Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện nga sơn tỉnh thanh hóa, giai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.4 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ

PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

THIỀU THỊ HƯƠNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN NGA SƠN
TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2016-2020

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 8850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HOÀNG XUÂN PHƯƠNG

Hà Nội, 2021


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.


Thanh Hóa, ngày......tháng 5 năm 2021
Người cam đoan

Thiều Thị Hương


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Hồng Xn Phương đã tận tình hướng dẫn,
dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình
học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Viện Quản lý đất
đai và Phát triển nông thơn, Trường Đại học Lâm Nghiệp đã tận tình giúp đỡ
tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức UBND
huyện Nga Sơn và nhân dân huyện Nga Sơn đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho
tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn
thành luận văn./.
Thanh Hóa, ngày

tháng 5 năm 2021

Học viên


Thiều Thị Hương


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ......................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất ................................................. 5
1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất................................................ 5
1.1.2. Khái niệm và phân loại quy hoạch sử dụng đất ............................... 8
1.1.3. Nhiệm vụ, nội dung và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất ........ 10
1.1.4. Nguyên tắc quy hoạch sử dụng đất................................................. 14
1.1.5. Mối quan hệ giữa Quy hoạch sử dụng đất với các loại hình quy
hoạch khác ................................................................................................ 15
1.1.6. Cơ sở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất ..................................... 17
1.2. Cơ sở lý luận về đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy
hoạch sử dụng đất ........................................................................................ 17
1.2.1. Khái niệm tiêu chí đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án
quy hoạch sử dụng đất .............................................................................. 17
1.2.2. Phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất ......................... 17
1.2.3. Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất ......... 20
1.3. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trong và ngồi nước ........................ 21
1.3.1. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên thế giới. 21
1.3.2. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam .. 25
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 30

2.1. Nội dung nghiên cứu............................................................................. 30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Nga Sơn. ........................ 30


iv
2.1.2. Khái quát công tác lập, điều chỉnh quy hoạch và tình hình quản lý
và sử dụng đất huyện Nga Sơn ................................................................. 30
2.1.3. Đánh giá kết quả điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ..... 30
2.1.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức, thực
hiện quy hoạch sử dụng đất huyện nga sơn giai đoạn 2021-2030 ........... 30
2.2. Phương Pháp Nghiên Cứu .................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ........................................... 30
2.2.2. Phương pháp bản đồ ...................................................................... 31
2.2.3. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................. 31
2.2.4. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp .............................................. 31
2.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 33
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Nga Sơn ............................... 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 33
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội ................................................. 44
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Nga Sơn ..... 49
3.2. Khái quát công tác lập, điều chỉnh quy hoạch kế hoạch và tình hình
quản lý, sử dụng đất huyện nga sơn ............................................................. 52
3.2.1. Khái quát công tác lập, điều chỉnh quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
trên địa bàn huyện Nga Sơn giai đoạn 2011-2020................................... 52
3.2.2. Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện Nga Sơn ................. 55
3.3. Đánh giá kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 huyện Nga Sơn .................................................................................... 62
3.3.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu trong điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất ...62
3.3.2. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất ............................................ 66

3.3.3. Kết quả thực hiện chỉ tiêu đất chưa sử dụng .................................. 70
3.3.4. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm từ năm 20162019 ................................................................................................ 71


v
3.3.5. Đánh giá việc thực hiện các cơng trình, dự án thực hiện trong điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ............................................ 76
3.3.6. Đánh giá của cán bộ, người dân về công tác quản lý chỉ đạo trong
việc lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ........................... 81
3.3.7. Đánh giá chung............................................................................... 86
3.4. Đề xuất một số giải pháp để khắc phục tồn tại và nâng cao hiệu quả
thực hiện quy hoạch sử dụng đất trong giai đoạn tới................................... 91
3.4.1. Về quy hoạch sử dụng đất............................................................... 91
3.4.2. Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. .... 91
3.4.3. Giải pháp về nguồn vốn .................................................................. 92
3.4.4. Giải pháp đối với nông nghiệp và phát triển nông thôn: ............... 93
3.4.5. Giải pháp thu hút đầu tư................................................................. 94
3.4.6. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực ................................................. 94
3.4.7. Giải pháp về khoa học công nghệ và kỹ thuật ................................ 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 96
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

GCNQSDD


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

KTXH

Kinh tế xã hội

NTM

Nông thôn mới

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

SDD

Sử dụng đất


vii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Hình 1.1. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất cả nước năm 2010 ........................... 26
Hình 1.2. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất cả nước năm 2020 ........................... 28
Bảng 3.1. Bảng phân loại đất huyện Nga Sơn ................................................ 37
Hình 1.3. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2011 huyện Nga Sơn.............. 57
Bảng 3.2. Kết quả thực hiện giao đất, thu hồi đất năm 2019 .......................... 60
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện chỉ tiêu trong điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
huyện Nga Sơn ................................................................................................ 63
Bảng 3.4. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ quy hoạch 2010-2020 .....67

Bảng 3.5. Kết quả đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng trong kỳ quy hoạch.... 70
Bảng 3.6. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2019 ...... 72
Bảng 3.7. Danh mục cơng trình dự án thực hiện đến năm 2020..................... 76
Bảng 3.8. Danh mục cơng trình, dự án chưa thực hiện, chuyển tiếp năm 2021.......77
Bảng 3.9 Danh mục các dự án bổ sung ........................................................... 79
Bảng 3.10. Danh mục các cơng trình dự án thay đổi, điều chỉnh ................... 79
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý đất đai ................................ 81
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá của tổ chức, hộ gia đình sử dụng đất ................ 83


1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia quý báu, là địa
bàn để phân bố dân cư và các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh;
là nguồn vốn, nguồn nội lực để xây dựng và phát triển bền vững quốc gia. Đất
đai là có hạn, con người khơng thể sản xuất được đất đai mà chỉ có thể chuyển
mục đích sử dụng từ mục đích này sang mục đích khác.
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật
và pháp chế của Nhà nước về tổ chức, sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả
cao thơng qua việc phân phối quỹ đất cả nước nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất, tạo điều kiện bảo vệ đất và môi trường. Quy hoạch sử dụng đất thực sự
đóng vai trị quan trọng trong công tác quản lý và cho sự phát triển kinh tế xã
hội. Đặc biệt, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là quy hoạch chi tiết trong hệ
thống 4 cấp quy hoạch: Quốc gia, tỉnh, huyện. Quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện giải quyết được những tồn tại về ranh giới hành chính, ranh giới sử
dụng đất làm cơ sở vững chắc để lập quy hoạch phân bổ đất đai cho các
ngành, quy hoạch phân bổ đất đai theo lãnh thổ. Mặt khác, quy hoạch sử dụng
đất đai cấp huyện còn là cơ sở để chỉnh lý quy hoạch sử dụng đất đai của cấp
cao hơn.

Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một yêu cầu đặc biệt trong lĩnh
vực quản lý đất đai, để sắp xếp quỹ đất một cách hợp lý và sử dụng có hiệu
quả, tránh chồng chéo gây lãng phí, nhất là hạn chế sự hủy hoại đất đai, phá
vỡ môi trường sinh thái thì cơng tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần
phải đi trước một bước. Tất cả các nội dung quản lý, khai thác sử dụng
quỹ đất trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương
đều phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm
quyền phê duyệt..


2
Cũng như các địa phương khác trong cả nước, nhằm thích ứng với tình
hình mới, huyện Nga Sơn (tỉnh Thanh Hóa) cũng đã tiến hành quy hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2011-2020 và đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa
phê duyệt tại Quyết định số 1067/QĐ-UBND ngày 14/4/2014 và đã được đưa
vào triển khai thực hiện. Đây là căn cứ để Uỷ ban nhân dân huyện tiến hành
lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm; làm cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn, phục vụ cho việc
xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội, chỉnh trang đô thị theo
hướng ngày càng đồng bộ, hiện đại.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện quy hoạch trong giai đoạn 20112015, do bị ảnh hưởng của các yếu tố như: thiếu nguồn vốn đầu tư, bị tác
động của q trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa, tăng trưởng kinh tế đã làm
thay đổi nhiều nhu cầu sử dụng đất so với quy hoạch đã được phê duyệt. Theo
đó, nhiều cơng trình, dự án có nhu cầu thực hiện nhưng lại khơng nằm trong
quy hoạch đã được duyệt lên rất khó có thể triển khai. Mặt khác, nhiều cơng
trình, dự án đã có trong quy hoạch nhưng tính đến thời điểm hiện tại khơng
thể tiếp tục thực hiện được vì khơng có tính khả thi, khơng phù hợp với tính
thực tiễn... Điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển thị trường đất đai nói
riêng và cho sự phát triển kinh tế xã hội của huyện Nga Sơn trong những năm
tiếp theo nếu như khơng kịp thời có sự điều chỉnh.

Mặt khác, Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011- 2020 và kế hoạch sử
dụng đất 5 năm (2011-2015) của huyện Nga Sơn được lập theo quy định của
Luật Đất đai 2003 nên có một số nội dung chưa phù hợp với quy định của
Luật Đất đai 2013 (bổ sung thêm các chỉ tiêu mới như đất khu chế xuất, khu
kinh tế, đất đơ thị, đất khu chức năng...). Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 51 Luật
Đất đai năm 2013 quy định “Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì phải rà soát, điều tra bổ sung đất cho phù hợp với


3
quy định của Luật này khi lập kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ cuối
(2016-2020)”.
Như vậy, để đáp ứng kịp thời tốc độ chuyển dịch kinh tế, nhu cầu sử
dụng đất theo biến động của thị trường, đồng thời đảm bảo tính đồng nhất của
hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất theo Luật đất đai mới, cần thiết phải tiến hành
công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Nga Sơn.
Do Vậy ngày 8/5/2019 UBND tỉnh Thanh Hóa đã có quyết định số 1699/QĐUBND về việc phê duyệt điều chỉnh hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện
Nga Sơn. Đây sẽ là căn cứ mang tính pháp lý và khoa học, làm cơ sở sử dụng
đất, phân bổ hợp lý quỹ đất, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả cao và bền vững
đất đai, thiết lập các hành lang pháp lý cho việc thu hồi đất, giao đất, chuyển
mục đích sử dụng, chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất... phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Nga Sơn nói riêng và của cả
tỉnh Thanh Hóa nói chung.
Với mục đích đánh giá kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất của huyện Nga Sơn đến năm 2020, trên cơ sở đó, giúp địa phương có căn
cứ khoa học để lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 và có những
giải pháp để thực hiện quy hoạch sử dụng đất của địa phương giai đoạn tiếp
theo; Do vậy tôi chọn đề tài: “Đánh giá kết quả thực hiện điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020”

làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Thông qua đánh giá kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất huyện Nga Sơn giai đoạn 2016-2020 để đánh giá những kết quả đạt được,
chỉ rõ những hạn chế và nguyên nhân, từ đó đưa ra các giải pháp giúp UBND
huyện lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030.


4

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội và tình hình lập quy hoạch
sử dụng đất trên địa bàn huyện Nga Sơn. Đánh giá kết quả thực hiện điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất hàng năm
trên địa bàn huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020. Đánh giá
kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp để khắc phục các tồn tại và nâng cao hiệu
quả tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2021-2030 tại
huyện Nga Sơn, Tỉnh Thanh Hóa.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài
Qua phân tích, đánh giá kết quả đạt được, những mặt tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân trong việc lập và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn
huyện Nga Sơn, đề tài đề xuất một số các giải pháp giúp huyện có căn cứ
khoa học để nâng cao hiệu quả việc lập và triển khai thực hiện quy hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2021-2030 hiệu quả nhất, phù hợp với điều kiện tự nhiên
và tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện.
.



5

Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Trong q trình tiến hóa của con người, chúng ta đã không ngừng tác
động vào đất và làm thay đổi nó. Theo q trình tiến hóa này, con người cũng
nhận thức về đất đai một cách đầy đủ hơn.
Theo Mác: “Đất là kho tàng cung cấp cho con người mọi thứ, vì vậy
trong quá trình sử dụng đất muốn đạt được hiệu quả cao, nhất thiết phải có kế
hoạch cụ thể về thời gian và không gian”. Theo FAO: “Đất đai là một nhân tố
sinh thái bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất
có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất” (dẫn theo
Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 1998).
Tuy nhiên, khái niệm đầy đủ và phổ biến nhất hiện nay về đất đai
như sau: “Đất đai là một phần diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm
tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề
mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp
trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khống sản trong lịng đất, tập
đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của
con người trong quá khứ và hiện tại để lại như hồ nước, đường xá,...”
(Đồn Cơng Quỳ và cs., 2006).
1.1.1.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Những điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất bao gồm:
a.Yếu tố tự nhiên
Yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành đất. Do vậy,
việc sử dụng đất đai ln chịu sự ảnh hưởng của nhân tố tự nhiên. Vì thế



6
khi sử dụng đất đai ngồi bề mặt khơng gian cần chú ý đến việc thích ứng với
điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của đất cũng như các yếu tố
bao quanh mặt đất như nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, khơng khí và các
khống sản trong lịng đất...
- Điều kiện khí hậu:
Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và
điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ơn, nhiệt độ bình quân, sự sai
khác nhiệt độ về thời gian và không gian, sự sai khác giữa nhiệt độ tối cao và
tối thấp, thời gian có sương dài hoặc ngắn... trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân
bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, cây rừng và thực vật thủy sinh.
Cường độ ánh sáng, thời gian chiếu sáng cũng có tác dụng ức chế đối với sinh
trưởng, phát dục và quá trình quang hợp của cây trồng.
- Yếu tố địa hình:
Địa hình là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng đất của các
ngành. Đối với sản xuất nông nghiệp, sự sai khác giữa địa hình, địa mạo, độ
cao so với mặt nước biển, độ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt đất và mức
độ xói mịn... thường dẫn đến sự khác nhau về đất đai và khí hậu, từ đó ảnh
hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông - lâm nghiệp, hình thành sự
phân biệt địa giới theo chiều thẳng đứng đối với nông nghiệp. Đối với ngành
phi nông nghiệp, địa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng đến giá trị cơng trình và gây
khó khăn cho thi cơng.
- Yếu tố thổ nhưỡng:
Mỗi loại đất đều có những đặc tính sinh, lý, hóa học riêng biệt trong khi
đó mỗi mục đích sử dụng đất cũng có những yêu cầu sử dụng đất khác nhau.
Do vậy, yếu tố thổ nhưỡng quyết định rất lớn đến hiệu quả sản xuất nơng
nghiệp. Độ phì của đất là tiêu chí quan trọng về sản lượng cao hay thấp. Độ dày
tầng đất và tính chất đất có ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng của cây trồng.



7
- Yếu tố thủy văn:
Yếu tố thủy văn được đặc trưng bởi sự phân bố của hệ thống sơng ngịi,
ao hồ... với các chế độ thủy văn cụ thể như lưu lượng nước, tốc độ dòng chảy,
chế độ thủy triều... sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cung cấp nước cho các
yêu cầu sử dụng đất.
b. Yếu tố kinh tế - xã hội
Nhân tố kinh tế xã hội bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số và
lao động, mức độ phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng
lao động, khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học trong sản xuất.
Nhân tố kinh tế xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử
dụng đất đai. Phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu của xã
hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của
đất cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất. Còn
sử dụng đất như thế nào, được quyết định bởi sự năng động của con người và
các điều kiện kinh tế xã hội, kỹ thuật hiện có.
Ảnh hưởng của nhân tố kinh tế xã hội đến việc sử dụng đất được đánh
giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích
kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất đai. Trong điều kiện nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đất được dùng cho xây
dựng cơ sở hạ tầng đều được dựa trên ngun tắc hạch tốn kinh tế thơng qua
việc tính tốn hiệu quả kinh doanh sản xuất.
- Nhân tố không gian
Trong thực tế, mọi ngành sản xuất đều cần đến đất đai như điều kiện
khơng gian (bao gồm cả vị trí và mặt bằng) để hoạt động. Đặc tính cung cấp
khơng gian của đất đai là yếu tố vĩnh hằng của tự nhiên ban phát cho lồi
người. Vì vậy, khơng gian trở thành một trong những nhân tố hạn chế cơ bản
nhất của việc sử dụng đất.
Vị trí và khơng gian của đất không tăng thêm cũng không mất đi trong

quá trình sử dụng. Do vậy, tác dụng hạn chế của đất sẽ thường xuyên xảy ra


8
khi dân số và xã hội luôn phát triển. Không gian mà đất đai cung cấp có đặc
tính là khơng thể gia tăng, không thể hủy diệt cũng không thể vượt qua phạm
vi quy mô hiện hữu, do vậy, theo đà phát triển của dân số và kinh tế xã hội tác
dụng ức chế của không gian của đất sẽ thường xuyên xảy ra.
Tài nguyên đất đai có hạn lại giới hạn về khơng gian vì vậy cần phải
thực hiện nghiêm ngặt nguyên tắc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả
kết hợp với việc bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.
Đối với đất xây dựng đô thị, đất dùng cho cơng nghiệp, xây dựng cơng
trình, nhà xưởng, giao thơng... mặt bằng khơng gian và vị trí của đất đai có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng và có giá trị kinh tế rất cao.
1.1.2. Khái niệm và phân loại quy hoạch sử dụng đất
1.1.2.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất
“Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng, quản lý đất đai một cách đầy đủ,
hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất, thơng qua việc tính tốn, phân bổ
quỹ đất cho các ngành, cho các mục đích sử dụng, cho các tổ chức và cá nhân
sử dụng đất đai nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội và tạo điều kiện bảo vệ
đất đai, môi trường sinh thái” (Đồn Cơng Quỳ và cs., 2006).
Theo Điều 3, Luật đất đai năm 2013 Quy hoạch sử dụng đất là việc
phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh, bảo vệ mơi trường và thích
ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của
các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính
trong một khoảng thời gian xác định. Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia
quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử
dụng đất (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2013).

Từ đó, có thể đưa ra khái niệm: quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện
pháp của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, hiệu


9
quả, khoa học thông qua việc phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng và
định hướng tổ chức sử dụng đất cho các cấp lãnh thổ, các ngành, tổ chức và
người sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực hiện đường
lối kinh tế của Nhà nước trên cơ sở dự báo theo quan điểm sinh thái bền vững.
1.1.2.2. Phân loại quy hoạch sử dụng đất đai
Đối với nước ta, luật đất đai đã quy định rõ: Quy hoạch sử dụng đất
được tiến hành theo lãnh thổ và theo ngành (Quốc hội nước
CHXHCNVN, 2013):
* Quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính: Mục đích chung của
quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính bao gồm:
- Đáp ứng nhu cầu đất đai cho hiện tại và cho tương lai một cách tiết
kiệm, khoa học hợp lý và có hiệu quả để phát triển ngành kinh tế quốc dân.
- Cụ thể hóa một bước quy hoạch sử dụng đất của các ngành và các đơn
vị hành chính cấp cao hơn.
- Làm căn cứ, cơ sở để các ngành cùng cấp và các đơn vị hành chính
cấp dưới triển khai quy hoạch sử dụng đất của ngành và địa phương mình.
- Làm cơ sở để lập kế hoạch 5 năm và hàng năm (căn cứ để giao đất,
thu hồi đất theo thẩm quyền được quy định trong luật đất đai).
- Phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính có những dạng sau:
1) Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước và các vùng kinh tế: Quy hoạch
sử dụng đất đai cả nước và các vùng kinh tế là chỗ dựa của quy hoạch sử
dụng đất đai cấp tỉnh, nó được xây dựng căn cứ vào nhu cầu của nền kinh tế
quốc dân, kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế - xã hội, trong đó xác định
phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ sử dụng đất cả nước nhằm điều hoà

quan hệ sử dụng đất giữa các ngành, các tỉnh và các thành phố trực thuộc
Trung ương; đề xuất các chính sách, biện pháp, bước đi để khai thác, sử dụng,
bảo vệ và nâng cao hệ số sử dụng đất, điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và thực
hiện quy hoạch.


10
2) Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh: Nội dung chủ yếu của quy
hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh gồm:
+ Xác định phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu sử dụng đất toàn tỉnh.
Điều tra nhu cầu sử dụng đất của các ngành, xử lý mối quan hệ giữa
khai thác sử dụng, cải tạo và bảo vệ đất;
+ Đề xuất định hướng, cơ cấu các chỉ tiêu và phân bố sử dụng đất của
tỉnh, cũng như các biện pháp để thực hiện quy hoạch.
3) Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện: Nội dung cụ thể quy hoạch sử
dụng đất đai cấp huyện như sau:
+ Xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cơ bản sử
dụng đất đai của huyện;
+ Xác định quy mô, cơ cấu và phân bố sử dụng đất của các ngành;
+ Xác định cơ cấu, phạm vi và phân bổ sử dụng cho các cơng trình hạ
tầng chủ yếu, đất dùng cho nông lâm nghiệp, thuỷ lợi, giao thông, đô thị, khu
dân cư nơng thơn, xí nghiệp cơng nghiệp, du lịch và nhu cầu đất đai cho các
nhiệm vụ đặc biệt.
* Quy hoạch sử dụng đất theo ngành
+ Quy hoạch sử dụng đất theo bộ quốc phòng;
+ Quy hoạch sử dụng đất theo bộ công an.
1.1.3. Nhiệm vụ, nội dung và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
1.1.3.1. Nhiệm vụ, nội dung của quy hoạch sử dụng đất
* Nhiệm vụ
Mục tiêu quan trọng nhất của quy hoạch sử dụng đất và việc sử dụng

hiệu quả và bền vững nhất tài nguyên đất đai - một tài nguyên hữu hạn. Có
thể hiểu mục tiêu này cụ thể như sau:
- Sử dụng có hiệu quả đất đai:
Việc sử dụng có hiệu quả đất đai hết sức khác biệt giữa các chủ sử
dụng đất. Cụ thể, với các cá nhân sử dụng đất thì việc sử dụng có hiệu quả


11
chính là việc thu được lợi ích cao nhất trên một đơn vị tư bản đầu tư trên một
đơn vị diện tích đất. Cịn đối với Nhà nước thì vấn đề hiệu quả của việc sử
dụng đất mang tính tổng hợp hơn bao gồm cà nội dung: toàn vẹn lãnh thổ, an
tồn lương thực quốc gia, bảo vệ mơi trường, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa.
- Sử dụng đất phải có tính hợp lý chấp nhận được
Những mục đích này bao gồm các vấn đề về an ninh lương thực, việc
làm và đảm bảo thu nhập cho cư dân ở nông thôn. Sự cải thiện và phân phối
lại đất đai có thể đảm bảo làm giảm sự khơng đồng đều về kinh tế giữa các
vùng khác nhau, giữa các chủ sử dụng đất khác nhau và góp phần tích cực
trong việc xóa đói giảm nghèo.
- Tính bền vững
Việc sử dụng đất bền vững là phương thức sử dụng đất mang lại hiệu
quả, đáp ứng được các nhu cầu trước mắt đồng thời đảm bảo được tài nguyên
đất đai đáp ứng được cho các nhu cầu sử dụng đất trong tương lai.
* Nội dung
Hiện nay, nội dung cụ thể của quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ
hành chính bao gồm:
- Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội, hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai đặc biệt là đất
chưa sử dụng;
- Đề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng điểm và các nhiệm vụ cơ bản
về sử dụng đất trong thời hạn lập quy hoạch;

- Xử lý, điều hòa nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành, xác định diện
tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và an ninh;
- Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các cơng trình dự án;
- Xác định các biện pháp sử dụng, cải tạo và bảo vệ đất, bảo vệ môi trường;
- Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.


12
1.1.3.2. Đặc điểm quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội,
tính khống chế vĩ mơ, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ
phận hợp thành quan trọng của của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và
kinh tế quốc dân. Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất (Đồn Cơng
Quỳ và cs., 2006):
* Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử
phát triển của quy hoạch sử dụng đất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có
một phương thức sản xuất xã hội thể hiện theo hai mặt: lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch sử dụng đất luôn nảy sinh mối quan hệ
giữa người với đất đai – là sức tự nhiên cũng như quan hệ giữa người với
người. Quy hoạch sử dụng đất thể hiện đồng thời là yếu tố thúc đẩy phát triển
lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó
ln là một bộ phận của phương thức sản xuất xã hội.
* Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất thể hiện ở
hai mặt: Đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ tài
nguyên đất đai cho nhu cầu toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Quy hoạch sử dụng
đất đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công nghiệp, môi
trường sinh thái. Với đặc điểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn
bộ nhu cầu sử dụng đất; Điều hoà các mâu thuẫn về đất đai của các ngành,
lĩnh vực; xác định và điều phối phương hướng, phương thức phân bổ sử dụng

đất phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân
luôn phát triển bền vững, đạt tốc độ cao và ổn định.
* Tính dài hạn: Thể hiện ở việc xác định nhu cầu sử dụng đất để phát
triển kinh tế - xã hội lâu dài. Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn
của những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng (sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ
khoa học kỹ thuật, đơ thị hố cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp...),


13
từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các
phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa
học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm, 5 năm và lâu hơn nữa.
* Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mơ: Với đặc tính trung và dài hạn,
quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến được các xu thế thay đổi phương
hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất (mang tính đại thể, khơng dự
kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy,
quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của
quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mơ, tính phương hướng và khái lược về sử
dụng đất của các ngành như:
- Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng
đất trong vùng;
- Cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành;
- Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bổ đất đai trong vùng;
- Phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai trong vùng;
- Đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục tiêu của
phương hướng sử dụng đất.
* Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất thể hiện tính chính trị và
chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và
quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thể hiện cụ
thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân, phát triển

ổn định kế hoạch kinh tế - xã hội; Tuân thủ các quy định, chỉ tiêu khống chế
về dân số và mơi trường sinh thái.
* Tính khả biến: Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán
trước, theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất chỉ là một
trong những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới
thích hợp cho việc phát triển kinh tế trong thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát


14

triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế
thay đổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng đất khơng cịn phù hợp. Việc
chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là
cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng
đất ln là quy hoạch động, một q trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy
hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện...” với chất
lượng, mức độ hồn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
1.1.4. Nguyên tắc quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
- Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới
phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất
phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc
thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp thành
phố phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã.
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ mơi trường; thích
ứng với biến đổi khí hậu.

- Bảo vệ, tơn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
- Dân chủ và công khai.
- Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phịng, an ninh, phục vụ
lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.
- Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất
phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.


15
1.1.5. Mối quan hệ giữa Quy hoạch sử dụng đất với các loại hình quy
hoạch khác
* Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là tài liệu mang tính khoa
học, sau khi được phê duyệt sẽ mang tính chiến lược chỉ đạo sự phát triển
kinh tế xã hội, được luận chứng bằng nhiều phương án kinh tế - xã hội về phát
triển và phân bố lực lượng sản xuất theo khơng gian có tính đến chun mơn
hố và phát triển tổng hợp sản xuất của các vùng và các đơn vị cấp dưới.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài
liệu tiền kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, có đề cập đến dự kiến sử dụng đất đai ở
mức độ phương hướng với một nhiệm vụ chủ yếu. Còn đối tượng của quy
hoạch sử dụng đất đai là tài nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ
vào yêu cầu của phát triển kinh tế và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
điều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử dụng đất, xây dựng phương án quy
hoạch phân phối sử dụng đất đai thống nhất và hợp lý.
Như vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch tổng hợp chuyên
ngành, cụ thể hoá quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, nhưng nội
dung của nó phải được điều hồ thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển

kinh tế xã hội.
* Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch phát triển
nông nghiệp
Quy hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu của phát triển
kinh tế - xã hội đối với sản xuất nông nghiệp để xác định hướng đầu tư, biện
pháp, bước đi về nhân tài, vật lực đảm bảo cho các ngành trong nông nghiệp
phát triển đạt tới quy mô các chỉ tiêu về đất đai, lao động, sản phẩm hàng hoá,
giá trị sản phẩm… trong một thời gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định.


16
Quy hoạch phát triển nông nghiệp là căn cứ chủ yếu của quy hoạch sử
dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất tuy dựa trên quy hoạch và dự báo yêu cầu sử
dụng của các ngành trong nông nghiệp, nhưng chỉ có tác dụng chỉ đạo vĩ mơ,
khống chế và điều hồ quy hoạch phát triển nơng nghiệp. Hai loại quy hoạch
này có mối quan hệ qua lại vơ cùng cần thiết và không thể thay thế lẫn nhau.
* Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch đô thị
Quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất có mối quan hệ diện và
điểm, cục bộ và tồn bộ. Sự bố cục, quy mơ sử dụng đất, các chỉ tiêu chiếm
đất xây dựng... trong quy hoạch đô thị sẽ được điều hoà với quy hoạch sử
dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất sẽ tạo điều kiện tốt cho xây dựng và phát
triển đô thị.
* Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai cả nước với quy hoạch sử
dụng đất đai của địa phương
Quy hoạch sử dụng đất cả nước với quy hoạch sử dụng đất của địa
phương cùng hợp thành hệ thống quy hoạch sử dụng đất hoàn chỉnh. Quy
hoạch sử dụng đất cả nước là căn cứ của quy hoạch sử dụng đất các địa
phương. Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất của các địa phương là phần tiếp
theo, là căn cứ để chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất của
cả nước.

* Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành là quan
hệ tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch các ngành là cơ
sở và bộ phận hợp thành của quy hoạch sử dụng đất. Đó là quan hệ cá thể và
tổng thể, cục bộ và toàn bộ, khơng có sự sai khác về quy hoạch theo khơng
gian ở cùng một khu vực cụ thể. Tuy nhiên chúng có sự khác nhau rất rõ về tư
tưởng chỉ đạo và nội dung: một bên là sự sắp xếp chiến thuật, cụ thể, cục bộ;
một bên là sự định hướng chiến lược có tính tồn diện và tồn cục.


17
1.1.6. Cơ sở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất
- Nghị định 43/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014 Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai 2013.
- Luật đất đai 2013 có hiệu lực ngày 01/07/2014 được Quốc Hội nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thơng qua ngày
29/11/2013.
- Thông tư số 28/2014/TT - BTNMT ngày 02/6/2014 quy định về thống
kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư số 29/2014/TT - BTNMT ngày 02/06/2014 về việc quy định
chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
1.2. Cơ sở lý luận về đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án
quy hoạch sử dụng đất
1.2.1. Khái niệm tiêu chí đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án
quy hoạch sử dụng đất
Khái niệm về “tiêu chí” là một vấn đề khó, cịn nhiều tranh luận. Theo
từ điển tiếng Việt: “Tiêu chí là tính chất, dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết,
xếp loại sự vật, một khái niệm...”. Như vậy, tiêu chí đánh giá tính khả thi và
hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất có thể nhìn nhận như sau:
- Để nhận biết, cần có một hệ thống các chỉ tiêu: có thể là chỉ tiêu tổng

hợp hay theo từng yếu tố, chỉ tiêu định tính hoặc định lượng;
- Còn để xếp loại (tức là phân mức đánh giá) cần có chuẩn để so sánh:
có thể là một chuẩn mực hay ngưỡng để đánh giá dựa trên các định mức, chỉ
số cho phép, đơn giá hoặc quy ước nào đó được chấp nhận...
1.2.2. Phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất
Để nhìn nhận một cách đầy đủ về góc độ lý luận, tính khả thi của phương án
quy hoạch sử dụng đất sẽ bao hàm “Tính khả thi lý thuyết” và; “Tính khả thi
thực tế”.
Khi triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất trong điều
kiện bình thường, sự khác biệt giữa “Tính khả thi lý thuyết’ và “Tính khả thi


×