Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các công ty kiểm toán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1001.91 KB, 87 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
***




KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CHO CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM





Họ và tên sinh viên : Nguyễn Thị Ngọc Bích
Lớp : Anh 1
Khoá : 42 A
Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Trần Thị Kim Anh


Hà Nội - Tháng 11/2007
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42
MỤC LỤC

Lời mở đầu 1


Chƣơng I: Cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh 3
1. Các quan điểm về năng lực cạnh tranh 3
1.1. Các khái niệm, quan điểm về năng lực cạnh tranh 3
1.1.1. Cạnh tranh 3
1.1.2. Năng lực cạnh tranh 4
1.2. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 7
1.2.1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh
tranh của sản phẩm 7
1.2.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh
tranh của quốc gia 8
1.3. Một số tiêu chí và phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của
một doanh nghiệp 8
1.3.1. Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 8
1.3.2. Một số tiêu thức đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp 10
2. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 14
2.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp 14
2.1.1. Lựa chọn thị trường mục tiêu của doanh nghiệp 14
2.1.2. Năng lực quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp 15
2.1.3. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp 16
2.1.4. Văn hóa doanh nghiệp 16
2.1.5. Năng lực tài chính của doanh nghiệp 17
2.1.6. Năng lực công nghệ của doanh nghiệp 17
2.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 17
2.2.1. Sự cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh 17
2.2.2. Tốc độ đổi mới công nghệ trong ngành 18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42
2.2.3. Môi trường kinh doanh và các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà
nước 18

3. Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ 19
3.1. Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ 19
3.1.1. Khái niệm về dịch vụ 19
3.1.2. Những đặc điểm cơ bản của dịch vụ 20
3.2. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ 22
3.2.1. Danh tiếng về chất lượng dịch vụ 23
3.2.2. Nguồn nhân lực giỏi 25
3.2.3. Danh tiếng và thương hiệu của doanh nghiệp 26
3.2.4. Định hướng khách hàng, nghiên cứu thị trường 26
3.2.5. Công nghệ 27
Chƣơng II: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của các công ty kiểm
toán Việt Nam 28
1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của các công ty kiểm toán
Việt Nam và bối cảnh cạnh tranh trên thị trường kinh doanh dịch vụ
kiểm toán ở Việt Nam 28
1.1. Sơ lược về sự phát triển của các công ty kiểm toán Việt Nam 28
1.1.1. Các mốc văn bản pháp lý quan trọng 28
1.1.2. Sự phát triển của các công ty kiểm toán Việt Nam 29
1.2. Bối cảnh cạnh tranh trên thị trường kinh doanh dịch vụ kiểm toán
ở Việt Nam. 32
1.2.1. Phân chia các nhóm công ty trên thị trường 32
1.2.2. Phân tích chung về hoạt động của ngành kiểm toán 34
2. Phân tích năng lực cạnh tranh của các công ty kiểm toán Việt Nam 40
2.1. Tiêu chí về nguồn nhân lực 40
2.1.1. Số lượng Kiểm toán viên 41
2.1.2. Tỷ lệ Tổng số cán bộ nhân viên/Kiểm toán viên có chứng chỉ 43
2.2. Tiêu chí về chất lượng sản phẩm dịch vụ 46
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42

2.2.1. Chất lượng của các báo cáo kiểm toán thực hiện cho khách
hàng 47
2.2.2.Tính đa dạng của các loại hình dịch vụ kế toán, kiểm toán 48
2.3. Tiêu chí về thị phần 49
2.3.1. Thị phần 49
2.3.2. Khả năng mở rộng thị phần 52
2.4. Tiêu chí khác 53
2.4.1. Giá phí dịch vụ kế toán, kiểm toán 53
2.4.2. Công nghệ 54
2.4.3. Thương hiệu 55
3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của các công ty kiểm toán
Việt Nam 55
3.1. Những điểm mạnh của các công ty kiểm toán Việt Nam 56
3.2. Những điểm yếu của các công ty kiểm toán Việt Nam 56
Chƣơng III: Các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
công ty kiểm toán Việt Nam 59
1. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh cho các công ty kiểm
toán Việt Nam 59
2. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các công ty kiểm
toán Việt Nam 64
2.1. Nghiên cứu kỹ về thị trường mục tiêu 64
2.2. Chính sách về nguồn nhân lực 65
2.3. Chính sách về sản phẩm dịch vụ 68
2.3.1. Hiểu biết về khách hàng 68
2.3.2. Đa dạng hóa loại hình dịch vụ 69
2.3.3. Cải tiến công nghệ và quy trình làm việc 69
2.3.4. Kiểm soát chất lượng dịch vụ 70
2.4. Chính sách về thương hiệu 71
2.5. Chính sách giá dịch vụ 72
2.6. Hợp tác và hợp tác quốc tế 72

2.7. Xây dựng văn hóa cho công ty 76
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42
3. Một số đề xuất đối với Nhà Nước nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh cho các công ty kiểm toán Việt Nam 77
3.1. Về phía các cơ quan Nhà nước 77
3.2. Về phía các Hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo 77
Kết luận 79
Danh mục tài liệu tham khảo i
Danh mục các chữ viết tắt ii
Danh mục các bảng biểu iii
Danh mục biểu đồ iii
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42
1
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động kiểm toán Việt Nam chính thức được hình thành từ tháng 5
năm 1991 với sự thành lập của hai công ty kiểm toán VACO và AASC trực
thuộc Bộ tài chính. Cùng với tiến trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, cải
cách hệ thống tài chính, cải cách hệ thống kế toán Việt Nam, hoạt động kiểm
toán độc lập đã từng bước phát triển, ngày càng trở thành nhu cầu tất yếu đối
với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý doanh nghiệp. Hiện
nay, ở Việt Nam đã có 126 công ty và gần 4000 nhân viên hoạt động trong
lĩnh vực kiểm toán. Tuy nhiên hầu hết các công ty kiểm toán độc lập ở nước
ta chưa đạt được chuẩn mực quốc tế, do quy mô vốn nhỏ, lĩnh vực hoạt động
hạn chế, và tính chuyên nghiệp chưa cao. Đây là một bất lợi lớn cho các công
ty kiểm toán Việt Nam khi đất nước đã bước qua ngưỡng cửa hội nhập, thị
trường tài chính nói chung và thị trường dịch vụ kiểm toán nói riêng được mở
ra mạnh hơn, xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh quốc tế hơn.
Các công ty kiểm toán Việt Nam cũng đã và đang sử dụng những biện

pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, tuy nhiên hầu hết còn đang
rất rời rạc và thiếu tính đồng bộ. Để có thể tồn tại và phát triển được trong bối
cảnh cạnh tranh mới, các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam cần có những
chiến lược mới cụ thể hơn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên
thị trường. Thực hiện đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
các công ty kiểm toán Việt Nam”, em mong muốn có thể tìm được những
giải pháp hữu ích và thiết thực cho các công ty kiểm toán trong nước để cạnh
tranh hiệu quả với các đối thủ lớn quốc tế.
Bài khóa luận của em bao gồm 3 phần chính sau đây:
Chương I. Cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh
Chương II. Thực trạng về nănog lực cạnh tranh của các công ty
kiểm toán Việt Nam
Chương III. Các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
công ty kiểm toán Việt Nam
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42
2
Vì kiến thức và hiểu biết thực tế của em còn hạn chế nên bài khóa luận
không thể tránh khỏi có những sai sót, em rất mong được sự thông cảm và
đóng góp từ các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn Giáo viên hướng
dẫn Thạc sỹ Trần Thị Kim Anh đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành bài
khóa luận này.
Hà Nội, ngày 5 tháng 11 năm 2007
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Bích
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42
3
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH


1. CÁC QUAN ĐIỂM VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1. Các khái niệm, quan điểm về năng lực cạnh tranh
Những năm gần đây, kể từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang nền
kinh tế thị trường, chủ đề cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong sản xuất,
kinh doanh thường xuyên được nói tới. Hiện vẫn còn rất nhiều quan điểm,
khái niệm khác nhau về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh và việc nhận thức
đúng đắn bản chất cũng như tầm quan trọng của chúng sẽ giúp các doanh
nghiệp hoạch định được những chiến lược đúng đắn để phát triển.
1.1.1. Cạnh tranh
“Cạnh tranh” hiểu theo một nghĩa thông dụng nhất là “cố gắng dành
phần hơn, phần thắng về mình, giữa những người, tổ chức hoạt động nhằm
mục đích như nhau” (theo Từ điển Tiếng Việt ). Động từ “cạnh tranh”
(compete) trong từ điển Anh – Anh (Oxford) được giải thích là “to try to be
more successful or better than somebody else who is trying to do the same
thing as you”, có nghĩa là “là việc cố gắng để làm tốt hơn, thành công hơn so
với một người khác cũng đang làm một công việc tương tự”. Cạnh tranh trong
kinh doanh là “sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể kinh tế
tham gia sản xuất, kinh doanh với nhau nhằm giành những điều kiện thuận lợi
trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ để thu được nhiều lợi
ích nhất cho mình. Mục tiêu của cạnh tranh là giành lợi ích, lợi nhuận lớn
nhất, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của chủ thể tham gia cạnh tranh”.
1

Trong từ điển Kinh tế kinh doanh Anh – Việt: “Cạnh tranh là sự đối địch giữa
các hãng kinh doanh trên cùng một thị trường để giành được nhiều khách
hàng, do đó có nhiều lợi nhuận hơn cho bản thân, thường là bằng cách bán
theo giá cả thấp nhất hay cung cấp một chất lượng hàng hóa tốt nhất”.
Như vậy cạnh tranh trong lĩnh vực kinh tế có bản chất là một mối quan
hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế với nhau. Các chủ thể kinh tế này có cùng



1
Giáo trình Kinh tế chính trị Mác- Lênin (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia- Năm 2004) Trang164.
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42
4
mục tiêu và cố gắng đạt được mục tiêu đó ở mức độ càng cao càng tốt. Các
doanh nghiệp cạnh tranh vì mục tiêu lợi nhuận tối đa, gia tăng thị phần, phát
triển thị trường để tồn tại, phát triển.
Cạnh tranh là một trong những quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất
hàng hóa và là đặc trưng cơ bản của cơ chế thị trường. Trong nền kinh tế thị
trường, khả năng tiêu thụ hàng hóa quyết định sản xuất và mọi hoạt động kinh
tế, các chủ thể kinh tế chịu mọi sự tác động của quan hệ cung- cầu và cạnh
tranh với nhau nhằm đạt hiệu quả và doanh lợi bằng việc mở rộng và cải tiến
sản xuất, kinh doanh. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên
cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm, tổ chức quản lý có hiệu quả hơn để giành ưu thế so với đối
thủ cạnh tranh, đạt được mục đích kinh doanh.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh
Trong lĩnh vực kinh tế, năng lực cạnh tranh được nhìn nhận ở 3 góc độ:
năng lực cạnh tranh của sản phẩm, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và
năng lực cạnh tranh của quốc gia.
a. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được thể hiện thông qua mức độ chấp
nhận hay tiêu thụ của thị trường đối với sản phẩm đó so với những sản phẩm
khác. Một sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường là một sản phẩm
có chất lượng cao, giá cả hợp lý và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
b. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh thông thường được xem xét ở mức độ của doanh
nghiệp. Năng lực cạnh tranh có thể được định nghĩa như là “khả năng của một

công ty tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới
dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức, hoặc chất lượng các sản phẩm cũng như năng
lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh các thị
trường mới”. Báo cáo về năng lực cạnh tranh của Diễn đàn kinh tế thế giới
(WEF) năm 1985 cũng có đề cập đến khái niệm năng lực cạnh tranh “năng
lực cạnh tranh quốc tế là năng lực và cơ hội trong hoàn cảnh riêng trước mắt
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42
5
và tương lai của doanh nghiệp có sức hấp dẫn về giá cả và chất lượng hơn so
với đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước để thiết kế, sản xuất, tiêu thụ hàng
hóa và cung cấp dịch vụ”. UNCTAD
2
thuộc Liên hợp quốc thì nhìn nhận
thuật ngữ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ở những góc độ khác nhau và
cụ thể hơn: là “năng lực của một doanh nghiệp trong việc giữ vững hoặc tăng
thị phần của mình một cách vững chắc”, hoặc “năng lực hạ giá thành hoặc
cung cấp sản phẩm bền, đẹp, rẻ của doanh nghiệp”, hoặc “năng lực cạnh tranh
thể hiện thông qua tỷ suất lợi nhuận”.
Tóm lại, khi nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần
phải chú ý tới 3 nội dung chính sau đây:
Thứ nhất, việc so sánh năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp phải
được đặt trong mối tương quan với các đối thủ cạnh tranh. Phân tích năng lực
cạnh tranh của một doanh nghiệp là phân tích các yếu tố nội tại của doanh
nghiệp và của các đối thủ cạnh tranh của nó để so sánh và tìm ra lợi thế so
sánh của doanh nghiệp đó so với đối thủ.
Thứ hai, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn phải được thể hiện
thông qua khả năng thỏa mãn tốt nhất những nhu cầu, đòi hỏi của khách hàng,
bởi lẽ nhu cầu của khách hàng vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nhu cầu của khách hàng thay đổi đòi

hỏi doanh nghiệp cũng phải nhanh chóng thay đổi để đáp ứng những nhu cầu
mới của khách hàng. Doanh nghiệp nào có thể thay đổi càng nhanh chóng,
càng đáp ứng được nhu cầu khách hàng thì khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp đó càng cao.
Thứ ba, năng lực cạnh của doanh nghiệp phải được thể hiện thông qua
việc duy trì và phát triển liên tục các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Lợi
thế cạnh tranh của doanh nghiệp chính là ưu thế của doanh nghiệp so với đối
thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp phải có khả năng duy trì và sáng tạo liên tục các
lợi thế cạnh tranh của mình, luôn luôn đi trước đối thủ, không để các đối thủ


2
Tổ chức về phát triển và thương mại Liên hợp quốc
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42
6
đuổi kịp và bắt chước dễ dàng. Thực hiện được điều này thì vị thế cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường mới thật sự bền vững.

c. Năng lực cạnh tranh của quốc gia
Báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm 2002, định nghĩa cạnh tranh đối
với một quốc gia là: “khả năng của nước đó đạt được những thành quả nhanh
và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao
được xác định bằng thay đổi tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên đầu người
theo thời gian”. Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp
tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã chọn định nghĩa về cạnh tranh cố gắng
kết hợp cả các doanh nghiệp, ngành, và quốc gia: “khả năng của các doanh
nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao
hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Năm 1995, cũng trong báo cáo về năng lực cạnh tranh, WEF mở rộng

định nghĩa năng lực cạnh tranh ra phạm vi quốc gia: “năng lực cạnh tranh
quốc tế là năng lực của một công ty, một nước trong việc sản xuất ra của cải
trên thị trường thế giới nhiều hơn đối thủ cạnh tranh của nó” và “năng lực
cạnh tranh là năng lực của một nền kinh tế có thể tạo ra sự tăng trưởng bền
vững trong môi trường kinh tế đầy biến động của thị trường thế giới”.
Năng lực cạnh tranh quốc gia được xác định thông qua hai chỉ tiêu cơ
bản sau:
- Chỉ số năng lực cạnh tranh – GCI (Growth Competitiveness Index) do
các yếu tố đóng góp váo sự phát triển trong tương lai của một nền kinh tế (trong
vòng 5 năm tới), được thể hiện ở mức thay đổi của GDP đầu người. Chỉ số này là
tổng hợp của 3 chỉ số: trình độ công nghệ, chất lượng của thể chế công cộng, và
các điều kiện kinh tế vĩ mô. Những yếu tố này giải thích tại sao sự thịnh vượng
của một vài quốc gia tăng lên nhanh hơn so với những quốc gia khác.
- Chỉ số năng lực cạnh tranh vi mô – MICI (Microeconomic
Competitiveness Index) cho biết các yếu tố làm nền tảng của năng suất và
hoạt động của nền kinh tế hiện thời, bao gồm hai chỉ số: chất lượng các hoạt
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42
7
động và chiến lược của các doanh nghiệp, và chất lượng của môi trường kinh
doanh quốc gia. Những yếu tố này giải thích tại sao một vài quốc gia có thể
duy trì mức thịnh vượng cao hơn những quốc gia khác.

1.2. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Như đã đề cập đến ở mục 1.1.2, năng lực cạnh tranh bao gồm 3 cấp độ:
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và
Năng lực cạnh tranh của quốc gia. Mối quan hệ giữa 3 cấp độ năng lực cạnh
tranh này là mối quan hệ qua lại chặt chẽ, trong đó vai trò của năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp mang tính quyết định.
1.2.1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của

sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là nền tảng, cơ sở để xây dựng nên
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
được đánh giá trước hết thông qua sản phẩm của nó. Đầu ra cuối cùng của
doanh nghiệp là các sản phẩm phục vụ thị trường. Độ thỏa mãn của thị
trường đối với sản phẩm càng cao, nghĩa là năng lực cạnh tranh của sản phẩm
càng cao thì chỗ đứng trên thị trường của doanh nghiệp càng vững.
Ngược lại, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp lại quyết định năng
lực cạnh tranh của sản phẩm. Điều đó thể hiện qua một thực tế là muốn tạo ra
một sản phẩm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp cần
phải giải quyết tốt được vấn đề sử dụng nguồn lực đầu vào. Với nguồn lực
đầu vào giống hệt nhau, như vốn, con người, công nghệ… doanh nghiệp nào
có thể tạo ra được sản phẩm có chất lượng tốt nhất, giá cả phải chăng nhất,
thỏa mãn cao nhất nhu cầu của thị trường, thì doanh nghiệp đó sẽ có năng lực
cạnh tranh cao nhất. Sản phẩm của một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh
cao chắc chắn sẽ có năng lực cạnh tranh cao hơn sản phẩm của một doanh
nghiệp khác.
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42
8
1.2.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của
quốc gia
Như đã phân tích ở trên, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp là
một phần trong năng lực cạnh tranh của quốc gia. Các quốc gia muốn nâng
cao năng lực cạnh tranh thì không chỉ dựa vào những lợi thế sẵn có mà phải
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước phát triển. Cho dù
các quốc gia đã có những lợi thế nhất định vẫn cần phải có những chính sách
phù hợp để khuyến khích sự phát triển của các doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp trong nước có phát triển thì nền kinh tế của quốc gia đó mới phát triển
và sự hoạt động hiệu quả của các doanh nghiệp trong nước đảm bảo cho các

nguồn lực quốc gia được khai thác hiệu quả, đem lại của cải và sự thịnh
vượng cho quốc gia đó. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước
so với các doanh nghiệp của nước ngoài còn có ý nghĩa quan trọng trong việc
đảm bảo sự phát triển bền vững cho quốc gia, tránh nguy cơ thị trường trong
nước bị thao túng bởi các công ty nước ngoài, đồng thời vươn tầm ảnh hưởng
sang quốc gia khác.
1.3. Một số tiêu chí và phƣơng pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của
một doanh nghiệp
1.3.1. Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Như đã đề cập ở mục 1.2, lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp
chính là ưu thế của một doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh. Lợi thế
cạnh tranh thể hiện điểm mạnh của một doanh nghiệp trên cơ sở có sự so sánh
trong mối tương quan với các đối thủ cạnh tranh khác. Năng lực cạnh tranh
của một doanh nghiệp được hình thành thông qua việc nỗ lực duy trì và phát
triển các lợi thế cạnh tranh để từ đó chiếm ưu thế trên thị trường của doanh
nghiệp đó. Muốn đánh giá năng lực cạnh tranh cần dựa trên sự so sánh các lợi
thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Sau đây là
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42
9
phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa vào sự phân
tích lợi thế cạnh tranh theo “Mô hình chuỗi giá trị” của Michael Porter.
3

Theo M. Porter, hoạt động của doanh nghiệp có thể được xem là một
chuỗi các hoạt động để chuyển hóa các yếu tố đầu vào thành đầu ra. Các hoạt
động này được gọi các hoạt động tạo ra giá trị được chia thành 9 nhóm hoạt
động thuộc hai loại:
Các hoạt động chính: Những hoạt động liên quan trực tiếp đến việc
hình thành nên sản phẩm, bao gồm: hoạt động hậu cần đầu vào, chế tạo sản

phẩm, hậu cần đầu ra, marketing và thực hiện các dịch vụ sau bán hàng.
Các hoạt động hỗ trợ: Những hoạt động trợ giúp cho việc thực hiện các
hoạt động chính, bao gồm: những yếu tố thuộc nền tảng chung của doanh
nghiệp, phát triển công nghệ, quản trị nguồn nhân lực và hoạt động thu mua
đầu vào.

A Bảng 1. Mô hình chuỗi giá trị của M.Porter E H
Nền tảng chung (quản trị, tài chớnh, kế toỏn, kế hoạch húa chiến lược)
Quản trị nguồn nhõn lực (tuyển dụng, đµo tạo, phỏt triển)
Phát triển công nghệ (R&D, cải tiến sản phẩm)
Mua sắm (mua nguyờn vật liệu, mỏy múc thiết bị khác)
Hậu cần đầu
vµo (tiếp
nhận nguyên
vật liệu vµ
lưu kho)


Sản xuất
(gia công,
chế biến,
lắp ráp,
kiểm tra
chất lượng)
Hậu cần
đầu ra (lưu
kho, phân
phối thµnh
phẩm)
Marketing

vµ bán hµng
(quảng cáo,
xúc tiến bán,
đặt giá, kênh
phân phối)
Dịchvụ
(lắp đặt
bảo dưỡng
sửa chữa,
thay thế)
B C
F


3
Giáo sư môn Quản trị kinh doanh của Đại học Havard Hoa Kỳ
Các
hoạt
động
hỗ
trợ


Biên
lợi
nhuận


D H



Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42
10
Các hoạt động chính
Quá trình doanh nghiệp thực hiện mỗi một hoạt động trên đều phải bỏ
ra khoản chi phí. Diện tích hình ABCDE thể hiện tổng chi phí thực hiện để
tạo ra giá trị.
Mặt khác, sản phẩm hay đầu ra của doanh nghiệp được sự đánh giá của
người tiêu dùng, độ thỏa mãn của người tiêu dùng càng cao thì họ càng sẵn
sàng trả mức giá cao hơn. Diện tích hình ABFGH thể hiện giá trị do các hoạt
động đó tạo ra, tức là mức giá tối đa khách hàng sẵn sàng trả cho sản phẩm
của doanh nghiệp.
Muốn có lợi thế cạnh tranh và thu được tỷ suất lợi nhuận cao hơn trung
bình, doanh nghiệp có hai phương pháp cơ bản:
1. Giảm chi phí (đẩy đường CDE sang trái, làm giảm diện tích hình
ABCDE).
2. Tạo sự khác biệt của sản phẩm để tăng giá trị cho khách hàng, khi đó
sẽ làm cho mức giá sẵn sàng chi trả của khách hàng tăng lên (đẩy đường FGH
sang bên phải, làm tăng diện tích hình ABFGH).
Khi tiến hành phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần phân
tích chi tiết các hoạt động của doanh nghiệp trông chuỗi giá trị đó, xem xét
hoạt động nào là điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đồng thời cần phân
tích cả chuỗi giá trị của đối thủ cạnh tranh (thường là đối thủ cạnh tranh lớn
và trực tiếp nhất) để có thể xây dựng những chiến lược nhằm phát huy lợi thế,
khắc phục những điểm yếu, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với
đối thủ.
1.3.2. Một số tiêu thức đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Trên thị trường, đánh giá lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp đòi
hỏi phải xem xét một cách toàn diện và dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau.

Sau đây là một số tiêu thức phân tích chính:
a. Khả năng duy trì và mở rộng thị phần
Thị phần của doanh nghiệp thể hiện được mức độ chiếm lĩnh thị trường
của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi phân tích không nên chỉ tập trung vào số
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42
11
liệu tuyệt đối của thị phần trong một thời kỳ nhất định mà còn phải xem xét cả
tốc độ phát triển, mở rộng thị trường của doanh nghiệp trong các thời kỳ khác
nhau nữa. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao không chỉ duy trì
được mức độ thị phần lớn, mà còn phải không ngừng mở rộng, chiếm lĩnh thị
trường được nhiều hơn nữa so với các đối thủ cạnh tranh khác.
b. Tính hiệu quả sản xuất, kinh doanh
Hiệu quả sản xuất, kinh doanh có thể được thể hiện qua việc tính toán
năng suất theo công thức:


Trong đó: Đầu ra là hàng hóa, dịch vụ; Đầu vào là nguyên vật liệu,
nguồn vốn, nhân công…
Doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả, năng suất càng cao thì cần
càng ít đầu vào để sản xuất ra một lượng sản phẩm đầu ra cho trước. Khi đó,
so với đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp sẽ có lợi thế về chi phí thấp hơn. Các
chỉ tiêu về năng suất, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp là các chỉ
tiêu có tính định lượng và tương đối rõ ràng hơn để xác định năng lực cạnh
tranh của một doanh nghiệp.
c. Chất lượng của sản phẩm và tính hiệu quả của các quá trình sản xuất
Sản phẩm là đầu ra cuối cùng của doanh nghiệp, được sản xuất nhằm
mục đích phục vụ thị trường, phục vụ khách hàng. Chất lượng sản phẩm sẽ
được thị trường kiểm định thông qua quá trình sử dụng sản phẩm. Người tiêu
dùng đánh giá chất lượng sản phẩm càng cao, thì họ càng sẵn sàng chi trả

mức giá cao hơn cho sản phẩm đó. Chất lượng sản phẩm càng cao thì càng
khẳng định được uy tín, danh tiếng của sản phẩm, của doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp có thể định được mức giá cao hơn so với đối thủ cạnh tranh
khác.
Các quá trình trong nội bộ doanh nghiệp như thu mua đầu vào, nghiên
cứu, sản xuất, phân phối…nếu hoạt động hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp hạ
Năng suất = Đầu ra/ Đầu vào
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42
12
thấp được chi phí, tránh lãng phí và nâng cao năng suất. Khi đó, doanh
nghiệp có thể hạ giá thành sản phẩm.
Như vậy, chất lượng sản phẩm cao có thể giúp doanh nghiệp nâng được
mức giá bán cao, đồng thời với việc thực hiện hiệu quả các quá trình sản xuất
có thể giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí đầu vào. Hai cách này, theo mô
hình “Chuỗi giá trị” đều mang lại cho doanh nghiệp lợi nhuận cao hơn, thể
hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để đánh giá chất lượng của sản phẩm, có thể sử dụng các chỉ tiêu sau
để đánh giá: Các thông số kỹ thuật, tỷ lệ sản phẩm sai hỏng, chi phí tài chính
và thời gian sửa chữa sản phẩm sai hỏng, việc triển khai áp dụng các hệ thống
quản trị chất lượng như ISO, TQM… Cũng có thể sử dụng các thống kê nhận
xét, đánh giá của khách hàng nếu sản phẩm là dịch vụ.
d. Khả năng tiếp cận và khai thác có hiệu quả các nguồn lực phục vụ quá
trình kinh doanh
Các nguồn lực đầu vào không chỉ bao gồm các nguồn lực mà doanh
nghiệp có sẵn, mà cả những nguồn lực ở bên ngoài, trong đó doanh nghiệp
nào có khả năng nắm bắt, tiếp cận và sử dụng hiệu quả những nguồn lực này
thì có thể phát triển nhanh chóng hơn, chiếm được nhiều ưu thế hơn trên thị
trường. Cụ thể ta có thể xem xét một số nguồn lực cụ thể:
Nguồn thông tin: Thông tin ngày nay đóng vai trò quan trọng trong sự

tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thông tin mà các doanh nghiệp quan
tâm là: Thông tin nguồn cung, cầu trên thị trường, thông tin về sự thay đổi của
chính sách luật pháp, thông tin về hoạt động của đối thủ…Doanh nghiệp có
khả năng nắm bắt và xử lý nhanh nhạy, chính xác những thông tin này có thể
đi trước một bước so với đối thủ cạnh tranh trong việc đưa ra được những
quyết định và chiến lược đúng đắn cho công ty.
Khả năng thu hút và phát triển nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực có
chuyên môn cao, tâm huyết và làm việc hiệu quả có thể mang lại sự thành công
bền vững cho doanh nghiệp. Chính nguồn lực con người là động lực của mọi đổi
mới, sáng tạo, giúp doanh nghiệp khai thác có hiệu quả những nguồn lực khác.
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42
13
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ngày nay còn thể hiện thông qua khả năng
thu hút, đào tạo được nguồn nhân lực dồi dào, có chất lượng và trung thành với
công ty. Các chỉ tiêu xem xét: Tỷ lệ nhân viên có tay nghề cao, tỷ lệ chi phí đầu
tư cho đào tạo nhân viên, năng suất lao động bình quân…
Khả năng huy động và sử dụng có hiệu quả những nguồn lực tài
chính: Vốn quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp, doanh
nghiệp được đầu tư lớn thường có ưu thế hơn về công nghệ, cơ sở vật chất và
tạo điều kiện cho việc chiếm được thị trường lớn. Tuy nhiên, sự hoạt động
hiệu quả của doanh nghiệp, hay năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn
phải phụ thuộc rất lớn vào việc sử dụng nguồn lực tài chính đó có hiệu quả
hay không. Nguồn lực tài chính sử dụng hiệu quả mang lại tỷ suất lợi nhuận
trên đồng vốn cao cho doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu cần đánh giá: Các tỷ lệ tài chính phản ánh cơ cấu tài sản,
nguồn vốn của doanh nghiệp, Các chỉ tiêu tính toán hiệu quả sử dụng vốn (Tỷ
suất lợi nhuận trên đồng vốn, Tỷ lệ doanh thu trên vốn…), Lợi nhuận giữ lại
và chính sách cổ tức của doanh nghiệp…
e. Khả năng liên kết và hợp tác với các doanh nghiệp khác và hội nhập kinh

tế quốc tế
Ngày nay, hợp tác và hợp tác quốc tế ngày càng trở nên phổ biến.
Nguyên nhân là do cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt, và
các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ, hoặc mới ra đời trở nên khó
khăn hơn khi phải một mình tìm kiếm thị phần và chống lại sự cạnh tranh của
những doanh nghiệp lớn, đi trước. Liên kết và hợp tác quốc tế giúp doanh
nghiệp có thể tận dụng những lợi thế của doanh nghiệp đối tác, mở rộng thị
trường hơn và tìm được đồng minh cùng cạnh tranh với những đối thủ khác.
Khả năng liên kết và hợp tác với các doanh nghiệp khác thể hiện ở việc nhận
biết cơ hội kinh doanh mới, lựa chọn đúng đắn đối tác kinh doanh để cùng
nhau phát triển và thể hiện sự chủ động, nhanh nhạy của doanh nghiệp trước
thị trường.
f. Uy tín, danh tiếng của sản phẩm và của doanh nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42
14
Uy tín của sản phẩm, của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp duy trì được mối quan hệ lâu dài, ổn định và có lợi với nhà cung cấp,
với các đối tác liên kết, đồng thời duy trì được lượng khách hàng truyền
thống, thuyết phục được những khách hàng mới dễ dàng hơn, tạo điều kiện
mở rộng thị trường.
Một vấn đề quan trọng liên quan đến việc nâng cao uy tín của doanh
nghiệp là khả năng doanh nghiệp phát triển thành công các thương hiệu mạnh.
Nếu sản phẩm của doanh nghiệp có thương hiệu mạnh sẽ kích thích người
mua nhanh chóng đi đến quyết định mua, dễ dàng phát triển thị phần. Tuy
nhiên khi đánh giá thương hiệu của doanh nghiệp không chỉ chú ý vào số
lượng các thương hiệu mạnh hiện có của doanh nghiệp, mà còn phải đánh giá
được khả năng phát triển của thương hiệu đó. Cần đánh giá các chỉ tiêu như:
chi phí cho hoạt động phát triển thương hiệu, số lượng thương hiệu hiện có,
mức độ nổi tiếng và được ưa chuộng của thương hiệu… so sánh với các chỉ

tiêu tương ứng của đối thủ cạnh tranh có thể được sử dụng để phân tích khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
2.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
2.1.1. Lựa chọn thị trường mục tiêu của doanh nghiệp
Lựa chọn thị trường mục tiêu cho doanh nghiệp có tính chất quyết định
đến mọi chiến lược kinh doanh khác của doanh nghiệp. Việc lựa chọn thị
trường mục tiêu thực chất là xác định lại phạm vi kinh doanh của doanh
nghiệp trên thị trường. Thị trường lựa chọn càng lớn đòi hỏi doanh nghiệp
càng phải cạnh tranh nhiều hơn với nhiều đối thủ hơn, chính vì thế thị trường
lựa chọn của doanh nghiệp sẽ quyết định một phần tới năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường.
Có ba lý do chính bắt buộc doanh nghiệp cần phải xác định cụ thể
phạm vi kinh doanh của mình:
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42
15
Thứ nhất: Thị trường tổng thể có rất nhiều khách hàng với rất nhiều nhu
cầu khác nhau cần phải đáp ứng. Không một doanh nghiệp cá biệt nào có thể đáp
ứng được tất cả nhu cầu và ước muốn của khách hàng tiềm năng. Do đó, doanh
nghiệp cần phải xác định rõ được nhu cầu của khách hàng cần thỏa mãn.
Thứ hai: Doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên
thị trường, và họ luôn cũng có những cách thức để cạnh tranh với doanh nghiệp.
Thứ ba: Mỗi doanh nghiệp thường chỉ có một hoặc một vài thế mạnh
nào đó để thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Có nghĩa là nguồn lực và khả
năng của doanh nghiệp là có hạn.
Do vậy, để kinh doanh có hiệu quả, để duy trì và phát triển được thị phần,
doanh nghiệp cần phải tìm được cho mình những đoạn thị trường mà ở đó họ có
khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng hơn hẳn đối thủ cạnh tranh. Có như

thế doanh nghiệp mới có thể tập trung được toàn bộ nguồn lực của mình, phát
huy thế mạnh của mình để cạnh tranh hiệu quả trong thị trường đó.
Có ba cách doanh nghiệp có thể mở rộng phạm vi kinh doanh của
mình: 1. Thu hút thêm khách hàng bằng cách đưa sản phẩm tiêu thụ ở thị
trường mới; 2. Mở rộng danh mục sản phẩm thỏa mãn nhiều nhu cầu của thị
trường hơn; 3. Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách tạo ra những sản
phẩm hoàn toàn mới, vượt khỏi sự cạnh tranh của đối thủ.
2.1.2. Năng lực quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp
Năng lực quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp được thể hiện thông qua
tầm nhìn chiến lược về đường lối phát triển cho doanh nghiệp, khả năng sử
dụng hiệu quả con người cũng như các nguồn lực khác của doanh nghiệp, tận
dụng mọi thời cơ và các nguồn lực bên ngoài để phục vụ cho mục tiêu phát
triển chung.
Người lãnh đạo phải hiểu rõ vai trò và tính tất yếu của việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp để tồn tại và phát triển trên thị trường.
Hình thành nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là một quá trình lâu dài
và liên tục, đòi hỏi những người lãnh đạo phải có mục tiêu rõ ràng, và kiên trì
theo đuổi, có và phối hợp sử dụng những chính sách phù hợp để làm cho cả
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42
16
bộ máy doanh nghiệp vận hành hiệu quả, hướng về mục tiêu chung đó. Cụ
thể như chính sách thu hút và đào tạo nhân lực, sử dụng người lao động trong
doanh nghiệp, chính sách đầu tư, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, nâng
cao chất lượng sản phẩm…
2.1.3. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Chiến lược kinh doanh hiệu quả ảnh hưởng tích cực đến việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh là cách thức
mà doanh nghiệp tiến hành việc khai thác và phát huy tối đa các nguồn lực
của mình cũng như sử dụng các nguồn lực khác. Thông qua các chiến lược

kinh doanh hiệu quả, doanh nghiệp có thể tập trung đầu tư mở rộng thị
trường, phát triển sản phẩm mới, chiếm lĩnh thị trường, nâng cao được năng
lực cạnh tranh của mình so với đối thủ cạnh tranh khác.


2.1.4. Văn hóa doanh nghiệp
Hiện nay, vấn đề xây dựng văn hóa doanh nghiệp đang được các doanh
nghiệp quan tâm và xem như là một yếu tố ảnh hưởng tới việc hình thành nên
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp là vừa là bản
sắc, nét riêng của doanh nghiệp để phân biệt so với đối thủ cạnh tranh khác,
đồng thời là truyền thống của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới cách thức làm việc
và hợp tác giữa các cá nhân, tập thể trong hệ thống của doanh nghiệp, và sự
sáng tạo của họ. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp cũng đòi hỏi một thời gian
lâu dài và bền bỉ, tuy nhiên, một khi văn hóa doanh nghiệp đã được hình
thành, nó có sức ảnh hưởng to lớn đến hành vi của mọi cá nhân trong doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có hệ văn hóa ảnh hưởng tích cực đến sự phát
triển của nó có thể là truyền thống khuyến khích đổi mới, sáng tạo, trọng
người tài, khuyến khích sự học hỏi, hợp tác, chia sẻ giữa các thành viên…
Trong văn hóa doanh nghiệp, yếu tố quan trọng và nền tảng nhất là hệ
giá trị triết lý doanh nghiệp, được xem là tôn chỉ hoạt động, kim chỉ nam của
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42
17
mục tiêu phát triển công ty. Ngoài ra, cách thức tổ chức, tập quán và niềm tin
trong doanh nghiệp cũng là yếu tố quan trọng, khó thay đổi trong doanh
nghiệp. Những doanh nghiệp có văn hóa doanh nghiệp tốt là những doanh
nghiệp xây dựng được hệ giá trị triết lý vững chắc, tổ chức, hình thành được
các thói quen tốt trong doanh nghiệp
4
.

2.1.5. Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính thể hiện tiềm lực về nguồn lực vốn của doanh
nghiệp. Quy mô vốn của doanh nghiệp càng lớn, doanh nghiệp càng có điều
kiện để đầu tư phát triển công nghệ, cơ sở vật chất cho doanh nghiệp, thực
hiện nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới. Quy mô vốn lớn còn tạo điều kiện
cho doanh nghiệp hoạt động ở phạm vi thị trường rộng lớn hơn, thu được
nhiều lợi nhuận hơn. Tuy nhiên, năng lực tài chính của doanh nghiệp, quan
trọng hơn là thể hiện ở khả năng quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài
chính đó. Cho dù doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ, nhưng vẫn có thể có năng
lực cạnh tranh tốt nếu biết huy động những nguồn lực tài chính thích hợp để
sản xuất, kinh doanh những sản phẩm, hàng hóa có sức cạnh tranh phục vụ tốt
thị trường mục tiêu.
2.1.6. Năng lực công nghệ của doanh nghiệp
Công nghệ hiện đại là điều kiện cần thiết để nâng cao năng suất và
hiệu quả sản xuất cho doanh nghiệp. Công nghệ cao giúp doanh nghiệp tiết
kiệm chi phí đầu vào, rút ngắn thời gian sản xuất, giảm lãng phí và giá thành
sản phẩm, nâng cao chất lượng cho sản phẩm. Năng lực công nghệ của doanh
nghiệp thể hiện ở hai mặt: trình độ hiện đại của trang thiết bị công nghệ sử
dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và trình độ ứng
dụng, sử dụng các trang thiết bị đó của đội ngũ nhân viên.
2.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
2.2.1. Sự cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh


4
Tiến sĩ Đỗ Minh Cương, Văn hóa kinh doanh và triết lý kinh doanh, trang 263.
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42
18
Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp phải được đặt trong mối

quan hệ so sánh tương đối với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường. Do
đó, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chịu sự ảnh hưởng của sự cạnh
tranh từ doanh nghiệp khác. Nếu đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp có khả
năng nhanh chóng thay đổi, bắt chước sản phẩm của doanh nghiệp, hoặc cải
tiến sản phẩm tốt hơn, đáp ứng nhiều nhu cầu của thị trường hơn, hoạt động
có hiệu quả hơn so với doanh nghiệp thì năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trở nên yếu đi so với đối thủ. Chính vì thế, doanh nghiệp có năng lực
cạnh tranh tốt là doanh nghiệp phải duy trì và phát triển được những lợi thế
của mình so với đối thủ cạnh tranh, liên tục cải tiến, nghiên cứu sản phẩm mới
tốt hơn, quản lý hiệu quả hơn, đồng thời chú ý tốc độ và những chiến lược
phát triển của đối thủ để đưa ra những chiến lược, quyết định hợp lý, kịp thời.
2.2.2. Tốc độ đổi mới công nghệ trong ngành
Trong các ngành có tốc độ đổi mới công nghệ nhanh chóng như công
nghệ thông tin, công nghệ viễn thông, các ngành có sử dụng nguồn nhân lực
chất xám cao… thì sản phẩm của các doanh nghiệp luôn có nguy cơ trở nên
lỗi thời trong một thời gian rất ngắn. ở những ngành này, nhu cầu của thị
trường luôn thay đổi, đối thủ cạnh tranh cũng thường là những doanh nghiệp
năng động, do đó, chỉ các doanh nghiệp nào có khả năng bắt kịp với tốc độ
thay đổi này thì mới có khả năng trụ vững và phát triển được.
2.2.3. Môi trường kinh doanh và các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước
Môi trường kinh doanh có tác động trực tiếp tới sự hoạt động của
doanh nghiệp. Một môi trường kinh doanh thuận lợi đầu tiên phải ở trong một
môi trường chính trị ổn định, an toàn và khuyến khích các hoạt động sản xuất,
kinh doanh hợp pháp. Hơn thế nữa, môi trường kinh doanh thuận lợi cho sự
phát triển của doanh nghiệp phải là một môi trường có sự cạnh tranh công
khai và bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Sự cạnh tranh trong môi trường
kinh doanh là động lực để các doanh nghiệp đổi mới và phát triển.
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42
19

Các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước cũng góp phần ảnh hưởng
tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Ví dụ cụ thể là khi Nhà nước chủ
trương một nền kinh tế bao cấp, tất cả các doanh nghiệp nhà nước đều được
Nhà nước hỗ trợ, và tất yếu khiến cho các doanh nghiệp không có động lực để
cạnh tranh và phát triển. Một môi trường kinh doanh không có sự cạnh tranh
thì không thể có năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được. Ngược lại, nếu
Nhà nước thông qua các pháp luật, các chủ trương, chính sách để tạo lập môi
trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp thì các doanh
nghiệp đều có cơ hội bình đẳng như nhau về khả năng tiếp cận các nguồn lực
và thị trường. Khi đó, các doanh nghiệp buộc phải nỗ lực hết mình để vươn
lên, tồn tại và phát triển trong thị trường đó. Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp do đó cũng có động lực để nâng cao.
3. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MỘT DOANH NGHIỆP KINH DOANH
DỊCH VỤ
3.1. Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ
3.1.1. Khái niệm về dịch vụ
a. Khái niệm
Theo Philip Kotler, giáo sư bộ môn Marketing quốc tế trường Đại học quản
trị Kellogg, Chicago, Mỹ và là chuyên gia marketing hàng đầu thế giới thì “ Dịch
vụ là một giải pháp hay lợi ích mà một bên có thể cung ứng cho bên kia và chủ yếu
là vô hình và không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ có
thể gắn liền hoặc không gắn liền với sản phẩm vật chất.”
5

Như vậy, mặc dù cũng là một loại hàng hóa, một loại đầu ra mà doanh
nghiệp cung cấp cho thị trường, nhưng dịch vụ lại có những điểm khác biệt
cơ bản so với các sản phẩm vật chất khác.
b. Phân loại dịch vụ
Dịch vụ có thể được phân loại theo những cách sau đây:



5
Giáo trình Marketing cơ bản (Trường Đại học Kinh tế quốc dân- Nhà xuất bản Giáo dục Năm 2002) Trang
449
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Bích Lớp Anh 1 Khóa 42
20
Theo mối liên hệ với khách hàng: Có hai loại, thứ nhất là loại hình
dịch vụ đòi hỏi sự liên quan trực tiếp với khách hàng: Ví dụ dịch vụ du lịch,
dịch vụ chăm sóc sức khỏe… ở loại hình dịch vụ này, đòi hỏi phải có sự có
mặt của khách hàng khi tiến hành dịch vụ, khách hàng là đối tượng trực tiếp
nhận dịch vụ đó. Loại hình dịch vụ thứ hai là loại hình dịch vụ không đòi hỏi
sự liên quan trực tiếp với khách hàng như dịch vụ vận chuyển, dịch vụ sửa
chữa…ở loại hình này, khách hàng không phải là đối tượng trực tiếp nhận
dịch vụ, họ không cần trực tiếp phải có mặt khi tiến hành dịch vụ nhưng vẫn
có thể thỏa mãn được nhu cầu, ví dụ như xe của họ vẫn có thể được sửa chữa,
bưu phẩm của họ vẫn được giao
Theo động cơ mua dịch vụ của khách hàng: Có hai loại là Dịch vụ
thỏa mãn nhu cầu cá nhân (ví dụ như dịch vụ giải trí, dịch vụ bảo hiểm cá
nhân ) và dịch vụ thỏa mãn nhu cầu nghề nghiệp (ví dụ như dịch vụ ngân
hàng, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ kiểm toán, tư vấn tài chính…).
Theo mục tiêu của người cung ứng dịch vụ: Bao gồm: Dịch vụ
thương mại là loại hình dịch vụ phổ biến nhất trên thị trường, vì mục tiêu lợi
nhuận của các chủ doanh nghiệp; và Dịch vụ phi thương mại thường là các
dịch vụ do Nhà nước đứng ra cung cấp vì mục tiêu công cộng, xã hội như
dịch vụ xe bus, dịch vụ môi trường, cây xanh
3.1.2. Những đặc điểm cơ bản của dịch vụ
a. Tính vô hình hay phi vật chất
Như đã nêu trên, dịch vụ là một “giải pháp” hay “lợi ích”, có nghĩa là
những khái niệm trừu tượng, vô hình. Khách hàng không thể thử, nhìn, nghe

trước sản phẩm dịch vụ trước khi mua, cho nên khách hàng thường ít tin
tưởng vào sự lựa chọn trước khi mua của mình hơn. Để củng cố niềm tin cho
khách hàng, doanh nghiệp thường phải thực hiện những biện pháp sau đây:
Thứ nhất: Tăng tính hữu hình cho dịch vụ. Ví dụ như trong dịch vụ
thiết kế website, nhà cung cấp có thể cho khách hàng xem trước các website
mẫu mà họ thiết kế để khách hàng có thể dễ hình dung; hoặc tạo ấn tượng tin

×