Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn huyện trảng bom đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.42 MB, 124 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Trường ĐHLN, ngày 25 tháng 6 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Trường Dương


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn đối với TS. Nguyễn Văn
Hợp với tư cách là người hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ và
có nhng định hướng cho luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Quý thầy cô giáo đã giảng dạy, Khoa Kinh
tế và Quản trị kinh doanh, Phòng Đào tạo sau đại học, tổ Sau đại học - Phịng
Khoa học và Cơng nghệ và nhiều nhà khoa học khác đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi trong xuất q trình học tập, cũng như có những nhận xét và góp ý
bổ sung hết sức quý báu cho luận văn.
Trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn, tác giả đã nhận được
sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ quý báu của Ban giám hiệu Trường Đại
học Lâm nghệp, Phòng Đào tạo Sau đại học, Tổ sau đại học, Phịng Khoa học
Cơng nghệ - Phân Hiệu trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa Kinh tế và quản trị
kinh doanh. Nhân dịp này, tác giả cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới sự
quan tâm và giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ủy ban nhân dân huyện
Trảng Bom và của các xã trong việc thu thập thông tin, số liệu, phân tích và


xử lý số liệu cho cơng trình nghiên cứu này.
Cuối cùng, tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới tất cả các bạn bè, đồng
nghiệp và những người thân yêu trong gia đình đã cổ vũ và động viên tinh
thần kịp thời, góp phần giúp tác giả hoàn thành luận văn đúng tiến độ và đạt
chất lượng.
ĐHLN, ngày 12 tháng 5 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Trường Dương


iii

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ....................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ NÔNG HỘ ................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế nông hộ ............................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về phát triển kinh tế nông hộ .......................... 5
1.1.2. Phân loại hộ nông dân ........................................................................... 10

1.1.3. Đặc trưng của kinh tế nông hộ .............................................................. 11
1.1.4. Vai trị và vị trí của kinh tế nơng hộ ..................................................... 13
1.1.5. Xu hướng phát triển kinh tế nông hộ .................................................... 16
1.1.6. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ............... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế nông hộ .......................................... 25
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ trên thế giới251.2.2. Tình hình
phát triển kinh tế nơng hộ ở Việt Nam ............................................................ 29
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU31


iv

2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Trảng Bom .................................................. 31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 31
2.1.2. Các đặc điểm KTXH ............................................................................. 37
2.1.3. Nhận xét chung về phát triển kinh tế nông hộ ...................................... 46
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 51
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 51
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu. .................................................. 51
2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 52
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu .......................................... 53
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh đặc điểm nông hộ .............................................. 53
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ ...... 53
2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của nông hộ ....... 54
2.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
nông hộ ............................................................................................................ 54
2.3.5. Các chỉ tiêu phản ánh đời sống của nông hộ......................................... 54
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 55
3.1. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Trảng Bom ................. 55
3.1.1. Giá trị sản xuất nơng lâm thủy sản ........................................................ 55

3.1.2. Diện tích, năng xuất và sản lượng cây trồng ......................................... 56
3.1.2. Kết quả chăn nuôi, lâm nghiệp, đánh bắt nuôi trồng thủy sản .............. 57
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân ở các điểm nghiên cứu ......... 61
3.2.1. Điều kiện sản xuất kinh doanh của các nhóm nơng hộ ......................... 61
3.2.2. Kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hộ nông dân
ở 3 xã điều tra huyện Trảng Bom.................................................................... 66
3.2.3. Thực trạng nhà ở và các tiện nghi sinh hoạt của các nhóm hộ điều tra 71
3.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ huyện Trảng
Bom ................................................................................................................. 72


v

3.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 79
3.4. Định hướng và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ của
huyện Trảng Bom ............................................................................................ 83
3.4.1. Định hướng phát triển kinh tế nông hộ huyện Trảng Bom trong vài năm
tới..................................................................................................................... 83
3.4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện
Trảng Bom....................................................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 101
1. Kết luận ..................................................................................................... 101
2. Kiến nghị ................................................................................................... 101


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CP:


Chính phủ

CĐ:

Cao đẳng

CNH:

Cơng nghiệp hóa

ĐH:

Đại học

ĐVT:

Đơn vị tính

HH:

Hàng hóa

HĐH:

Hiện đại hóa

HND:

Hộ nơng dân


NĐ:

Nghị định

NN:

Nơng nghiệp

TB:

Trung bình

TLSX:

Tư liệu sản xuất

THCS:

Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thơng

UBND:

Ủy ban nhân dân


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê diện tích đất đai năm 2017 theo mục đích sử dụng và theo
đơn vị hành chính (ĐVT diện tích: ha) ........................................................... 35
Bảng 2.2: Dân số và lao động huyện Trảng Bom ........................................... 37
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu kinh tế trong giai đoạn 2012 -2017 ............................ 44
Bảng 3.1: Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản giai đoạn 2014 - 2016 ........ 55
Bảng 3.2: Diện tích, năng suất và sản lượng cây trồng .................................. 56
Bảng 3.3: Kết quả chăn nuôi, lâm nghiệp, đánh bắt nuôi trồng thủy sản ....... 57
Bảng 3.4: Thông tin về chủ hộ được điều tra .................................................. 61
Bảng 3.5: Nhân khẩu và lao động của hộ ....................................................... 61
Bảng 3.6: Tình hình về đất đai của các nơng hộ ............................................. 62
Bảng 3.7: Vốn sản xuất của nông hộ năm 2017 (ĐVT: Triệu đồng) .............. 63
Bảng 3.8: TLSX chủ yếu bình quân của hộ nông dân năm 2017 theo điều kiện
kinh tế của nông hộ ......................................................................................... 64
Bảng 3.9: Cơ cấu các nhóm hộ nơng dân theo hướng sản xuất kinh doanh
chính (Đơn vị tính: %) .................................................................................... 66
Bảng 3.10: Quy mơ và cơ cấu chi phí sản xuất nơng nghiệp của hộ nông dân
điều tra năm 2017 ............................................................................................ 67
Bảng 3.11: Tổng thu từ sản xuất nông nghiệp ở hộ điều tra (Đơn vị tính: triệu
đồng)................................................................................................................ 68
Bảng 3.12: Tình hình thu nhập bình quân của hộ nông dân điều tra năm 2017
(Đơn vị tính: triệu đồng) ................................................................................. 70
Bảng 3.13: Cơ cấu chi tiêu bình quân/năm của các hộ tại xã điều tra (Đơn vị
tính: triệu đồng) ............................................................................................... 71
Bảng 3.14: Diễn giải các biến trong mơ hình hồi qui tuyến tính đa biến ....... 72


viii


Bảng 3.15: Đặc điểm của nông hộ khảo sát theo các biến phân loại theo các
biến số liên tục................................................................................................. 73
Bảng 3.16: Đặc điểm của nông hộ khảo sát theo các biến phân loại .............. 74
Bảng 3.17: Tóm tắt mơ hình hồi quy (Model Summary) ............................... 77


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế nơng nghiệp hiện đang đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp, nông dân chiếm
gần 75% dân số và gần 61% lao động xã hội, hàng năm ngành nơng nghiệp
đóng góp gần 20% GDP cho nền kinh tế quốc dân và trên 25% giá trị kim
ngạch xuất khẩu. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội nói chung, kinh tế
nông hộ cũng không ngừng phát triển cả về quy mơ và hình thức. Có khơng ít
những nhóm nơng dân đã làm giàu lên từ chính mảnh đất của mình, họ sử
dụng có hiệu quả đất đai, lao động, tiền vốn và đã vươn lên làm giàu. Ngày
nay nhiều hộ nông dân đã chuyển đổi nền kinh tế từ quy mô nhỏ thành quy
mô lớn, sản xuất tự túc tự cấp sang nền kinh tế hàng hóa, có thể trao đổi hàng
hóa trên thị trường. Mặc dù vậy, trong sản xuất nơng nghiệp, kinh tế nơng hộ
vẫn cịn bộc lộ nhiều hạn chế: Phần lớn các nông hộ còn sản xuất nhỏ lẻ, tự
cấp, tự túc và kém hiệu quả, đời sống nơng dân gặp rất nhiều khó khăn… Vì
thế nơng hộ và cộng đồng nơng thơn đang rất cần sự hỗ trợ kịp thời của chính
phủ cũng như các nhà khoa học nghiên cứu, đề xuất các giải pháp thích hợp
nhằm phát triển sản xuất và nâng cao đời sống cho bộ phận dân cư nông thôn.
Huyện Trảng Bom là một trong 11 huyện, thị, thành phố của Tỉnh Đồng
Nai được thành lập ngày 01/01/2004 theo Nghị định số 97/NĐ-CP ngày
21/08/2003 của Chính phủ trên cơ sở chia tách từ huyện Thống Nhất cũ thành
2 huyện Trảng Bom và Thống Nhất hiện nay. Huyện Trảng Bom có 17 đơn vị

hành chính cấp xã - thị trấn bao gồm 16 xã và Thị trấn Trảng Bom, với 71
đơn vị Ấp- Khu phố.
Về địa giới huyện Trảng Bom cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 50
km về phía Đơng Bắc. Phía Bắc giáp với huyện Vĩnh Cửu, phía Nam giáp với


2

huyện Long Thành, phía Đơng giáp với huyện Thống Nhất và phía Tây giáp
với Thành Phố Biên Hịa.
Trảng Bom là một huyện của tỉnh Đồng Nai nằm trong vùng quy hoạch
phát triển kinh tế trọng điểm khu vực phía Nam gồm Thành Phố Hồ Chí
Minh, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Dương và Đồng Nai, có Quốc lộ 1A, Quốc lộ
20 và tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua.
Trong thời gian qua Huyện Trảng Bom tiếp tục tập trung đầu tư phát triển
nông nghiệp, nông thôn một cách bền vững, xây dựng và thực hiện tốt Đề án
phát triển nông nghiệp, nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
tập trung tạo bước đột phá hơn nữa trong đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn,
tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp-nông thôn theo hướng nâng
cao chất lượng, hiệu quả gắn với thị trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Đẩy
mạnh áp dụng các thành tựu khoa học-kỹ thuật, công nghệ sinh học vào sản
xuất nông nghiệp. Xây dựng các vùng cây trồng tập trung có quy mô lớn, quy
hoạch và phát triển vùng chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm theo hướng công
nghiệp, bán cơng nghiệp với cơng nghệ tiên tiến, an tồn dịch bệnh, đảm bảo
vệ sinh mơi trường. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế trang
trại phát triển. Tuy nhiên, trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung
của cả nước, do q trình đơ thị hố và cơng nghiệp hố làm cho diện tích đất
nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp, nông hộ bị mất tư liệu sản xuất, tình trạng
lao động nơng nghiệp dư thừa và thất nghiệp trong nông thôn ngày càng gia
tăng, nông hộ đang trăn trở tìm kiếm sinh kế mới, ảnh hưởng trực tiếp tới định

hướng phát triển và thu nhập của nông hộ. Vấn đề phát triển kinh tế hộ nơng
dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đang được các cấp ủy Đảng,
chính quyền, đồn thể, các ngành và các nhà khoa học quan tâm. Những vấn
đề cần làm rõ là thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Trảng Bom
ra sao? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân? Và


3

những giải pháp nào để thúc đẩy phát triển kinh tế nơng hộ trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế? Vı̀ vậy việc nghiên cứu đề tài: “Giải pháp phát triển
kinh tế nông hộ trên địa bàn huyện Trảng Bom - Đồng Nai” mang tı́nh cấp
thiết cao.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế nông hộ của huyện
Trảng Bom - tỉnh Đồng Nai, đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
kinh tế nông hộ của huyện trong những năm tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hố những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
kinh tế nông hộ.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông hộ huyện Trảng Bom - Tỉnh
Đồng Nai
- Chỉ rõ các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn
huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế nông hộ của huyện
Trảng Bom.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động phát triển kinh tế của nông hộ trên địa bàn huyện Trảng

Bom.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung đến thực trạng, điều kiện sản xuất, tình hình sản xuất, kết
quả và hiệu quả sản xuất của các nhóm nơng hộ trong huyện; những thuận lợi,
cơ hội cũng như các vấn đề khó khăn, thách thức của các nhóm nơng hộ, chỉ


4

rõ các yếu tố ảnh hưởng. Từ đó đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ
yếu nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế nông hộ trong những năm tới.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Phạm vi nghiên cứu trên địa bàn huyện Trảng Bom, tập trung khảo sát tại
3 xã đại diện cho các vùng sản xuất khác nhau trong huyện, bao gồm xã Sông
Trầu, xã Sông Thao và xã Thanh Bình
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Thực trạng kinh tế nông hộ được mô tả trong giai đoạn thực hiện cơng
nghiệp hóa, đơ thị hóa ở Trảng Bom, đặc biệt số liệu thứ cấp được tập trung
trong 3 năm gần đây 2014-2016 và số liệu điều tra khảo sát nông hộ trong
năm 2017. Các định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển
kinh tế nông hộ trong thời gian tới, đặc biệt tập trung cho giai đoạn 2018 2022.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế nông hộ.
- Thực trạng phát triển kinh tế nông hộ huyện Trảng Bom - Tỉnh Đồng
Nai
- Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ của huyện
Trảng Bom
- Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế nơng hộ của huyện
Trảng Bom.

5. Kết cấu của luận văn
Ngồi đặt vấn đề, Kết luận, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế nông hộ
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế nông hộ
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về phát triển kinh tế nông hộ
1.1.1.1. Khái niệm về hộ
Trong một số từ điển ngôn ngữ học cũng như một số từ điển chuyên
ngành kinh tế, người ta định nghĩa về “hộ” như sau: “Hộ” là tất cả những
người sống chung trong một ngơi nhà và nhóm người đó có cùng chung huyết
tộc và người làm cơng, người cùng ăn chung. Thống kê Liên Hợp Quốc cũng
có khái niệm về “Hộ” gồm những người sống chung dưới một ngơi nhà, cùng
ăn chung, làm chung và cùng có chung một ngân quỹ.
Giáo sư Mc Gê (1989) - Đại học tổng hợp Colombia (Canada) cho rằng:
“Hộ” là một nhóm người có cùng chung huyết tộc hoặc khơng cùng chung
huyết tộc ở trong một mái nhà và ăn chung một mâm cơm.
Nhóm các học giả lý thuyết phát triển cho rằng: “Hộ là một hệ thống các
nguồn lực tạo thành một nhóm các chế độ kinh tế riêng nhưng lại có mối quan
hệ chặt chẽ và phục vụ hệ thống kinh tế lớn hơn”.
Nhóm “hệ thống thế giới” (các đại biểu Wallerstan (1982), Wood (1981,
1982), Smith (1985), Martin và BellHel (1987) cho rằng: “Hộ là một nhóm
người có cùng chung sở hữu, chung quyền lợi trong cùng một hoàn cảnh. Hộ

là một đơn vị kinh tế giống như các công ty, xí nghiệp khác”.
1.1.1.2. Khái niệm nơng hộ
Nơng hộ (hộ nơng dân): là gia đình sống bằng nghề nơng, được kể là một
đơn vị về mặt chính quyền. Là gia đình sống bằng nghề nông.


6

Hộ nông dân là đơn vị sản xuất cơ bản. Theo Traianop, hộ nông dân là
đơn vị sản xuất “rất ổn định” và là phương tiện tuyệt vời để tăng trưởng và
phát triển nơng nghiệp”.
Hộ nơng dân có những đặc trưng riêng biệt, nó có một cơ chế vận hành
khá đặc biệt, không giống như những đơn vị kinh tế khác, do đó có thể thấy
rằng: nơng hộ là một đơn vị kinh tế xã hội đặc biệt.
Theo tác giả Frankellis “nơng dân là các hộ gia đình là nơng nghiệp có
quyền kiếm kế sinh nhai trên mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao động của
gia đình để sản xuất thường là nằm trong một hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng
chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường có xu hướng hoạt
động với mức độ khơng hồn hảo cao”.
Với định nghĩa này, tác giả Frankellis đã bao quát các đặc trưng kinh tế
cơ bản của nông hộ. Nhưng điểm hạn chế của định nghĩa này là không chỉ ra
được khả năng của hộ nơng dân hồ nhập vào thị trường hồn hảo của nền
kinh tế hiện đại, mà ở đó bản thân người làm chủ các hoạt động kinh tế nông
nghịêp vốn là những người nông dân thực thụ. Định nghĩa này chỉ đúng với
nông dân ở các nước đang phát triển.
Giáo sư Frank Ellis Trường Đại học tổng hợp Cambridge (1988) đưa ra
một số định nghĩa về nông dân, nông hộ. Theo ông các đặc điểm đặc trưng
của đơn vị kinh tế mà chúng phân biệt gia đình nơng dân với những người
làm kinh tế khác trong một nền kinh tế thị trường là:
Thứ nhất, đất đai: Người nông dân với ruộng đất chính là một yếu tố hơn

hẳn các yếu tố sản xuất khác vì giá trị của nó; nó là nguồn đảm bảo lâu dài đời
sống của gia đình nơng dân trước những thiên tai.
Thứ hai, lao động: Sự tín nhiệm đối với lao động của gia đình là một đặc
tính kinh tế nổi bật của người nơng dân. Người “lao động gia đình” là cơ sở
của các nông trại, là yếu tố phân biệt chúng với các xí nghiệp tư bản.


7

Thứ ba, tiền vốn và sự tiêu dùng: Người ta cho rằng: “người nơng dân
làm cơng việc của gia đình chứ không phải làm công việc kinh doanh thuần
túy” (Woly, 1966) nó khác với đặc điểm chủ yếu của nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa là làm chủ vốn đầu tư vào tích lũy cũng như khái niệm hồn vốn đầu tư
dưới dạng lợi nhuận.
1.1.1.3. Kinh tế nông hộ
Kinh tế hộ nông dân là kinh tế của hộ nông dân mang lại. Từ những quan
niệm của các nhà học giả ta thấy kinh tế hộ nơng dân là một hình thức kinh tế
cơ bản và tự chủ trong nông nghiệp được hình thành và tồn tại khách quan lâu
dài dựa trên cơ sở sử dụng lao dộng, đất đai và tư liệu sản xuất khác của gia
đình là chính.
Hộ nơng dân là thực thể kinh tế văn hóa xã hội chủ yếu ở nơng thơn, vì
vậy cần phải hệ thống lý thuyết về phát triển kinh tế hộ nông dân làm nền
tảng cho việc phân tích, đánh giá và xây dựng chiến lược phát triển kinh tế
nông thôn.
Sau các công trình nghiên cứu về kinh tế nơng dân của C.Mác và
V.I.Lênin đã xuất hiện một xu hướng nghiên cứu về sự phát triển kinh tế hộ
nông dân.
Theo Hemery, Margolin (1988) thì “xã hội nơng dân lạc hậu khơng nhất
thiết phải đi lên chủ nghĩa tư bản, mà có thể phát triển lên chế độ xã hội khác
bằng con đường phi tư bản chủ nghĩa”

Các tác giả của thuyết dân túy cho rằng có nhiều con đường phát triển
của lịch sử, lịch sử khơng phải chỉ có một con đường phát triển mà nó tiến
hóa bằng các chu kỳ, mang tính chất vùng, có các thời kỳ trì trệ và tiến lên.
Do đó, các nước đi sau có thể đuổi kịp, thậm chí có thể vượt các nước đi
trước. Phải đi lên chủ nghĩa xã hội bằng cách phục hồi nền văn minh nông
dân, chủ yếu là cộng đồng nông thôn và hợp tác xã thủ công nghiệp. Phải tiến


8

hành cơng nghiệp hóa do nhà nước. Chỉ có bằng cách này mới cơng nghiệp
hóa mà tránh được các nhược điểm của chủ nghĩa xã hội.
Trong quyển I của bộ Tư bản, C.Mác đã phân tích kỹ q trình tước đoạt
ruộng đất của nông dân Anh một cách ồ ạt, làm phá vỡ nền nơng nghiệp
truyền thống và sự hình thành của các tầng lớp trại chủ tư bản chủ nghĩa thuê
đất và vay vốn của địa chủ, bóc lột người làm th. Người dự đốn, kinh tế hộ
sẽ hồn tồn bị xóa bỏ trong điều kiện phát triển đại công nghiệp. Nhưng ở
quyển III, C.Mác khẳng định, ngay ở Anh, với thời gian đã thấy hình thức sản
xuất nơng nghiệp cơ bản được phát triển không phải là các nơng trại lớn mà là
các nơng trại gia đình, khơng dùng lao động làm th. Các nơng trại lớn
khơng có khả năng cạnh tranh với nơng trại gia đình.
V.I.Lênin cho rằng: “cải tạo tiểu nông không phải là tước đoạt của họ
mà phải tôn trọng sở hữu cá nhân của họ, khuyến khích họ liên kết với nhau
một cách tự nguyện để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của chính
họ”. Khi phân tích kết cấu xã hội nông dân nước Nga, V.I.Lênin đã lưu ý, hộ
nông dân khai thác triệt để năng lực sản xuất đáp ứng những nhu cầu đa dạng
của gia đình và xã hội. Ông đã chỉ ra “năng lực tự quyết định của q trình
sản xuất của hộ nơng dân trong nền kinh tế tự cung tự cấp, là mầm mống của
những chiều hướng phát triển hàng hóa khác nhau, chính nó sẽ tự phá vỡ các
quan hệ khép kín của hộ dẫn đến những quá trình sự vỡ kết cấu kinh tế”

David (1903) đã nhận xét rằng, chủ nghĩa tư bản không làm phá sản nền
sản xuất tiểu nông, nền kinh tế này có “ưu thế”, “ổn định”, nếu so với các
nơng trại lớn tư bản chủ nghĩa.
Theo Tchayanov (1924), luận điểm cơ bản nhất của Tchayanov là coi
kinh tế hộ nông dân là một phương thức sản xuất tồn tại trong mọi chế độ xã
hội. Mỗi phương thức sản xuất có những quy luật phát triển riêng của nó, và
trong mỗi chế độ, nó tìm cách thích ứng với cơ chế kinh tế hiện hành. Mục


9

tiêu của hộ nơng dân là có thu nhập cao không kể thu nhập ấy do nguồn gốc
nào, trồng trọt, chăn ni hay ngành nghề đó là kết quả chung của lao động
gia đình.
Khái niệm gốc để phân tích kinh tế gia đình là sự cân bằng lao động - tiêu
dùng giữa sự thỏa mãn các nhu cầu của gia đình và sự nặng nhọc của lao
động. Sản lượng chung của hộ gia đình hàng năm trừ đi chi phí sẽ là sản
lượng thuần mà gia đình dùng để tiêu dùng, đầu tư sản xuất và tiết kiệm. Mỗi
hộ nông dân cố gắng đạt được một thỏa mãn nhu cầu thiết yếu bằng cách tạo
một sự cân bằng giữa mức độ thỏa mãn nhu cầu của gia đình với mức độ nặng
nhọc của lao động. Sự cân bằng này thay đổi theo thời gian, theo cân bằng
sinh học, do tỷ lệ giữa người tiêu dùng và người lao động quyết định.
J.Harris (1982) trong bài giới thiệu cho cuốn sách “Phát triển nơng thơn”
đã phân loại các cơng trình nghiên cứu về nông thôn, nông dân, nông nghiệp
ra ba xu hướng chính, đó là xu hướng tiếp cận hệ thống, mơ hình ra quyết
định và tiếp cận cấu trúc lịch sử.
Vấn đề được tranh luận chủ yếu là, trong quá trình phát triển sản xuất
hàng hóa, xã hội nơng thơn phân hóa thành tư bản nơng nghiệp, người làm
th nơng nghiệp hay là người nơng dân sản xuất nhỏ, có đất đai, tư liệu sản
xuất kinh doanh bằng lao động gia đình vẫn tồn tại vì có được nơng sản rẻ

hơn các nông trại tư bản chủ nghĩa.
Nghiên cứu sự phát triển của nền kinh tế nông dân ở các nước đang phát
triển gần đây Georgescu - Roegen (1960) cho thấy, nông trại nhỏ dùng lao
động cho đến lúc thu nhập rịng xuống đến số khơng và chủ yếu nhằm tăng
sản lượng của một đơn vị ruộng đất.
Dandekar (1970) cho rằng có hai kiểu nơng dân, một kiểu sản xuất hàng
hóa, chỉ đầu tư lao động đến lúc lãi bằng tiền lương và một kiểu tự túc, chủ
yếu đầu tư lao động nhằm tăng sản lượng đủ sống.


10

Nhiều cơng trình nghiên cứu (Vergopoulos - 1978), Taussig - 1978 cho
thấy nơng trại nhỏ gia đình hiệu quả hơn nơng trại lớn tư bản chủ nghĩa, và
chính hình thức sản xuất này có lợi cho chủ nghĩa tư bản hơn vì khai thác
được cao nhất thặng dư lao động ở nông thôn và giữ được giá nông sản thấp.
Hayami và Kikuchi (1981) nghiên cứu sự thay đổi của kinh tế nông thôn
Đông Nam Á và thấy rằng, áp lực dân số trên ruộng đất ngày càng tăng, lãi do
đầu tư thêm lao động ngày càng giảm mặc dù có cải tiến kỹ thuật, nhưng giá
ruộng đất (địa tô) ngày càng tăng.
Năm 1989, Lipton cho rằng trong khoa học xã hội về phát triển nông
thôn hiện nay, phổ biến ba cách tiếp cận, đó là cách tiếp cận macxit phân tích
(Roemer - 1985); tiếp cận cổ điển mới (Krueger, 1974) và tiếp cận hàng hóa
tập thể (Olson, 1982). Ba tiếp cận trên về mặt lý luận, trong thực tiễn đều
thuộc về quan hệ giữa nhà nước và nông dân. Mối quan hệ đó, thường theo
các hướng là tăng thặng dư kinh tế của nông thôn; chuyển thặng dư từ ngành
này sang ngành khác; rút thặng dư và thúc đẩy việc luân chuyển. Nhìn chung
bất cứ một quá trình phát triển nào cũng phải tăng thặng dư, quá trình này cần
sự tác động của Nhà nước.
Tóm lại, có thể thấy kinh tế nơng hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ

trong nơng nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một cách khách quan,
lâu dài, dựa trên sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu
quả, phù hợp với sản xuất nơng nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong
mọi chế độ kinh tế xã hội.
1.1.2. Phân loại hộ nông dân
Hộ nông dân được phân loại thành những nhóm riêng biệt, bao gồm các
nhóm thuần nơng. Các hộ sản xuất chủ yếu từ ngành trồng trọt và chăn nuôi.
1.1.2.1. Phân theo ngành nghề của nông hộ
- Hộ thuần nông: là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp


11

- Nông hộ kiêm: là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ
công nghiệp
- Nông hộ chuyên: là hộ chuyên làm các ngành nghề như mộc, nề, rèn,
sản xuất vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, dệt, may, làm dịch vụ
kỹ thuật cho nông nghiệp.
1.1.2.3. Phân theo mục tiêu và phương thức hoạt động của nơng hộ
- Hộ nơng dân hồn tồn tự cấp tự túc: khơng phản ứng với thị trường,
loại này có mục tiêu là tối đa hóa lợi ích, đó là sản phẩm cần thiết để tiêu
dung trong gia đình họ. Để có đủ sản phẩm lao động trong hộ phải làm cật lực
và đó cũng được coi là một loại lợi ích, để có thể tự cấp, tự túc sự hoạt động
của hộ phụ thuộc vào:
+ Khả năng mở rộng diện tích đất đai
+ Có thị trường lao động để bán sức lao động, để có thu nhập
+ Có thị trường vật tư để họ mua nhằm lấy lãi
+ Có thị trường sản phẩm để trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của mình
- Hộ nơng dân bán tự túc: loại hộ này cịn gọi là nửa tự cấp, nó khơng
giống như loại doanh nghiệp khác là phụ thuộc hồn tồn vào thị trường, vì

các yếu tố tự cấp cịn lại nhiều và vẫn quyết định cách thức sản xuất của hộ.
Trong trường hợp này hộ vẫn có phản ứng với giá cả, với thị trường nhưng ở
mức độ thấp.
- Hộ nơng dân sản xuất hàng hóa là chủ yếu: loại này mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với các thị trường
vốn, ruộng đất, lao động…
1.1.3. Đặc trưng của kinh tế nơng hộ
1.1.3.1. Có sự thống nhất về lợi ích trong nơng hộ
Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu với quá trình quản lý và
quyền sử dụng yếu tố sản xuất


12

Sở hữu trong nông hộ là sự sở hữu chung, nghĩa là mọi thành viên trong
hộ đều có quyền sở hữu đối với những tư liệu sản xuất vốn có, cũng như các
tài sản khác của hộ. Mặt khác, do dựa trên cơ sở kinh tế chung một ngân quỹ
nên mọi người trong hộ cũng rất linh hoạt, hợp lý. Từ đó hiệu quả sử dụng lao
động trong kinh tế nông hộ rất cao.
1.1.3.2. Sản xuất kinh tế nông hộ gắn liền với điều kiện tự nhiên
Kinh tế nông hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh rất cao, do kinh
tế nơng hộ có quy mơ nhỏ nên bao giờ cũng có sự thích ứng dễ dàng hơn so
với các doanh nghiệp nơng nghiệp có quy mơ lớn. Nếu gặp điều kiện thuận
lợi nơng hộ có thể tập trung mọi nguồn nhân lực. Năng xuất phụ thuộc nhiều
vào điều kiện tự nhiên.
Kinh tế nông hộ tuy là đơn vị kinh tế độc lập nhưng không đối lập với
kinh tế hợp tác và kinh tế nhà nước mà lại có tính chất mềm dẻo, có khả năng
tồn tại với nhiều hình thức sở hữu khác nhau thơng qua các hoạt động kinh tế
đa dạng
Kinh tế nông hộ sử dụng sức lao động và tiền vốn của hộ là chủ yếu.

Chính sự phát triển của kinh tế nơng hộ đã làm nảy sinh nhu cầu liên doanh
liên kết với nhau, hình thành các tổ thức kinh tế hợp tac, liên kết với kinh tế
Nhà nước để làm tăng năng lực của mình.
1.1.3.3. Nơng hộ vừa là đơn vị kinh tế vừa là đơn vị tiêu dùng nơng sản
Có sự gắn bó chặt chẽ giữa q trình sản xuất với lợi ích của người lao
động. Trong kinh tế nông hộ mọi người gắn bó với nhau cả trên cơ sở kinh tế,
huyết tộc và cùng chung ngân quỹ nên dễ dàng đồng tâm hiệp lực để phát
triển kinh tế nông hộ, vì vậy có sự gắn bó chặt chẽ giữa kết quả sản xuất với
lợi ích của người lao động và lợi ích kinh tế đã thực sự trở thành động lực
thúc đẩy hoạt động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất
của kinh tế nông hộ.


13

Kinh tế nơng hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả, quy
mô nhỏ nhưng không đồng nghĩa với lạc hậu, năng suất thấp, kinh tế nơng hộ
vẫn có khả năng ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để cho
hiệu quả kinh tế cao thì đó là biểu hiện của sản xuất lớn. Thực tế đã chứng tỏ
kinh tế nông hộ là loại hình thích hợp nhất với đặc điểm của sản xuất nông
nghiệp, với cây trồng, vật nuôi trong quá trình sinh trưởng, phát triển cần sự
tác động kịp thời.
1.1.4. Vai trị và vị trí của kinh tế nơng hộ
1.1.4.1. Kinh tế nông hộ là tế bào của xã hội
Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của
nông nghiệp và nơng thơn. Các thành viên trong nơng hộ gắn bó với nhau
chặt chẽ trước tiên bằng quan hệ hôn nhân và dịng máu dựa trên cơ sở huyết
thống, ngồi ra còn do truyền thống qua nhiều đời, do phong tục tập qn,
tâm lý đạo đức gia đình dịng họ. Về kinh tế, các thành viên trong nơng hộ
gắn bó với nhau trên các mặt quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ

phân phối mà cốt lõi của nó là quan hệ kinh tế.
Các thành viên trong nơng hộ có cùng mục đích và cùng lợi ích chung là
làm cho hộ mình ngày càng phát triển ngày càng giàu có. Lợi ích kinh tế là
động lực tác động mạnh mẽ đến sản xuất kinh doanh của hộ. Các thành viên
trong hộ có cùng lao động, gần gũi nhau, hiểu biết nhau về khả năng, trình độ,
tình hình và hồn cảnh, tạo điều kiện thuận lợi cho phân cơng và hiệp tác lao
động một cách hợp lý.
Mỗi nông hộ đều có tài sản như ruộng đất, trâu bị, nơng cụ…Các thành
viên trong nông hộ đã quen sử dụng nên hiểu được đặc tính của tài sản. Họ sử
dụng các tài sản có hiệu quả, chăm sóc bảo quản tài sản để có thể sử dụng lâu
dài.


14

Trong kinh tế nông hộ, quan hệ giữa người quản lý sản xuất và người
trực tiếp sản xuất có sự thống nhất với nhau. Người chủ nông hộ là người
quản lý sản xuất đồng thời cũng là người trực tiếp sản xuất. Giữa người quản
lý sản xuất và người trực tiếp sản xuất của nơng hộ gắn bó chặt chẽ với nhau
cho nên các thông tin được sử lý nhanh trong kịp thời.
1.1.4.2. Kinh tế nông hộ là thành phần kinh tế cơ bản thúc đẩy sự phát
triển nông nghiệp nông thôn.
Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, một nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị trường định hướng XHCN có sự quản lý
của nhà nước thì kinh tế hộ có vai trị quan trọng, cụ thể:
a. Hình thành đợn vị tích tụ vốn của xã hội
Trên quy mô hộ để tạo cơ sở cho việc chuyển từ kinh tế tự cấp, tự túc
sang kinh tế hàng hóa. Kết quả ấy sẽ tạo điều kiện cho việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành nghề trong nông thôn, nâng cao thu nhập của người dân.
b. Kinh tế nông hộ tạo công ăn việc làm cho người lao động

Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã và đang có nhiều chủ
trương chính sách khuyến khích nơng dân làm giàu chính đáng bằng sự kết
hợp lao động trí tuệ của họ với đất đai một cách hài hịa. Hiện nay trong nơng
nghiệp và nơng thơn nước ta có khoảng triên 11 triệu hộ gia đình làm nơng
nghiệp. Dưới tác động mạnh mẽ của cơ chế thị trường, trong nông thôn đã và
đang diễn ra sự phân hóa mạnh mẽ. Các hộ gia đình làm ăn phát đạt, có thu
nhập cao, có ngành nghề phụ, cùng với các điều kiện sản xuất khá ngày càng
được khuyến khích phát triển. Trong q trình kinh doanh (sản xuất) của
mình, các loại hộ gia đình này sẽ thu hút được một phần lao động tại chỗ dư
thừa. Theo số liệu điều tra hiện nay nước ta có khoảng trên 1 triệu hộ kinh tế
cá thể với quy mơ vốn từ 20-30 triệu đồng và có số lao động từ 2-5 lao động
thậm chí có thời điểm lên tới 20-30 lao động làm thuê. Đây là một loại hình tổ


15

hợp sản xuất nhỏ phù hợp với quy mơ trình độ quản lý có số vốn hợp lý, có
thể thành lập và giải thể nhanh, thời gian thu hồi vốn nhanh và có khả năng
giải quyết việc làm cho 3-5 triệu lao động thường xuyên.
c. Kinh tế nông hộ tham gia vào phân công lao động xã hội theo đơn vị
kinh tế hộ gia đình
Trong nền kinh tế tự cung tự cấp, sản xuất của hộ nông dân vẫn phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng nội bộ, chỉ có rất ít sản phẩm dư thừa mới đem ra trao
đổi. Sản xuất chủ yếu do nhu cầu về lương thực dẫn đến nơng nghiệp chưa có
sự phát triển tồn diện, hiểu quả kinh tế của việc sử đụng đất đai là rất thấp
dẫn đến các ngành nghề khác khơng có điều kiện phát triển. Đặc biệt trong
những điều kiện sản xuất ngặt nghèo hoặc những năm mất mùa, hộ gia đình
vẫn duy trì sự cân bằng tối thiểu bằng cách hạn chế và gắng sức tìm nguồn
sống cho gia đình mình với chi phí lao động rất lớn.
d. Phát triển kinh tế nơng hộ góp phần đổi mới kỹ thuật sản xuất

Khi chuyển sang cơ chế thị trường, với tư cách là một đơn vị kinh tế tự
chủ thì việc đầu tư cho đổi mới trang thiết bị là một đòi hỏi tất yếu. Ngun
nhân chính là do có sự cạnh tranh giữa những người sản xuất với nhau, dẫn
đến việc giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm mới có thể tồn tại được. Nhờ
kết hợp kinh nghiệm truyền thống và kĩ thuật hiện đại mà sản phẩm của nông
hộ sản xuất ra ngày càng nhiều hơn, chất lượng chủng loại tốt hơn, đa dạng
hơn với giá cả thấp nhằm mang lại thu nhập nhiều hơn và tăng cường khả
năng cạnh tranh trên thị trường nông sản vốn nhiều biến động.
Với tính cần cù và nhanh nhạu của người dân việc chuyển giao cơng
nghệ mới đến từng hộ có thể được thực hiện nhanh chóng và có hiệu quả, điều
này cần lưu ý đến vấn đề nâng cao trình độ dân trí nơng thơn. Ở đây diễn ra
một sự kết hợp hài hịa giưã kỹ thuật thủ cơng và hiện đại, giữa cơ khí hóa và
sản xuất thủ cơng đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và chế biến


16

nơng sản. Sản xuất hàng hóa của hộ có thể sớm áp dụng những thành tựu tiên
tiến của công nghệ sinh học hiện đại vào sản xuất và chế biến làm cho giá trị
kinh tế của sản phẩm hàng hóa ngày càng cao hơn.
1.1.5. Xu hướng phát triển kinh tế nông hộ
1.1.5.1. Xu hướng phát triển kinh tế nông hộ từ tự cấp tự túc sang sản
xuất hàng hóa
Nơng hộ là tế bào kinh tế - xã hội, là hình thức tổ chức cơ sở của nông
nghiệp và nông thôn. Kinh tế hộ là hình thức kinh tế trong quy mơ gia đình,
gắn với gia đình. Kinh tế hộ, theo Traianop (nhà kinh tế của Nga), là hộ gia
đình độc lập, có hình thức kinh tế phức tạp. Xét từ góc độ các quan hệ kinh tế
- tổ chức, là sự kết hợp những ngành, những công việc khác nhau trong quy
mơ hộ gia đình nơng dân. Trong hơn 30 năm hợp tác hóa ở nước ta, kinh tế hộ
gia đình bị hịa tan trong kinh tế hợp tác xã, chỉ cịn lại một bộ phận nhỏ dưới

hình thức kinh tế phụ gia đình. Từ sau Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị, hộ
nơng dân được xác định là đơn vị kinh tế tự chủ thì khái niệm mơ hình phát
triển về kinh tế hộ mới được chú ý nghiên cứu.
Kinh tế hộ nơng dân hình thành và phát triển trong điều kiện của nền
kinh tế thị trường sẽ xuất hiện ngày càng nhiều các hộ sản xuất hàng hóa. Cho
dù các cơ hội và điều kiện sản xuất ban đầu có khó khăn nhưng sau khi được
giao quyền sử dụng đất lâu dài, sức sản xuất được giải phóng, trong q trình
phát triển sản xuất, kinh tế nơng hộ sẽ có sự phân hóa. Một bộ phận nơng dân
do điều kiện sản xuất khó khăn, ít kinh nghiệm sản xuất, thiếu vốn, sản xuất
khơng có hiện quả, mức sống rất thấp, họ có thể thốt ly sản xuất nơng nghiệp
và chuyển sang làm dịch vụ, làm thuê hoặc sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp tùy
theo khả năng và hồn cảnh của họ, thậm trí có thể rời khỏi nơi sinh sống cũ
để ra thành thị hoặc lập nghiệp ở một nơi mới. Thu nhập từ nguồn chuyển
nhượng quyền sử dụng đất cộng với các thu nhập khác có thể giúp họ có cuộc


17

sống tốt hơn so với làm nông nghiệp. Như vậy, ruộng đất sẽ từng bước được
tích tụ trong tay những hộ làm ăn giỏi. Khi đã đạt tới một quy mơ nhất định,
các sản phẩm nơng nghiệp hàng hóa sẽ xuất hiện trên thị trường, hình thành
các hộ nơng dân sản xuất hàng hóa, đó là xu hướng vận động, phát triển tất
yếu của kinh tế hộ nông dân. Với xu thế này, các hộ sản xuất hàng hóa sẽ
khơng ngừng tăng lên về số lượng cũng như quy mô nơng hộ. Chính những
hộ sản xuất hàng hóa này đã góp phần to lớn vào việc phát triển nhanh sản
xuất nơng nghiệp. Ở nước ta, từ khi có nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (tháng
4 năm 1988) giao quyền sử dụng đất ổn định cho hộ nông dân, đã tạo ra
những điều kiện và môi trường cho kinh tế hàng hóa phát triển.
Có thể nói, lịch sử phát triển nông nghiệp là lịch sử vận động và phát
triển của kinh tế hộ nông dân và các trang trại gia đình. Sự vận động này tuân

theo quá trình từ thấp đến cao, từ sản xuất tự cấp, tự túc đến sản xuất hàng
hóa. Kinh tế hộ nơng dân đã trải qua các hình thái sau:
- Nhóm kinh tế hộ sinh tồn: là dạng phát triển rất thấp của kinh tế hộ. Họ
sản xuất một vài nông sản chủ yếu để duy trì sự sống của gia đình, họ có ít
vốn, công cụ sản xuất thô sơ, phụ thuộc vào tự nhiên, năng suất lao động thấp.
Hiện nay còn tồn tại ở một số dân tộc ít người thuốc các vùng xa xôi hẻo lánh,
các vùng núi cao biệt lập với xã hội. Thiếu lương thực, thực phẩm là nỗi lo
lắng thường xuyên của họ.
- Nhóm kinh tế tự cấp, tực túc với nền nông nghiệp sản xuất nhỏ, lạc hậu,
phân tán. Đặc điểm của nhóm hộ này là sản xuất chủ yếu để cung cấp lương
thực, thực phẩm và một số loại nông sản cần thiết khác đáp ứng yêu cầu tiêu
dùng cho gia đình, ít tiếp xúc với thị trường. Trong q trình phát triển, nhóm
hộ kinh tế tự cấp tự túc là bước phát triển cao hơn so với nhóm hộ kinh tế sinh
tồn. Kinh tế tự cấp, tự túc thường dẫn đến sự bảo thủ, chậm phát triển.


×