Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện minh long, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN VĂN LỢI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TẠI HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN VĂN LỢI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TẠI HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Thị Bích Phượng

HÀ NỘI - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý kinh tế "Giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Minh Long, tỉnh Quảng
Ngãi" là cơng trình nghiên cứu của riêng bản thân, được thực hiện trên cơ sở nghiên
cứu lý thuyết và khảo sát thực tiễn, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn
Thị Bích Phượng.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Mọi số
liệu được sử dụng đã được trích dẫn đầy đủ trong danh mục tài liệu tham khảo.
Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Văn Lợi


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn của mình, Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới
TS. Nguyễn Thị Bích Phượng - Người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình giúp đỡ và
động viên cá nhân tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Quý Thầy, Cô giảng dạy chương trình Cao
học chuyên ngành Quản lý kinh tế tại trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội, đã
truyền dạy những kiến thức q báu trong suốt q trình tơi được học tập và nghiên
cứu ở Trường. Những kiến thức này khơng chỉ hữu ích đối với việc trình bày luận
văn mà cịn giúp tơi rất nhiều trong cơng việc và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin cảm ơn các Thầy, Cơ trong hội đồng khoa học đã đóng góp những ý
kiến góp ý có ý nghĩa rất quan trọng để tơi có thể hồn thiện luận văn này.
Trong q trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tế, tơi xin chân thành cảm ơn
các đồng chí lãnh đạo và cán bộ, công chức của UBND huyện Minh Long, các xã
thuộc huyện Minh Long đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện và cung cấp các số liệu
để tơi có thể hồn thành luận văn.

Cuối cùng, Một lần nữa Tôi xin cảm ơn cơ giáo TS Nguyễn Thị Bích Phượng
và các Thầy, Cô của khoa Sau Đại học, Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh,
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt q
trình tơi tham gia học tập và nghiên cứu tại Trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ ...........................................7
1.1. Tổng quan lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã .............7
1.1.1. Khái niệm, chức năng nhiệm vụ của CBCC cấp xã .................................7
1.1.2. Nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC cấp xã ..................................112
1.2. Tổng quan thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ......278
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã tại một số địa
phương ............................................................................................................278
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với huyện huyện Minh Long, tỉnh Quảng
Ngãi ................................................................................................................312
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ................322
Kết luận chương 1 ..........................................................................................355
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG

CHỨC CẤP XÃ HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI .........................367
2.1. Giới thiệu khái quát về huyện Minh Long ..............................................367
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên ...........................................................................367
2.1.2. Về điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................412
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội.........................467
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Minh Long,
tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013 - 2017 .........................................................478


2.2.1. Quy mô và cơ cấu đội ngũ CBCC cấp xã huyện Minh Long. ..............478
2.2.2. Chất lượng CBCC cấp xã huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi ..........512
2.3. Đánh giá chất lượng CBCC cấp xã huyện Minh Long qua kết quả điều
tra, khảo sát .......................................................................................................60
2.3.1. Đánh giá của lãnh đạo cấp huyện về chất lượng CBCC cấp xã tại
huyện Minh Long .............................................................................................60
2.3.2. Đánh giá của bản thân cán bộ, công chức xã về chất lượng của
CBCC cấp xã huyện tại huyện Minh Long ....................................................601
2.3.3. Đánh giá của người dân về chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã huyện Minh
Long ................................................................................................................623
2.3.4. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng
CBCC cấp xã huyện Minh Long ....................................................................634
2.4. Đánh giá chung về chất lượng CBCC cấp xã tại huyện Minh Long,
tỉnh Quảng Ngãi .............................................................................................645
2.4.1. Những mặt tích cực ..............................................................................645
2.4.2. Một số tồn tại, khó khăn .......................................................................656
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................677
Kết luận chương 2 ..........................................................................................699
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN MING LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI.............711
3.1. Định hướng đối với việc nâng cao chất lượng CBCC cấp xã huyện

Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2019 - 2025. ...................................711
3.1.1. Yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã huyện Minh
Long trong giai đoạn hiện nay........................................................................711
3.1.2. Quan điểm, định hướng, mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã huyện Minh Long ...................................................................722
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng CBCC cấp xã huyện Minh Long,
tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2019 - 2025 ........................................................744


3.2.1. Nâng cao chất lượng kết quả tuyển dụng công chức cấp xã huyện Minh
Long ................................................................................................................744
3.2.2. Nâng cao hiệu quả cơng tác bố trí, sử dụng CBCC cấp xã ..................766
3.2.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã ..............................80
3.2.4. Đổi mới công tác đánh giá CBCC cấp xã ở huyện Minh Long ...........833
3.2.5. Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của CBCC cấp xã 866
3.2.6. Giải pháp trong cơ chế, chính sách đối với CBCC cấp xã ...................888
Kết luận chương 3 ..........................................................................................898
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................911
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BT
CA, QS

Chữ viết đầy đủ
- Bí thư
- Cơng an, Qn sự


CBCC

- Cán bộ công chức

CCB
CN, XD

- Cựu chiến binh
- Công nghiệp, xây dựng

CNH, HĐH

- Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH, HĐH
CP
CT
ĐC - NN - XD - MT

- Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Chính phủ
- Chủ tịch
- Địa chính, nơng nghiệp, xây dựng và mơi trường

ĐTN
HĐND
HLHPN
HND
LLCT


- Đồn thanh niên
- Hội đồng nhân dân
- Hội Liên hiệp Phụ nữ
- Hội Nông dân
- Lý luận chính trị

MTTQ
NĐ, TT, NQ, QĐ

- Mặt trận tổ quốc
- Nghị định, Thông tư, Nghị quyết, Quyết định

PBT
PCT
QLNN
SC, TC, ĐH
TC - KT
TH
THCS
THPT

- Phó Bí thư
- Phó chủ tịch
- Quản lý nhà nước.
- Sơ cấp, Trung cấp, Đại học
- Tài chính kế toán
- Tiểu học
- Trung học cơ sở
- Trung học phổ thông


TP - HT
TW, TTg
UBND
VH - XH
VP - TK

- Tư pháp hộ tịch
- Trung ương, Thủ tướng
- Uỷ ban nhân dân
- Văn hóa xã hội
- Văn phịng thống kê


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 1: Cơ cấu mẫu điều tra .......................................................................................4
Bảng 2.1. Bảng thống kê dân số huyện Minh Long năm 2017 ...............................445
Bảng 2.2. Quy mô CBCC cấp xã tại huyện Minh Long giai đoạn 2013 - 2017 .....478
Bảng 2.3: Cơ cấu về độ tuổi của CBCC cấp xã huyện Minh Long giai đoạn
2013 - 2017 ................................................................................................50
Bảng 2.4: Cơ cấu về giới tính, dân tộc đội ngũ CBCC cấp xã huyện Minh Long
giai đoạn 2013 - 2017 ..............................................................................501
Bảng 2.5: Bảng đánh giá tình trạng thể lực của đội ngũ CBCC cấp xã huyện
Minh Long giai đoạn 2013 - 2017 ...........................................................523

Bảng 2.6: Bảng thống kê trình độ văn hóa đội ngũ CBCC cấp xã huyện Minh
Long giai đoạn 2013 - 2017 .....................................................................523
Bảng 2.7: Bảng thống kê trình độ chun mơn của đội ngũ CBCC cấp xã huyện
Minh Long giai đoạn 2013 - 2017 ...........................................................545
Bảng 2.8. Bảng thống kê trình độ lý luận chính trị đội ngũ CBCC cấp xã huyện
Minh Long giai đoạn 2013 - 2017 ...........................................................556
Bảng 2.9. Bảng thống kê trình độ quản lý nhà nước đội ngũ CBCC cấp xã huyện
Minh Long giai đoạn 2013 - 2017 ...........................................................567
Bảng 2.10. Bảng thống kê trình độ tin học, ngoại ngữ và khả năng giao tiếp bằng
tiếng dân tộc của đội ngũ CBCC cấp xã huyện Minh Long giai đoạn 2013
- 2017........................................................................................................578
Bảng 2.11. Đánh giá của cán bộ lãnh đạo UBND huyện về CBCC cấp xã của
huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi; giai đoạn 2013 -2017....................601
Bảng 2.12. Tự đánh giá của CBCC cấp xã của huyện Minh Long, tỉnh Quảng
Ngãi; giai đoạn 2013 -2017 .....................................................................612
Bảng 2.13 Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với CBCC cáp xã trên địa bàn
huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013 -2017 .....................623


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

Hình 2.1: Vị trí địa lý huyện Minh Long ................................................................367
Hình 2.2: Biểu đồ cơ cấu kinh tế huyện Minh Long năm 2017 ..............................423
Hình 2.3: Biểu đồ tỷ trong cán bộ và công chức cấp xã huyện Minh Long giai
đoạn 2013 - 2017 .....................................................................................489

Hình 2.4. Biểu đồ thống kê trình độ quản lý nhà nước đội ngũ CBCC cấp xã
huyện Minh Long; giai đoạn 2013 - 2017 ...............................................567
Hình 2.5. Thống kê trình độ tin học, ngoại ngữ và khả năng giao tiếp bằng
tiếng dân tộc của đội ngũ CBCC cấp xã huyện Minh Long; giai đoạn
2013 - 2017..............................................................................................589


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Cán bộ là gốc của mọi công
việc. Muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém”. Thực hiện
lời dạy của Người và trước yêu cầu thực tiễn của sự nghiệp đổi mới, cải cách hành
chính của đất nước trong giai đoạn hiện nay địi hỏi phải có đội ngũ cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã) đáp ứng được về
năng lực, trình độ, khả năng thích ứng với nhiệm vụ đảm nhiệm, ngày càng phải đạt
tiêu chuẩn theo chức danh, nhiệm vụ được giao.
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là lực lượng tiếp xúc trực tiếp, gần nhất với
nhân dân, tiếp thu và phản ánh những tâm tư, nguyện vọng của nhân dân tới các cấp
có thẩm quyền, là cầu nối giữa nhân dân địa phương với Đảng, Nhà nước. Chính vì
vậy, những chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước có đến được tay nhân dân hay
không đều dựa vào kết quả thực hiện công việc của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở
này. Việc lựa chọn đúng người thật sự có tâm, có tài, có đủ tiêu chuẩn chính trị và
việc bố trí, sắp xếp, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trị, ý nghĩa hết
sức quan trọng. Làm sao để cán bộ, công chức không chỉ phát huy được năng lực, sở
trường của mình mà cịn là tấm gương để người khác noi theo.
Minh Long là một trong 6 huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi, có 5 đơn vị
hành chính cấp xã, trên địa bàn với số lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
không nhiều (hơn 100 người). Song, trên thực tế chất lượng đội ngũ cán bộ,cơng
chức cấp xã vẫn cịn tồn tại nhiều bất cập: trình độ, năng lực chun mơn cịn hạn

chế, hầu hết chưa được đào tạo cơ bản, đúng chuyên ngành; ý thức tổ chức kỷ luật,
tác phong lề lối làm việc chưa nghiêm túc; một bộ phận cán bộ, cơng chức cịn
vướng vào một số thói hư, tật xấu: rượu chè, bài bạc, sách nhiễu, gây phiền hà cho
nhân dân, …
Tuy nhiên, CBCC cấp xã là đội ngũ hàng ngày phải giải quyết khối lượng
lớn công việc liên quan đến mọi lĩnh vực của đời sống: chính trị, văn hóa - xã hội,
kinh tế, an ninh - quốc phịng của địa phương. Chính vì vậy, nếu vì lý do nào đó mà


2
sử dụng những cán bộ, cơng chức có chất lượng kém: năng lực, trình độ chun
mơn yếu, tư tưởng chính trị, đạo đức lệch lạc… sẽ dẫn tới những hậu quả trực tiếp,
đáng tiếc, mà thiệt thịi nhất chính là quyền lợi của nhân dân địa phương. Đảng ủy,
HĐND, UBND huyện Minh Long đã và đang chỉ đạo, phối hợp với Đảng ủy,
UBND các xã thực hiện nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã của huyện nhằm đáp ứng những yêu cầu, nhiệm vụ mới trong giai
đoạn cải cách các thủ tục hành chính diễn ra mạnh mẽ trên các lĩnh vực.
Nhận thấy càng ngày Đảng và Nhà nước ta càng quan tâm, chăm lo nhiều
hơn đến mọi khía cạnh, lĩnh vực đời sống, cả về vật chất lẫn tinh thần của nhân dân.
Do đó, việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức là liệu pháp quan trọng, hữu
hiệu để ngăn ngừa sự suy thối về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống trong cán
bộ, cơng chức, tìm ra những người biết lo cho cái lo của nhân dân, hết mình vì đời
sống nhân dân huyện càng cấp thiết hơn lúc nào hết.
Xuất phát từ thực tế trên, nên Tôi quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Minh Long, tỉnh Quảng
Ngãi” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, luận văn tập trung làm rõ thực trạng nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi và

đề xuất một số khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã của huyện Minh Long.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là: Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi (Thỏa mãn tiêu chuẩn CBCC qui định tại Điều
61, Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ban hành ngày 13/11/2008 và Điều 3,
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009)
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: các xã thuộc huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi (tổng số 5
xã trong huyện)


3
+ Thời gian: Nguồn số liệu để phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức cấp xã của Huyện Minh Long được tác giả lấy trong khoảng thời gian
2013-2017. Giải pháp đề xuất và kiến nghị phục vụ cho giai đoạn 2019-2025.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cơng chức cấp xã như:
khái niệm, vai trị, các tiêu chí đánh giá, các nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức cấp xã, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức cấp xã;
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã của huyện Minh Long giai đoạn 2013 - 2017;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã tại huyện Minh Long.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
a) Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nghiên cứu sử dụng các tài liệu và thơng tin đã cơng bố để phân tích, lựa
chọn các quan điểm, phương pháp luận về giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức cấp xã. Cụ thể:

+ Thu thập thông tin, tài liệu phục vụ cho nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
tiễn về nâng cao chất lượng công chức cấp xã: từ các sách, báo, tạp chí chun
ngành, các báo cáo có liên quan, những báo cáo khoa học đã được công bố và mạng
internet,… liên quan đến đề tài.
+ Thu thập các thông tin, số liệu về đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã
hội, số lượng, chất lượng công chức xã của huyện Minh Long: từ Niên giám thống
kê của huyện từ năm 2013 - 2017; Báo cáo của Văn phòng HĐND - UBND, Phòng
Nội vụ và các cơ quan, đơn vị cấp huyện.
b) Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Quy mơ tổng thể nghiên cứu: tính đến năm 2017, huyện Minh Long có 5 xã
với tổng số cơng chức cấp xã của huyện là 103 người.


4
Cỡ mẫu nghiên cứu: với tổng thể mẫu như trên, trong phạm vi nghiên cứu
của đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, tác giả xác định cỡ mẫu điều
tra gồm: 50 người dân của tất cả 5 xã của huyện Minh Long. Ngoài ra đồng thời tiến
hành điều tra phỏng vấn 50 đối tượng gồm các lãnh đạo cấp huyện, cấp xã và công
chức cấp xã. Cụ thể: 2 Phó Chủ tịch UBND huyện; Trưởng, phó các Phịng Nơng
nghiệp, Tài ngun và Mơi trường, Tư pháp, Tài chính - Kế hoạch, Nội vụ và lãnh
đạo của cả 5 xã trong huyện và nhân dân trên địa bàn 5 xã trực tiếp giao tiếp với
CBCC các xã.
Số liệu sơ cấp được tiến hành thu thập thông qua phiếu điều tra (Phụ lục 1)
và phỏng vấn, thảo luận nhóm với đội ngũ công chức cấp xã ở 5 xã trên địa bàn
huyện Minh Long.
Trong đó:
Mẫu phiếu 1: Điều tra cán bộ lãnh đạo, công chức cấp xã:

35 người


Mẫu phiếu 2: Điều tra cán bộ lãnh đạo cấp huyện:

15 người

Mẫu phiếu 3: Điều tra từ người dân trên địa bàn xã:

50 người

Số phiếu điều tra cho các nhóm đối tượng được tổng hợp tại Bảng 1.
Bảng 1: Cơ cấu mẫu điều tra
TT

Diễn giải

Số phiếu

Tỷ trọng (%)

01

Lãnh đạo cấp huyện

15

15%

02

CBCC cấp xã huyện Minh Long


35

35%

50

50%

100

100%

03

Người dân (Có giao tiếp trực tiếp với
CBCC cấp xã)
Tổng cộng

5.2. Phương pháp xử lý số liệu
a) Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả để đánh giá năng lực của đội ngũ công chức
cấp xã về kiến thức, kỹ năng và thái độ làm việc. Thông qua các chỉ tiêu tổng hợp
như số tuyệt đối, số tương đối, số bình qn để mơ tả thực trạng, nhận dạng đặc


5
điểm của đội ngũ công chức cấp xã, những thuận lợi và khó khăn của cơng chức cấp
xã trong q trình làm việc.
b) Phương pháp so sánh
Được áp dụng để so sánh giữa năng lực thực tế của đội ngũ công chức cấp xã

với năng lực mà họ cần phải có trong tương lai để đáp ứng u cầu cơng việc. Trên
cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
trong thời gian tới.
Số liệu sau khi thu thập được sẽ được kiểm tra, đánh giá, phân loại và tiến
hành phân tích số liệu bằng phần mềm xử lý số liệu Excel trong Microsoft Office để
xử lý theo các chỉ tiêu đã được xác định.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
6.1 Ý nghĩa khoa học: Nội dung nghiên cứu của luận văn đã góp phần hệ thống hoá
các vấn đề lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
6.2 Về thực tiễn: Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài
liệu tham khảo có giá trị cho huyện Minh Long, Tỉnh Quảng ngãi và các địa phương
khác trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã.
7. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, lời cam đoan và danh mục tài liệu tham khảo;
luận văn gồm 3 chương. Gồm:
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về về nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã.
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của
huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
của huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.


6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Tổng quan lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã
1.1.1. Khái niệm, chức năng nhiệm vụ của CBCC cấp xã
a) Cán bộ và cán bộ cấp xã

- Cán bộ:
Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định “Cán bộ là công dân Việt Nam,
được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội ở trung
ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. [28]
- Cán bộ cấp xã:
Khái niệm cán bộ cấp xã được quy định tại khoản 3 điều 4 Luật Cán bộ, công
chức năm 2008: “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ cấp xã),
là công dân Việt Nam, được bầu giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội”. Như vậy cán bộ cấp xã bao gồm những người giữ các chức
vụ sau: [16, 18, 28]
+ Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy
+ Chủ tịch, phó chủ tịch HĐND
+ Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND
+ Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
+ Bí thư Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
+ Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam
+ Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam
+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
b) Công chức và công chức cấp xã
- Công chức:


7
Theo từ điển tiếng Việt: Công chức là người được tuyển dụng và bổ nhiệm
giữ một công vụ thường xuyên trong cơ quan nhà nước, hưởng lương do ngân sách
nhà nước cấp.

Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức là công dân Việt
Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Cơng an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”
- Công chức cấp xã:
Khái niệm công chức cấp xã được quy định tại Khoản 3, Điều 4, Luật cán bộ,
công chức năm 2008: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng
giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Công chức cấp xã gồm các chức danh sau đây:
+ Trưởng Công an;
+ Chỉ huy trưởng Quân sự;
+ Văn phòng - thống kê;
+ Địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc
địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
+ Tài chính - kế tốn;
+ Tư pháp - hộ tịch;
+ Văn hóa - xã hội.
(Theo Khoản 3, Điều 61 của Luật Cán bộ, công chức 2008)


8
Công chức xã là người trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp xã trong

việc điều hành, chỉ đạo cơng tác, thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, phục vụ nhân dân, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng chính sách và thẩm quyền được UBND
cấp xã giao.
Nhiệm vụ của công chức cấp xã được quy định tại Mục 2, Chương I Thông
tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về chức trách,
tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng cơng chức xã, phường, thị trấn.[11, 09]
Ngồi nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo từng lĩnh vực được phân công theo quy định của pháp luật và thực
hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao; cơng chức cấp xã cịn
phải trực tiếp thực hiện các công việc sau:
* Nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an xã
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an xã
và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
* Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân qn tự
vệ, quốc phịng tồn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan của cơ quan
có thẩm quyền.
* Nhiệm vụ của cơng chức Văn phòng - Thống kê
- Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch cơng tác, lịch
làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của UBND cấp xã; thực hiện công tác văn
thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại UBND cấp xã; nhận đơn
thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân



9
dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực
hiện quy chế làm việc của UBND cấp xã và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy
định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát triển
công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp
xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân, UBND, Chủ tịch UBND cấp xã.
* Nhiệm vụ của công chức Địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trường (đối
với phường, thị trấn) hoặc cơng chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi
trường (đối với xã)
- Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng
các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài ngun, mơi trường và đa dạng sinh
học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã;
- Giám sát về kỹ thuật các cơng trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính
trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và
sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn;
xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các cơng
trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch UBND cấp xã quyết định hoặc báo cáo
UBND cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
* Nhiệm vụ của công chức Tài chính - kế tốn
- Xây dựng dự tốn thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác
nguồn thu trên địa bàn cấp xã;



10
- Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo
hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết tốn ngân sách cấp xã và thực hiện
báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;
- Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế
tốn các quỹ cơng chun dùng và các hoạt động tài chính khác, kế tốn tiền mặt,
tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết
toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp
xã theo quy định của pháp luật.
* Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - hộ tịch
- Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ
nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã
trong việc tham gia xây dựng pháp luật;
- Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định;
tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã;
- Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và
theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với
cơng chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân
phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã;
- Chủ trì, phối hợp với cơng chức khác thực hiện cơng tác hịa giải ở cơ sở.
* Nhiệm vụ của cơng chức Văn hóa - xã hội
- Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao,
du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn
hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn cấp xã;
- Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thơng về tình hình kinh tế - xã hội
ở địa phương;

- Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi,
tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao


11
động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ
đối với người hưởng chính sách xã hội và người có cơng; quản lý nghĩa trang liệt sĩ
và các cơng trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương
trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp xã;
- Chủ trì, phối hợp với cơng chức khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố
xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục tại
địa bàn cấp xã.
1.1.2. Nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm
Theo từ điển tiếng Việt thì "chất lượng" hiểu ở nghĩa chung nhất là "cái tạo
nên phẩm chất, giá trị của một con người, sự vật, sự việc". Ngoài ra cịn có một số
quan điểm về khái niệm chất lượng như sau: Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu,
hoặc Chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu hay đặc tính nhất định,… [14, 28]
Mỗi CBCC không tồn tại một cách biệt lập mà phải đặt trong một chỉnh thể
thống nhất của cả đội ngũ CBCC. Vì vậy quan niệm chất lượng đội ngũ CBCC phải
được đạt trong mối quan hệ biện chứng giữa chất lượng của từng CBCC với chất
lượng của cả đội ngũ. Để đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC, cần nói tới chất lượng
của mỗi CBCC vì mỗi cơng chức là một phần, một bộ phận của đội ngũ công chức.
Chất lượng CBCC là tổng hợp những phẩm chất nhất định về thể lực (sức khỏe), trí
lực (trí tuệ khoa học, trình độ đào tạo, trình độ chun mơn nghề nghiệp,…) và tâm
lực (phẩm chất đạo đức, sự gắn bó với tập thể, với cộng đồng và khả năng thực hiện
có hiệu quả nhiệm vụ được giao,…) Chất lượng của đội ngũ CBCC ngồi những
yếu tố nêu trên cịn phụ thuộc vào qui mơ, cơ cấu đội ngũ CBCC, đó là tỷ lệ hợp lý
giữa các độ tuổi, giữa nam và nữ, giữa công chức lãnh đạo, quản lý, công chức phụ
trách chun mơn nghiệp vụ, giữa dân tộc,…

Tóm lại: Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu, chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức cấp xã là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng công chức cấp xã, thể
hiện qua phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ đào tạo, năng lực, kỹ năng
công tác, chất lượng và hiệu quả thực nhiệm vụ được phân công của mỗi CBCC


12
cũng như cơ cấu hợp lý về độ tuổi, về giới tính, về dân tộc và số lượng đội ngũ
CBCC bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cấp xã.
1.1.2.2. Đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã

a) Cơ cấu của đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã
Khi đánh giá chất lượng về nguồn nhân lực của một tổ chức thì khơng thể
thiếu chỉ tiêu phản ánh về cơ cấu. Đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thường
được đánh giá cơ cấu theo các chỉ tiêu sau:
Cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã theo độ tuổi
Cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã theo giới tính
Cơ cấu cán bộ cơng chức cấp xã theo dân tộc
Một cơ cấu phù hợp với đặc điểm của địa phương sẽ là tiền đề quan trọng đảm
bảo chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã và đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
b) Tiêu chí đánh giá chất lượng CBCC cấp xã
Chất lượng của cán bộ, công chức cấp xã được xem xét dưới nhiều góc độ
khác nhau:
+ Chất lượng của cán bộ, công chức được thể hiện thơng qua hoạt động của
bộ máy chính quyền cấp xã, ở việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính
quyền cấp xã.
+ Chất lượng của cán bộ, cơng chức được đánh giá dưới góc độ phẩm chất
đạo đức, trình độ đào tạo, năng lực và khả năng hồn thành nhiệm vụ được giao
cũng như hiệu quả cơng tác của họ.
Đối với cán bộ, công chức cấp xã, để xác định chất lượng cao hay thấp ngoài

việc đánh giá phẩm chất đạo đức phải có hàng loạt chỉ tiêu đánh giá trình độ năng
lực và sự tín nhiệm của nhân dân địa phương, các lớp đào tạo bồi dưỡng đã qua;
Bằng cấp (kể cả ngoại ngữ, tin học) về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý nhà nước,
pháp luật,…; độ tuổi; thâm niên công tác,… Chất lượng của cán bộ, cơng chức cịn
được đánh giá dưới góc độ khả năng thích ứng, xử lý các tình huống phát sinh của
người cán bộ, công chức đối với công vụ được giao, (Công vụ là một hoạt động gắn
liền với công chức, là một loại lao động đặc thù để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà


13
nước; thi hành pháp luật - đưa pháp luật vào đời sống; quản lý và sử dụng có hiệu
quả nguồn lực và ngân sách Nhà nước phục vụ nhiệm vụ chính trị).
Để đánh giá đúng thực trạng và xác định các giải pháp nâng cao chất lượng
cán bộ, công chức cấp xã cần phải xác định rõ những tiêu chí đánh giá chất lượng
cán bộ, công chức cũng như hiểu rõ những yếu tố tác động đến chất lượng của cán
bộ, công chức cấp xã.
- Về phẩm chất đạo đức
Đây là phẩm chất rất quan trọng đối với đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã, nó
là cái "gốc" của người cán bộ. Người cán bộ phải có đầy đủ đạo đức cách mạng thì
mới có đủ điều kiện để phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc, phục vụ Đảng. Nếu thiếu
hoặc yếu kém đạo đức cách mạng sẽ khơng thể làm tốt cơng việc được giao và nó là
nguyên nhân của tệ quan liêu, tham nhũng tạo nên nguy cơ đe dọa đến sự tồn vong
của Đảng, sự sống cịn của chế độ. Chính vì vậy, Hồ Chí Minh rất coi trọng đạo đức
cách mạng. Người viết: "Cũng như sơng thì có nguồn, mới có nước, khơng có nguồn
thì cạn, cây phải có gốc, khơng có gốc thì cây héo; người cách mạng phải có đạo đức,
khơng có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng khơng lãnh đạo được nhân dân".
Trong điều kiện xây dựng nền kinh thế thị trường định hướng XHCN; với
nhiều biểu hiện tiêu cực nảy sinh như tham nhũng, lãng phí, quan liêu, cửa quyền,
bè phái....trong các cơ quan quản lý nhà nước từ Trung ương đến cơ sở. Bên cạnh
đó, các tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp, văn hóa nước ngồi có hiện tượng xâm

nhập ồ ạt, ảnh hưởng đến bản sắc văn hóa dân tộc Việt nam thì cần thiết phải xây
dựng tiêu chuẩn đạo đức, lối sống của người cán bộ, công chức để đáp ứng yêu cầu
trong giai đoạn mới.
- Về trình độ đào tạo
Trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là mức độ đạt được về bằng
cấp và mức thành thạo ở tất cả các lĩnh vực lãnh đạo nhiệm vụ chính trị, quản lý nhà
nước, tổ chức vận động các phong trào quần chúng nhân dân ở địa phương cấp cơ
sở. Căn cứ vào đặc thù hoạt động và phạm vi lĩnh vực công tác, cán bộ, công chức
cấp cấp xã cần có các loại trình độ sau:


14
+ Trình độ văn hóa;
+ Trình độ chun mơn;
+ Trình độ lý luận chính trị;
+ Trình độ quản lý nhà nước;
Trình độ văn hóa của cán bộ, cơng chức là sự hiểu biết của cán bộ, công
chức đối với những kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội. Trình độ văn hóa
được biểu hiện thơng qua các chỉ tiêu:
Số người có trình độ tiểu học.
Số người có trình độ trung học cơ sở.
Số người có trình độ trung học phổ thơng.
Trình độ văn hóa là một chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất lượng của
cán bộ, cơng chức và có tác động mạnh mẽ tới q trình phát triển kinh tế xã hội.
Trình độ văn hóa cao tạo khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn
Trình độ chun mơn là sự hiểu biết, khả năng thực hành về chun mơn nào
đó, nó biểu hiện trình độ được đào tạo ở các trường trung học chuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học và sau đại học, có khả năng chỉ đạo quản lý một công việc thuộc một
chun mơn nhất định. Do đó trình độ chun mơn của đội ngũ cán bộ, công chức

được đo bằng:
Tỷ lệ cán bộ, cơng chức có trình độ sơ cấp
Tỷ lệ cán bộ, cơng chức có trình độ trung cấp
Tỷ lệ cán bộ, cơng chức có trình độ cao đẳng
Tỷ lệ cán bộ, cơng chức có trình độ đại học, trên đại học.
Trình độ lý luận chính trị là mức độ đạt được trong hệ thống những kiến thức
lý luận về lĩnh vực chính trị, lĩnh vực giành và giữ chính quyền, bao gồm các kiến
thức về quyền lực chính trị, đảng phái chính trị, đấu tranh chính trị,… Hệ thống
kiến thức này trang bị và củng cố lập trường giai cấp, lập trường quan điểm của
Đảng lãnh đạo là Đảng Cộng sản Việt Nam. Nó giúp cho mỗi cán bộ, cơng chức cấp
cơ sở có quan điểm và lập trường đúng đắn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của
mình. Trình độ lý luận chính trị được biểu hiện thơng qua các chỉ tiêu:


15
Tỷ lệ cán bộ, cơng chức có trình độ lý luận chính trị sơ cấp
Tỷ lệ cán bộ, cơng chức có trình độ lý luận chính trị trung cấp
Tỷ lệ cán bộ, cơng chức có trình độ lý luận chính trị cử nhân, cao cấp.
Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã đóng vai trị
quan trọng trong cơng tác tổ chức hoạt động của bộ máy cấp xã, bao gồm các chỉ tiêu:
Số lượng cán bộ, công chức chưa qua bồi dưỡng về quản lý nhà nước
Số lượng cán bộ, công chức đã qua bồi dưỡng về quản lý nhà nước
Tóm lại, đây là những tiêu chí cơ bản mà một người cán bộ, cơng chức nói
chung hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước trong hệ thống cơ quan nhà nước
cần phải có để có thể thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình theo u cầu của
vị trí cơng tác.
- Kỹ năng nghề nghiệp
Kỹ năng nghề nghiệp là năng lực vận dụng có hiệu quả những tri thức, cách
làm việc để thực hiện những nhiệm vụ được giao. Nó phản ánh mức độ chun
nghiệp hóa của cán bộ, cơng chức cấp cơ sở trong thực thi công vụ. Kỹ năng nghề

nghiệp có thể chia thành kỹ năng chung, kỹ năng về nghiệp vụ chuyên môn và kỹ
năng quản lý.
+ Kỹ năng chung: Là khả năng vận dụng các tri thức để có phương pháp làm
việc khoa học, hiệu quả; sử dụng các phương tiện phục vụ cho các hoạt động tác
nghiệp hàng ngày của cán bộ, công chức. Chẳng hạn như kỹ năng soạn thảo văn
bản, kỹ năng sử dụng máy tính, kỹ năng quan hệ, giao tiếp,... Đây là các kỹ năng
cần thiết cho mọi cán bộ, công chức cấp cơ sở.
+ Kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn: đây là khả năng vận dụng những kiến
thức về Nhà nước, Pháp luật, những quy định cụ thể về các lĩnh vực chun mơn
trong q trình thực hiện cơng vụ của cán bộ, công chức cấp cơ sở. Đối với 7 chức
danh cơng chức chun mơn cấp xã thì các kỹ năng này là đặc biệt quan trọng.
+ Kỹ năng lãnh đạo quản lý: là năng lực vận dụng những kiến thức về quản
lý, điều hành của cán bộ, công chức trong công tác. Thể hiện ở hiệu quả, phạm vi
tác động của công tác lãnh đạo, quản lý trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn


×