được cộng đồng ngưỡng vọng.
B. Thời gian, không gian đa chiều
C. Thời gian thu hẹp, không gian khép kín
D. Khơng gian nhỏ hẹp gắn với những cá nhân cụ thể; thời gian là tương lai xa
rộng, thuộc về một thời đại trong mộng tưởng
(Đáp án A)
Câu 5: Nhân vật sử thi là ai sau đây?
A. Là người anh hùng đại diện cho sức mạnh, phẩm chất lí tưởng và khát vọng

chung của cộng đồng.
B. Là cái tôi cô đơn trước vũ trụ
C. Là bậc tao nhân mặc khách náu mình giữa thiên nhiên để di dưỡng tâm hồn


D. Là người nơng dân có số phận đáng thương
(Đáp án A)
Câu 6: Tác phẩm nào sau đây không phải sử thi:
A. Ma-ha-bha-ra-ta, Ra-ma-ya-na (Ấn Độ);
B. I-li-át, Ô-đi-xê (Hy Lạp);
C. Đăm Săn (Việt Nam );
D. Tây du kí (Trung Quốc)
(Đáp án D)
Đáp án: 1A, 2D, 3A, 4A, 5A, 6D
Đọc văn bản và thực hiện yêu cầu:
Thời gian trong sử thi chủ yếu là thời gian trong quá khứ. Trong văn học
dân gian, sự ra đời của thể loại là do thời đại quy định, vì vậy, thời gian nghệ
thuật cũng ảnh hưởng không nhỏ trong một tác phẩm sử thi. Thần thoại ra đời
trong lòng xã hội nguyên thủy, khi mà con người còn rất lạc hậu, đời sống còn
phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, chưa tách khỏi tự nhiên. Họ có khát vọng giải
thích tự nhiên, khám phá quan hệ con người - tự nhiên nhưng sự giải thích đó
cịn mang tính thơ sơ, xuất phát từ sự quan sát hiện tượng tự nhiên thực tế. Sử
thi ra đời ở thời cổ đại, khi các thành viên xã hội sống thành thị tộc. Chỉ có sống
trong thị tộc, mỗi cá nhân mới thấy mình có đủ sức mạnh để làm lụng, chiến
đấu và hưởng hạnh phúc. Thời kì ra đời đó được gọi là “thời đại anh hùng” kể
về cuộc đời và sự nghiệp của người anh hùng.
(Nguồn Dehoctot.Edu.vn: />Câu 7: Phương thức biểu đạt chính:
A. Tự sự
B. Biểu cảm



C. Nghị luận
D. Thuyết minh
Đáp án: A.
Câu 8: Thời điểm ra đời của sử thi?
A. Ra đời trong lòng xã hội nguyên thủy, khi mà con người còn rất lạc hậu, đời
sống còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, chưa tách khỏi tự nhiên
B. Ra đời ở thời cổ đại, khi các thành viên xã hội sống thành thị tộc
C. Ra đời trong thời kì chiếm hữu nơ lệ
D. Ra đời trong thời kì phong kiến
Đáp án: B
Câu 9: Thời gian trong sử thi?
A. Thời gian trong quá khứ
B. Thời gian trong hiện tại
C. Thời gian trong tương lai
D. Thời gian đa chiều
Đáp án: A
Câu 10: Sử thi kể về điều gì?
A. Số phận đau khổ của con người
B. Cuộc chiến của các vị thần
C. Cuộc đời và sự nghiệp của người anh hùng
D. Tâm tư của người phụ nữ
Đáp án: C

 VĂN BẢN ĐỌC HIỂU


* Hoàn thành phiếu học tập 01 theo cặp:
Tên văn bản


Quốc gia Tác giả

Trích từ

Héc – to từ biệt Ăng Hi Lạp
– đrô – mác

Hô-merơ

Đăm Săn đi bắt Nữ Việt
Thần Mặt Trời
Nam

Dân tộc Đăm Săn
Ê-đê
(Tây
Nguyên)

Ra-ma buộc tội

Van-miki

Ấn Độ

Đặc sắc Đặc sắc
nội dung nghệ
thuật

I-li-át


Ra-maya-na

*GV hướng dẫn HS chốt các đơn vị kiến thức cơ bản của các văn bản đọc
hiểu:
ÔN TẬP VĂN BẢN 1: HÉC-TO TỪ BIỆT ĂNG-ĐRƠ-MÁC
(Trích I-li-át)
Hơ-me-rơ
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Tác giả:
- Một số học giả cho rằng Hơ-me-rơ có thể là một cái tên hư cấu, hoặc là tên gọi
chung cho một tập thể người hát rong - kể chuyện từ thời cổ đại.
- Một số tài liệu từ thời cổ đại ước định Hô-me-rơ sống trong khoảng thế kỉ VIII
- VII trước Công nguyên
- Theo truyền thuyết, ông bị mù và là một người hát rong - kể chuyện tài năng.
- I-li-át, Ô-đi-xê được coi là hai tác phẩm sử thi của Hô-me-rơ
2. Tác phẩm:
a. Xuất xứ đoạn trích: Héc-to từ biệt Ăng-đrơ-mác là đoạn trích từ câu thơ 370
đến 496, khúc ca VI, sử thi I-li-át


b. Giá trị đoạn trích
Héc-to từ biệt Ăng-đrơ-mác được coi là một trong những cảnh ấn tượng nhất
trong sử thi I-li-át và trong lịch sử văn học nhân loại. Nhà nghiên cứu văn hoá
Hy Lạp cổ đại M. Ga-xpa-rốp khẳng định: “[...] sự tương phản bi thảm của bầu
khơng khí chiến tranh hung hiểm với cuộc sống gia đình êm ấm”) trong tình tiết
này đã tạo nên ấn tượng sâu sắc trong lòng nhiều thế hệ độc giả. Từ trang sử thi
của Hô-me-rơ, cảnh Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác đã khơi nguồn cảm hứng bắt
tận cho sáng tác nghệ thuật thời sau”
c. Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật
c.1. Nghệ thuật

- Xây dựng được nhân vật đậm màu sắc sử thi, là kết tinh vẻ đẹp cộng đồng
nhưng vẫn mang những dấu ấn nội tâm sâu sắc
- Tạo lập được khơng gian sử thi hào hùng, hồnh tráng
- Các tính từ, các phép so sánh nhằm miêu tả đặc điểm bề ngoài hoặc phẩm chất
bên trong của nhân vật, các danh từ hoặc cụm danh từ giúp giải thích về nguồn
gốc, dòng dõi xuất thân của các nhân vật được lặp đi, lặp lại giúp cụ thể hoá và
khắc ghi đặc điểm của nhân vật vào tâm trí của người đọc, đồng thời tạo nên
nhịp điệu kể chuyện chậm rãi của sử thi.
c.2. Nội dung
- Đoạn trích đã đặt ra vấn đề số phận của con người trong chiến tranh; đồng thời
cũng đặt ra vấn đề trách nhiệm và bổn phận của con người với cộng đồng.
- Đoạn trích đã khắc họa hình mẫu về người anh hùng theo quan niệm của người
Hy Lạp thời cổ đại: đó là sự kết hợp hài hoà giữa một bên là con người cá nhân
với ý chí tự do, tình cảm gia đình, tình bằng hữu và một bên là con người cộng
đồng với ý thức về trách nhiệm, bổn phận và danh dự
II. LUYỆN ĐỀ
DẠNG 1: TRẮC NGHIỆM
Câu 1 : Hoàn cảnh nào dẫn tới Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác?
A. Thiên tai ập đến bất ngờ


B. Héc-to phải chiến đấu với quái vật nhân ngưu
C. Héc-to đi chinh phục vùng đất mới
D. Héc-to phải ra trận chiến đấu chống lại quân Hi Lạp
Chọn đáp án : D
Câu 2 : Cảnh gặp gỡ giữa Héc-to và Ăng-đrô-mác diễn ra trong không gian
như thế nào?
A. Không gian phịng ngủ riêng tư
B. Khơng gian cơng cộng rộng lớn
C. Không gian buổi chiều buồn bã

D. Không gian chiến trận khói lửa
Chọn đáp án : B
Câu 3 : Khi con trai khóc, Héc-to đã làm gì với chiếc mũ trụ?
A. Chàng úp mũ trụ lên mũi gươm sáng loáng.
B. Chàng đưa qua đưa lại chiếc mũ đùa cùng con trai
C. Chàng tháo mũ đặt bên cạnh con trai
D. Chàng tháo ngay mũ trụ sáng lống của mình đặt xuống đất.
Chọn đáp án : D
Câu 4 : Tại sao cậu bé lại khóc thét lên sợ hãi khi nhìn thấy mũ trụ sáng loáng
của cha:
A. Chiếc mũ trụ sáng loáng toát lên sắc màu chiến trận
B. Chiếc mũ trụ sáng loáng dự cảm điều khơng lành
C. Chiếc mũ trụ sáng lống có những hoa văn đáng sợ
D. Chiếc mũ trụ sáng loáng phát ra âm thanh ghê rợn
Chọn đáp án : A
Câu 5 : Héc-to quyết từ biệt Ăng-đrơ-mác vì?
A. Chàng muốn chứng minh sức mạnh của bản thân.


B. Chàng muốn lập công dâng lên thần Dớt
C. Chàng muốn đoạt được những chiến lợi phẩm đem về tặng Ăng-đrơ-mác.
D. Chàng ra chiến trận vì bổn phận với cộng đồng.
Chọn đáp án : D
Câu 6 : Thái độ các nhân vật trước chiến tranh?
A. Coi chiến tranh là môi trường tôi luyện bản lĩnh
B. Mong đợi chiến tranh để được thần linh cứu giúp
C. Chán ghét chiến tranh nhưng vẫn sẵn sàng ra trận vì bổn phận cộng đồng
D. Kinh hãi tột độ, tìm cách chạy trốn chiến tranh
Chọn đáp án : C
DẠNG 2: THỰC HÀNH ĐỌC HIỂU

Đề số 01: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Héc-to lẫy lừng, mũ trụ sáng loáng, đáp lời nàng: “Phu nhân ơi, cả ta
cũng lo lắng khôn nguôi về mọi điều nàng nói. Nhưng sẽ hổ thẹn xiết bao với
những chiến binh và những người phụ nữ thành Tơ-roa xống áo thướt tha, nếu
ta ở lại đây, như kẻ hèn nhát, đứng nhìn từ xa, tránh khơng xung trận. Hơn nữa,
bầu nhiệt huyết trong ta không cho phép ta làm vậy: từ lâu ta đã học cách luôn
ở tuyến đầu, can trường chiến đấu, giành vinh quang cho thân phụ và bản thân.
Ta biết, bằng cả trái tim và lí trí, tự ta biết rõ: sẽ tới ngày thành Tơ-roa thiêng
liêng thất thủ.
Cả vua Pri-am (Priam) cùng thần dân giương cao ngọn giáo của người
cũng sẽ bị tiêu diệt. Song điều làm tim ta tan vỡ không chỉ là nỗi thống khổ sẽ
tới của những thần dân thành Tơ-roa, của chính hồng hậu Hê-cu-ba (Hecuba)
và quốc vương Pri-am, khơng chỉ là nỗi thống khổ của đàn em trai ta rồi đây sẽ
bị đòn thù ác nghiệt quật ngã xuống đất bụi mịt mờ, mà còn là nỗi thống khổ
của nàng! Một gã A-kê-en sáng loáng khiên đồng sẽ tới bắt nàng đi. Lã chã
tn dịng lệ đắng, nàng sẽ khơng cịn ngày tháng tự do. Nàng sẽ phải làm nô
lệ, ở Ác gốt (Argos) dệt vải cho người, hay phải lặn lội tới tận lạch nguồn sơng
Mét-xê-ít (Messeis), Hi-pê-rê (Hipereia) lấy nước: cực nhọc trăm bề, đắng cay


muôn nỗi. Một ngày, thấy nàng tuôn rơi hàng lệ, ai đó sẽ bảo: “Đó là vợ của
Héc-to, kẻ can trường nhất trong số những người Tơ-roa giỏi luyện ngựa từng
chiến đấu giữ thành I-li-ơng năm xưa. Người nói vậy lại là đánh thức nỗi thống
khổ luôn mới lại trong lịng nàng. Nàng quặn nhớ người chồng lẽ ra có thể cứu
nàng khỏi kiếp tơi địi. Song lúc ấy ta đã khơng cịn, đã bị vùi đưới đất dày từ
trước khi thấy nàng bị đoạ đày ô nhục và nghe được tiếng than xé ruột của
nàng!”.
(Trích Héc-to từ biệt Ăng-đrơ-mác (Trích I-li-át) – Hơ-me-rơ, Ngữ văn 10 Kết
nối tri thức với cuộc sống, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam 2022, tr.101 - 102)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì ?

Câu 2. Chỉ ra những từ ngữ chỉ tình cảm, thái độ của Héc-to trước trận chiến.
Câu 3. Nhận xét về những hình ảnh Héc-to hình dung ra trong tương lai?
Câu 4. Anh (chị) hiểu như thế nào về lựa chọn của Héc-to trước cuộc chiến
nhiều bất trắc, rủi ro qua đoạn văn sau: “Nhưng sẽ hổ thẹn xiết bao với những
chiến binh và những người phụ nữ thành Tơ-roa xống áo thướt tha, nếu ta ở lại
đây, như kẻ hèn nhát, đứng nhìn từ xa, tránh không xung trận. Hơn nữa, bầu
nhiệt huyết trong ta không cho phép ta làm vậy: từ lâu ta đã học cách luôn ở
tuyến đầu, can trường chiến đấu, giành vinh quang cho thân phụ và bản
thân.”?
Câu 5. Trong lời thoại ở đoạn trích trên, Héc-to dành cho ai nhiều lời lẽ nhất, tại
sao?
Câu 6. Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về sự tận hiến đối
với cộng đồng của thế hệ trẻ.
Gợi ý:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là: Tự sự
Câu 2. Những từ ngữ chỉ tình cảm, thái độ của Hecto trước trận chiến: lo lắng,
hổ thẹn, nhiệt huyết, can trường, thống khổ
Câu 3. Chàng đã hình dung ra những hình ảnh trong tương lai:
- Tơ-roa thiêng liêng thất thủ.


- Vua Pri-am sẽ bị tiêu diệt.
- Thần dân thành Tơ-roa thống khổ
- Em trai bị đòn thù ác nghiệt quật ngã
- Ăng-đrô-mác sẽ bị bắt làm nô lệ
Nhận xét: Đây đều là những hình ảnh đau đớn, bi thương do chiến tranh gây
lên. Héc-to hình dung ra thảm cảnh bi kịch nhất, nỗi thống khổ phủ trùm cả tòa
thành, từ người đứng đầu cho tới thần dân, từ cha chàng cho tới em trai chàng
và vợ chàng
Câu 4. Những câu nói của Héc-to đã cho ta hiểu sự lựa chọn của chàng: dù

chiến tranh hiểm nguy và bất trắc thế nào chàng cũng quyết đem tất cả tinh thần
và dũng khí để bảo vệ thành trì của mình, thần dân của mình và gia đình của
mình
Câu 5. Héc-to dành nhiều lời lẽ nhất để suy nghĩ, tưởng tượng về Ăng-đrô-mác
Chàng tưởng tượng ra một kết cục bi thảm cho không chỉ nàng mà cả cho chàng
với tất cả niềm xót xa, thương cảm và mến yêu. Nỗi đau của nàng cũng chính là
nỗi nhục nhã, đắng cay của chàng - một vị chủ sối => Héc-to dành rất nhiều
tình cảm cho gia đình, cho người vợ yêu dấu và đây cũng chính là động lực to
lớn để chàng chiến đấu
Câu 6. Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :
- Hình thức: đảm bảo hình thức viết đoạn, về số dịng, khơng được gạch đầu
dịng, khơng mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân
thành ;
- Nội dung:
+ Tận hiến là lối sống tích cực mà thế hệ trẻ cần rèn luyện, tu dưỡng và trau dồi.
+ Lối sống tận hiến của thế hệ trẻ thể hiện ở việc sẵn sàng đem hết trí tuệ, tài
năng của bản thân phục vụ lợi ích chung, vì sự phát triển chung của cộng đồng
dân tộc.
+ Lối sống tận hiến sẽ giúp thế hệ trẻ khẳng định giá trị của bản thân và phát
huy hết vai trò là rường cột, là những chủ nhân tương lai của đất nước.


+ Trong thời đại ngày nay, thế hệ trẻ Việt Nam vẫn không ngừng nỗ lực, cố
gắng để cống hiến hết mình trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước
(những thanh niên xung kích, những thầy cơ giáo trẻ,...).
ĐỌC HIỂU VB NGOÀI SGK
Đề số 02: Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Khi Uy-lit-xơ từ phịng tắm bước ra, trơng người đẹp như một vị thần.
Người lại trở về chỗ cũ, ngồi đối diện với Pê-nê-lơp, trên chiếc ghế bành ban
nãy, rồi nói với nàng:

- Nàng thật là người kỳ lạ! Hẳn là các thần trên núi Ôlempơ đã ban cho
nàng một trái tim sắt đá hơn ai hết trong đám đàn bà yếu đuối, vì một người
khác chắc chắn khơng bao giờ có gan ngồi cách xa chồng như thế, khi chồng đi
biền biệt hai mươi năm trời, trải qua bao nỗi gian truân, nay mới được trở về
xứ sở. Thôi, già ơi ! Già hãy kê cho tôi một chiếc giường để tôi ngủ một mình,
như bấy lâu nay, vì trái tim trong ngực nàng kia là sắt.
Pê-nê-lôp khôn ngoan đáp:
- Ngài kỳ lạ thật ! Không, tôi không kiêu ngạo, không khinh ngài, cũng
khơng ngạc nhiên đến rối trí đâu. Tơi biết rất rõ ngài như thế nào khi ngài từ
giã I-tac ra đi trên một chiếc thuyền có mái chèo dài. Vậy thì, Ơ-ri-clê ! Già hãy
khiêng chiếc giường chắc chắn ra khỏi gian phịng vách tường kiên cốdo chính
tay Uy-lit-xơ xây lên, rồi lấy da cừu, chăn và vải đẹp trải lên giường.
Nàng nói vậy để thử chồng, nhưng Uy-lit-xơ bỗng giật mình nói với người
vợ chung thủy:
- Nàng ơi, nàng vừa nói một điều làm cho tơi chột dạ. Ai đã xê dịch giường
tôi đi chỗ khác vậy? Nếu khơng có thần giúp đỡ thì dù là người tài giỏi nhất
cũng khó lịng làm được việc này. Nếu thần linh muốn xê dịch đi thì dễ thơi,
nhưng người trần dù đang sức thanh niên cũng khó lịng lay chuyển được nó.
Đây là một chiếc giường kỳ lạ, kiến trúc có điểm rất đặc biệt, do chính tay tơi
làm lấy chứ chẳng phải ai…
( Trích Uy-lit-xơ trở về, Trang 50, Ngữ văn 10 Tập I, NXBGD, 2006)
Câu 1: Nêu nội dung chính của văn bản?


Câu 2: Chi tiết chiếc giường được nhắc đến mấy lần? Nêu ý nghĩa chi tiết chiếc
giường trong văn bản?
Câu 3: Miêu tả thái độ của Pê-nê-lốp, Hô-me-rơ thường sử dụng các định ngữ.
Trong văn bản, định ngữ đó là gì? Thuộc từ loại nào? Định ngữ đó bộc lộ phẩm
chất gì của Pê-nê-lốp?
Câu 4: Nhận xét về những người anh hùng của Hô-me-rơ: Héc-to và Uy-lix-xơ

Câu 5: Tác giả gửi gắm điều gì qua lời thách đố tế nhị mà Pê-nê-lốp dành cho
Uy-lit-xơ?
Câu 6: Viết đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) bày tỏ suy nghĩ về lòng chung
thuỷ của người phụ nữ trong cuộc sống hôm nay.
Gợi ý:
Câu 1: Nội dung chính của văn bản: Nàng Pê-nê-lốp đưa ra phép thử chiếc
giường để thử thách Uy-lit-xơ. Ngay lập tức, Uy-lit-xơ đã giật mình, ngạc nhiên
và nói rõ đặc điểm chiếc giường do chính mình làm.
Câu 2:
- Chi tiết chiếc giường được nhắc đến 4 lần, trong đó Pê-nê-lốp nói đến 2 lần,
Uy-lit-xơ nhắc đến 2 lần.
- Ý nghĩa chi tiết chiếc giường trong văn bản:
+ Chiếc giường là biểu tượng hạnh phúc của vợ chồng;
+ Pê-nê-lốp phải dùng đến cách thử bí mật của chiếc giường trong màn nhận
mặt nàng vì bí mật ấy giúp giải tỏa được nhiều mối nghi ngờ. Trước hết, để Pênê-lốp biết đó khơng phải là Uy-lít-xơ giả. Sau nữa, nó cịn là minh chứng cho
lòng chung thủy của nàng. Nếu chiếc giường đã bị chuyển đi hoặc đã khơng cịn
là bí mật của riêng hai vợ chồng nữa thì cũng có nghĩa là phẩm giá của Pê-nêlốp cũng khơng cịn ngun vẹn. Phép thử ấy khơng những chỉ nói lên phẩm
chất kiên trinh của Pê-nê-lốp mà còn khắc sâu sự bền vững của tình cảm gia
đình, tình cảm vợ chồng cha con.
+ Đây là thành công của Hô-me-rơ trong nghệ thuật kể chuyện vì qua việc lựa
chọn và kể lại sự việc tiêu biểu với những chi tiết đặc sắc như thế đã làm câu
chuyện thêm hấp dẫn.


Câu 3: Miêu tả thái độ của Pê-nê-lốp, Hô-me-rơ thường sử dụng các định ngữ.
Trong văn bản, định ngữ đó là từ khơn ngoan, thuộc từ loại tính từ. Định ngữ đó
chứng tỏ Pê-nê-lốp là con người thận trọng, khơng cẩu thả, tắc trách.
Câu 4: Những người anh hùng dù ở chiến tuyến nào cũng đều được Hô-me-rơ
ngợi ca bằng những ngôn từ đẹp nhất. Họ đều là những người anh hùng nơi
chiến trận, họ đều trân quý và yêu thương hết mực gia đình của mình nhưng họ

cũng vẫn sẵn sàng ra đi vì cộng đồng
Câu 5: Lời thách đố tế nhị mà Pê-nê-lốp dành cho Uy-lit-xơ
- Lời thách đố thể hiện trí tuệ của người Hi Lạp cổ đại
- Bằng cách ca ngợi trí tuệ của Pê-nê-lốp, Hơ-me-rơ đã đồng thời tơn vinh Uylít-xơ, vì chỉ có người phụ nữ như Pê-nê-lốp mới xứng đáng là vợ của người anh
hùng Uy-lít-xơ
Câu 6: Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu:
- Hình thức: đảm bảo về số chữ, viết đoạn, khơng được gạch đầu dịng, khơng
mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành;
- Nội dung: Từ chi tiết phép thử chiếc giường của Pê-nê-lốp trong văn bản, thí
sinh bày tỏ suy nghĩ về lịng chung thuỷ của người phụ nữ trong cuộc sống hôm
nay. Cụ thể:
+ Lịng chung thuỷ là gì?
+ Ý nghĩa của lòng chung thuỷ?
+ Bài học nhận thức và hành động?
Đề số 03: Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Khi Rama, Lakshmana và Xita đến bờ sông Godavari, họ rất thích thú
nhìn thấy cảnh vật chung quanh. Rama cảm thấy yêu thương vợ vô cùng, nhất
là lúc này, nàng đã điểm trang với những thứ Anusuya đã cho, trơng lại càng
rất đáng u. Mỗi khi thấy có một vật gì đẹp, Rama lại nhìn nàng. Mỗi màu sắc
của bầu trời, mỗi hình dáng của hoa hay của nụ, mỗi vẻ đẹp của cây cỏ đều gợi
chàng nhớ đến nét này hay nét nọ của nàng.



Một buổi chiều nọ, khi chàng thấy trong rừng, giữa đám cây cỏ trong
mảnh đất trước mặt chàng một thiếu nữ tuyệt đẹp, chàng trở nên cảnh giác. Mỗi
khi cô thiếu nữ đi thì chân rung lên như tiếng nhạc, mắt long lanh, răng ngời
sáng, lưng và ngực cũng đều nổi bật lên như pho tượng. Rama, cái chàng Rama
khắc khổ, kinh ngạc trước vẻ đẹp của cô gái. Cô ta qua lại tha thẩn trước cửa
chàng; chàng đứng ngây nhìn, và khi cơ phóng một nụ cười đến với chàng, và

tiến đến gần chàng, vẻ rụt rè, e lệ, Rama nói: “A, xin chào cơ em xinh đẹp tuyệt
vời. Cầu trời phù hộ cho em. Hãy nói cho ta biết em là ai, ở đâu đến, có ai là bà
con thân thuộc, và em xinh đẹp hoàn toàn đến thế, em làm gì trong cảnh cơ đơn
này? Và em đến đây với mục đích gì? ”.
“Đây, tơi xin khúm núm trả lời những câu hỏi của ngài. Tôi là con gái
của đạo sĩ Vishrava, cháu nội của Pulastya và ông cụ vốn là con của đấng
Brahma, là em họ của ngài Kubera, bạn của chúa Shiva, là người giàu có nhất
và cao q nhất trên tồn bộ cõi trần này, đang sống ở phương Bắc; là em gái
của một người mà nghe tên thì từ thần thánh ở trên trời đến các hoàng đế dưới
cõi trần đều run sợ, người đã có lần thử nâng dậy cả ngọn núi Kaila với của
chúa Shiva và Parvati trên đó. Tên tơi là Kamavali”.

“Hãy nói rõ ý đồ của cơ. Nếu đúng và thích hợp thì ta sẽ chú ý”.
“Đối với một người đàn bà, thật khơng nên thổ lộ những tình cảm sâu kín
của mình, nhưng tơi dám làm như vậy, vì bị thần tình ái thơi thúc. Xin ngài tha
lỗi cho…”.
Rama hiểu rõ ý đồ của nàng. Chàng nhận ra nàng chỉ có bộ mặt đạo đức
bên ngồi, nhưng thực ra thì xấu xa và trơ trẽn. Chàng lặng im, không trả lời.
Không biết rõ thái độ của chàng ra sao, cơ ta nói thêm, khẳng định: “Khơng
biết có chàng ở đây, nên thiếp đã lãng phí cả tuổi trẻ và sắc đẹp trong việc phục
vụ các nhà khổ hạnh và các vị đạo sĩ. Giờ thiếp đã tìm thấy chàng, cuộc đời phụ
nữ của thiếp mới có thể có đầy đủ ý nghĩa của nó”.
Rama cảm thấy thương hại cơ ta, và khơng muốn tỏ ra khe khắt, tìm cách
thuyết phục cơ ta bỏ ý đồ đó đi. Cố ghìm lại sự phản ứng trong lịng, chàng nói:
“Ta thuộc tầng lớp những người chiến sĩ, còn nàng là một người Baramin, ta
không thể nào lấy được nàng đâu”. Về điều này, cô ta lập tức trả lời ngay:


“Ơi, nếu điều trở ngại của chàng chỉ có thế, thì hy vọng của thiếp đang
chìm xuống lại được nổi lên. Xin chàng hãy biết rằng mẹ thiếp là thuộc tầng lớp

asura (quỷ dữ) và một người đàn bà ở tầng lớp đó có thể kết duyên với người ở
tất cả mọi tầng lớp”.
Rama vẫn cịn bình tĩnh khi chàng đưa ra một trở ngại thứ hai: “Ta là người,
còn nàng là tầng lớp rakshasa (quỷ), ta không thể lấy nàng”.
(Trích Ramayana, bản dịch của Đào Xuân Qúy, NXB Đà Nẵng (1985)
Câu 1: Nêu tình thế gặp gỡ của các nhân vật?
Câu 2: Thái độ Rama thay đổi như thế nào trước cơ gái có tên Kamavali?
Câu 3: Tại sao Rama lại có sự chuyển biến trong tâm lí?
Câu 4: Qua đoạn trích, anh/chị hiểu gì về con người Rama?
Câu 5: Anh/chị có cho rằng Rama có phần thơ lỗ khi đối xử với phụ nữ?
Câu 6: Viết đoạn văn nghị luận (7 – 10 dòng) nêu ý nghĩa của việc vượt qua
những cám đỗ đời thường
Gợi ý:
Câu 1: Tình thế gặp gỡ của các nhân vật:
- Rama lúc này đã có vợ (nàng Xita), đang đi dạo trong rừng thì bỗng nhiên gặp
một người con gái xinh đẹp, mà theo như nàng ta nói thì nàng có tên là
Kamavali
- Cô gái này lần đầu tiên gặp gỡ đã buông lời mê hoặc, dụ dỗ Rama
Câu 2: Thái độ Rama trước cơ gái có tên Kamavali:
- Vừa gặp thì kinh ngạc trước vẻ đẹp của cô gái
- Khi nghe cô gái bộc lộ tình cảm với mình thì Rama hiểu rõ ý đồ của nàng
- Nhưng chàng nhanh chóng nhận ra nàng chỉ có bộ mặt đạo đức bên ngồi,
nhưng thực ra thì xấu xa và trơ trẽn
- Tiếp đó chàng tìm cách thuyết phục cơ ta bỏ ý đồ đó đi
- Cuối cùng chàng từ chối thẳng thừng
Câu 3: Rama có sự chuyển biến trong tâm lí vì:


- Chàng nhận ra âm mưu ẩn sau những lời dụ dỗ ngọt ngào
- Hơn hết, vì chàng đã dành trọn vẹn tình yêu của mình cho Xita – người vợ mà

chàng hết lòng trân quý
Câu 4: Nhận xét về con người Rama: Rama dù yêu mến cái đẹp nhưng chàng
khơng đơn giản, dễ dãi trong tình u và hơn nhân, chàng sẵn sàng từ chối sự
mời mọc, quyến rũ để bảo vệ cho cuộc hơn nhân của chính mình
Câu 5: Nhận xét về cách ứng xử của Rama đối với phụ nữ:
- Đó thực ra là những lời thẳng thắn trong ứng xử khi có người thứ ba xen vào
cuộc hơn nhân của mình.
- Cách xử sự như vậy, thoạt đầu thì có cảm giác thơ lỗ vì q phũ phàng với
người trân trọng, yêu quý mình nhưng lại rất phù hợp, không làm người thứ ba
hiểu lầm cũng khơng khiến họ có bất kì chút hi vọng nào. Hơn nữa, cuộc gặp
vừa mới đây, những tình cảm thắm thiết cũng khơng thể lập tức phát sinh, nó
chỉ có thể đến từ một tâm địa đầy mưu mô. Xét đến cùng, cách ứng xử của
Rama chính là cách ứng xử rất văn minh
Câu 6: Viết đoạn văn nghị luận (7 – 10 dòng) nêu ý nghĩa của việc vượt qua
những cám đỗ đời thường
- Hình thức: Đảm bảo đoạn văn
- Nội dung: Nêu được ý nghĩa của việc vượt qua cám dỗ đời thường:
+ Giúp con người chứng tỏ được bản lĩnh, trí tuệ, nhân cách
+ Giúp con người làm chủ chính mình, tránh được những sai lầm đáng tiếc
+ Giúp con người dễ thành công, khẳng định được danh tiếng, cuộc sống viên
mãn
+ Xã hội lành mạnh, văn minh, bền vững và phát triển,...
DẠNG 3: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
Đề bài: Phân tích hình tượng người anh hùng Hec-to qua đoạn trích Héc-to từ
biệt Ăng-đrơ-mác
Gợi ý:
II

LÀM VĂN
Phân tích hình tượng người anh hùng Héc-to trong


10


đoạn trích Héc-to từ biệt Ăng-đrơ-mác
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

1,0

Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn
đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

1,0

Người anh hùng Héc-to trong đoạn trích Héc-to từ biệt
Ăng-đrơ-mác
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần
vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích và hình tượng 1,0
người anh hùng Héc-to
Phân tích hình tượng người anh hùng Héc-to qua 3,5
đoạn trích:
- Thời gian, khơng gian xuất hiện nhân vật
- Hình dáng của Héc-to
- Lời nói, cử chỉ, hành động của Héc-to
- Phẩm chất của Héc-to:
+ Người chồng, người cha của gia đình, yêu vợ, thương

con rất mực
+ Người anh hùng của thành I-li-ông, chiến đấu với kẻ
thù vì danh dự và bổn phận
Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
- Thể hiện tính cách, phẩm chất nhân vật qua hành
động, lời nói, cử chỉ

1,5



×