Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tại huyện Đông Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.26 KB, 47 trang )

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

VIẾT TẮT
UBND
HĐND
TW
CBCC
UBMTTQ
QLNN
QLHCNN
QLHC

NGHĨA
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Trung ương
Cán bộ công chức
Ủy ban mặt trận tổ quốc
Quản lí nhà nước
Quản lí hành chính nhà nước
Quản lí hành chính



MỤC LỤC
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................1
MỤC LỤC............................................................................................................2
PHỤ LỤC.............................................................................................................3
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................1
Chương 1.............................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC
CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ..................................................................................4
1.1 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ , ĐẶC ĐIỂM , TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CỦA
CBCC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ, KHÁI NIỆM CHẤT LƯỢNG CBCC
CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ :..........................................................................4
1.1.1 Khái niệm Cán bộ :...............................................................................4
1.1.2 Khái niệm công chức :..........................................................................4
1.1.3 Khái niệm cán bộ chính quyền cấp xã :................................................4
1.1.4 Khái niệm công chức cấp xã :..............................................................5
1.2 Khái niệm chất lượng CBCC:..................................................................6
1.3 Vai trò của CBCC cấp xã:........................................................................6
1.4 Đặc điểm của CBCC cấp xã:...................................................................7
1.5 Những tiêu chí chung đánh giá CBCC:...................................................7
1.6 Tính cần thiết nâng cao chất lượng CBCC cấp xã:.................................8
CHƯƠNG 2..........................................................................................................9
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI
HUYỆN ĐÔNG ANH..........................................................................................9
2.1 KHÁI QUÁT VỀ UBND HUYỆN ĐÔNG ANH :.................................9
2.1.1 Lịch sử hình thành :..............................................................................9
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện Đông Anh:.......10
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Đông Anh:....................................16
2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CBCC CẤP XÃ TẠI HUYỆN ĐÔNG

ANH:...........................................................................................................18


2.2.1 Thực trạng về phẩm chất chính trị,đạo đức:.......................................19
2.2.2 Thực trạng về trình độ, năng lực CBCC:............................................20
2.2.3 Thực trạng về khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao:..................26
2.2.4 : Nhận xét chung về thực trang chất lượng CBCC chính quyền cấp xã
tại huyện Đông Anh :...................................................................................27
2.3 Nguyên nhân:........................................................................................31
2.3.1 Nguyên nhân khách quan:..................................................................31
2.3.2 Nguyên nhân chủ quan:......................................................................33
CHƯƠNG 3........................................................................................................35
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG
CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TẠI HUYỆN ĐÔNG ANH.....................35
3.1 YÊU CẦU CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CBCC CHÍNH
QUYỀN CẤP XÃ TẠI HUYỆN ĐÔNG ANH :.........................................35
3.1.1 : Yêu cầu của công nghiệp hóa , hiện đâị hóa đất nước :...................35
3.1.2 : Yêu cầu của việc cải cách hành chính :............................................35
3.1.3 Yêu cầu của việc phát huy vai trò của chính quyền cấp xã :..............36
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CBCC
CẤP XÃ TẠI HUYỆN ĐÔNG ANH:.........................................................36
3.2.1 Hoàn thiện thể chế hành chính :........................................................36
3.2.2 Nâng cao phẩm chất đạo đức CBCC :................................................36
3.2.3 Nâng cao trình độ năng lực CBCC cấp xã:........................................38
3.2.2 Nâng cao khả năng hoàn thành nhiêm vụ được giao:.........................41
KẾT LUẬN........................................................................................................43
PHỤ LỤC


LỜI NÓI ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế,
toàn bộ đội ngũ công chức trong bộ máy hành chính nhà nước tạo thành nguồn
lực vô cùng to lớn phục vụ cho quá trình tổ chức và hoạt động của nhà nước
.Đặc biệt ,chính quyền cấp cơ sở là cấp cuối cùng trong hệ thống hành chính
Nhà nước. Là cấp trực tiếp chăm lo, giải quyết quyền lợi của dân về mặt dân trí,
dân sinh, dân quyền, đồng thời trực tiếp giúp nhân dân địa phương thực hiện
quyền lợi và nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Vì vậy, chính quyền cấp xã
có vị trí rất quan trọng trong hệ thống HCNN, chính quyền cấp xã có vững mạnh
mới thể hiện được sự vững chắc của cả hệ thống bộ máy nhà nước.
Cán bộ chính quyền cấp xã là những người gần dân nhất , hàng ngày trực
tiếp được tiếp xúc với nhân dân,triển khai,hướng dẫn,vận động nhân dân thực
hiện theo mọi chủ trương đường lối của Đảng,chính sách pháp luật của nhà
nước,là cấp trực tiếp lắng nghe và giải quyết hoặc kiến nghị lên chính quyền cấp
trên những kiến nghị,nguyện vọng của nhân dân.Chính vì vậy, chất lượng hoạt
động của CBCC cấp chính quyền cấp xã ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của
toàn bộ hệ thống chính trị ở cơ sở,tác động đến sức mạnh của toàn bộ hệ thống
chính trị ở cơ sở và đến sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhà nước .
Xuất phát từ những lí do trên đề tài nghiên cứu Thực trạng và giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tại huyện Đông Anh là rất
cấp thiết và có ý nghĩa về mặt thực tiễn .
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu : Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng chất
lượng CBCC : trình độ học vấn , khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao , đạo
đức công vụ và một số vấn đề khác của cán bộ cấp cơ sở huyện Đông Anh , Hà
Nội .
Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu được tiến hành trên 24 xã , thị trấn trên
địa bàn huyện Đông Anh,Hà Nội .Theo số liệu thống kê về cán bộ, công chức
cấp cơ sở của huyện năm 2013.

1


Chủ yếu không gian nghiên cứu tại UBND huyện Đông Anh.
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài :
Vấn đề chất lượng CBCC đã được nhiều chuyên gia,nhà khoa học, nhà
nghiên cứu vấn đề này dưới nhiều góc độ khác nhau . Có thể liệt kê một số công
trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu trên như sau :
PGS.TS Bùi Tiến Quý : Một số vấn đề về tổ chức và hoạt động của chính
quyền địa phương trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, Nxb Chính trị quốc
gia,Hà Nội 2000;
TS Thang Văn Phúc và TS Chu Văn Thành đồng chủ biên : Xã và quản
lý nhà nước cấp xã của Viện Khoa học Tổ chức Cán bộ chính phủ,Nxb Chính trị
quốc gia hà Nội 2001;
Th.s Dương Hương Sơn : Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Quảng Trị hiện nay , luận văn thạc sĩ Luật học ,
Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,2004;
Ngoài ra một số bài viết được đăng trên các tạp chí thông tin chính trị
học , Tạp trí quản lí nhà nước , Nhà nước pháp luật như sau :
PGS.TS Hà Quang Ngọc : Đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở : Thực
trạng và giải pháp . Tạp chí cộng sản số 2/1999;
GS,TSKH Vũ Huy Từ : Một số giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ
cán bộ cơ sở ,tạp chí quản lí nhà nước số 5/2002
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau đây :
- Phương pháp duy vật biện chứng ;
- Phương pháp tổng hợp, thống kê ,phân tích ;
- Phương pháp so sánh, đánh giá ;
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Ngoài ra đề tài còn sử dụng các phương pháp hỗ trợ như: phương pháp

điều tra số liệu, khảo sát thực tế …
5. Mục tiêu nghiên cứu :
Nghiên cứu chuyên đề: “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất
2


lượng cán bộ, công chức cấp xã huyện Đông Anh” để nhằm thấy rõ hơn nữa tầm
quan trọng của chất lượng cán bộ công chức cấp xã.Mặt khác qua báo cáo thấy
được thực trạng về chất lượng CBCC cấp xã, từ đó tìm ra nguyên nhân và đưa ra
giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng CBCC trong những năm tiếp
theo .
6. Ý nghĩa của đề tài :
Đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, giúp cho công tác quản lý nhà
nước về việc nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã tại huyện Đông Anh
được hoàn thiện hơn .
Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu nâng
cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã đối với các lĩnh vực khác .
7. Kết cấu báo cáo:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ, công chức chính quyền
cấp xã
Chương 2: Thực trạng chất lượng CBCC chính quyền cấp xã Huyện
Đông Anh.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CBCC chính
quyền cấp xã tại huyện Đông Anh .

3


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC

CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
1.1 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ , ĐẶC ĐIỂM , TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
CỦA CBCC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ, KHÁI NIỆM CHẤT LƯỢNG
CBCC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ :
1.1.1 Khái niệm Cán bộ :
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
1.1.2 Khái niệm công chức :
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật.
1.1.3 Khái niệm cán bộ chính quyền cấp xã :
Cán bộ chính quyền cấp xã là công dân Việt Nam trong biên chế, được
hưởng lương từ ngân sách nhà nước, gồm những người được bầu giữ chức vụ
sau:
4



+ Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ, Thường trực Đảng uỷ (nơi không có Phó Bí
thư chuyên trách công tác Đảng), Bí thư, Phó Bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập
Đảng uỷ cấp xã);
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND;
+ Chủ tịch UB MTTQ, Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản HCM, Chủ tịch
Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội cựu chiến binh. Có
trách nhiệm lãnh đạo,chỉ đạo điều hành thực hiện chức năng , nhiệm vụ của
HĐND và UBND theo quy định của Hiến pháp , Pháp luật , đảm bảo sự phát
triển về kinh tế - xã hội , ổn định về trật tự an ninh xã hội trên địa bàn xã ,
phường , thị trấn .
1.1.4 Khái niệm công chức cấp xã :
Công chức chính quyền cấp xã là công dân Việt Nam trong biên chế ,
được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được tuyển dụng giao giữ một chức
danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc UBND xã thực hiện vụ theo quy định của
Hiến pháp , pháp luật .Gồm các chức danh sau :
+ Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy);
+ Chỉ huy trưởng quân sự;
+ Văn phòng-thống kê;
+ Địa chính-xây dựng;
+ Tài chính-kế toán;
+ Tư pháp-hộ tịch;
+ Văn hoá-xã hội.
Ngoài hai nhóm cán bộ, công chức nói trên, ở cấp xã còn có một số
lượng khá lớn những người hoạt động không chuyên trách, không hưởng lương
mà chỉ được hưởng phụ cấp hoặc khoán phụ cấp có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước. Đội ngũ này không phải là cán bộ, công chức. Tại khoản 3 điều 2 của
Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ quy định về CB
không chuyên trách cấp xã như sau:

+ Trưởng Ban Tổ chức đảng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra đảng, Trưởng
5


Ban Tuyên giáo và 01 cán bộ Văn phòng Đảng ủy;
+ Phó Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy);
+ Phó Chỉ huy trưởng quân sự;
+ Cán bộ kế hoạch - giao thông - thủy lợi - nông, lâm, ngư, diêm nghiệp;
+ Cán bộ lao động - thương binh và xã hội;
+ Cán bộ dân số - gia đình và trẻ em;
+ Thủ quỹ - văn thư - lưu trữ;
+ Cán bộ phụ trách đài truyền thanh;
+ Cán bộ quản lý nhà văn hóa;
+ Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc; Phó các đoàn thể cấp xã: Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội
Cựu chiến binh;
+ Chủ tịch Hội Người cao tuổi; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ Việt Nam.
1.2 Khái niệm chất lượng CBCC:
Chất lượng CBCC là chất lượng của từng cán bộ, công chức, cụ thể là
phẩm chất chính trị , đạo đức , trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm
vụ .Chất lượng của từng cán bộ, công chức là yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng
của cả đội ngũ .
1.3 Vai trò của CBCC cấp xã:
Đặc thù cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, (đặc biệt là xã) cho thấy
hầu hết đội ngũ này đều là người địa phương, sinh sống tại địa phương, có quan
hệ dòng tộc và gắn bó với dân làng, địa phương.
CBCC chính quyền cấp xã vừa là người đại diện Nhà nước , vừa là
người đại diện cộng đồng , vừa là người cùng làng , cùng họ , vừa là nhân dân ,
là người gần gũi và sát dân nhất cho nên họ là người nắm bắt tâm tư nguyện
vọng tình cảm của nhân dân để phản ánh lên các cấp chính quyền trên để các

cấp chính quyền đưa ra các chính sách đúng . Thực tế cho thấy , cán bộ ở đâu
gần dân thì nơi đó sẽ đề ra những chính sách hết sức đúng và kịp thời .
Chính quyền cấp cơ sở là cấp gần dân, sát dân nhất, vì vậy, hình ảnh
người cán bộ, công chức xã, phường sẽ gần như là hiện thân của người cán bộ
6


công quyền nói chung trong mắt người dân. Người dân tiếp xúc với chính quyền
đầu tiên và trực tiếp nhất là tiếp xúc với công chức xã, phường. Công việc của
công chức xã, phường rất phức tạp, phải trực tiếp nghe và giải quyết nhiều vấn
đề liên quan đến cuộc sống thường nhật của người dân thuộc các lĩnh vực khác
nhau.
Cán bộ công chức cấp xã cúng là người am hiểu các phong tục, tập quán ,
truyền thống của địa phương , họ là người tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân ở
cơ sở, là người phát huy tính tụ quản của cộng đồng dân cư .
1.4 Đặc điểm của CBCC cấp xã:
Hiện nay, trình độ CBCC chính quyền cấp cơ sở chưa đồng đều, mặt
bằng chung còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu QLNN ở cấp chính quyền cơ
sở, khoảng 38% công chức hành chính xã chưa qua đào tạo chuyên môn, điều đó
cho thấy sự bất cập về trình độ năng lực mà cụ thể là chất lượng của cán bộ,
công chức hành chính cấp xã.
Bên cạnh đó các điều kiện làm việc của chính quyền cấp xã còn hạn chế,
gây khó khăn rất lớn cho hoạt động quản lý ở cấp chính quyền cấp cơ sở, đồng
thời làm hạn chế việc thu hút nhân lực, nhân tài cho chính quyền cấp này.
 Từ những đặc thù của cán bộ, công chức cấp xã như đã nêu đòi hỏi về
mặt đào tạo, định hướng tạo nguồn và chế độ, chính sách phải phù hợp nhằm tạo
điều kiện xây dựng cho được một đội ngũ cán bộ công chức chính quyền cơ sở
có đủ năng lực, phẩm chất và yên tâm đáp ứng yêu cầu công việc.
1.5 Những tiêu chí chung đánh giá CBCC:
Tiêu chuẩn chung đối với CBCC cấp xã là phải có tinh thần yêu nước,

kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận
động nhân dân thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật
của nhà nước ở địa phương. Phải cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, công
tâm, thạo việc, tận tụy với dân; không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh
chống tham nhũng; có ý thức kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ hội,
gắn bó mật thiết với dân, được nhân dân tín nhiệm.
Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng, đội ngũ CBCC cấp xã còn phải có
7


trình độ về lý luận chính trị, hiều rõ quan điểm đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, có trình độ học vấn chuyên môn, đủ năng lực và sức
khoẻ để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, chức trách được giao.
1.6 Tính cần thiết nâng cao chất lượng CBCC cấp xã:
Chính quyền cấp xã có vai trò hết sức quan trọng, là cánh tay nối dài
của Trung ương và tỉnh tại cơ sở, là nơi gần dân và sát dân nhất. Chính quyền
cấp xã là nơi trực tiếp đưa chủ trương, chính sách, nghị quyết của Đảng và pháp
luật của Nhà nước đến với dân, đồng thời cũng là nơi trực tiếp lắng nghe những
tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của người dân đối với Đảng và Nhà nước. Vì vậy,
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã vững về chính trị, giỏi về chuyên
môn, nghiệp vụ là trách nhiệm của tất cả các cấp, các ngành và mỗi chúng ta.
Đội ngũ CBCC cấp xã là bộ phận nòng cốt của hệ thống chính trị ở cơ
sở, trực tiếp giải quyết công việc cụ thể của người dân, gắn bó với đời sống nhân
dân. Năng lực, hiệu quả công tác của CBCC cấp xã tác động trực tiếp đến sự
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, anh ninh quốc phòng của địa phương nói
riêng, của đất nước nói chung.
Trước yêu cầu phát triển ngày càng cao của công tác tổ chức bộ máy và
phương thức hoạt động của chính quyền cơ sở, đội ngũ CBCC cấp xã đang bộc
lộ những hạn chế, yếu kém về năng lực, hiệu quả QLHCNN ở cơ sở.
Tất cả những lý do trên đặt ra nhiệm vụ phải tập trung đổi mới, củng cố,

kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng chính quyền cơ sở bằng quy
hoạch, kế hoach cụ thể, từng bước, hợp lý đối với từng địa phương.

8


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI
HUYỆN ĐÔNG ANH
2.1 KHÁI QUÁT VỀ UBND HUYỆN ĐÔNG ANH :
2.1.1 Lịch sử hình thành :
Huyện Đông Anh vốn là huyện Đông Khê thuộc phủ Từ Sơn của tỉnh
Bắc Ninh và được nhập phần lớn vào tỉnh Phù Lỗ ( thành lập ngày 6/10/1901).
Ngày 10/4/1903, huyện Đông Khê đổi tên thành huyện Đông Anh.
Đến năm 1904, tỉnh Phù Lỗ đổi tên thành tỉnh Phúc Yên thì huyện Đông
Anh thuộc tỉnh Phúc Yên. Thời kỳ 1913-1923, Đông Anh thuộc tỉnh Vĩnh Yên.
Thời kỳ 1923-1950 thì thuộc tỉnh Phúc Yên. Và đến thời kỳ 1950-1961 thì Đông
Anh lại thuộc tỉnh Vĩnh Phúc.
Ngày 20/4/1961, Huyện Đông Anh (gồm 16 xã) sáp nhập vào Hà Nội.
Ngày 31/5/1961, thành lập huyện Đông Anh mới gồm 23 xã.
Ngày 13/10/1982 thành lập thị trấn Đông Anh. Thị trấn có diện tích
797,2 ha, gồm đất của 4 xã Tiên Dương, Uy Nỗ, Nguyên Khê, Xuân Nộn.
Hiện nay, Đông Anh có 23 xã, 01 thi trấn ( Thị trấn Đông Anh), 156
thôn, làng và 62 tổ dân phố.
UBND huyện Đông Anh có trụ sở đặt tại thị trấn Đông Anh, Huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Đông Anh là huyện nằm ở phía Đông Bắc của Thủ đô, cách Hà Nội
khoảng 22km theo quốc lộ 3.
Hệ thống sông Hồng và sông Đuống là ranh giới hành chính của huyện
với nội thành.

Đông Anh có tổng diện tích đất tự nhiên là 18.230 ha (182,3km²), trong
đó đất nông nghiệp chiếm 9.785 ha.
Dân số: 500.589 người (2008)
Mật độ dân số: 1.796 người/km²
Đông Anh là huyện lớn thứ hai của Hà Nội sau Sóc Sơn.
9


Địa giới hành hính của huyện Đông Anh như sau:
Phía Bắc giáp huyện Sóc Sơn;
Phía Đông, Đông Bắc giáp tỉnh Bắc Ninh;
Phía Đông Nam giáp huyện Gia Lâm;
Phía Nam giáp sông Hồng;
Phía Tây giáp tỉnh Vĩnh Phúc.
Ngoài sông Hồng và sông Đuống ở phía Nam của huyện, phía Bắc còn
có sông Cà Lồ. Trên địa bàn huyện có hai tuyến đường sắt chạy qua: Tuyến Hà
Nội - Thái Nguyên và tuyến Hà Nội - Yên Bái. Cảng hàng không quốc tế Nội
Bài được nối với nội thành Hà Nội bằng đường quốc lộ 3, quốc lộ Thăng Long Nội Bài; đoạn chạy qua huyện Đông Anh dài 7,5 km. Do đó, ta có thể thấy Đông
Anh là huyện có lợi thế lớn về giao thông, là đầu mối giao thông quan trọng nối
thủ đô Hà Nội với các tỉnh phía Bắc và cũng là cửa ngõ giao lưu quốc tế của đất
nước.
Với vị trí địa lý thuận lợi và quỹ đất cho phép, Đông Anh đã và đang thu
hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư lớn ở trong và ngoài nước. Từ đó, tạo
tiền đề thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện.
Trên địa bàn huyện hiện nay đã có trên 100 doanh nghiệp Trung Ương
thành phố và huyện, trong đó có 04 liên doanh với nước ngoài đã đi vào hoạt
động. Và trong hời gian tới các dự án đầu tư vẫn không ngừng gia tăng. Vì thế,
đây chính là một thế mạnh của Đông Anh để thúc đẩy phát triển kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động của huyện.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện Đông Anh:

UBND Huyện do HĐND huyện bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND
và là cơ quan hành chính của Nhà nước ở địa phương, chịu trách trước HĐND
cùng cấp và cơ quan Nhà nước cấp trên.
Căn cứ vào quy định về chức năng, nhiêm vụ, quyền hạn của UBND
cấp huyện trong Luật tổ chức Hội Đồng Nhân Dân và Ủy Ban Nhân Dân ngày
26 tháng 03 năm 2003 thỡ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện
Đông Anh được quy định cụ thể như sau:
10


2.1.2.1 Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; tổ
chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó;
Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán
ngân sách địa phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong
trường hợp cần thiết trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo
Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban
nhân dân xã, thị trấn xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết
của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn về thực hiện ngân sách địa phương theo quy
định của pháp luật;
Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.
2.1.2.2 Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi
và đất đai, UBND huyện thực hiện nhiệm vụ sau đây:
Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua các chương trình
khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và
tổ chức thực hiện các chương trình đó;

Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác
lâm sản, phát triển ngành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản;
Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia
đình, giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp
luật;
Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân xã,
thị trấn;
Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình
thuỷ lợi vừa và nhỏ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của
11


pháp luật.
2.1.2.3 Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân
dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Tham gia với Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện;
Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ ở các xã, thị trấn;
Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống,
sản xuất sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến
nông, lâm, thuỷ sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
2.1.2.4 Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân
huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây
dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc thực hiện
quy hoạch xây dựng đã được duyệt;
Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng

cơ sở theo sự phân cấp;
Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý
đất ở và quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân
cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.1.2.5 Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân
dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Tham gia với Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện;
Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ ở các xã, thị trấn;
Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống,
12


sản xuất sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến
nông, lâm, thuỷ sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
2.1.2.6 Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, Uỷ ban nhân
dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra
việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và du
lịch trên địa bàn huyện;
Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt
động thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn;
Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương
mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
2.1.2.7 Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể
dục thể thao, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn

sau đây:
Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin,
thể dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ
cập giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ
chức các trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa
bàn; chỉ đạo việc xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên,
quy chế thi cử;
Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong
trào về văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể dục thể
thao; bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng
cảnh do địa phương quản lý;
Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế,
trạm y tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng, chống dịch
bệnh; bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương
13


tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch
hoá gia đình;
Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành
nghề y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm;
Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động;
tổ chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ
thiện, nhân đạo.
2.1.2.8 Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường,
Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ
sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phương;

Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, bão lụt;
Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và
chất lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa bàn
huyện; ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại
địa phương.
2.1.2.9 Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội,
Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và
quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện;
quản lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự
vệ, công tác huấn luyện dân quân tự vệ;
Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập
ngũ, giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường
hợp vi phạm theo quy định của pháp luật;
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây
dựng lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước;
thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các
hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương;
14


Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý
hộ khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ
an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2.1.2.10 Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn
giáo, Uỷ ban nhân dân huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn
giáo;

Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế
hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt;
Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn
giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào
của công dân ở địa phương;
Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng,
tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của pháp
luật và chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2.1.2.11 Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân huyện thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc
chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các
biện pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền
và lợi ích hợp pháp khác của công dân;
Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn;
Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của pháp
luật;
Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước; tổ
15


chức tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân;
hướng dẫn, chỉ đạo công tác hoà giải ở xã, thị trấn.
2.1.2.12 Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành
chính, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:

Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân theo quy định của pháp luật;
Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân
dân cấp trên;
Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp
của Uỷ ban nhân dân cấp trên;
Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Đông Anh:
UBND Huyện Đông Anh có cơ cấu tổ chức tương đối ổn định. Gồm lãnh
đạo UBND và 14 phòng, ban chuyên môn:
* Lãnh đạo UBND huyện gồm:
01 Chủ tịch: Chịu trách nhiệm trước UBND huyện, thành phố và Trung
ương. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch được quy định theo Luật tổ
chức HĐND & UBND ngày 26 tháng 03 năm 2003 do Chính phủ ban hành. Cụ
thể như: Chủ tịch huyện lãnh đạo mọi mặt công tác của Ủy ban, các phòng ban
chuyên môn trực thuộc, các thành viên của Uỷ ban hay trực tiếp điều hành trên
các lĩnh vực: An ninh, quốc phòng, tổ chức, thanh tra, tư pháp...và văn phòng
UBND hàng năm.
02 Phó chủ tịch:
+ Phó chủ tich phụ trách khối Kinh tế tổng hợp;
+ Phó chủ tich phụ trách khối Văn xã.
Các Phó chủ tich thực hiện nhiệm vụ do Chủ tich huyện phân công hoặc
được Chủ tich ủy nhiệm giải quyết công việc và chiu trách nhiệm trước Chủ
tich.
16


Hàng tuần báo cáo kết quả công tác với Chủ tich, những công việc phức
tạp, đột xuất thì cần xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch để giải quyết.

* Các Phòng, Ban chuyên môn:
Văn phòng UBND ( Văn phòng HĐND & UBND);
Phòng Tài chính - Kế hoạch;
Phòng Tài nguyên và Môi trường;
Phòng Kinh tế và Phát triển nông thôn;
Phòng Thanh tra;
Phòng Văn hóa thông tin;
Phòng Lao động - thương binh xã hội;
Phòng Giáo dục - Đào tạo;
Phòng Nội vụ;
Phòng Y tế;
Phòng Quản lý đô thị;
Phòng Tư pháp;
Ban quản lý dự án ;
Ban bồi thường và giải phóng mặt bằng
* Uỷ ban nhân dân huyện có khoảng từ 9 đến 13 người gồm:
- Chủ tịch;
- Các Phó chủ tịch;
- Uỷ viên thư ký;
- Các ủy viên.
* Thường trực Uỷ ban nhân dân gồm:
- Chủ tịch;
- Các Phó chủ tịch;
- Uỷ viên thư ký.
Bộ máy giúp việc cho Uỷ ban nhân dân huyện gồm có: Văn phòng Uỷ
ban
nhân dân và các Phòng, Ban chuyên môn ( đã nêu ở trên).

17



2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CBCC CẤP XÃ TẠI HUYỆN
ĐÔNG ANH:
* Theo số liệu thống kê đến ngày 20/12/2013, huyện Đông Anh có 24
xã, trong đó:
STT

Tên xã

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

22
23
24

Bắc Hồng
Cổ Loa
Đại Mạch
Đông Hội
Dục Tú
Hải Bối
KimChung
Kim Nỗ
Liên Hà
Mai Lâm
Nam Hồng
Nguyên Khê
Tàm xá
Thị Trấn Đông Anh
Thụy lâm
Tiên Dương
Uy Nỗ
Vân Hà
Vân Nội
Việt Hùng
Vĩnh Ngọc
Võng La
Xuân Canh
Xuân Nộn

CB

09
10
09
09
10
10
09
09
10
10
09
10
09
11
09
10
9
10
11
10
09
10
09
11

Số lượng CBCC
CC
CBKCT
07
11

08
12
09
11
10
10
08
11
09
10
07
10
10
10
09
11
10
12
09
12
10
11
10
11
10
12
09
11
09
12

10
12
10
11
10
10
09
11
10
12
10
11
09
12
10
11

18


2.2.1 Thực trạng về phẩm chất chính trị,đạo đức:
Hiện nay, một bộ phận cán bộ, công chức giảm sút về uy tín, thậm chí
còn tha hóa về phẩm chất, năng lực, sa sút về phẩm chất, đạo đức lối sống; thiếu
tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân không tốt, có biểu hiện quan
liêu, hách dịch, xa dân, gây phiền hà cho nhân dân.
Tình trạng tham nhũng, lãng phí, tuy đã có các giải pháp ngăn ngừa
nhưng hiệu quả còn thấp. Trong đó có những người giữ vị trí lãnh đạo, quản lý
ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín tập thể, niềm tin của quần chúng nhân dân
làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
Tình trạng một số cán bộ cửa quyền,nạt nộ nhân dân, tồn tại không ít

hiện tượng áp đặt, tham nhũng, hối lộ, tự do vô tổ chức, tuỳ tiện, coi thường kỷ
cương, kỷ luật công vụ, hiện tượng "hành dân" để thu lợi ích cá nhân. Tuy nắm
vững các thủ tục nhưng không hướng dẫn cặn kẽ cho người dân, tổ chức với
mục đích sinh lợi cá nhân đòi “phong bì”, nhất là trong hướng dẫn các thủ tục về
đất đai, khiến cho công dân vừa mất tiền “đút lót” lại mất công đi lại nhiều lần
gây rất nhiều phiền hà và phức tạp cho cuộc sống, “vô cảm” trước những yêu
cầu bức xúc chính đáng của nhân dân, của xã hội. Số cán bộ, công chức ấy chỉ
chú trọng tới lợi ích cá nhân trong hoạt động lao động, không chỉ dẫn tới hiệu
quả giải quyết công việc thấp mà còn làm giảm uy tín của nhà nước trong nhân
dân.
Một số cán bộ, công chức lại thường tiếp dân rất muộn, không đúng giờ,
khiến khách đã chờ mà cán bộ, công chức còn tán gẫu với nhau. Đặc biệt, đội
ngũ cán bộ công chức còn thường rất hay sai hẹn với nhân dân trong việc trả kết
quả , uy tín và niềm tin cho công dân, tổ chức bị suy giảm.
Trong khi giải quyết các công việc với công dân, một số công chức với
cách nói năng chưa được từ tốn, tư thế tác phong chưa nghiêm túc không gây
được ấn tượng tốt đẹp và gây được thiện cảm của người đối thoại, chính vì
không có sự cởi mở, thân thiện nên người dân không có tâm lý thoải mái để họ
trình bày hay tiếp nhận thông tin một cách có hiệu quả.
Vấn đề trang phục công sở chưa được nhiều CBCC cấp xã quan tâm,
19


tình trạng nhiều CBCC làm việc tại cấp xã thường xuyên đi dép lê, ăn mặc thiếu
nghiêm túc khi thực hiện công việc giao tiếp với công dân gây ấn tượng xấu về
lề lối và tác phong làm việc cũng như hình ảnh của nhà nước trong mắt nhân
dân.
2.2.2 Thực trạng về trình độ, năng lực CBCC:
2.2.2.1 Cơ cấu CBCC theo độ tuổi:


Độ tuổi
Trên 60
Từ 46 - 60
Từ 31 - 45
Dưới 30

Tỷ lệ

Số lượng

(%)
2,9
20,9
40,8
35,4

( người )
21
150
294
255

Nhận xét:
Số lượng CBCC từ 31 đến 45 tuổi chiếm 41 % chiếm đến gần 1 nửa số
lượng CBCC cấp xã toàn huyện cho thấy cơ cấu CBCC cấp xã của huyện khá ổn
định, bởi ở độ tuổi này hầu hết CBCC ‘ chín muồi ’ cả về kinh nghiệm lẫn năng
lực. Tuy nhiên, nếu lãnh đạo huyện không có kế hoạch đào tạo cho lớp trẻ thì
đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Đông Anh đang đứng trên xu hướng già hóa.
Độ tuổi trên 46 đến 60 tuổi chiếm trên 20% chủ yếu là Chủ tịch Mặt trận Tổ
quốc, Hội cựu chiến binh, Hội Nộng dân và các thành viên. Đây là những cán bộ

đã trải qua quá trình công tác lâu dài, có nhiều kinh nghiệm thực tiễn. Những
cán bộ trẻ được sự hướng dẫn, giúp đỡ của họ sẽ nhanh chóng thích nghi được
với môi trường làm việc.Vì đây là đội ngũ sắp nghỉ hưu nên trong thời gian tới
đòi hỏi lãnh đạo Huyện phải có kế hoạch thu hút, đào tạo lực lượng kế thừa. Số
lượng CBCC dưới 30 tuổi chiếm 35% điều này cho thấy đội ngũ CBCC cấp xã
trên địa bàn huyện có tuổi đời trẻ chiếm khá đông.
So với số liệu thống kê năm 2007, số lượng CBCC phường độ tuổi dưới
46 tuổi chiếm 66%, đến năm 2008, tỷ lệ này là 76.2% (trên biểu đồ). Như vậy số
lượng CBCC trẻ đã tăng lên đáng kể.
Như vậy, CBCC cấp xã huyện Đông Anh đang dần được trẻ hoá. Đội
ngũ trẻ với tính năng động, sáng tạo sẽ là một yếu tố thuận lợi cho đặc trưng của
20


QLHCNN ở cấp chính quyền cấp cơ sở và trong xu thế hội nhập toàn cầu mọi
mặt kinh tế xã hội hiện nay.
2.2.2.2 Cơ cấu theo giới tính:
Cơ cấu theo giới tính

Tỷ

lệ Số lượng

(%)

(người)

Nam

57.80% 416


Nữ

42.20% 305

Nhận xét:
Tỷ lệ CBCC nữ tham gia công tác quản lý Nhà nước tại cấp xã trong
nhưng năm vừa qua đã tăng lên đáng kể.
So với năm 2006, chỉ có 29 % số CBCC nữ tham gia công tác QLNN và
đóng góp những kết quả không nhỏ trong hoạt động của bộ máy chính quyền địa
phương.Đây là 1 dấu hiệu đáng mừng, nhìn chung đội ngũ cán bộ, công chức
nữ khá ổn định, phát triển cả về số lượng và chất lượng; được điều chỉnh, bổ
sung kịp thời để phù hợp với yêu cầu thực tế, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao vừa thực hiện tốt mục tiêu chiến lược vì sự tiến bộ của phụ nữ mà
thành phố đã đề ra.
2.2.2.3 Cơ cấu theo trình độ học vấn:
Trình độ học vấn

Tỷ

lệ Số lượng

(%)

( người )

THCS

7.30%


20

THPT

90 %

701

Nhận xét:
Số lượng CBCC có trình độ cấp THCS chiếm đến 8%,chủ yếu là cán bộ
không chuyên trách, được nhân dân bầu lên do đứng đầu các phong trào quần
chúng như: các vị lão thành cách mạng làm công tác ở hội cựu chiến binh, nông
dân sản xuất giỏi, chủ yếu thuộc những cơ quan đoàn thể: đoàn Thanh niên,
những thanh niên năng động trong công tác đoàn.Tuy nhiên cũng cần một
21


hướng đào tạo cụ thể để có thể phổ cập được ít nhất là bậc THPT. Cấp THPT
chiếm 92 %. Điều này cho thấy trình độ học vấn CBCC ở cấp xã trên địa bàn
Huyện Đông Anh đang dần nâng cao, đáp ứng yêu cầu theo quyết định
04/2004/QĐ-BNV về tiêu chuẩn đối với CBCC cấp xã, phường, thị trấn.
2.2.2.4 Cơ cấu theo trình độ chuyên môn:

Trình độ chuyên môn
Chưa qua ĐT
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
Trên ĐH


Tỷ lệ

Số lượng

(%)
34%
29%
19%
18%
1%

(người)
245
209
136
129
7

Nhận xét:
Về tình độ chuyên môn: số lượng chưa qua đào tạo vẫn chiếm tỷ lệ khá
cao (34%). Đây là một con số đáng báo động, bởi không thể làm tốt công tác
QLNN nếu trình độ chuyên môn chưa được qua đào tạo mà chỉ dựa vào cảm
tính cá nhân và kinh nghiệm lâu năm, chủ yếu là cần phải có nền tảng cơ bản để
từ đó CBCC mới có thể phát huy được hết năng lực của mình.Cần làm tốt hơn
nữa công tác đào tạo từ đầu, bồi dưỡng bổ sung cho số lượng CBCC chưa qua
đào tạo này để đáp ứng kịp thời nhu cầu của công việc.
Tuy nhiên, số lượng có trình độ đã tăng lên đáng kể so với năm 2007: Về
trình độ trung cấp (29%), cao đẳng (19%), trình độ đại học tăng khá cao (18%),
so với 2007 là 10%.
Hơn nữa, trong năm 2008, lực lượng CBCC xã có thêm 02 người có

trình độ trên đại học, chiếm 1%. Con số này tuy không cao, nhưng đã đánh dấu
một bước phát triển về trình độ chuyên môn của đội ngũ CBCC xã huyện Đông
Anh.
Nhìn chung, về mặt trình độ chuyên môn của CBCC cấp xã huyện Đông
Anh đã tăng lên đáng kể. Qua đó, thấy được sự quan tâm của cấp Ủy Đảng,
Chính quyền về công tác tuyển dụng cũng như đào tạo, bồi dưỡng đối với
22


×