Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

giáo án dạy thêm ngữ văn lớp 9 học kỳ 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.9 KB, 50 trang )

Trường THCS Quảng Tâm – Thành Phố Thanh Hóa
Ngày soạn: 02/01/2015
Ngày dạy:
Bài 1 BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
Chu Quang Tiềm
I.MỤC TIÊU:
- Rèn luyện kỹ năng lập luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động,
giàu tính thuyết phục của tác giả.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Đọc sgk, sgv, tài liệu tham khảo.
2. Học sinh: Soạn bài.
III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
Những hiểu biết của em về Chu
Quang Tiềm?
I/ Tác giả, tác phẩm.
1. Tác giả: (1897 – 1986).
- Ông là nhà Mĩ học và lÝ luận văn học nổi
tiếng của TrungQuốc.
(Ông đã có nhiều bài viết bàn về đọc sách.
Bài viết này là kết quả của quá trình tích luỹ
kinh nghiệm, dày công suy nghĩ, là những lời
tâm huyết của người đi trước truyền cho thế
hệ đi sau.)
2. Tác phẩm.
- Đây là một bài văn tiêu biểu, giàu sức
thuyết phục, một bài văn nghị luận sâu sắc –
kiểu văn bản nghị luận.
II. Kiến thức cơ bản
1. Tầm quan trọng của việc đọc sách
H :Trình bày tầm quan trọng của


việc đọc sách?
*HS thảo luận, nêu ý nghĩa của
việc đọc sách.
a. Tầm quan trọng của sách.
- Sách đã ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi
tri thức, mọi thành tựu mà loài người tìm tòi,
tích luỹ được.
- Sách được xem là những cột mốc trên con
đường phát triển của học thuật.
- Sách trở thành kho tàng quý báu của di sản
tinh thần mà loài người thu lượm, suy ngẫm.
b. ý nghĩa của việc đọc sách.
- Đọc sách là con đường tốt nhất đề tích luỹ,
nâng cao vốn kiến thức, vươn lên văn hoá học
thuật.
- Đọc sách là để kế thừa tri thức nhân loại.
* Tóm lại, sách có tầm quan trọng vô cùng lớn
lao trên con đường phát triển của nhân loại nên
cần phải đọc sách.

Giáo viên: Trương Thị Tuyết Nhung
1
Trường THCS Quảng Tâm – Thành Phố Thanh Hóa
Muốn tích luỹ học vấn, đọc sách có
hiệu quả, tại sao trước tiên cần biết
cách chọn lựa sách mà đọc?
Nhận xét gì về cách lập luận trong
đoạn này?
Theo tác giả nên chọn sách đẻ đọc
nh thế nào?

Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng
nào để thuyết phục người đọc?
Cách lập luận?
Theo em cách chọn lựa chọn sách
nh vậy có đúng không?
Vậy cách lực chọn sách của tác giả
nh thế nào?
2. Cách lựa chọn sách khi đọc.
* Nguy hại:
- Sách ngiÒu khiến người ta không chuyên sâu
dễ xa vào lối “ăn tươi nuốt sống” chứ không
biết nghiền ngẫm.
- Sách nhiều khiến người đọc khó lựa chọn,
lãng phí thời gian và sức lực với những cuốn
sách vô tội => Lập luận = những cách liệt kê
và so sánh.
* Cách chọn sách:
- Phải chọn cho tinh đọc kĩ những quûªn thực
sự có giá trị, có lợi.
- Đọc kĩ các cuốn sách thuộc lĩnh vực chuyên
môn, chuyên sâu cảu mình.
- Cũng phải thường xuyên đọc sách thưởng
thức và sách ở lĩnh vực gÉn gũi, kế cận với
chuyên môn của mình =>Lập luận = cách đưa
chứng và so sánh.
(Ví dụ chính trị học thì phải liên quan đến lịch
sử, kinh tế, pháp luật, triết học, tâm lÝ, ngoÞa
giao, quân sự, không biết rộng thì không thể
chuyên, không thông thái thì không thể nắm
gọn)

(HS bày tỏ).
=> Chứng tỏ ông là ngßi từng trải , giàu kinh
nghiệm, giàu sức sống.
Tác giả đã đưa ra lời bàn về
phương phấp đọc sách nh thế nào?
3. Phương pháp đọc sách
- Đọc không cần nhiều, quan trọng là đọc cho
kĩ, vừa đọc vừa suy ngẫm tích luỹ tưởng
tượng.
- Khẳng định: Không nên đọc tràn lan, theo
kiểu hứng thú cá nhân mà cần đọc có kế hoạch
và có hệ thống.
(Đọc sách còn là chuyện rèn kuyÖn tính cách,
chuyện học làm người.)
Bài viết có sức thuyết phục
cao.Theo em đi Òu ấy được tạo nên
từ những yếu tố nào?
4. Tính thuyết phục và sức hấp dẫn của văn
bản.
- Về bố cục: Chặt chẽ hợp lÝ, cách dẫn dắt nhẹ
nhàng, tự nhiên và sinh động.
- Về nội dung: vừa thÊu lÝ vừa đạt tình, ác ý
kiến nhận xét da ra thật xác đáng, Trình bày bằng
phương pháp cụ thể, giọng trò chuuyÖn tâm tình,
chân thành để sẻ chia kinh nghiệm một cách nhẹ
nhàng thấm thía.
Giáo viên: Trương Thị Tuyết Nhung
2
Trường THCS Quảng Tâm – Thành Phố Thanh Hóa
- Về cách viết: sử dụng từ ngữ hóm hỉnh, giàu

hình ảnh, giàu chất thơ.
(VD: Đọc sách là để trả món nợ ®v thành quả
nhân loại trong quá khứ, để làm cuộc trường
chinh vạn dặm trên con đường học vấn…Đọc
nhiều mà không chịu suy nghĩ sâu như cưỡi
ngựa qua chợ tuy châu bàu phơi đầy chỉ ttá
làm cho mắt hoa ý loan, tay không mà về…)
IV LUYỆN TẬP : "Bàn về đọc sách"
Phần 1 : Trắc nghiệm :
Hãy đọc đoạn văn sau:
Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đóc sách vẫn là một con
đường quan trọng của học vấn. Bởi vì học không chỉ là việc cá nhân, mà là việc
của toàn nhân loại. Mỗi loại học vấn đến giai đoạn hôm nay đều là thành quả của
nhân loại nhờ biết phÂn công, cố gắng tích luỹ ngày đêm mà có. Các thành quả đó
sở dĩ không bị vùi lấp đi, đều là do sách vở ghi chép, lưu truyền lại.
(ChuQuang
Tiềm
1.Đoạn văn trên chủ yếu sử dung thao tác nghị luận nào ?
A. Giải thích B. Chứng minh C. Phân tích D. Tổng
hợp
2.Nội dung chính của đoạn văn trÕn là gì ?
A. Bàn về sự cần thiết của việc đọc sách
B. Bàn về ý nghĩa to lớn của sách vở
C. Bàn về những thành tuj khoa học của nhân loại
D. Bàn về con đường học vấn
3.Câu văn nào sau đây nếu ý chính của đoạn văn ?
A. Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con
đường quan trọng của học vấn.
B. Bởi vì học vấn không chỉ là việc cá nhân, mà là việc của toàn nhân loại.
C. Các thành quả đó sở dĩ không bị vùi lấp đi, đều là do sách vở ghi chép,

lưu truyền lại.
D. Mỗi loại học vấn đến giai đoạn hôm nay đều là thành quả của nhân loại
nhờ biết phân công, cố gắng tích luỹ ngày đêm mà có.
4.Theo em, học vấn là gì ?
A. Những kiến thức về văn học
B. Những kiến thức về khoa học – kĩ thuật
C. Tài năng bẩm sinh của con người
D. Những kiến thức tích luỹ được qua học tập
5.Câu danh ngôn nào sau đây có nội dung gần nhất với đoạn văn trên ?
A. Sách là ánh trăng soi đường cho văn minh. ( Ru - dơ- ven )
B. Có học rồi mới biết mình chưa đủ. ( LÔ KÝ )
Giáo viên: Trương Thị Tuyết Nhung
3
Trường THCS Quảng Tâm – Thành Phố Thanh Hóa
C. Đọc nhiều cũng nh ăn nhiều, hoàn toàn vô bổ nếu không tiêu hoá
( Thác - cơ - rây )
D. Một vài cuốn sách có thể nếm qua, một vài cuốn phải nhai kĩ và tiêu hoá
( Bê - cơn )
Phần 2 : Tự luận
Câu 1 : Vấn đề trọng tậm mà tác giả đặt ra trong bài viết là gì ? Để làm nổi bật
vấn đề chính, tác giả đã xây dựng bố cục bài viết nhu thế nào ?
Câu 2 : Việc đọc sách có tầm quan trọng nh thế nào ? Nêu ý nghĩa to lớn của việc
đọc sách.
Câu 3 : Tại sao tác giả lại khuyên cần phải lựa chọn sách khi đọc ? Nh vậy có làm
hạn chế sự phong phú về kiến thức hay không ?
Câu 4 : Em có suy nghĩ gì về phương pháp đọc sách mà tác giả nêu ra ra trong bài
viết này ?
* Gợi ý :
Câu 1 : Vấn đề cơ bản nhất đặt ra trong bài viết này là tầm quan trọng của viện
đọc sách và phương pháp đọc sao cho hiệu quả nhất. Để kµm nổi bật vấn đề này ,

tác giả đã xâu dựng bố cục 3 phần :
- Phần 1 (từ đầu đến "nhằm phát hiện thế giới mới") : Tầm quan trọng của
việc đọc sách và ý nghĩa của nó.
- Phần 2 (tiếp theo đến "tiêu hao lực lượng") : Những khó khăn, nguy hại
thường gặp khi đọc sách.
- Phần 3 (còn lại) : Bàn về phương pháp đọc sách.
Bố cục nh trên là chặt chẽ và hợp lÝ.
Câu 2 :
Tầm quan trọng của việc đọc sách : Sách lưu giữ tinh hoa văn hoá của nhân
loại từ trước đến nay, mỗi quyển sách có giá trị là một cột mốc trên con đường
phát triển của loài người. Chính vì thế, đọc sách giúp con người mở rộng tầm hiểu
biết.
ý nghĩa của việc đọc sách : Đọc sách là con đường quan trọng để nâng cao
tầm hiểu biết, là sự chuẩn bị hanhg trang để bước vào tương lai một cách vững
chắc. Không thể tiến xa nếu không thể tiến xa nếu không nắm được những thành
tựu văn hoá cảu nhân loại, không tiếp thu những thành tựu khoa học mà loài người
đã rày công nghiên cứu và đúc rút thành kinh nghiệm từ bao đời nay.
Câu 3 : Đọc sách phải chon lọc vì nếu không chọn lọc thì sẽ rơi vào các nguy cơ :
- Đọc sách theo kiểu ăn tươi nuốt sống, không tiêu hoá được.
- Khi sách nhiều, nếu không chọn lọc thì lãng phí thời gian, hao phí tiền bạc
và sức lực.
Việc lựa chọn sách để đọc không hạn chế kiến thức vì tác giả đã lưu ý
"không biết rộng thì không thể chuyên, không thông thái thì không thể nắm
gọn". Bởi vậy, đọc chuyên sâu phải kết hợp với đọc mở rộng.
Câu 4 : Phương pháp đọc mà tác giả đã đưa ra là :
Giáo viên: Trương Thị Tuyết Nhung
4
Trường THCS Quảng Tâm – Thành Phố Thanh Hóa
- Không nên đọc lướt mà phải suy nghĩ.
- Không nên đọc tràn lan, gặp gì đọc nÂy theo sở thích, hứng thú cá nhân

mà phải đọc có kế hoạch, có hệ thống.
- Đọc gắn liền với sự kiên trì nhẫn nại nhằm hiểu biết thông tỏ mọi điều
trong sách.
Phương pháp đọc do Chu Quang Tiềm nêu lên hết sức hợp lÝ. Nó chứng tỏ
kinh nghiệm của một học giả giàu kinh nghiệm, sâu sắc.
Ký duyệt, ngày tháng năm 2015
Phó Hiệu trưởng
Nguyễn Thị Ngọc
*****************************************************
Ngày soạn: 4/01/2015
Ngày dạy:
Bài 2: ÔN TẬP KHỞI NGỮ
I.MỤC TIÊU:
- Nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu.
- Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó.
- Biết đặt những câu có khởi ngữ.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Đọc sgk, sgv, tài liệu tham khả, bảng phụ
2. Học sinh: Đọc sgk.
III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
H:Thế nào là khởi ngữ ? Cho ví dụ.
H:Phân biệt sự khác nhau giữa chủ
ngữ và khởi ngữ?
I/ Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ
trong câu.(Đề ngữ, khởi ngữ)
1. Khái niệm
2. Ví dụ:
a. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.
b. Giàu, tôi cũng giàu rồi.

c. Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ,
chúng ta có thể tin ở tiếng ta, không sợ thiếu
giàu và đẹp.
- Đứng trước chủ ngữ.
- Không có quan hệ chủ – vị với vị ngữ.
- Nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
-> Đó là khởi ngữ.
(HS phát biểu).
Giáo viên: Trương Thị Tuyết Nhung
5
Trường THCS Quảng Tâm – Thành Phố Thanh Hóa
VD 1: Xác định khởi ngữ.
- Tôi thì tôi xin chịu.
- Thịt này hấp thì ngon.
- Miệng ông, ông nói, đình làng, ông ngồi.
- Về học thì nó là nhất.
VD 2: Câu văn nào sau đây có khởi ngữ.
A: Về thông minh thì nó là nhất.
B: Nó thông minh nhưng hơi cẩu thả.
C: Nó là một học sinh thông minh.
D: Người thông minh nhất lớp là nó.
- Trước khởi ngữ thường có thêm các quan
hƯ từ: về, đối với, còn.
- Trong câu thường có các trợ từ “thì”.
II.Bài tập.
Câu 1 : Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích sau :
a) Đọc sách, phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ.
b) Kiến thức phổ thông, không chỉ những công dân thế giới hiện đại tại cần
mà cả những nhà học giả chuyên môm còng không thể thiếu nó được.
c) Trang phục không có pháp luật nào can thiệp, nhưng có những quy tắc

ngầm phải tuân theo,. đó là văn hoá xã hội. Đi đám cưới không thể lôi thôi
lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. Đi dự đám tang không được
mặc áo quần loè loẹt, nói cười oang oang.
( Băng Sơn, Trang phục)
Câu 2 : Thêm những từ cần thiết để nhận diện khởi ngữ cho các khởi ngữ đã tìm ở
bài tập 1.
Câu 3 : Chuyển các câu sau thành các câu có chưa thành phần chủ ngữ.
a) Người ta sợ cái uy nghi quyền thế của quan. Người ta sợ cái uy đồng tiền
của Nghị Lại.
b) Ông giáo ấy không hút thuốc, không uống rượi.
c) Tôi cô ở nhà tôi, làm việc của tôi.
Câu 4 : Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng câu có khởi ngữ.Gạch dưới thành
phần khởi nh÷ trong đoạn văn đó.
* Gợi ý :
Câu 1 : Thành phần khởi ngữ trong các câu đã cho nh sau :
a) Đọc sách.
b) Kiến thức phổ thông.
c) Trang phục, Đi đám cưới, Đi dự đám tang.
Câu 2 : Có thể thêm những từ nhận diện khởi ngữ nh sau :
a) Về (việc) đọc sách thì phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ.
b) Đối với kiến thức phổ thông thì không chỉ những công dân thế giới hiện
đại tại cần mà cả những nhà học giả chuyên môm còng không thể thiếu nó
được.
c) Về trang phục thì không có pháp luật nào can thiệp, nhưng có những quy
tắc ngầm phải tuân theo,. đó là văn hoá xã hội. Đối với (việc) đi đám cưới
thì không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. Đối với
Giáo viên: Trương Thị Tuyết Nhung
6
Trường THCS Quảng Tâm – Thành Phố Thanh Hóa
(việc) đi dự đám tang thì không được mặc áo quần loè loẹt, nói cười oang

oang.
Câu 3 : Có thể chuyển nh sau :
a) Quan, người ta sợ cái uy nghi quyền thế. Nghị Lại, người ta sợ cái uy
đồng tiền của.
b) Thuốc, ông giáo ấy không hót, rượi, ông giáo ấy không uống.
c) Nhà tôi tôi cứ ở, việc tôi, tôi cứ làm.
A.Phần trắc nghiệm.(3 điểm)
Câu 1,Hãy điền tên các thuật ngữ vào trước các khái niệm sau:
A, Khi giao tiếp cần chú ý ngắn gọn,rành mạch,
tránh nói mơ hồ. B, Khi giao tiếp cần nói
đúng vào đề tài giao tiếp,tránh nói lạc đề.
C, Khi giao tiếp cần chú ý đến sự tế nhị, khiêm
tốn,tôn trọng người khác.
D, Khi giao tiếp cần nói có nội dung,nội dung của
lời nói đúng như yêu cầu giao tiếp, không thừa, không thiếu .
E, Khi giao tiếp đừng nói những điều mà mình tin là
không đúng hay không có bằng chứng xác thực
Câu 2,Trau dồi vốn từ để:
A, Nắm bắt đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ trong quá trình
giao
tiếp của mỗi cá nhân .
B,Biết thêm những từ mà mình chưa biết, làm tăng vốn từ về số lượng
C, Cả Avà B đều đúng.
D,A,đúng, B và C sai
Câu 3,Xét tình huống sau và trả lời các câu hỏi:
Có một chiến sĩ không may bị rơi vào tay địch.Bọn địch bắt anh phải khai
thật tiếc những gì mà mình biết về đồng đội ,đơn vị và những bí mật trong cuộc
tấn công của quân đội ta lần này . nhưng người chiÕnsÜ đã nói những điều sai sự
thật khiến cho kẻ thù đã nguy khốn lại càng nguy khốn.
1,,Theo em,về mặt hình thức, những lời nói của người chiến sĩ đã không tuân thủ

phương châm hội thoại nào?
A, Phương châm về lượng B, Phương châm về chất.
D,Phương châm lịch sự C.Phương châm cách thức.
2, Theo em nguyên nhân nào khiến người chiến sĩ không tuân thủ phương châm
hội thoại?
A, Do vụng về ,thiếu văn hoá giao tiếp .
B .phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan
trọng hơn .
C,Người nói muốn gây một sự chú ý đẻ người nghe hiểu câu nói theo một
hàm ý nào đó .
Câu 4 Trong các trường hợp sau,trường hợp nào sử dụng đúng, trường hợp nào sử
dụng sai.?
Giáo viên: Trương Thị Tuyết Nhung
7
Trường THCS Quảng Tâm – Thành Phố Thanh Hóa
Nội dung đúng sai
a,Tấm lòng chung thủ
b,Bộ lòng của quân xâm lược
c,lòng dạ của kẻ thù .
d,.Tấm lòng độc ác.
Câu 5,” Câu :”Rượu lạt uống lắm cũng say
Người khôn nói lắm ,dẫu hay cũng nhàm”. Khuyên chúng ta?
A.Nói ngắn gọn, rành mạch
B.Khi nói năng biết tôn trọng người khác
C.Trong giao tiếp ,nói vừa đủ nghe, đừng gây sự nhàm chán đối với người khác.
B, Phần tự luận .( 7 điểm )
Hãy dựng một đoạn hội thoại trong đó người nói không tuân thủ một hoặc
hai phương châm hội tho¹Þ (gạch chân và chỉ rõ các lượt lời không được tuân thủ
.
VD:Phương châm về lượng )

PCVL
Phương châm về chất, phương châm cách thức.)
PCVC PCCT
III.Hướng dẫn về nhà:
-Làm bài tập chưa làm ở lớp
Ký duyệt, ngày tháng năm 2015
Phó Hiệu trưởng
Nguyễn Thị Ngọc
Giáo viên: Trương Thị Tuyết Nhung
8
Trường THCS Quảng Tâm – Thành Phố Thanh Hóa
Ngày soạn: 21/01/2015
Ngày dạy:
Bài 3: ÔN TẬP PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
QUY NẠP VÀ DIỄN DỊCH
I. MỤC TIÊU
- Vận dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp trong tập làm văn nghị luận.
- Rèn kĩ năng nghị luận.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: SGK, SGV.
2. Học sinh: Đọc sgk.
III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Phép phân tích
Phân tích là phép lập luận trình bµytõng bộ phận của một vấn đề , nhằm chỉ ra
nội dung của sự vật , hiện tượng. Để phân tích nội dung của sự vật hiện tượng ,
người ta có thể vận dụng các biện pháp nêu giả thiết, so sánh , đối chiếu
II.Phép tổng hợp
Là rót ra cái chung từ những điều đã phân tích , không có phân tích thì không
có tổng hợp . Lập luận tổng hợp thường đặt ở cuối đoạn , hay cuối bài , ở phần kết
luận của một phần hoặc toàn bộ văn bản .

*. Giá trị và ý nghĩa
Quá trình phân tích là một quá trình tổng hợp được nâng dần lên ngày một sâu
hơn , cao hơn , từ chi tiết, bộ phận được trừu tượng hoá, khái quát hoá. Khi bb¾t
đầu phân tích , chủ thể nhận thức đã có quan niêm chung về sự vật , tức là có sự
tổng hợp ít nhiều rồi , và sau khi tìm hiểu được một bộ phận của chỉnh thể , chủ thể
nhận thức đã tiến hành khái quát hoá , tức là đã tiến hành tổng hợp những tài liệu
phân tích đầu tiên . Cứ nh cậy phân tích và tổng hợp xen kẽ nhau, bổ xung cho
nhau cho đến khi nhận thức được toàn bộ sự vật nh một chỉnh thể .
III. Thực hành phân tích- tổng hợp một vấn đề, một văn bản
1.Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới
. Người mẹ sinh con mang nặng đẻ đau. Người mẹ nuôi con bằng dòng sữa
của chính mình, bằng toàn bộ tinh lực của mình. Ngoài nghĩa cả đối với Tổ quốc ,
đối với cách mạng có tình cảm nào thiêng liêng hơn tình cảm mẹ con ? Có sự hi
sinh tận tuỵ nào bằng sự hi sinh tận tuỵ của người mẹ đối với người con ?
“ Dạy con từ thía còn thơ” đứa trẻ tiếp thu văn hoá loài người, đầu tiên chính
qua người mẹ, từng dây, từng phút, người mẹ truyền cho con những tình cảm,
những ý nghĩ của mình, những điều mình từng trải trong cuộc sống. Mỗi lời nói,
mỗi nụ cười, mỗi nét mặt buồn hay vui của người mẹ đều in sâu vào tâm hồn đứa
trẻ những ấn tượng mà đứa trẻ giữ mãi trong suốt cả cuộc đời. Dạy con biết nói,
biết cười, ru con bằng điệu hát đầy ý nghĩa, khuyên bảo con những lẽ phải, điều
hay Chính bằng cách đó, người mẹ đã góp phần và lưu truyền văn hoá dân tộc từ
đời này sang đời khác .
Không có sự đánh giá nào chính xác hơn, đầy đủ hơn sự đánh giá sau đây của
Hồ Chủ Tịch đối với công lao của người mẹ: “ Nhân dân ta rất biết ơn các bà mẹ
cả hai miền Nam bắc đã sinh đẻ và nuôi dạy những thế hệ anh hùng của nước ta,
Tổ quốc Việt Nam có những người anh hùng là nhờ công sinh thành của những
Giáo viên: Trương Thị Tuyết Nhung
9
Trường THCS Quảng Tâm – Thành Phố Thanh Hóa
người mẹ anh hùng bất khuất, trung hậu ,đảm đang Chính những người mẹ Việt

Nam từ bao thỊ kỉ nay, đã truyền lại cho chúng ta khí phách của Bà Trưng, Bà
Triệu, đức tính cần cù lao động, lòng thương nước, thương nhà. Chúng ta có
quyền tự hoà chính đáng về nhngx bà mẹ Việt Nam “‘.
( Lê DuÈn- Cách mạng xã hội chủ Nghĩa ở
Việt Nam)
Hỏi,: Phần trích trên đây có mÂy đoạn văn?. Tác giả vận dụng thao tác Phân tích –
tổng hợp nh thế nào?
Tác giả đã vận dụng thao tác phân tích- tổng hợp một cách chặt chẽ, tạo lên
tính hùng biện , khúc chiết, đầy sức thuyết phục . Đoạn văn nào cũng có phép phân
tích- tổng hợp ; càng về sau thì mức độ phân tích càng ở mức độ sâu sắc hơn, rộng
lớn hơn , khái quát hơn
-Đoạn 1, Phân tích công lao của mẹ đối với con, rồi khẳng định tình mẹ vô cùng
thiêng liêng, sự hi sinh tận tuỵ của mẹ rất to lớn
- Đoạn 2. Phân tích công lao người mẹ dạy bảo con, từ đó tổng hợp, khái quát
thành: “ Đứa trẻ tiếp thu văn hoá loài người, đầu tiên chính là qua người mẹ”
và” Người mẹ đã góp phần gìn giữ và lưu truyền văn hoá dân tộc từ đời này
sang đời khác”
- Đoạn 3. Phân tích công lao to lớn của bà mẹ ở hai miền Nam Bắc đã sinh đẻ và
nuôi dạy những thế hệ anh hùng. Tác giả khái quát, tổng hợp: Có những con
người anh hùng là nhờ có những người mẹ anh hùng.Phụ nữ Việt Nam anh
hùng, chúng ta tự hào về những bà mẹ Việt Nam.
3.Thực hành viết các đoạn văn phân tích- tổng hợp
Câu 5 : Đọc các đoạn văn sau và cho biết tác giả đã vận dụng phép phân tích và
tổng hợp như thể nào ?
a) Từng giọt nước nhỏ thêm vào lòng đất, chảy về một hướng mới thành suối,
thành sông, rồi thành biển. Một pho tượng hay một lâu đài cùng phải có cái nền
mới đứng vững được. Nhưng người ta thường dễ nhìn thấy pho tương và lâu đài,
mà không chú ý đến cái nền. Nh thế là chỉ thấy cái ngọn mà quên mất cái gốc !
Nếu cứ ngồi kể lại những gương người tốt, việc tốt thì kĨ mãi cũng không hết
được. Bác chỉ muốn nhắc các chỉ một điều : chí bỏ qua các việc mà các chỉ tưởng

là tầm thường. Cháu bé nhặt được của rơi đem nộp chỉ công an; hai cô gái đi
đường thấy cái hố nhỏ ở vỉa hè, rí nhau láy đất lấp lại cho đồng bào khái vấp ngã;
một người dân đi dưới trời mưa, thấy xe gạo của Nhà nước không có gì che phủ,
đã cởi tấm áo ni lông của mình đậy gạo cho Nhà nước; chỉ bộ đội đi công tác gặp
người đàn bà giở dạ đẻ á giữa đường, đã đỡ đẻ cho dân, được mẹ tròn con vuông,
lại đưa cả mẹ con về tận gia đình; cụ già Việt kiều trở về Tổ quốc với lòng tha thiết
cùng đồng bào chia sẻ khó khăn, gánh vác công việc đánh giặc giữ nước và xây
dựng chủ nghĩa xã hội Tất cả những việc là nh vậy đều nói lên tinh thần yêu
nước, đạo đức trong sáng, thuần phong mĩ tục của nhân dân ta. Chúng ta đánh giặc
và xây dựng xã hội mới bằng những việc làm muôn hình muôn vẻ của hàng chục
triệu con người như thế, chứ không phải chỉ bằng thành tích nổi bật của một số cá
nhân anh hùng.
Giáo viên: Trương Thị Tuyết Nhung
10
Trường THCS Quảng Tâm – Thành Phố Thanh Hóa
(Phan Hiền, Hồ Chủ tịch với việc bồi dưỡng nêu gương những người tốt, việc
tốt)
b) Nhưng nếu Kiều là một người yếu đuối thì Từ Hải là kẻ hùng mạnh, Kiều là
một người tủi nhục thì Từ là kẻ vinh quang trong cuộc sống mỗi bước chân Kiều
đều vấp phải mọi bất trắc thì trên quãng đường ngang dọc Từ không hề gặp khó
khăn. Suốt cuộc đời Kiều sống chịu đựng, Từ sống bất bình, Kiều quen tiếng khóc,
Từ quen tiếng cười. Kiều đội trên đầu nào trung nào hiếu thì trên đầu Từ chỉ có
một khoảng trống không "nào biết trên đâu có ai" . Nếu Kiều lê bước trên mặt đất
liền đầy những éo le trói buộc thì Từ vùng vẫy trên cao phóng túng tự do. Kiều là
hiện thân của mặc cảm tự ti, còn Từ là nguyên hình tự tôn.
(Theo Vì Hạnh, Bài tập rèn kĩ năng dựng đoạn)
Câu 6 : Trình bày phép phân tích và tổng hợp của văn bản “Chuẩn bị hành trang
vào thể kỉ mëi” của Vì Khoan (SGK, tr.26).
Câu 7 : Viết một đoạn văn phân tích câu tục ngữ “Con hơn cha là nhà có phúc” ,
để rót ra kết luận về mối quan hệ giữa thỊ hệ sau với thỊ hệ trước.

Câu 8 : Dựa vào hệ thống luận điểm trong văn bản “Tiếng nói của văn nghệ” của
Nguyễn Đình thi (SGK, tr.12), em hãy viết một tác phẩm văn học để chứng minh
cho những luận điểm đó.
* Gợi ý :
Câu 5 :
- Hãy nêu phần phân tích, phần tổng hợp á mỗi văn bản.
- Phần phân tích có những ý kiến cụ thể nào, mối quan hệ giữa chóng ra
sao ?
- Từ sự phân tích, văn bản rót ra ý khái quát nào ?
- Vn¨ bản đã dùng những biện pháp nào để trình bày (giả thiết, chứng minh,
so sánh đối chiếu, giải thích, ) ? Tác dụng của những biện pháp đó.
Ví dụ : đoạn (a) :
* Bố cục :
- Phân tích :
+ Giọt nước và biển cả, nền và pho tượng, lâu đài.
+ Chí bỏ qua những việc tầm thường (với 5 luận cứ).
- Tổng hợp :
+ Đó là yêu nước, là đạo đức trong sáng.
+Đánh giặc và xây dựng đất nước cần có số đông đó.
* Mối quan hệ: Ví dụ : Từ những hình ảnh giọt nước và biển cả, dẫn đến ý chở coi
thường những việc bình thương, là một sự liên tưởng hợp lÝ.
Câu 6 :
- Hệ thống luận điểm “Chuẩn bị hành trang vào thé kỉ mới” :
* Nêu vấn đề : Lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra những cái mạnh, cái yểu của con
người Việt Nam để rèn những thói quen tốt khi bước vào nỊu kinh tế mới.
* Phân tích vấn đề thành ba luận điểm:
(1) Chuẩn bị hành trang vào thỊ kỉ mới quan trọng nhất là chuẩn bị bản
thân con người.
(2) Bối cành cïa thế giới hiện nay và những mục tiêu, nhiệm vụ nÆg nề
của đất nước.

Giáo viên: Trương Thị Tuyết Nhung
11
Trường THCS Quảng Tâm – Thành Phố Thanh Hóa
(3) Những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam cần được nhận rõ khi
bước vào nền kinh tế mới.
* Tổng hợp : Cần phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu, rèn cho
mình những thói quen ngay từ những việc nhỏ để đưa đất nước đi vào công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
- Hãy tiếp tục chia nhỏ từng luận điểm, trình bày mối quan hệ giữa chóng.
- Hãy nêu lên các biện pháp tác giả sử dụng khi phân tích từng khía cạnh
của mỗi luận điểm.
Câu 7 : Có thể dựa vào những lý lẽ sau để phát triển thành đoạn văn :
- Con và cha ở đây là mối quan hệ ruột thịt, đồng thời là quan hệ giũa thế hệ
sau vá trước trong xã hội.
- Con hơn cha là kết quả cao của sự dạy dỗ; sẽ dẫn đến hiệu quả cao của lao
động, gia đình phát triển hơn trước.
- Thế hệ sau hơn thế hệ trước là phù hợp với quy luật phát triển của xã hội
loài người (dẫn chứng).
- Nếu ngược lại thì sao ?
- Rót ra kết luận.
Câu 8 :
- Các luận điểm trong văn bản “Tiếng nói của văn nghệ” :
+ Nội dung của văn nghệ là thực tại khách quan và nhận thức mới mẻ.
+ Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với con người.
+ Văn nghệ có sức mạnh lôi cuốn, c¼m hoá kì diệu.
- Chọn một tác phẩm, nên là thơ cho gọn. Trình bày ý kiến theo các luận
điểm trên (phép phân tích). Từ sự phân tích một tác phẩm cơ thể mà rót
ra kết luận về tác dụng của tác phẩm văn học đối với bạn đọc (phép tổng
hợp).
IV. Quy Nạp và diễn dịch

1. Cách lập luận như thế nào gọi là quy nạp?
Quy nạp là phương pháp nhận thức trong đó quá trình suy lÝ đi từ cái riêng
đến cái chung, từ những sự vật cá biệt tới nguyên lÝ phổ biến. Nội dung của nó là
trên cơ sở quan sát được, người ta phát hiện thấy có sự lặp đi lạp lại đó được ghi
lại trong chuỗi phán đoán đơn nhất. Nếu không phát hiện thấy những trường hợp
ngược lại thì chuỗi phán đoán đó luôn có hình thức cho kết luận chung: Cái đúng
cho trường hợp quan sát được cũng đúng cho trường hợp theo hay cho tất cả các
trường hợp tương tự vói chóng. Khi số trường hợp tương tự trùng với số trường
hợp quan sát được thì gọi là quy nạp đầy đủ. Còn khi số trường hợp còn lại là hữu
hạn nhưng không quan sát hết được hay là vô hạn thì quy nạp được gọi là quy nạp
không đầy đủ.
Trong thực tiễn cuộc sống cũng như làm văn( Một bài văn cụ thể) thì quy nạp
đầy đủ được ứng dụng rất hạn chế, còn quy nạp không đầy đủ lại được sử dụng rất
rộng rãi, nhưng cần biết rằng kết luận được rót ra chỉ mang tính tương đối và cũng
vì vậy, thao tác quy nạp cần được bổ sung bằng thao tác diễn dịch.
Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp, bọn thực dân
Pháp hoặc bỏ chạy, hoặc đầu hàng. Thế là chẳng những chóng không “ bảo hộ” ,
trái lại trong 5 năm, chóng bán nước ta hai lần cho Nhật.
Giáo viên: Trương Thị Tuyết Nhung
12
Trng THCS Qung Tõm Thnh Ph Thanh Húa
S tht l t mựa thu nm 1940, nc ta a thnh thuc a ca Nht ch
khụng phi thuc a ca Phỏp na. Khi Nht hng ng minh thỡ nhõn dõn c n-
ớcta ni dy ginh chớnh quyn lp lờn nc Vit Nam Dõn ch Cng ho.
S tht l nhõn dõn ta ó ly li nc Vit Nam t tay Nht ch khụng phi t
tay Phỏp
( trớch Tuyờn ngụn c lp-H Chớ
Minh)
Nhn xột:T nhng s kin lch s nh: T 1940- 1945, trong 5 nămPháp bỏn
nc ta hai ln cho Nht; t mựa thu nm 1940, Vit Nam ó thnh thuc a ca

Nht; Nht u hng ng minh;nhõn dõn ta ó ginh chớnh quyn lp lờn nc
Vit Nam dõn ch Cng ho- Tỏc gi i n kt lun ( quy np): S tht l nhõn
dõn ta ó ly li nc Vit Nam t tay Nht ch khụng phi t tay Phỏp, ú l
mt chõn lí lch s hựng hn m k thự ca dõn tc ta khụng th no chi cói
c.
*.Vit cỏc on vn quy np
*.on vn quy np núi v vai trũ v tỏc dng ca sỏch giỏo khoa.
Sỏch l ni hi t, tớch lu nhng tri thc ca nhõn loi xa nay, sỏch cha
ng bit bao nhiờu cỏi hay, cỏi p v thiờn nhiờn, to vt, v cuc sng ca con
ngi trờn hnh trỡnh vn ti vn minh, ti sang. Sỏch m ra trc mt chỳng ta
nhng chõn tri. Cú ỏng th bi p tõm hn ta bao cm xỳc p v tỡnh yờu v l
sng. Cú ỏng vn dn chỳng ta i cựng nhng nhõn vt phiờu lu, ru hn ta lc vo
bao mng tởngkì diu. Sỏch giỏo khoa chng khỏc no cm n, ỏo mc, nc
ung, khớ tri th i vi hc sinh chỳng ta. Cuc i ssẽ vụ v bao nhiờu nu
thiu hoa thm v thiu sỏch. Nhng sỏch phi hay, phi p, phi tt thỡ mi cú
giỏ trịvà b ớch. Tht vy, mi quyn sỏch tt u l ngi bn hin.
*on vn ch v hc tp.
Nim vui sng ca tui th l c cp sỏch n trng hc tp. B mự ch
hoc tht hc l mt bt hnh. Bin hc rng bao la; trc mt tui tr thi cp
sỏch l chõn tri ti sỏng. Hc vn hoỏ, hc ngoi ng, hc khoa hc k thut, hc
ngh. Hc o lí lm ngi hiu vỡ sao Tiờn hc l, hu hc vn. Hc
trng, hcọ thy, hc bn. Hc trong sỏch v, hc trong cuc i, i mt ngy
ng, hc mt sng khụn Hc i ụi vi hnh. Bit hc cũn phi bit hi. Túm
li chỳng ta phi chm ch, sỏng to hc tp, hc tp mt cỏch thụng minh v cú
mc tiờu hc tp ỳng n
2. Nh th no l din dch ?
Din dch khụng ch l phng phỏp trong ú quỏ trỡnh suy lý i t cỏi chung
n cỏi riờng, m cũn l phng phỏp rỳt ra cỏc chõn lý m t cỏc chõn lý ó bit
nh cỏc quy lut v cỏc quy tc ca lụ gớch hc.
Quy np c b sung bng din dch cng nh din dch c b tr bng

quy np. Quy np v din dch gn bú cht ch vi nhau nh phõn tớch v tng hp.
Chúng liờn h vi nhau, b sung ln nhau.Trong mt lun c th, mt bi vn
c th , nht l kiu bi vn chng minh, phõn tớch vn hc, chỳng ta phi bin
thao tỏc quy np- din dch thnh k nng thnh thc, bin hoỏ.
Vớ d V chớnh tr, chúng tuyt i khụng cho nhõn dõn ta mt chỳt t do dõn
ch no. Chúng thi hnh nhng lut phỏp dó man. Chúng lp ba ch khỏc nhaủ
Giỏo viờn: Trng Th Tuyt Nhung
13
Trường THCS Quảng Tâm – Thành Phố Thanh Hóa
ở Trung, Nam, Bắc để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân
tộc ta. Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết
những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm những cuộc khởi nghĩa của ta
trong những biển máu.
Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân.
Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống chúng ta suy nhược”
( Trích “ Tuyên ngôn độc lập”)
Nhận xét:Hồ Chí Minh đã sử dụng thao tác diễn dịch để căm giận lên án 5 tội
ác vô cùng dã man về mặt chính trị của thực dân Pháp đối với nhân dân ta trong
suốt 80 năm ròng. Câu văn ngắn, diễn đạt trùng điệp, đanh thép, hùng biện.
2.Viết đoạn văn diễn dịch.
*Em rất kính yêu và biết ơn mẹ. Có lẽ vì em là con út trong gia đình nên
được mẹ dành cho nhiều tình yêu thương nhất. Mẹ tần tảo lo toan việc nhà từ bữa
cơm, bát canh đến tấm áo cho chồng, con. Mùa hè cho đến mùa đông, mẹ luôn
thức khuya dậy sớm, nét mặt đôn hậu, cử chỉ mẹ dịu dàng. Mẹ hi sinh, mẹ chăm
chút việc học hành cho đàn em thơ. Mẹ luôn nhắc nhở mÂy chị em phải chăm chỉ,
học hành, nay mai thi vào đại học, học nghề, có công ăn việc làm chắc chắn. Mỗi
lần được điểm 10 về khoe mẹ, mẹ rất vui. Mẹ vui sướng, hãnh diện khi thấy đàn
con ngày một khôn lớn. Tóc mẹ ngày một bạc thêm các con chưa đỡ đần mẹ được
bao nhiêu. Em chỉ cầu mong mẹ được vui, được khoẻ mãi mãi.
*Hồ Chí Minh là hình ảnh sống về đạo đức cách mạng. ở Hồ Chí Minh thể

hiện toàn vẹn đức tính chí công vô tư, cần, kiệm, liêm, chính, nhân, nghĩa, chí,
dòng, với nội dung mới, mà Người đã đề ra cho toàn Đảng, toàn dân. Nét đặc biệt
của Hồ Chí Minh là khiêm tốn, giản dị, sự khiêm tốn. giản dị chân thành và hồn
nhiªncña người bao giờ cũng là chính mình, và chỉ cần là chính mình. Địa vị càng
cao, uy tín càng lớn, Hồ Chí Minh càng khiêm tốn và giản dị. Trước tất cả và hơn
hết mọi người trong mỗi ngày, mỗi việc. Hồ Chí Minh đã làm đúng điều mà người
nhắc nhở mọi người cán bộ cách mạng; là chân thành ,tận tuỵ và làm đầy tí của
nhân dân. ở cương vị đứng đầu Đảng và Nhà nước, được tín nhªm rất cao, Hồ Chí
Minh vẫn sống như một người Đảng viªnvµ một người lao động bình thường, tôn
trọng quần chúng và phục tùng tập thể , lắng nghe ý kiến của những người hcä trò
và mọi người sống quanh mình, khi chuẩn bị một chủ trương quan trängcòng như
khi viết một bài báo.Cuộc sống và làm việc hàng ngày của Bác thể hiện thật đẹp đẽ
và sâu sắc ý thức tổ chức và ý thức tập thể, từ việc nhỏ đến việc lớn. Và trong mọi
việc, Bác đòi hỏi phải có ý thức sâu rộng của cả tập thể, từ đó mới có thể động
viên được sức m¹nhv« tận của khối đại đoàn kết toàn dân và đây là nhân tố quyết
định. Một điều đáng tự hào của Đảng cộng sản và dân tộc Việt Nam là ở đát nước
mà người lãnh tụ được cả dân tộc yêu mến và tin tưởng đến lạ lùng, lại không bao
giờ nảy ra sùng bái cá nhân với những tệ nạn của nó. Đó là phẩm chất Hồ Chí
Minh và bản lĩnh của dân tộc Việt Nam. Con người Hồ Chí Minh trước sau như
một, vượt qua thử thách của vinh quang, của quyền lực, của tuổi tác, của thời gian
làm sáng lên sự cao cả của người.
( Phạm Văn Đồng)
Giáo viên: Trương Thị Tuyết Nhung
14
Trường THCS Quảng Tâm – Thành Phố Thanh Hóa
Ngày soạn: 28/01/2015
Ngày dạy:
Bài 4: TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
Nguyễn Đình Thi
I.MỤC TIÊU:

- Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời
sống con người.
- Hiểu thêm cách viết bài nghị luận qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt
chẽ và giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi.
- Rèn kĩ năng lập luận phân tích, tổng hợp.
II. CHUẨN BỊ:
1.Giáo viên: Đọc sgk, sgv, tài liệu tham khảo, ảnh chân dung tác giả.
2. Học sinh: Đọc sgk.
III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
? Nêu những hiểu biết của em về tác
giả?
? Nêu các tác phẩm chính?
? Nêu xuất xứ của văn bản?
? Nêu hệ thống luận điểm của văn
bản?
? Văn nghệ phản ánh, thể hiện nội
dung gì?
I. Tác giả, tác phẩm .
1. Tác giả.
- Nguyễn Đình Thi ( 1924 – 2003).
- Quê: Hà Nội.
- Ông đã hoạt động văn nghệ ở nhiều lĩnh vực:
Thơ, văn, nhạc, kịch, lÝ luận phê bình
- Từng giữ những trọng trách cao trong Hội
văn nghệ Cứu quốc.
- Các tác phẩm chính: ( SGK).
2. Tác phẩm:
- Tiểu luận: “ Tiếng nói ” viết năm 1948, in
trong cuốn: “ MÂy vấn đề văn học”.

II. Kiến thức cơ bản
:. 1. Nội dung phản ánh, thể hiện của văn
nghệ.
- Văn nghệ lấy chất liệu từ đời sống thực tại
nhưng không sao chép nguyên bản giản đơn
mà gửi gắm vào đó một cái nhìn, một lời nhắn
nhủ.
- Văn nghệ không là những lời thuyết giảng
khô khan mà chứa đựng những vui buồn, hờn
giận, yêu ghét => mang đến cho người đọc
những rung động, ngỡ ngàng.
- Nội dung của văn nghệ còn là rung cảm và
nhận thức của từng người tiếp nhận. Nó được
mở rộng, phát huy qua nhiều thế hệ bạn đọc.

. 2. Sự cần thiết của văn nghệ đối với con
người .
- Văn nghệ giúp chúng ta được sống đầy đủ
Giáo viên: Trương Thị Tuyết Nhung
15
Trường THCS Quảng Tâm – Thành Phố Thanh Hóa
? Tại sao con người cần tiếng nói
của văn nghệ?
? Nội dung đó được thể hiện qua
câu văn nào?
? Nếu không có văn nghệ thì cuộc
sống của con người sẽ như thế nào?
? Sức mạnh riêng của văn nghệ bắt
nguồn từ đâu?
? Con đường mà nó đến với người

đọc, người nghe là con đường nào?
? Vậy văn nghệ có những khả năng
kì diệu gì?
? Nêu những nét đặc sắc về nghệ
thuật?
hơn, phong phú hơn với cuộc đời và chính
mình:
“ Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào óc ta
nghĩ”.
- Tiếng nói của văn nghệ là sợi dây buộc chặt
con người với cuộc đời bên ngoài, với sự sống,
với vui buồn gần gũi.
- Văn nghệ góp phần làm tươi mát sinh hoạt
khắc khổ hằng ngày, giúp con người vui lên,
biết rung động và ước mơ. ( nếu không có văn
nghệ đời sống con người sẽ khô khan, tẻ nhạt,
buồn chán, vô vị).
.3. Con đường văn nghệ đến với con người
và khả năng kì diệu của nó .
- Bắt nguồn từ nội dung của nó.
-Qua con đường tình cảm.
- Đem lại niềm khao khát sống, khao khát tự
do của con người ( Vì tiếng nói của văn nghệ là
tiếng nói của tình cảm, tiếng nói của tâm hồn).
Đến với tác phẩm văn nghệ, chúng ta được
sống, được yêu, được ghét, vui buồn, chờ đợi
của nhân vật.
- Văn nghệ giúp con người tự nhận thức mình,
tự xây dựng mình.
( Văn nghệ giúp con người tự nhận thức mình,

tự xây dựng mình).
.4. Những nét đặc sắc của nghệ thuật.
- Về bố cục: Chặt chẽ, lÝ lẽ và lập luận sáng
tỏ, cách dẫn dắt tự nhiên, tài hoa.
- Về cách viết: Giàu hình ảnh, sinh động, sử
dụng nhiều dẫn chứng ( thơ, văn và trong đời
sống thực tế) tạo sức thuyết phục và hấp dẫn.
- Về giọng văn: Toát lên lòng chân thành, sự
nhiệt tâm, niềm say mê đặc biệt.
Luyện đề :Tiếng nói của văn nghệ" Câu hỏi và bài tập
Câu 1 : Tiểu luận “tiếng nói của nghệ” nêu lên và phân tích những nội dung quan
trọng? Cảm nhận của em về nhan đề của bài viết?
Câu 2 : Trong phần nội dung của văn nghệ, tác giả đã trình bày và phân tích những
nội dung nào?
Câu 3 : Vì sao con người cần đến tiếng nói của văn nghệ?
Câu 4 : Văn nghệ đã đi vào tâm hồn con người bằng con đường nào và sức mạnh
kỳ diệu của nó?
Câu 5 : Em học tập được gì qua cách viết văn nghị luận của Nguyễn Đình Thi
*Gợi ý :
Giáo viên: Trương Thị Tuyết Nhung
16
Trường THCS Quảng Tâm – Thành Phố Thanh Hóa
Câu 1 : Bài tiểu luận nêu lên và phân tích hai nội dung quan trọng : nội dung của
văn nghệ và sức tác động kì diệu của văn nghệ đối với con người. Nhan đề của bài
viết cho thấy mầu sắc khái quát của lý luận vừa giàu tính biểu cảm. Đây cũng là
cách viết thường thấy của Nguyễn Đình Thi : sắc sảo về lý lẽ, tinh tế trong phân
tích, tài hoa trong cách thức diễn đạt.
Câu 2 : Nội dung của văn nghệ :
- Văn nghệ phản ánh thực tại nhưng người nghệ sĩ không sao chép cái đã có mà
muốn nói một điều gì mới mẻ .

- Tác phẩm văn nghệ là một thông điệp nghệ thuật chứa trong đó tâm tư tình cảm
và khát vọng của nhà văn, truyền đến cho người đọc “cách sống của tâm hồn”.
- Văn nghệ không những giúp ta hiểu được thế giới xung quanh mà hiểu cả chính
bản thân mình, làm cho đời sống tâm hồn con người thêm phong phú.
Rõ ràng là tiếng nói của tình cảm văn nghệ hoàn toàn khác với khoa học. Văn nghệ
cũng như các bộ phận khoa học đều hướng tới khám phá chân lý đời sống, nhưng
các bộ phận khoa học chur yếu khái quát các hiện tượng đời sống thông các phạm
trù, các số liệu, còn văn nghệ lại tập trung khám phá chiều sâu bí ẩn của tâm hồn,
các quan hệ tình cảm phong phú của con người.
Câu 3 : Con người cần đến tiếng nói của văn nghệ vì :
- Văn nghệ giúp cho đời sống tâm hồn phong phú, giúp chúng ta nhận thấy xung
quanh và nhận thấy chính bản thân mình.
- Khi con người bị cách ngăn với cuộc sống, văn nghệ là sợi dây nối họ với thế
giới bên ngoài.
- Văn nghệ giúp con người biết vượt qua mọi khó khăn, thử thách để giữ cho “đời
cứ tươi”.
Câu 4 : Con đường của văn nghệ đến với mọi người là con đường của tình
cảm.Văn
nghệ là tiếng nói từ trái tim đến với trái tim, nó “đốt lửa trong lòn chúng ta”. Nó có
khả năng giúp con người tự “nhân đôi” mình trên con đường hoàn thiện nhân cách.
Câu 5 : H/s tự trả lời câu hỏi này theo cảm nhận riêng của mình. Nhưng cần chú ý
- Kết hợp hài hoà giữa lý trí và tình cảm, giữa khả năng khát quát và khả năng
phân tích tinh tế.
- Tăng cường tính lÝ luận nhưng đó phải là thứ lÝ luận không được khô khan, xa
rời thùe tiễn.
- Lựa chọn giọng điệu và cách thức diễn đạt sao cho phù hợp.
Ký duyệt, ngày tháng năm 2015
Phó Hiệu trưởng
Nguyễn Thị Ngọc
Giáo viên: Trương Thị Tuyết Nhung

17
Trng THCS Qung Tõm Thnh Ph Thanh Húa
Ngy son: 15/1/2015
Ngy dy:
BUI 5
luyện tập nghị luận về một sự việc hiện tợng đời sống và
nghị luận t tởng đạo lí.
I. MC TIấU
1. Kiến thức: Giúp học sinh nắm đợc kiến thức về văn bản nghị luận sự việc hiện t-
ợng và nghị luận t tởng đạo lí. Hiểu rõ đợc yêu cầu từng phần của dàn ý mỗi kiểu
bài.
2. Kỹ năng: Rèn cho học sinh có kỹ năng tạo lập văn bản nghị luận.
3. Thái độ: Giáo dục học sinh có ý thức chuẩn bị bài ở nhà, ý thức thực hành viết
bài.
II. CHUN B
1.Giaú viờn: ụn tp kin thc theo SGK
2.Hc sinh: c SGK
III. TIN TRèNH LấN LP
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
GV HD HS ôn tập lí thuyết
1. Khái niệm: Là bàn về một sự việc hiện tợng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng
khen, đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ.
2. Đề bài văn nghị luận về một sự việc hiện tợng đời sống.
* Ví dụ dạng đề bài:
- Hiện nay hiện tơng vứt rác bừa bãi ở cả nông thôn và thành thị trở thành hiện t-
ợng đáng báo động. Em có suy nghĩ gì về vấn đề này.
- Hiện tợng tham nhũng, mê tín dị đoan, bệnh thành tích, tai nạn giao thông, chất
độc màu da cam, H5N1, những tấm gơng trong học tập , xem thêm đề trong SGK

3. Cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tợng.
a. Tìm hiểu đề, tìm ý.
+ Xác định kiểu loại đề
+ Hiện tợng, sự việc gì đợc nêu trong đề bài.
+ Đề yêu cầu gì.
b. Lập dàn bài:
+ Mở bài: Giới thiệu sự việc hiện tợng có vấn đề.
+ Thân bài: Liên hệ thực tế, phân tích các mặt, đánh giá nhận định.
+ Kết luận khẳng định, phủ định, lời khuyên.
* Thực hành
Đề bài1:
Hiện nay hiện tựơng vứt rác bừa bãi ở cả nông thôn và thành thị trở thành
hiện tợng đáng báo động. Em có suy nghĩ gì về vấn đề này.
Rác thải - Mối đe doạ của toàn nhân loại
Giỏo viờn: Trng Th Tuyt Nhung
18
Trng THCS Qung Tõm Thnh Ph Thanh Húa
* Gợi ý dàn ý:
I. Mở bài: Giới thiệu sự việc hiện tợng có vấn đề.
II. Thân bài:
1. Những biểu hiện:
- Vứt rác bừa bãi là hiện tợng khá phổ bến ở nớc ta. ở bất kỳ đâu nhơ: Bến xe, công
viên vỉa hè bờ hồ, di tích lịch sử, bài biển ta cũng có thể đợc chứng kiến những
cảnh tợng rất không đẹp mắt này.
- Công viên, bờ hồ là nơi công cộng mà con ngời có thể th dãn, hít thở không khí
trong lành, dạo chơi, ngắm cảnh vứt rác bừa bài không những làm cho cảnh quan
xung quanh không đẹp mà còn làm cho con ngời không còn cảm giác thoải mái khi
đến đây.
- ở những khu dân c đông đúc, rác không những vứt lung tung mà còn chất thành
đống, bốc mùi hôi thối, có khi đống rác to lấn chiếm cả lòng lề đờng, cản trở giao

thông.
- Các khu chợ từ nông thôn đến thành thị, sau buổi họp chợ là một bài chiến trờng
với đầy đủ các chủng loại rác và mùi hôi thối.
2. Nguyên nhân:
- Do ý thức con ngời, đó là thái độ vô trách nhiệm, lối sống ích kỷ. Họ chỉ biết làm
sạch cho mình mà không nghĩ đến môi trờng xung quanh.
- Họ cha ý thức đợc tác hại của rác thải đối với sức khởe của con ngời.
- Các cấp chính quyền cha có đợc giải pháp hợp lí đối với vấn đề rác thải nh: Cha
xây đựng đợc những nơi chứa rác tập trung, cha trang bị đầy đủ các thùng rác nơi
công cộng, cha xây dựng các nhà máy xử lí rác thải
3. Hậu quả:
- Rác thải bừa bãi sẽ gây Ô nhiễm môi trờng, không khí mất trong lành, thay vào
đó là sự hôi thối ngột ngạt đến khó chịu. Đây la nguyên nhân gây ra các bệnh về đ-
ờng hô hấp.
- Rác dới sông ngòi ao hồ sẽ làm ô nhiễm nguồn nớc của chính con ngời. Nguồn n-
ớc ô nhiễm sinh ra các bệnh về đờng tiêu hoá, da liễu, làm chết các loại sinh vật có
lợi nh: Tôm, cua , cá
- Rác thải nơi công cộng sẽ làm mất đi vẻ đẹp tự nhiên mà con ngời đã cố gắng tạo
ra. Giá trị của của ngời Việt Nam sẽ bị hạ thấp trong con mắt của ngời nớc ngoài.
- Trong khu dân c các loại rác khó phân huỷ nh túi ni lông vứt bừa bãi sẽ gây ra
hiện tợng tắc ngẽn nguồn nớc thải
4. Biện pháp xử lí:
- Giáo dục, tyuên truyền cho mọi ngời biết đợc tác hại do rác thải gây ra.
- Mỗi ngời phải có ý thức trách nhiệm với môi trờng.
- Các cơ quan chức năng phải có kế hoạch phân loại rác thải và xử lí rác thải một
cách hợp lí. Xây dựng các hố rác xa nơi dân c
III. Kết bài: Kết luận, khẳng định đa ra lời khuyên.
4. Củng cố:
Khái quát nội dung ôn tập.
5. H ớng dẫn về nhà:

Giỏo viờn: Trng Th Tuyt Nhung
19
Trng THCS Qung Tõm Thnh Ph Thanh Húa
- Nắm vững nội dung ôn tập.
- Viết bài hoàn chỉnh
- Tìm hiểu thêm các đề bài khác.
Ngy son: 21/1/2015
Ngy dy:
BUI 6
luyện tập nghị luận về một sự việc hiện tợng đời
sống và nghị luận t tởng đạo lí
I. MC TIấU
1. Kiến thức: Giúp học sinh nắm đợc kiến thức về văn bản nghị luận sự việc hiện t-
ợng và nghị luận t tởng đạo lí. Hiểu rõ đợc yêu cầu từng phần của dàn ý mỗi kiểu
bài.
2. Kỹ năng: Rèn cho học sinh có kỹ năng tạo lập văn bản nghị luận.
3. Thái độ: Giáo dục học sinh có ý thức chuẩn bị bài ở nhà, ý thức thực hành viết
bài.
II. CHUN B
1.Giaú viờn: ụn tp kin thc theo SGK
2.Hc sinh: c SGK
III. TIN TRèNH LấN LP
1. ổ n định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
GVHDHS làm bài tập.
Đề bài 2
Nớc ta có nhiều tấm gơng vt lên số phận học tập thành công (nh anh Nguyễn
Ngọc Ký bị hỏng tay, dùng chân viết chữ, anh Hoa Xuân Tứ bị cụt tay, dùng vai viết
chữ, anh Đỗ Trọng Khơi bị bại liệt đã tự học thành nhà thơ; anh Trần Văn Thớc bị tai

nạn lao động, đã tự học (học giỏi ) lấy nhan đề "Những ng ời không chịu thua số
phận" em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của mình về những con ngời ấy.
* Gợi ý dàn ý:
1. Mở bài: Giới thiệu nhân vật chính của bài viết: Ngời ấy là ai? Có đặc biệt gì về
nghị lực vợt khó? anh Nguyễn Ngọc Ký quê ở Hải Hậu
2. Thân bài:
- Nêu những suy nghĩ của em về những con ngời không chịu thua số phận đã đợc
khái quát ở mở bài.
+ Anh Nguyễn Ngọc Ký quê ở Hải Hậu sinh ra bị liệt cả hai tay anh rát thích học
một hôm mẹ dẫn đến trờng nhng thầy cô giáo không nhận về nhà anh nhìn thấy đàn
gà bới thóc bằng chân anh nảy sinh ra ý nghĩ mình có thể viết bằng chân đợc thế là
anh tập viết bằng chân chữ rát đẹp lên đợc cô giáo nhận vào trờng từ đó anh gắn liền
với manh chiếu ngồi dới lớp hết cấp một anh đợc bác hồ tặng huy hiệu anh học hết
Giỏo viờn: Trng Th Tuyt Nhung
20
Trng THCS Qung Tõm Thnh Ph Thanh Húa
cấp hai hết cấp ba và đợc chuyển thẳng vào đại học tổng hợp khoa văn anh học
xong về dạy học ở quê nhà trở thành một giáo viên dạy giỏi
+ Nêu những sự việc thể hiện phẩm chất và nghị lực phi thờng vợt lên trên hoàn
cảnh khó khăn của con ngời đó.
- Nêu suy nghĩ của em về những phẩm chất và nghị lực của con ngời đợc giới thiệu.
+ Họ chính là những tấm gơng sáng để chúng ta những ngời học sinh rất cần học
hỏi.
+ Ôi chao! những ngời đó mới dũng cảm và kiên cờng vì mục đích của mình mà
giám vợt qua những số phận mà ông trời đã đặt ra cho họ thật đáng kính
+ Họ thật là dũng cảm, vì mục đích tơng lai cuộc sống đã vợt lên chính số phận
khắc nghiệt của mình để vơn dậy.
- Rút ra bài học từ tấm gơng con ngời vợt lên số phân.
3. Kết bài:
- Nêu khái quát ý nghĩa và tác động của tấm gơng quyết tâm vợt lên số phận.

Đề bài 3: Anh ch cú suy ngh gỡ v hin tng nghin Internet trong nhiu bn
tr hin nay
MB: Internet ni hi t cỏc ngun thụng tin tr thnh th gii thu nh c mi
ngi c bit quan tõm, nht l cỏc bn hc sinh, thanh niờn -> dn n tỡnh
trng nghin ngp v tr thnh vn núng m mi ngi vụ cựng bc xỳc.
TB: Nghin Internet l lm dng quỏ mc, s dng vụ t chc mi lỳc mi ni,
khụng lm ch bn thõn, b c n ung, ngh ngi, hc hnh m sa a trong th
gii h o.
- Nguyờn nhõn dn n nghin Internet:
+ Bn thõn cỏc bn tr cha nhn thc c mt trỏi ca Internet, cũn ham chi, tũ
mũ, hiu ng, mun chng t bn thõn vi ngi xung quanh.
+ Cỏc bc ph huynh cha qun lớ cht ch con em mỡnh, cũn thiu sút trong vn
giỏo dc.
+ Nh nc v chớnh quyn a phng khụng qun lớ cỏc tim Net, mc cỏc
ch tim m ca sỏt bờn trng hc v mc lờn ngy cng nhiu.
+ Mt li ca internet mang li, Internet tr thnh t in sng ca tt c mi
ngi. Nh Internet, con ngi cú th tra cu ti liu, cp nht thụng tin hng
ngy, hng gi m khụng mt thi gian, cụng sc; l cụng c lm vic i vi mt
s ngnh cụng ngh thụng tin; cung cp cỏc th loi gii trớ nh phim, õm nhc, trũ
chi,
+ Tỏc hi : rt nhiu nhng thụng tin mang tớnh cht i try; cỏc trũ chi gii trớ
bo lc khin nhiu bn tr nghin b ri cuc sng thc ti. T ú t nn xó hi
cng xy ra nhiu hn nh git ngi, trm cp tha cn nghin Rt nhiu
bn mc bnh hoang tng t nhng trũ chi khin gia ỡnh vụ cựng lo lng, xó
hi vụ cựng bc xỳc. Cú th núi Internet cng l nguyờn nhõn dn n suy thoỏi
o c con ngi.
- Gii phỏp: Bn thõn
+ Gia ỡnh.
+ Nh nc/
KB: Trong mi chỳng ta, ai cng xng ỏng c hng nhng iu tt p ca

cuc sng, ai cng cú quyn th mỡnh vo Internet nhng ng lm dng nú, phi
bit cht lc, bit dng li ỳng lỳc trc khi bin thnh con nghin.
Giỏo viờn: Trng Th Tuyt Nhung
21
Trng THCS Qung Tõm Thnh Ph Thanh Húa
Hóy chỳng ta lm ch Internet v ng bao gi Internet iu khin chỳng
ta.
4. Củng cố:
Khái quát nội dung ôn tập.
5. H ớng dẫn về nhà:
- Nắm vững nội dung ôn tập.
- Viết bài hoàn chỉnh
- Tìm hiểu thêm các đề bài khác.
Ký duyt, ngy thỏng nm 2015
Phú Hiu trng
Nguyn Th Ngc
Ngy son: 21/1/2015
Ngy dy:
BUI 7
luyện tập nghị luận t tởng đạo lí
I. MC TIấU
1. Kiến thức: Giúp học sinh nắm đợc kiến thức về văn bản nghị luận t tởng đạo lí.
Hiểu rõ đợc yêu cầu từng phần của dàn ý mỗi kiểu bài.
2. Kỹ năng: Rèn cho học sinh có kỹ năng tạo lập văn bản nghị luận.
3. Thái độ: Giáo dục học sinh có ý thức chuẩn bị bài ở nhà, ý thức thực hành viết
bài.
II. CHUN B
1.Giaú viờn: ụn tp kin thc theo SGK
2.Hc sinh: c SGK
III. TIN TRèNH LấN LP

1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
GVHDHS ụn tp lớ thuyt
1. Khỏi nim:
Ngh lun v mt vn t tng o lớ l bn v vn thuc t tng o
c, li sng ca con ngi.
* Vớ d vn t tng o lớ: Tranh ginh v nhng nhn, Thi gian l vng, cú
chớ thỡ nờn
2. Cỏch lm bi ngh lun v mt vn t tng o lớ.
a. Tỡm hiu , tỡm ý.
+ Tớnh cht ca
Giỏo viờn: Trng Th Tuyt Nhung
22
Trường THCS Quảng Tâm – Thành Phố Thanh Hóa
+ Yêu cầu về nội dung.
+ Tri thức cần có
+ Tìm nghĩa câu tục ngữ bằng cách giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng của nó
b. Lập dàn bài
+ Mở bài: Giới thiệu vấn đề tư tưởng đạo lí cần bàn luận
+ Thân bài:
- Giải thích nội dung ý nghĩ của vấn đề tư tưởng đạo lí.
- Nhận định, đánh giá nội dung ý nghĩa của tư tưởng đạo lí.
- Liên hệ thực tế cuộc sống lấy lía lẽ, dẫn chứng để chứng minh tư tưởng đạo lí
- Bàn bạc mở rộng vấn đề tư tưởng đạo lí trong hoàn cảnh xã hội chung, riêng.
+ Kết bài: Kết luận, tổng kết, nêu nhận thức mới, tỏ ý khuyên bảo hoặc tỏ ý hành
động.
GVHDHS Thùc hµnh
1. Đề bài: Suy nghĩ về đạo lí Uống nước nhớ nguồn.
Bư ớc 1:

- Tri thức cần có:
+ Hiểu biết về tục ngữ Việt Nam.
+ Vận dụng cái tri thức về đời sống.
Tìm ý:
Bư ớc 2: Lập dàn bài:
a, Mở bài: Giới thiệu câu tục ngữ và nêu tư tưởng chung của nó.
b, Thân bài:
- Giải thích nội dung câu tục ngữ.
- Đánh giá nội dung câu tục ngữ.
c, Kết bài: - Khẳng định một truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Nêu ý nghĩa của tục ngữ với ngày hôm nay.
* Bư ớc 3: Viết bài:
a, Viết đoạn mở bài: Có nhiều cách mở bài tuỳ theo góc độ nhìn nhận vấn
đề.
- Đi thẳng vào vấn đề: Uống nớc nhớ nguồn đang là truyền thống đạo lí tốt đẹp của
người Việt. Để hiểu một cách đầy đủ ý nghĩa sâu sắc của đạo lí đó chúng ta cùng
bàn luận.
b, Viết đoạn thần bài
- Giải thích câu tục ngữ: (Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng).
+ Nước là mọi thành quả mà con người được hưởng thụ từ các giá trị đời sống vật
chất (như cơm ăn, áo mặc, điện thắp sáng, nước dùng, cả non sống gấm vóc, thống
nhất hoà bình) cho đến các giá trị tinh thần (văn hoá phong tục tín ngưỡng, nghệ
thuật…)
+ " Nguồn" là những ngời làm ra thành lịch sử truyền thống sáng tạo, bảo vệ thành
quả. "Nguồn" là tổ tiền, xã hội, dân tộc, gia đình… Nhớ nguồn là thể hiện lòng biết
ơn đối với những người làm ra thành quả. Đạo lí "Uống nước nhớ nguồn" là đạo lí
của người hưởng thụ thành quả.
Giáo viên: Trương Thị Tuyết Nhung
23
Trng THCS Qung Tõm Thnh Ph Thanh Húa

+ Nh ngun th hin tõm, trỏch nhim ca ngi c hng thnh qu i vi
ngi to ra thnh qu.
- Bỡnh:
+ Cõu tc ng nờu o lớ lm ngi.
+ Cõu tc ng nờu truyn thng tt p ca dõn tc.
+ Cõu tc ng nờu mt nn tng t duy trỡ v phỏt trin ca xó hi.
+ Cõu tc ng l li nhc nh i vi ai vụ n.
+ Cõu tc ng khớch l mi ngi cng hin cho xó hi, dõn tc.
- Lun:
+ Giỏ tr ca cõu tc ng trong hon cnh XH hin nay.
+ Phờ phỏn nhng biu hin sai trỏi.
c, Vit on kt bi:
- i t nhn thc ti hnh ng.
B c 4: c li v sa li.
- Lp lun gii thớch, chng minh v phõn tớch tng hp.
4. Củng cố:
Khái quát nội dung ôn tập.
5. H ớng dẫn về nhà:
- Nắm vững nội dung ôn tập.
- Viết bài hoàn chỉnh
- Tìm hiểu thêm các đề bài khác.
Ngy son: 25/1/2015
Ngy dy:
BUI 8
ễN TP LIấN KT CU V LIấN KT ON
I.MC TIấU
- Giỳp HS cng c v nõng cao hiu bit v khỏi nim liờn kt cõu v liờn kt on
ó c hc.
- Rốn k nng thc hnh vn dng lm cỏc BT liờn quan.
II.CHUN B

1.Giỏo viờn: sỏch giỏo khoa, cỏc cõu hi
2. Hc sinh: c sỏch giỏo khoa
III. TIN TRèNH LấN LP
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Bài mới:
GVHDHS ụn tp lớ thuyt
Y/c HS nhc li cỏc ni dung kin thc ca chuyờn ó c hc.
1. Liờn kt ni dung
- Liờn kt ch
- Liờn kt logic
2. Liờn kt hỡnh thc
- Phộp lp t ng.
- Phộp ng ngha, trỏi ngha v liờn tng.
- Phộp th
Giỏo viờn: Trng Th Tuyt Nhung
24
Trường THCS Quảng Tâm – Thành Phố Thanh Hóa
- Phép nối
GVHDHS làm bài tập
Bài 1: Phân tích tính liên kết về nội dung giữa các câu trong đoạn văn sau:
Trong cuộc đời đầy truân chuyên của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp xúc
với văn hóa nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới, cả phương Đông và phương Tây.
Trên những con tàu vượt trùng dương, Người đã ghé lại nhiều hải cảng, đã thăm
các nước Châu Phi, châu á, châu Mĩ. Người đã từng sống dài ngày ở Pháp, ở Anh.
Người nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc: Pháp , Anh, Hoa, Nga…và
Người đã làm nhiều nghề.
Bài 2: Tìm các phương tiện liên kết hình thức trong các phần trích sau:
a/ Tết năm nay là sự chuyển tiếp giữa hai thế kỷ, và hơn thế nữa, là sự chuyển tiếp
giữa hai thiên niên kỉ. Trong thời khắc như vậy, ai ai cũng nói tới việc chuển bị
hành trang bước vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới.

Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng
nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử.
Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát triển
mạnh mẽ thì vai trò của con người lại càng nổi trội.
b/ Cây dừa gắn bó với người dân Bình Định chặt chẽ như cây tre đối với người dân
miền Bắc. Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người: thân cây làm
máng, lá làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm vách, gốc dừa già làm chõ đồ xôi, nước
dừa để uống, để kho cá, kho thịt, nấu canh, làm nước mắm,…Cùi dừa ăn sống với
bánh đa, làm mứt, làm bánh keooj, ép lấy dầu dùng để thắp, để ăn, để chải đầu, nấu
xà phòng. Sọ dừa làm khuy áo, làm gáo, làm muôi. Vỏ dừa bện dây rất tốt đối với
người đánh cá vì nó mềm, dẻo, dai, chịu mưa, chịu nắng. Cây dừa gắn bó với đời
sống hằng ngày là như thế đấy.
Bài 3: Chỉ ra lỗi liên kết trong các đoạn văn sau:
a/ Gần đây, cách ăn mặc của một số bạn có nhiều thay đổi, không còn giản dị và
lành mạnh như trước nữa. Có bạn mặc mãi một kiểu áo không thay đổi gì cả. Thật
là thiếu phong cách hiện đại. Nhà trường đang phát động phong trào ủng hộ đồng
bào bị thiên tai.
b/ Đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong cảnh màn đêm buông xuống. Sóng biển cài
then, đêm sập cửa, vũ trụ đi vào yên tĩnh, vắng lặng. Bốn bề không còn một tiếng
động. Lá cờ nhỏ trên cột buồm bay phần phật trước gió. Những đường chỉ viền
óng ánh như sáng rực trong đêm.
c/ Thúy Kiều và Thúy Vân là hai chị em. Nhưng Thúy Kiều là chị, còn Thúy Vân
là em. Họ đều là những người con gái có nhan sắc.
Bài 4: Vì sao các câu trong đoạn trích sau đây liên kết được với nhau?
- Chửi. Kêu. Đấm. Đá. Thụi. Bịch. (Nguyễn Công Hoan)
Bài 5:
a/ Sử dụng phép lặp, phép thế, phép liên tưởng, phép nối, hãy viết một đoạn văn
khoảng 10 câu có chủ đề: Em yêu lời ru của mẹ
b/ Chỉ ra các phép liên kết và phương tiện liên kết trong đoạn văn vừa viết.
 Tham khảo HD giải trong Chuyên đề Ngữ văn 9/Tr127,128.

Bài tập: 1,2,3,4,5 (Sách một số kiến thức ngữ văn lớp 9 –trang145)- hướng dẫn
giải-tr254
Giáo viên: Trương Thị Tuyết Nhung
25

×