Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia cát tiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.73 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN THÀNH CÔNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
TẠI VƢỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Đồng Nai - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN THÀNH CÔNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
TẠI VƢỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI THỊ MINH NGUYỆT

Đồng Nai - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh
giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Ngƣời viết cam đoan

Trần Thành Công

i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài, Tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình,
sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể giúp Tơi hồn thành tốt luận
văn này. Trước hết, Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới cơ giáo TS. Bùi
Thị Minh Nguyệt - người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn, truyền
đạt những kiến thức cho Tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học và các thầy, cô giáo
Trường Đại học Lâm nghiệp, các bạn bè đồng nghiệp đã hỗ trợ giúp đỡ Tơi hồn
thành luận văn.

Xin cảm ơn Ban Giám đốc Vườn quốc gia Cát Tiên đã tạo nhiều điều kiện
thuậnlợi cho Tôi học tập và hoàn thành luận văn. Cảm ơn Đảng uỷ, UBND các
vùng đệm Vườn quốc gia Cát Tiên và tập thể cán bộ công nhân viên Trung tâm
du lịch Vườn quốc gia Cát Tiên, đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho Tôi điều
tra thu thập số liệu ngoại nghiệp. Cuối cùng xin chân thành cảm ơn các đồng
nghiệp, bạn bè và người thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên Tơi hồn
thành luận văn.
Đồng Nai, tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Thành Công

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... x
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 2

4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn................................................................................... 3
CHƢƠNG 1 ...................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................................... 4
VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI CÁC VƢỜN QUỐC GIA... 4
1.1. Lý luận về du lịch sinh thái tại các VQG ................................................. 4
1.1.1.Khái niệm .............................................................................................. 4
1.1.2. Đặc trưng của du lịch sinh thái ............................................................ 7
1.1.3. Vườn quốc gia và vai trò của Vườn quốc gia với du lịch sinh thái ........ 7
1.1.3.1 . Khái niệm và tiêu chí của Vườn quốc gia ......................................... 7
1.1.3.2. Vai trò của VQG với DLST ................................................................ 9
1.1.4. Phát triên du lịch sinh thái tại VQG ................................................... 11
1.1.4.1. Khái niệm phát triển du lịch sinh thái .............................................. 11
iii


1.1.4.2. Yêu cầu cơ bản để phát triển DLST ................................................. 11
1.1.4.3. Nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái ............................................ 12
1.1.4.4. Nội dung phát triển du lịch sinh thái tại VQG ................................. 14
1.1.4.5 . Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DLST tại các VQG ............. 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia ........... 20
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển DLST tại các VQG trên thế giới .................... 20
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển Du lịch sinh thái tại các VQG ở Việt Nam ..... 26
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho VQG Cát Tiên ............................................. 27
CHƢƠNG 2 .................................................................................................... 28
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 28
2.1. Đặc điểm cơ bản củaVườn quốc gia Cát Tiên ........................................ 28
2.1.1. Lịch sử hình thành VQG Cát Tiên ...................................................... 28
2.1.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ............................................................... 29
2.1.2.1 . Vị trí địa lý ..................................................................................... 29

2.1.2.2. Địa hình........................................................................................... 30
2.1.2.3. Địa chất – thổ nhưỡng ..................................................................... 31
2.1.2.4. Khí hậu ............................................................................................ 32
2.1.2.5. Tính đa dạng sinh học ..................................................................... 33
2.1.3. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................... 33
2.1.3.1. Tình hình dân số, thu nhập .............................................................. 33
2.1.3.2. Văn hoá, giáo dục ............................................................................ 35
2.1.3.3. Y tế .................................................................................................. 35
2.1.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong phát triển DLST tại VQG Cát Tiên
…………………………………………………………………………………….36
2.1.4.1. Thuận lợi ......................................................................................... 36
2.1.4.2. Khó khăn ......................................................................................... 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 38
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (sơ cấp, thứ cấp).................................. 38
iv


2.2.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu .................................................. 38
CHƢƠNG 3 .................................................................................................... 42
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 42
3.1. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại VQG Cát Tiên ....................... 42
3.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ................................................................ 42
3.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ............................................................... 46
3.2. Thực trạng phát triểndu lịch sinh thái của Vườn quốc gia Cát Tiên ....... 48
3.2.1. Tình hình tổ chức quản lý các hoạt động DLST tại VQG .................... 48
3.2.2. Các hoạt động du lịch sinh thái tại VQG Cát Tiên .............................. 52
3.2.2.1. Các loại hình du lịch tại VQG Cát Tiên ........................................... 52
3.2.2.2. Các điểm, các tuyến du lịch ............................................................. 52
3.2.3. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái hiện nay ở Vườn Quốc gia Cát Tiên
…………………………………………………………………………………….57

3.2.3.1. Tình hình phát triển các loại hình dịch vụ DLST tại VQG ............... 57
3.2.3.2. Tình hình thu hút khách du lịch tại VQG Cát Tiên ........................... 58
3.2.3.3. Tình hình tăng doanh thu từ hoạt động du lịch của VQG Cát Tiên .. 59
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DLST tại VQG ........................... 63
3.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến VQG du lịch ................... 66
3.3.2. Đánh giá sự hài lòng của du khách đối với du lịch sinh thái tại VQG 67
3.4. Đánh giá thuận lơi, khó khăn trong phát triển hoạt động DLST tại VQG
Cát Tiên........................................................................................................ 78
3.4.1.Thuận lợi ............................................................................................. 78
3.4.2. Hạn chế .............................................................................................. 79
3.4.3. Đánh giá đối với các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du
lịch ............................................................................................................... 83
3.5. Một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại VQG Cát Tiên.............. 84
3.5.1. Xác định giá cả dịch vụ hợp lý............................................................ 84
3.5.2. Phát triển hệ thống cơ sở vật chất phục vụ du lịch ............................. 84
3.5.3. Nâng cao chất lượng phương tiện vận chuyển .................................... 85
v


3.5.4. Phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch ......................................... 86
3.5.5. Tăng cường công tác giáo dục môi trường và bảo tồn cảnh quan....... 88
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 91
PHỤ LỤC........................................................................................................ 93
Phụ lục 1: Bảng phỏng vấn cơ sở kinh doanh du lịch .................................. 93
Phụ lục 2: Bảng phỏng vấn du khách đến các điểm du lịch ......................... 95

vi



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DLST
GDMT
KBT
KBTTN
RĐD
TNBQ
TP HCM
UBND
VQG
VQGCT

Du lịch sinh thái
Giáo dục môi trường
Khu bảo tồn
Khu bảo tồn thiên nhiên
Rừng đặc dụng
Thu nhập bình qn
Thành phố Hồ Chí Minh
Ủy ban nhân dân
Vườn quốc gia
Vườn quốc gia Cát Tiên

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Bảng 1.1

Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15
Bảng 3.16
Bảng 3.17
Bảng 3.18
Bảng 3.19
Bảng 3.20
Bảng 3.21
Bảng 3.22
Bảng 3.23

Tên bảng
Phí tham quan đối với du khách ở VQG Galápagos
Các kiểu đất chính ở Vườn Quốc gia Cát Tiên

Chỉ tiêu khí hậu tại Vườn Quốc gia Cát Tiên
Thu nhập và tỷ lệ đói nghèo tại khu vực
Chức danh và số lượng các bộ phận của trung tâm DLST &
GDMT
Hiện trạng khách du lịch đến VQG Cát Tiên qua 3 năm từ
năm 2013 -2015
Doanh thu từ hoạt động du lịch qua các năm 2013- 2015
Doanh thu theo cơ cấu từ hoạt động du lịch VQG Cát Tiên
Doanh thu từ hoạt động du lịch tính theo tháng VQG Cát
Tiên qua 3 năm 2013 – 2015
Doanh thu từ hoạt động du lịch 9 tháng năm 2016
Thống kê phiếu điều tra
Thông tin chung về du khách
Mục đích chuyến đi của du khách
Sức hấp dẫn của VQG đối với du khách
Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ DLST
Kiểm định Cronbach Alpha của thang đo cơ sở lưu trú
Kiểm định Cronbach Alpha của thang đo giá cả dịch vụ
Kiểm định Cronbach Alpha của thang đo an toàn trật tự
Kiểm định Cronbach Alpha của thang đo cơ sở hạ tầng
Kiểm định Cronbach Alpha của thang đo hướng dẫn viên
Kiểm định Cronbach Alpha của thang đo phương tiện vận
chuyển
Các biến đặc trưng không đáp ứng nhu cầu chất lượng
Các biến đặc trưng và thang đó có chất lượng tốt
Bảng kiểm định KMO và Bartlett
Bảng kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát nhân
tố
Bảng ma trận nhân tố xoay (Rotated Component Matrixa)
Bảng hệ số hồi quy

viii

Trang
21
32
32
34
50
58
58
59
60
61
62
64
65
65
67
67
68
68
69
69
70
70
71
71
72
73
74



Bảng 3.24 Hệ số hồi quy R2 hiệu chỉnh
Bảng 3.25 Bảng phân tích phương sai
Bảng 3.26 Bảng hệ số hồi quy chuẩn hoá

ix

74
75
76


DANH MỤC HÌNH
Số hiệu
hình

Hình 2.1
Hình 3.1
Hình 3.2

Tên hình

Bản đồ vườn quốc gia Cát Tiên
Sơ đồ Bộ máy tổ chức Trung Tâm DLST & GDMT
Tình hình phát triển khách du lịch và doanh thu của
VQGCT22

x


Trang

29
49
61


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch là một ngành kinh tế mang lại nhiều lợi ích cho xã hội, trong đó đặt
biệt là du lịch sinh thái (DLST) - loại hình du lịch đang được phát triển nhanh
nhất trong thời điểm hiện nay,vì DLST được coi là một phương pháp tiếp cận đa
mục tiêu mang lại lợi ích cho xã hội cả về phát triển kinh tế lẫn bảo vệ môi trường
tự nhiên. Việt Nam là một quốc gia đa dạng phong phú về tài nguyên thiên nhiên
và sinh thái cảnh quan, với những nỗ lực theo hướng phát triển của DLST đã góp
phần đáng kể bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn mọi giá trị đa dạng sinh học
và dựa vào cộng đồng hướng đến sử dụng bền vững.
Vườn Quốc gia Cát Tiên có tổng diện tích là 70.548ha, trong đó phần diện
tích thuộc Đồng Nai là 39.108ha; phần diện tích thuộc tỉnh Lâm Đồng là
26.969ha; phần diện tích thuộc tỉnh Bình Phước là 4.471ha. Trụ sở VQG Cát
Tiên đặt tại huyện Tân Phú, Ðồng Nai.Vườn quốc gia Cát Tiên có cảnh thiên
nhiên đa dạng, có đồi, có bãi ven sơng, có các trảng rộng lớn bằng phẳng và có
các dịng chảy dốc. Vườn quốc gia Cát Tiên khơng những có cảnh quan ngoạn
mục, lại nằm trong khu vực chuyển tiếp của khí hậu miền núi và đồng bằng nên
Cát Tiên có khí hậu độc đáo,địa hình có sơng suối bao bọc làm cho khu rừng già
vừa được giữ nguyên vẹn, vừa trở thành nơi quy tụ hầu hết các kiểu rừng đồng
bằng Nam Bộ. Ðây là khu rừng nguyên sinh tiêu biểu cho hệ sinh thái rừng ẩm
nhiệt đới vùng thấp. Hệ động, thực vật vơ cùng phong phú và đa dạng với nhiều
lồi cây gỗ quý như đinh, lim, sến, táu… có những lồi chim q hiếm như trĩ
lơng đỏ, cị quắm xanh, tê giác một sừng, voi,...

Vườn Quốc gia Cát Tiên cách Tp. Hồ Chí Minh khoảng 150km theo quốc
lộ 20, là một điểm du lịch sinh thái và văn hoá hấp dẫn của vùng miền Ðơng
Nam Bộ với nhiều loại hình du lịch như đi bộ, quan sát chim thú, cắm trại, du
thuyền, du lịch mạo hiểm...Như vậy tiềm năng DLST của VQG Cát Tiên là rất
lớn. Phát triển du lịch sinh thái của VQG Cát Tiên mang một ý nghĩa thiết thực
1


và mang tính khả thi cao, thu hút sự quan tâm của các tổ chức về bảo tồn thiên
nhiên thế giới. Trong những năm qua, VQG đã được quy hoạch để phát triển
DLST nhưng hoạt động DLST vẫn còn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có
của Vườn. Trong bối cảnh mới, việc đánh giá đúng tiềm năng, hiện trạng hoạt
động du lịch và trên cơ sở đó có những đề xuất về mặt định hướng và giải pháp
nhằm góp phần phát triển DLST bền vững ở VQG Cát Tiên trong thời gian tới là
điều hết sức cần thiết. Chính vì lý do đố tơi đã chọn đề tài “Giải pháp phát triển
du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Cát tiên”làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc
gia Cát Tiên nhằm đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển du lịch sinh thái
tại vườn quốc gia Cát Tiên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về du lịch sinh thái và phát triển DLST tại
Vườn quốc gia.
- Đánh giá được hiện trạng và tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại
Vườn quốc gia Cát Tiên.
- Đề xuất được một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc
gia Cát Tiên.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động DLST và tình hình phát triển DLST tại VQG Cát Tiên
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại vườn quốc gia Cát Tiên, nằm
trên địa bàn 5 huyện gồm có: Tân Phú, Vĩnh Cửu (Đồng Nai), Cát Tiên, Bảo
Lộc (Lâm Đồng), Bù Đăng (Bình Phước).
- Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong thời gian 3 năm từ 20132015. Số liệu sơ cấp thu thập vào năm 2016.
2


4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển DLST tại VQG.
- Thực trạng tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch sinh thái VQG Cát Tiên.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DLST tại VQG Cát Tiên.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch tại VQG Cát Tiên.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận luận văn bao gồm các chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch sinh thái và phát triển du
lịch sinh thái tại các VQG
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu

3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI CÁC VƢỜN QUỐC GIA
1.1. Lý luận về du lịch sinh thái tại các VQG
1.1.1.Khái niệm
 Du lịch

Hoạt động du lịch đã hình thành từ rất lâu và phát triển với tốc độ nhanh
như vậy, song cho đến nay quan niệm về “du lịch” được hiểu rất khác nhau tại
các quốc gia khác nhau và từ nhiều góc độ khác nhau.
Theo nghĩa Hán - Việt, du lịch là sự ghép nối của hai từ “du” (qua lại) và
“lịch” (xem xét, ngắm nhìn).
Theo Từ điển Oxford xuất bản năm 1811 ở Anh, từ du lịch (tourism) có
hai nghĩa là đi xa và du lãm, nghĩa là đi xa tham quan, xem xét rồi quay trở về
chỗ cũ, trong thời gian ấy thì tham quan, du lãm ở một hoặc vài địa phương.
Năm 1925, hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch IUOTO (Internation of
Union Official Travel Organization) được thành lập tại Hà Lan, đánh dấu bước
ngoặt trong việc thay đổi, phát triển các khái niệm về du lịch. Đầu tiên, du lịch
được hiểu là việc đi lại của từng cá nhân hoặc một nhóm người rời khỏi chỗ ở
của mình trong khoảng thời gian ngắn đến các vùng xung quanh để nghỉ ngơi,
giải trí hay chữa bệnh.
Năm 1985, I.I.Pirogionic đưa ra khái niệm: “Du lịch là một dạng hoạt
động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm
thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển
thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức - văn hố hoặc thể thao kèm
theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hoá”.
Tổ chức du lịch thế giới WTO (World Tourism Organization) định nghĩa:
“Du lịch theo nghĩa hành động được định nghĩa là một hoạt động di chuyển vì
mục đích giải trí, tiêu khiển và tổ chức các dịch vụ xung quanh hoạt động này.
4


Người đi du lịch là người đi ra khỏi nơi mình cư trú một quãng đường tối thiểu
là 80km trong khoảng thời gian hơn 24 giờ với mục đích giải trí tiêu khiển” [6].
Ở Việt Nam, theo điều 4 Luật du lịch ban hành từ tháng 6 thăm 2005 và
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2006: “Du lịch là các hoạt động có liên
quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình

nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong khoảng
thời gian nhất định” [11].
Như vậy có rất nhiều cách hiểu khác nhau về du lịch. Nhìn chung thì du
lịch là một ngành kinh doanh dịch vụ với nhiều hoạt động đa dạng, các bên tham
gia gồm: du khách với những nhu cầu nhất định và doanh nghiệp có những dịch
vụ đáp ứng nhu cầu của khách, tạo thành một tổng thể phức tạp, vừa có đặc
điểm kinh tế, vừa có đặc điểm văn hố - xã hội.


Du lịch sinh thái

Du lịch sinh thái (Ecotourism) là một khái niệm tương đối mới và đã mau
chóng thu hút được sự quan tâm của nhiều người từ những lĩnh vực khác nhau.
Đối với một số người DLST đơn giản được hiểu là sự kết hợp ý nghĩa của 2 từ
ghép “Du lịch” và “Sinh thái” vốn đã quen thuộc với nhiều người. Song đứng ở
góc nhìn rộng hơn, tổng quát hơn thì một số người quan niệm DLST là du lịch
thiên nhiên mà trong thực tế đã xuất hiện từ đầu những năm 1800 (Ashton,
1993). Với khái niệm này mọi hoạt động du lịch có liên quan đến thiên nhiên
như tắm biển, nghỉ núi... đều được hiểu là DLST.
Tại diễn đàn quốc tế chính thức về “Du lịch sinh thái” cho rằng: Du lịch
sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động bảo
tồn và được quản lý bền vững về mặt sinh thái. Du khách sẽ được hướng dẫn
tham quan với những diễn giải cần thiết về môi trường để nâng cao hiểu biết,
cảm nhận được những giá trị thiên nhiên và văn hố mà khơng gây ra những tác
động không thể chấp nhận đối với các hệ sinh thái và văn hố bản địa.
Định nghĩa tương đối hồn chỉnh về DLST lần đầu tiên được Hector
Ceballos-Lascurain đưa ra năm 1987: “Du lịch sinh thái là du lịch đến những
5



khu vực tự nhiên cịn ít bị thay đổi với những mục đích đặc biệt: nghiên cứu,
tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hoá được
khám phá”
Theo Wood (1991): “Du lịch sinh thái là du lịch đến các khu vực còn
tương đối hoang sơ với mục đích tìm hiểu về lịch sử mơi trường tự nhiên và văn
hố mà khơng làm thay đổi sự toàn vẹn của các hệ sinh thái. Đồng thời tạo
những cơ hội về kinh tế để ủng hộ việc bảo tồn tự nhiên và mang lại lợi ích về
tài chính cho người dân địa phương.”
Hiệp hội DLST Quốc tế định nghĩa: “Du lịch sinh thái là việc đi lại có
trách nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn được môi trường và cải
thiện phúc lợi cho người dân địa phương”.
Du lịch sinh thái được phân biệt với các loại hình du lịch thiên nhiên khác
về mức độ giáo dục cao về môi trường và sinh thái thơng qua những hướng dẫn
viên có nghiệp vụ lành nghề. Du lịch sinh thái tạo được mối quan hệ giữa con
người và thiên nhiên hoang dã cùng với ý thức được giáo dục để biến chính
khách du lịch thành những người đi đầu trong công tác bảo vệ môi trường. Phát
triển DLST sẽ làm giảm thiểu tác động của khách du lịch đến văn hố và mơi
trường, đảm bảo cho địa phương được hưởng nguồn lợi tài chính do du lịch
mang lại và chú trọng đến những đóng góp tài chính cho việc bảo tồn thiên
nhiên” (Allen, 1993).
Như vậy, từ định nghĩa đầu tiên được đưa ra năm 1987 cho đến nay, nội
dung của định nghĩa về DLST đã có sự thay đổi: từ chỗ đơn thuần coi hoạt động
DLST là loại hình du lịch ít tác động đến mơi trường tự nhiên sang cách nhìn
tích cực hơn theo đó DLST là loại hình du lịch có trách nhiệm với mơi trường,
có tính giáo dục và diễn giải cao về tự nhiên, có đóng góp cho hoạt động bảo tồn
và đem lại lợi ích cho cộng đồng địa phương.
Ở Việt Nam, DLST là lĩnh vực mới được đặt ra nghiên cứu từ giữa thập
kỷ 90 song đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên cứu về du
lịch và môi trường. Định nghĩa về DLST ở Việt Nam: “Du lịch sinh thái là một
6



loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa gắn với giáo dục mơi
trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia
tích cực của cộng đồng địa phương”.
Khái qt lại DLST là loại hình du lịch có những đặc tính cơ bản sau:
- Phát triển dựa vào những giá trị (hấp dẫn) thiên nhiên và văn hoá bản địa.
- Được quản lý bền vững về môi trường sinh thái.
- Có giáo dục và diễn giải về mơi trường.
- Có đóng góp cho những nỗ lực bảo tồn và phát triển cộng đồng.
1.1.2. Đặc trưng của du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái có những đặc trưng cơ bản sau:
- Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, khách du lịch
tìm đến các khu bảo tồn thiên nhiên, các vườn quốc gia, rừng nguyên sinh, hoặc
các tài nguyên thiên nhiên khác chưa bị tàn phá để tìm hiểu, sống hồ mình với
thiên nhiên. Nếu chỉ có đặc trưng này thì chỉ được gọi là du lịch dựa vào tự
nhiên, không phải là du lịch sinh thái.
- Các cơ quan cung ứng các dịch vụ du lịch, các cơ quan bảo tồn, các
hãng lữ hành, các công ty du lịch, các đơn vị tổ chức... và khách du lịch tham
gia vào DLST có trách nhiệm tích cực thực hiện các giải pháp về bảo vệ môi
trường sinh thái, giảm thiểu tác động tiêu cực của du lịch đối với mơi trường và
văn hố. Đây là điểm quan trọng để phân biệt DLST với du lịch tự nhiên.
- Các chương trình hoạt động chủ yếu do hướng dẫn viên địa phương, những
người có kiến thức sâu rộng và kinh nghiệm về tài nguyên thiên nhiên xung quanh
họ được thiết lập dựa vào tài nguyên thiên nhiên và văn hoá của khu vực.
- Các phương tiện và việc sắp xếp để hỗ trợ các chương trình hoạt động
DLST bao gồm các trang tâm thông tin, đường mòn tự nhiên, cơ sở lưu trú, ân
uống sinh thái, sách báo và các tài liệu khác.
1.1.3. Vườn quốc gia và vai trò của Vườn quốc gia với du lịch sinh thái
1.1.3.1 . Khái niệm và tiêu chí của Vườn quốc gia

* Khái niệm
7


Theo Nghị định 117/2010/NĐ-CP về tổ chức quản lý hệ thống rừng đặc
dụng định nghĩa: Vườn quốc gia là loại rừng đặc dụng có vị trí và tầm quan
trọng đặc biệt đối với quốc gia. Vườn quốc gia có chức năng chung của rừng
đặc dụng đồng thời có thể có một trong các chức năng chủ yếu là: bảo tồn và dự
trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài - sinh cảnh; bảo vệ cảnh quan.
Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới đã đưa ra định nghĩa về VQG: VQG
là một lãnh thổ tương đối rộng trên đất liền hay trên biển mà ở đó có:
- Một hay vài hệ sinh thái không bị thay đổi lớn do sự khai thác hoặc
chiếm lĩnh của con người. Các loài thực – động vật, các đặc điểm hình thái, địa
mạo và nơi cư trú của các loài, hoặc các cảnh quan thiên nhiên đẹp là mối quan
tâm cho nghiên cứu khoa học, cho giáo dục và giải trí.
- Ở đó có ban quản lý thực hiện các biện pháp ngăn chặn hoặc loại bỏ nhanh
chóng sự khai thác hoặc chiếm lĩnh các đặc trưng về sinh thái và cảnh quan.
- Ở đó cho phép khách du lịch đến thăm, dưới những điều kiện đặc biệt,
cho các mục đích nghiên cứu, giáo dục, văn hóa, giải trí và lịng ngưỡng mộ.
- Việc thiết lập VQG và các khu bảo tồn nhằm mục tiêu chính trong bảo tồn
đa dạng sinh học và tính tồn vẹn lãnh thổ, phục vụ nghiên cứu khoa học và giáo
dục, tạo môi trường du lịch. Như vậy VQG là những địa bàn phù hợp cho DLST.
VQG và các khu cảnh quan tự nhiên hấp dẫn ngày càng được quan tâm
trong sử dụng đầu tư cho phát triển du lịch vì sự phong phú của tự nhiên, sự đa
dạng của hệ sinh thái và cảnh quan đẹp. Chúng được coi là nền tảng cho sự phát
triển DLST và mang lại lợi ích kinh tế xã hội.
* Tiêu chí của Vƣờn quốc gia
Tại Việt Nam, theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006
thay thế cho Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11/01/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về Quy chế quản lý rừng thì VQG là một dạng rừng đặc dụng, được

xác định trên các tiêu chí sau: (1) VQG là khu vực tự nhiên trên đất liền hoặc ở
vùng đất ngập nước, hải đảo, có diện tích đủ lớn được xác lập để bảo tồn một
hay nhiều hệ sinh thái đặc trưng hoặc đại diện không bị tác động hay chỉ bị tác
8


động rất ít từ bên ngồi; bảo tồn các lồi sinh vật đặc hữu hoặc đang nguy cấp;
(2) VQG được quản lý, sử dụng chủ yếu phục vụ cho việc bảo tồn rừng và hệ sinh
thái rừng, nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường và DLST; (3) VQG được xác
lập dựa trên các tiêu chí và chỉ số về hệ sinh thái đặc trưng; các loài động vật,
thực vật đặc hữu; về diện tích tự nhiên của vườn và tỷ lệ diện tích đất nơng
nghiệp, đất thổ cư so với diện tích tự nhiên của vườn.
Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ
chức và quản lý rừng đặc dụng đưa ra tiêu chí VQG, quy định VQG đáp ứng ít
nhất một trong ba tiêu chí sau đây: (1) Có ít nhất 01 mẫu chuẩn hệ sinh thái đặc
trưng của một vùng sinh thái hoặc của quốc gia, quốc tế; có diện tích liền vùng
tối thiểu trên 10.000 ha, trong đó ít nhất 70% diện tích là các hệ sinh thái tự
nhiên; diện tích đất nơng nghiệp và đất thổ cư phải nhỏ hơn 5%; (2) Có ít nhất
01 loài sinh vật đặc hữu của Việt Nam hoặc có thể bảo tồn sinh cảnh trên 05
lồi sinh vật nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật; có diện tích liền
vùng tối thiểu trên 7.000 ha, trong đó ít nhất 70% diện tích là các hệ sinh thái tự
nhiên; diện tích đất nơng nghiệp và đất thổ cư phải nhỏ hơn 5%; (3) Có giá trị
đặc biệt quan trọng về bảo vệ cảnh quan, nghiên cứu thực nghiệm khoa học của
quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1.1.3.2. Vai trò của VQG với DLST
- Duy trì lâu dài những mẫu điển hình thiên nhiên có diện tích đủ rộng lớn
và đó là hệ sinh thái đang hoạt động.
- Duy trì tính đa dạng sinh học, có tác dụng điều chỉnh mơi trường
nhờ các quần xã sinh vật có khả năng phân giải các chất ơ nhiễm như kim loại
nặng,thuốc trừ sâu và các chất thải sinh hoạt khác đang ngày càng tăng do các

hoạt động của con người, góp phần phục hồi các tài nguyên tái sinh.
- Duy trì các vốn gen di truyền, là nơi cung cấp nguyên liệu cho công tác
tuyển chọn vật nuôi cây trồng hiện nay và sau này kể cả cho các mục đích khác.
- Duy trì cân bằng sinh thái cho từng vùng nhất định, điều hồ khí
hậu,mực nước, bảo vệ các tàinguyên sinh vật để chúng phát triển bình thường,
9


hạn chế xói mịn,lũ lụt, hạn hán. Quần xã thực vật có vai trị vơ cùng quan trọng
trong việc điều hồ khí hậu địa phương, khí hậu vùng và cả khí hậu tồn cầu.
- Bảo vệ được phong cảnh, nơi giải trí và du lịch cho nhân dân, bảo vệ
được các di sản văn hoá, khảo cổ, lịch sử dân tộc.
- Nơi nghiên cứu khoa học, học tập, giáo dục, đào tạo.
- Tăng thu nhập do hoạt động du lịch, tạo công ăn việc làm cho người dân
trong vùng.
Năm 1966, Việt Nam có vườn quốc gia đầu tiên là vườn quốc gia Cúc
Phương thuộc địa bàn 3 tỉnh Ninh Bình, Thanh Hóa, Hịa Bình. Hiện nay Việt
Nam có 31 vườn quốc giavới tổng diện tích các vườn quốc gia khoảng
10.350,74 km² (trong đó có 620 km² là mặt biển), chiếm khoảng 2,93% diện tích
lãnh thổ đất liền.
Các VQG phân bố tương đối đồng đều trên phạm vi cả nước và hầu hết
nằm trong các vùng sinh thái điển hình. Phần lớn các VQG toạ lạc ở vị trí khơng
q xa các tuyến đường giao thơng chính,trung tâm đơ thị. Ngày nay với sự đa
dạng về các loại phương tiện đi lại làm cho việc tiếp cận các địa bàn này khá
thuận lợi cho du khách.
Nhờ vào các điều kiện thuận lợi về tài nguyên phong phú và thiên nhiên
đa dạng cảnh quan đã tạo cho các VQG ở Việt Nam có tiềm năng rất lớn để phát
triển DLST. Mỗi VQG đều có hệ sinh thái đa dạng cùng với các loài động thực
vật đặc hữu, quý hiếm như: sao la, mang lớn, tê giác, voi, hổ, trầm hương, cẩm
thịkim giao, thuỷ tùng v.v…

Hầu hết các VQG có cảnh quan thiên nhiên đẹp có khả năng hấp dẫn
khách du lịch nội địa và Quốc tế. Bên cạnh đó, ở nhiều VQG cịn có các di tích
lịch sử văn hố, các yếu tố văn hoá bản địa đặc sắc. Tất cả các điều kiện đó góp
phần tạo nên sự hấp dẫn và lơi cuốn du khách đến các VQG vì mục đích du lịch.

10


1.1.4. Phát triên du lịch sinh thái tại VQG
1.1.4.1. Khái niệm phát triển du lịch sinh thái
- Phát triển: Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì “phát triển là phạm
trù triết học chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát
triển là một thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực
không tồn tại trong trạng thái khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong,…
nguồn gốc của phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập”.
- Phát triển DLST: Phát triển DLST là khái niệm dùng để chỉ quá trình
vận động theo chiều hướng đi lên đối với hoạt động DLST, vừa đảm bảo tăng
trưởng về số lượng vừa đảm bảo nâng cao chất lượng của hoạt động DLST.
1.1.4.2. Yêu cầu cơ bản để phát triển DLST
- Để có thể tổ chức được DLST cần sự tồn tại của các hệ sinh thái tự
nhiên điển hình với tính đa dạng sinh thái cao.Du lịch sinh thái là một loại hình
du lịch dựa vào thiên nhiên (natural - based tourism) (gọi tắt là du lịch thiên
nhiên), chỉ có thể tồn tại và phát triển ở những nơi có các hệ sinh thái điển hình
với tính đa dạng sinh thái cao nói riêng và tính đa dạng sinh học cao nói chung.
- Để đảm bảo tính giáo dục, nâng cao được sự hiểu biết cho khách du lịch
sinh thái, người hướng dẫn ngoài kiến thức ngoại ngữ tốt còn phải là người am
hiểu các đặc điểm sinh thái tự nhiên và văn hoá cộng đồng địa phương. Trong
nhiều trường hợp, cần thiết phải cộng tác với người dân địa phương để có được
những hiểu biết tốt nhất, lúc đó người hướng dẫn viên chỉ đóng vai trị là một
người phiên dịch giỏi.

- Hoạt động DLST địi hỏi phải có được người điều hành có nguyên tắc.
Các nhà điều hành du lịch truyền thống thường chỉ quan tâm đến lợi nhuận và
khơng có cam kết gì đối với việc bảo tồn hoặc quản lý các khu tự nhiên, họ chỉ
đơn giản tạo cho khách du lịch một cơ hội để biết được những giá trị tự nhiên và
văn hoá trước khi những cơ hội này thay đổi hoặc vĩnh viễn mất đi. Ngược lại,
các nhà điều hành DLST phải có được sự cộng tác với các nhà quản lý các khu
bảo tồn thiên nhiên và cộng đồng địa phương nhằm mục đích đóng góp vào việc
11


bảo vệ một cách lâu dài các giá trị tự nhiên và văn hoá khu vực, cải thiện cuộc
sống, nâng cao sự hiểu biết chung giữa người dân địa phương và du khách.
- Du lịch sinh thái cần được tổ chức với sự tuân thủ chặt chẽ các quy định
về “sức chứa”. Đứng trên góc độ vật lý, sức chứa ở đây được hiểu là số lượng
tối đa khách du lịch mà khu vực có thể tiếp nhận.Điều này liên quan đến những
tiêu chuẩn về không gian đối với mỗi du khách cũng như nhu cầu sinh hoạt của
họ. Đứng ở góc độ xã hội, sức chứa là giới hạn về lượng du khách mà tại đó bắt
đầu xuất hiện những tác động tiêu cực của các hoạt động du lịch đến đời sống
văn hoá - xã hội, kinh tế - xã hội của khu vực. Cuộc sống bình thường của cộng
đồng địa phương có cảm giác bị phá vỡ, xâm nhập. Đứng ở góc độ quản lý, sức
chứa được hiểu là lượng khách tối đa mà khu du lịch có khả năng phục vụ. Nếu
lượng khách vượt quá giới hạn này thì năng lực quản lý (lực lượng nhân viên,
trình độ và phương tiện quản lý...) của khu du lịch sẽ không đáp ứng được yêu
cầu của khách, làm mất khả năng quản lý và kiểm soát hoạt động của khách, kết
quả là sẽ làm ảnh hưởng đến môi trường và xã hội. Có thể hiểu, sức chứa du lịch
là số lượng người cực đại mà hệ sinh thái ở khu du lịch có thể chấp nhận, khơng
gây suy thối hệ sinh thái tự nhiên, khơng gây xung đột xã hội giữa cộng đồng
địa phương và du khách, không gây suy thoái nền kinh tế truyền thống của cộng
đồng bản địa.
- Phải thỏa mãn nhu cầu nâng cao kiến thức và hiểu biết của khách du

lịch. Việc thoả mãn mong muốn này của khách du lịch sinh thái về những kinh
nghiệm, hiểu biết mới đối với tự nhiên, văn hố bản địa thường là rất khó khăn,
song lại là yêu cầu cần thiết đối với sự tồn tại lâu dài của ngành du lịch sinh thái.
Vì vậy, những dịch vụ để làm hài lịng du khách có vị trí quan trọng chỉ đứng
sau cơng tác bảo tồn những gì mà họ quan tâm.
1.1.4.3. Nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái
Từ những yêu cầu trên đây của du lịch sinh thái ta rút ra những nguyên
tắc cơ bản để phát triển du lịch sinh thái:

12


- Phải phù hợp với những nguyên tắc tích cực về mơi trường, tăng cường
và khuyến khích trách nhiêm đạo đức đối với môi trường tự nhiên.
- Không được làm tổn hại đến tài nguyên, môi trường, những nguyên tắc
về môi trường không những chỉ áp dụng cho những nguồn tài ngun bên ngồi
(tự nhiên và văn hố) nhằm thu hút khách mà cịn bên trong của nó.
- Tập trung vào các giá trị bên trong hơn là các giá trị bên ngồi và thúc
đẩy sự cơng nhận các giá trị này .
- Các nguyên tắc về môi trường và sinh thái cần phải đặt lên hàng đầu do
đó mỗi người khách du lịch sẽ phải chấp nhận tự nhiên theo đúng nghĩa của nó
và chấp nhận sự hạn chế của nó hơn là làm biến đổi mơi trường cho sự thuận
tiện cá nhân.
- Phải đảm bảo lợi ích lâu dài đối với tài nguyên, đối với địa phương và
đối với ngành (lợi ích về bảo tồn hoặc lợi ích về kinh tế, văn hoá, xã hội hay
khoa học).
- Phải đưa ra những kinh nghiệm đầu tay khi tiếp xúc với mơi trường tự
nhiên, đó là những kinh nghiệm được hồ đồng làm tăng sự hiểu biết hơn là đi
tìm cái lạ cảm giác mạnh hay mục đích tăng cường thể trạng cơ thể.Ở đây những
kinh nghiệm có tác động lớn và có nhận thức cao nên địi hỏi sự chuẩn bị kỹ

càng của cả người hướng dẫn và các thành viên tham gia .
- Cần có sự đào tạo đối với tất cả các ban nghành chức năng: địa phương,
chính quyền, tổ chức đồn thể, hãng lữ hành và các khách du lịch (trước, trong
và sau chuyến đi).
- Thành cơng đó phải dựa vào sự tham gia của địa phương, tăng cường sự
hiểu biết và sự phối hợp với các ban ngành chức năng.
- Các nguyên tắc về đạo đức, cách ứng xử và nguyên tắc thực hiện là rất
quan trọng. Nó địi hỏi cơ quan giám sát của ngành phải đưa ra các nguyên tắc
và các tiêu chuẩn được chấp nhận và giám sát toàn bộ các hoạt động.
- Là một hoạt động mang tính chất quốc tế, cần phải thiết lập một khuôn
khổ quốc tế cho ngành.
13


×