Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông ngiệp tại huyện lương sơn, tỉnh hoà bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.25 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VĂN DANH

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HỊA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VĂN DANH

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HỊA BÌNH

Chun ngành: Kinh tế nơng nghiệp
Mã số: 60.31.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐÌNH HỢI

Hà Nội, 2011


i

LỜI CẢM ƠN
Trước hết cho tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến các Thầy
giáo, Cô giáo, Giáo sư, Tiến sỹ, Ban Giám hiệu cùng toàn thể các phòng ban
của Trường Đại học Lâm nghiệp trong 3 năm qua đã dành những thời gian
quý báu đào tạo, truyền đạt những kiến thức nâng cao sau đại học cho tơi
cũng như các học viên khác thuộc khố học Kinh tế Nông nghiệp K17.
Đặc biệt cho tôi được trân trọng cảm ơn NGND. Tiến sĩ Nguyễn Đình
Hợi đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn khoa học trong quá trình nghiên cứu
hồn thành luận văn.
Bằng cuốn luận văn tốt nghiệp này, tơi cố gắng hết sức để hồn thành
đạt tiến độ thời gian, chất lượng nội dung như trong đề cương đã được phê
duyệt. Tuy nhiên sẽ không tránh được những hạn chế, thiếu sót. Kính mong
các thầy giáo, cô giáo, các học viên và bạn bè đồng nghiệp góp ý để cuốn luận
văn được hồn chỉnh hơn, tốt hơn. Đáp ứng được cả về mặt thực tiễn đang đòi
hỏi bức thiết, cũng như đáp ứng được về mặt lí thuyết.
Tơi xin cam đoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Nguồn điều
tra được trích dẫn rõ ràng.
Tơi cũng xin được cảm ơn các cơ quan ở huyện Lương Sơn đã tạo điều
kiện cung cấp số liệu nguồn giúp tơi hồn thành đề tài tốt nghiệp.
Một lần nữa tôi được xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2011
Tác giả

Nguyễn Văn Danh


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v
Danh mục các bảng ......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHẬN THỨC CHUNG VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ NÔNG NGHIỆP ...................................................................................... 15
1.1. Một số khái niệm ................................................................................. 15
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. ............................ 15
1.1.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp. ...................................................................................................... 19
1.2. các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ... 23
1.2.1. Nhân tố tự nhiên ........................................................................... 24
1.2.2. Nhân tố xã hội ............................................................................... 24
1.2.3. Sự phát triển của thị trường, bao gồm thị trường các yếu tố đầu
vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm. ..................................................... 25
1.2.4. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của vùng.............................. 27
1.2.5. Trình độ phát triển của khoa học và công nghệ .......................... 28
1.2.6. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế ........................................ 29

1.2.7. Nhóm nhân tố về vai trị của Nhà nước ....................................... 31
Chương 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NƠNG
NGHIỆP Ở HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HỒ BÌNH .......................... 34
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện lương sơn, tỉnh Hồ
Bình.............................................................................................................. 34


iii

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên. ........................................................................ 34
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.............................................................. 41
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa
Bình đối với q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp ......... 45
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện lương
sơn, tỉnh hồ bình trong thời gian qua. ................................................... 48
2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung........................................ 48
2.2.2. Chuyển dịch cấu kinh tế nông nghiệp ........................................ 50
2.2.3. Đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp
huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình. ......................................................... 60
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP HUYỆN LƯƠNG SƠN ....................... 72
3.1. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện lương sơn. .. 72
3.2. Mục tiêu và định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở
huyện lương sơn, tỉnh hồ bình ................................................................ 73
3.2.1. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp huyện Lương
Sơn, tỉnh Hịa Bình ................................................................................. 73
3.2.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Lương
Sơn, tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn 2020. ................ 78
3.3. Một số giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.......................................................... 79

3.3.1. Xây dựng quy hoạch chi tiết phát triển nông nghiệp phù hợp với
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện đã được phê
duyệt. ........................................................................................................ 79
3.3.2. Tăng cường đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ
tầng phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. ........................ 81


iv

3.3.3. Đầu tư nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học và công
nghệ vào sản xuất nông nghiệp. ............................................................. 82
3.3.4. Đầu tư phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch
và công tác tiêu thụ sản phẩm. ............................................................... 85
3.3.5. Đầu tư đào tạo nghề phục vụ q trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nơng nghiệp. ........................................................................................ 87
3.3.6. Thực hiện đồng bộ các chính sách hỗ trợ nơng nghiệp, nơng dân
trong q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. .................... 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 97
1. Kết luận................................................................................................... 97
2. Kiến nghị ................................................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Viết đầy đủ


Viết tắt

1

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

2

CCKT

Cơ cấu kinh tế

3

CDCCKT

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

4

CCKTNN, NT

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn

5

CDCCKTNN, NT Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn


6

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá – hiện đại hoá

7

GTSX

Giá trị sản xuất

8

GDTX

Giáo dục thường xuyên

9

HTCĐ

Học tập cộng đồng

10 MN

Mầm non

11 NDT


Tiền đồng Trung Quốc

12 QL6

Quốc lộ 6

13 TH

Tiểu học

14 THCS

Trung học cơ sở

15 THPT

Trung học phổ thông

16 VLXD

Vật liệu xây dựng

17 WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
2.1

2.2
2.3
2.4
2.5
2.6

Tên bảng

Trang

Cơ cấu GTSX theo ngành huyện Lương Sơn giai đoạn 2005
- 2010

49

Gía trị sản xuất của ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản huyện
Lương Sơn

50

Năng suất lúa huyện Lương Sơn từ 2006-2010

53

Cơ cấu giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp truyền thống

huyện Lương Sơn

55

Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt huyện Lương Sơn

56

Tình hình phát triển chăn nuôi huyện Lương Sơn giai đoạn
2006-2010

57

2.7

Cơ cấu sử dụng đất đai huyện Lương Sơn

58

3.1

Tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020

78

3.2

Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020

79



1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng
và lãnh đạo, nông nghiệp nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và toàn
diện. Từ một nền nông nghiệp lạc hậu, tự cấp tự túc, thiếu lương thực triền
miên đến nay về cơ bản đã là nền nơng nghiệp hàng hóa, đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia, có tỷ suất hàng hóa ngày càng cao, nhiều mặt hàng có
khối lượng xuất khẩu lớn, chiếm vị thế cao trong khu vực và trên thế giới. Cơ
cấu kinh tế nơng nghiệp đã có sự chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa
với nhiều loại nơng sản chủ lực phù hợp với điều kiện sinh thái của mỗi vùng,
địa phương. Xu hướng chung trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là
phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa tồn diện, hình thành các vùng
nơng nghiệp tập trung, chuyên canh gắn với công nghiệp chế biến và thị
trường tiêu thụ, nhất là thị trường xuất khẩu.
Lương Sơn là một huyện miền núi thấp của tỉnh Hòa Bình, có nhiều yếu
tố tiềm năng cho phát triển kinh tế - xã hội: nguồn lao động trẻ dồi dào, người
dân cần cù chịu khó; địa bàn tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội và hệ thống đường
giao thông kết nối giữa Hà Nội, vùng đồng bằng sông Hồng với Hịa Bình và
các tỉnh vùng Tây bắc. Trên địa bàn huyện có nhiều loại khống sản có giá trị
kinh tế cao như đá vôi, đá xây dựng, đá bazan, quặng đa kim…, có nhiều tiềm
năng phát triển các lọai hình du lịch: du lịch văn hóa, lịch sử, sinh thái, hang
động, v.v.
Yếu tố tự nhiên nói trên đã tạo cho huyện Lương Sơn khả năng phát
triển một nền kinh tế tổng hợp cả nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), lâm
nghiệp, kinh tế vườn đồi, công nghiệp vật liệu xây dựng, thương mại dịch
vụ, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng. Do điều kiện về thuỷ văn, địa hình, chất

đất và theo định hướng phát triển công nghiệp và thương mại dịch vụ,


2

ngành nơng nghiệp đã và đang có xu hướng bị thu hẹp phát triển, nhất là
diện tích trồng lúa.
Vì vậy, trong nhiều năm qua huyện Lương Sơn đã đề ra nhiều Chương
trình và giải pháp thúc đấy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu
kinh tế nơng nghiệp nói riêng theo định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
cả nước và của tỉnh. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện đã chuyến dịch
theo hướng khai thác lợi thế trong phát triển nông nghiệp của một huyện miền
núi. Đã hình thành một số vùng sản xuất nơng nghiệp hàng hóa để cung cấp
ngun liệu cho cơng nghiệp chế biến và nông sản xuất khẩu. Tuy nhiên, so
với xu hướng chung của cả nước và của tỉnh thì cơ cấu kinh tế nơng nghiệp
của huyện chuyển dịch cịn chậm. Sản xuất nơng nghiệp vẫn cịn lạc hậu, đời
sống của nơng dân cịn gặp nhiều khó khăn. Nhiều tiềm năng và lợi thế trong
phát triển nông, lâm nghiệp miền núi chưa được khai thác hiệu quả. Nguyên
nhân có nhiều, nhưng trong đó nguyên nhân cơ bản là huyện chưa xây dựng
chiến lược chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp phù hợp với điều kiện của huyện.
Mặt khác, huyện cũng chưa xây dựng và thực thi hiệu quả hệ thống giải
pháp thúc đấy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Vì vậy, việc thực
hiện đồng bộ các giải pháp là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp của huyện Lương Sơn hiện nay. Vì
vậy, việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình” có ý nghĩa quan
trọng về mặt thực tiễn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
2.1. Trên thế giới
Q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp của các nước trên thế

giới thực hiện không giống nhau. Tùy điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ở
từng quốc gia mà có những cách thức khác nhau trong việc hỗ trợ quá trình


3

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp. Để có cơ sở rút ra bài học cho việc
sử dụng các giải pháp thúc đấy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp ở Việt Nam nói chung và huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình nói riêng;
có thể nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước như:
2.1.1. Trung Quốc
Trung Quốc là quốc gia có diện tích rộng và dân số đông nhất thế giới.
Trong quá khứ cũng như hiện tại, quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với Việt Nam. Kể từ khi tiến hành công
cuộc cải cách, mở cửa đến nay, nền nơng nghiệp Trung Quốc đã có nhiều thay
đổi, phát triển theo hướng hiện đại hóa và bền vững. Kinh tế nơng nghiệp
Trung Quốc đã có sự chuyển dịch cơ cấu tích cực nhằm tạo ra năng suất cây
trồng, vật nuôi cũng như hiệu quả lao động cao, sản xuất nhiều nơng sản hàng
hóa. Nơng nghiệp, nơng thơn Trung Quốc đã có bước thay đổi lớn và đạt
được những thành tựu đáng kể, đời sống nông dân được cải thiện từng bước,
một bộ phận nơng dân đã có đời sống khá giả. Trong những năm gần đây,
Trung Quốc đã ban hành một loạt chính sách như:
- Tiến hành điều chỉnh cơ cấu sản phẩm nông nghiệp, chú trọng sản
phẩm có giá trị gia tăng cao (tiểu mạch cứng, giống gạo chất lượng cao, rau
sạch, hoa quả, vật nuôi ăn cỏ nhằm tiết kiệm lương thực, thuỷ sản chất lượng
cao...). Đa dạng hóa nơng sản và cải thiện chất lượng sản phẩm theo hướng
tăng chế biến nông sản.
- Điều chỉnh cơ cấu vùng miền, khai thác lợi thế so sánh của địa
phương trong nông nghiệp, chẳng hạn: sản xuất lúa gạo chất lượng cao ở sơng
Hồng Hà và khu vực Huaihai, sản xuất bắp và đậu nành ở khu vực Đơng Bắc

và phía Đơng khu vực Nội Mơng, sản xuất bông ở Thiên Tân, thịt cừu và bê ở
đồng bằng trung tâm, sản xuất bò sữa ở miền Bắc, trồng cam và hạt cải dầu ở
sông Dương Tử...


4

- Đẩy mạnh hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp với phương châm “cho
nhiều, lấy ít, ni sống”.
Thuế nơng nghiệp ở Trung Quốc là một trong những loại thuế có lịch
sử lâu đời nhất trên thế giới, trải dài hơn 2000 năm. Nhưng, cơng nghiệp hóa
càng phát triển, chênh lệch giữa thu nhập của người dân thành thị và người
nông dân ngày càng gia tăng, chính vì thế từ cuối năm 2003, Trung Quốc áp
dụng thí điểm miễn 100% thuế nông nghiệp cho 6 tỉnh, giảm 2% cho 11 tỉnh
và giảm 1% cho các tỉnh còn lại. Đến ngày 01/01/2006, Trung Quốc miễn
tồn bộ thuế nơng nghiệp cho cả nước. Quyết định này góp phần làm giảm
gánh nặng tài chính, tăng thu nhập cho người nông dân và nâng cao sức cạnh
tranh cho nơng nghiệp. Từ đó thu hẹp mức chênh lệch thu nhập giữa người
thành thị và nông dân.
Năm 2004, Chính phủ Trung Quốc bắt đầu áp dụng chính sách giá thu
mua tối thiếu đối với mặt hàng gạo, đến năm 2006, Chính phủ mở rộng chính
sách giá thu mua tối thiểu với lúa mỳ và ln có sự điều chỉnh phù hợp để
đảm bảo người nông dân sẽ sản xuất lương thực nhiều hơn nữa. Chính phủ
Trung Quốc đã tăng giá thu mua tối thiểu gạo Indica đầu vụ, trung vụ và gạo
Japonia từ 0,7; 0,72 và 0,75 NDT/jin (1jin ~ 0,5kg) năm 2004 lên 0,77; 0,79
và 0,82 NDT/jin năm 2007. Ngày 10/02/2011 vừa qua, Chính phủ Trung
Quốc tiếp tục tăng giá thu mua gạo Japonica tối thiểu thêm 21,9% lên
1,28NDT/jin, trong khi giá gạo Indica đầu vụ và trung vụ tăng 9,7% và 10,3%
lên 1,02NDT/jin và 1,07 NDT/jin để hạn chế ảnh hưởng của hạn hán. Trong 2
năm 2007, 2008, Chính phủ đã thu mua hơn 80 triệu tấn lúa mỳ từ thị trường

với giá thu mua tối thiếu và mở rộng việc thu mua ngô và đậu tương với giá
thu mua tối thiểu ở các tỉnh Đông Bắc, hạt cải dầu ở dọc sông Dương Tử và
bông ở khu tự trị Tân Cương.


5

Cũng trong năm 2004, Chính phủ bắt đầu trợ cấp cho những người nông
dân trồng ngũ cốc với những khoản tiền trợ cấp để “khuyến khích nơng dân
trồng ngũ cốc”. Các khoản trợ cấp chủ yếu được thanh toán trực tiếp cho
người nơng dân, phần cịn lại để giúp nơng dân mua hạt giống tốt hơn, năng
suất cao hơn; giống vật ni tốt hơn và mua máy móc, nơng cụ lớn. Năm
2008, khoản chi trực tiếp của Chính phủ cho 1mẫu đã tăng hơn 40NDT/mẫu
(năm 2007, trung bình khoảng 17NDT/mẫu), trong đó có những nơi lên đến
hơn 70NDT/mẫu. Tổng chi cho nơng nghiệp của Chính phủ năm 2008 đạt
95,1 tỷ NDT; cao hơn nhiều so với mức 11,7 tỷ NDT năm 2004.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật (Trung ương tăng chi cho
khoa học kỹ thuật, hỗ trợ chuyển dịch lao động, đào tạo...), tăng cường đầu tư
cho cơ sở hạ tầng (nâng cấp thuỷ lợi, cải tạo ruộng thấp trũng, xây dựng
đường, điện, kho bãi, hạ tầng lưu thơng...), thúc đẩy hình thành hệ thống
thơng tin thị trường, đổi mới nghiên cứu khoa học - công nghệ nông nghiệp
và hệ thống khuyến nông.
- Thúc đẩy cải cách hệ thống lưu thông nông sản (cải cách thể chế về
lưu thơng, tìm tịi phương thức lưu thơng mới, phát triển hiệp hội ngành
nghề..., cải cách thể chế về ngoại thương đối với nông sản, mở rộng kênh xuất
khẩu nông sản...).
- Đẩy mạnh chuyển dịch lao động dôi dư ở nơng thơn (thúc đẩy đơ thị
hóa nơng thơn, tăng cơ hội việc làm đặc biệt là việc làm phi nông nghiệp, điều
chỉnh cơ cấu sản phẩm của xí nghiệp hương trấn, đẩy mạnh mậu dịch gia
cơng bên ngồi, xuất khẩu lao động...).

- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến nơng nghiệp,
đảm bảo tính đồng bộ về pháp lý (quy định về kiểm dịch động thực vật, hàng
rào kỹ thuật trong nông nghiệp, hệ thống tiêu chuẩn chất lượng đối với nông


6

sản, xây dựng các tổ chức tiền tệ ở nông thôn...); điều chỉnh các quy định về
hỗ trợ nông nghiệp để phù hợp với các quy định của WTO.
Nhờ áp dụng hàng loạt những biện pháp trên, sản lượng một số nông
sản phẩm của Trung Quốc đã và đang đứng đầu thế giới: Lương thực đứng vị
trí số 1 (lúa gạo, lúa mỳ); ngô đứng thứ 2; đậu tương đứng thứ 3; bơng, cây có
dầu, các loại thịt, thức ăn gia cầm và các loại thủy sản đều đứng ở top đầu thế
giới. Trung Quốc chỉ sử dụng 7% đất canh tác của thế giới nhưng đã nuôi
sống 22% dân số thế giới. Sản lượng lương thực năm 2009 của Trung Quốc
ước đạt kỷ lục 530 triệu tấn. Đây là năm thứ 3 liên tiếp Trung Quốc đạt sản
lượng lương thực trên 500 triệu tấn và là năm thứ năm liên tiếp đạt mức thu
hoạch cao. Cùng với đó, thu nhập của nông dân Trung Quốc lần đầu tiên đạt
mức trung bình 5.000NDT/năm, tăng 6% so với năm 2008. Dự trữ lương thực
của Trung Quốc đạt 45% lượng lương thực tiêu thụ hàng năm, trong khi mức
dự trữ an toàn của thế giới là 17-18%. Năm 2010, mặc dù chịu ảnh hưởng
nặng nề của hạn hán kéo dài từ tháng 10 làm thiệt hại khoảng 7,74 triệu ha,
tương đương 42,4% sản lượng vụ đông tại 8 tỉnh cung cấp nguồn gạo cho cả
nước, sản lượng lương thực của Trung Quốc vẫn tăng 2,9% đạt 546,41 triệu
tấn, đánh dấu năm thứ 7 tăng trưởng liên tiếp.
2.1.2. Indonesia
Là quốc gia có dân số đơng (hơn 200 triệu người), trong đó khoảng
70% dân số sống ở khu vực nông thôn và ngành nông nghiệp đóng vai trị rất
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế đất nước. Vì vậy, chính phủ Indonesia
rất quan tâm đến phát triển nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lương thực, thực

phẩm vì mục tiêu an ninh lương thực và đảm bảo nâng cao đời sống của cư
dân nơng thơn. Để khuyến khích phát triển sản xuất nơng nghiệp và thúc đẩy
q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa lớn, hiện đại, chính phủ đã thực hiện nhiều giải pháp quan trọng, như:


7

- Tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ cho
phát triển kinh tế nói chung và nơng nghiệp nói riêng như đường xá giao
thơng, hệ thống cơng trình thủy lợi, các cơ sở nghiên cứu và sản xuất các loại
giống cao sản chất lượng cao...
- Thực hiện cải cách một số lĩnh vực tài chính nhằm tăng nguồn lực hỗ
trợ phát triển nơng nghiệp và nông dân. Cụ thể:
+ Đảm bảo giá sàn theo mức hợp lý cho từng vùng để hỗ trợ nông dân
thay cho việc bảo hộ người tiêu dùng trước đây. Vào vụ thu hoạch nếu giá thị
trường xuống thấp, Chính phủ sẽ mua theo giá sàn để đảm bảo lợi ích cho
nông dân.
+ Cắt giảm thuế đối với tất cả các hàng thực phẩm xuống mức thấp nhất
để tạo điều kiện cho những hộ nơng dân có quy mơ nhỏ tăng thu nhập.
+ Tự do hóa thương mại đối với các loại vật tư phục vụ nơng nghiệp
như phân bón, các loại hóa chất, giống cây trồng, vật ni và mở rộng tự do
buôn bán nông sản theo hướng sử dụng các cơng cụ tài chính và thị trường
thay thế cho cơ chế hành chính.
+ Tăng mức cho vay tín dụng đối với nông dân.
2.1.3. Thái Lan
Thái Lan là nước có nền nơng nghiệp khá phát triển và giữ vị trí quan
trọng trong phát triển kinh tế đất nước. Năm 1998, nông nghiệp Thái Lan đã
tạo ra 11% GDP và 12% tổng kim ngạch xuất khẩu. Tháng 9 năm 1999, Bộ
Nơng nghiệp Thái Lan đã đưa ra Chương trình đầu tư theo chiều sâu để tăng

cường khả năng cạnh tranh của những nơng sản chủ lực, như:
- Nhóm có khả năng cạnh tranh cao: gạo, sắn, cao su, dứa...
- Nhóm canh tranh trung bình: đường, dầu cọ, cà phê, ngơ.
- Nhóm đặc sản: nhãn, sầu riêng, hoa phong lan.


8

Bộ Nông nghiệp Thái Lan đề ra các giải pháp thích hợp cho mỗi nhóm
hàng xun suốt từ sản xuất - chế biến - tiêu thụ. Chú trọng đầu tư vào công
tác nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học và cơng nghệ sinh học,
hóa học, thủy lợi, cũng như thực hiện cơ giới hóa các khâu làm đất, thu hoạch,
chế biến nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành nơng sản. Chính phủ Thái
Lan tăng cường các ưu đãi tín dụng trung và dài hạn, tăng cường đầu tư hiện
đại hóa hệ thống thủy lợi... Chính phủ còn trợ cấp trực tiếp cho các hoạt động
sản xuất và tiếp thị của nông sản thông qua Qũy hỗ trợ chính sách cho nơng
dân (trong năm 1998 là 10 triệu bạt), như khuyến khích nơng dân trồng các
loại cây có giá trị xuất khẩu lớn, giảm giá phân bón, thuốc trừ sâu, giảm thuế
nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ nông nghiệp, giảm thuế suất xuất khẩu
nông sản... Năm 2001, Chính phủ Thái Lan thực hiện việc hỗ trợ nơng dân
qua 3 dự án: hỗn nợ cho nơng dân trong 3 năm, tài trợ 1 triệu bạt cho mỗi
làng trong cả nước và Chương trình mỗi địa phương 1 sản phẩm.
Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm một số nước trên thế giới trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, có thể rút ra bài học cho Việt
Nam nói chung và huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình nói riêng trong chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp như sau:
- Ưu tiên phát triển các ngành có lợi thế so sánh về sản xuất nơng
nghiệp. Tùy điều kiện tự nhiên của từng nước mà Chính phủ xác định những
nơng sản chủ lực có khả năng cạnh tranh cao.
- Chính phủ quan tâm đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phục

vụ sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn như xây dựng công trình thủy
lợi, giao thơng nơng thơn, điện và có chính sách hỗ trợ nơng dân sản xuất các
nơng sản có giá trị xuất khẩu.


9

- Quan tâm đầu tư nghiên cứu và chuyển giao các tiến bộ khoa học và
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp để nâng cao năng suất và chất lượng
nông sản, đảm bảo nâng cao năng lực cạnh tranh của nơng sản xuất khẩu.
- Chính phủ các nước cũng rất quan tâm đưa công nghiệp về nông thôn
phục vụ cơ giới hóa sản xuất và chế biến nơng sản, phát triển các ngành nghề
phi nông nghiệp để thu hút lao động nông thôn dư thừa và cung cấp các dịch
vụ hỗ trợ nông nghiệp và đảm bảo cho nông dân tiếp cận với đầu vào quan
trọng, như: thủy lợi, điện, phân bón với chất lượng cao và giá cả hợp lý.
- Nhà nước cần dành những khoản đầu tư tài chính để cải thiện mơi
trường kinh tế vĩ mơ, tạo đầu ra ổn định cho sản phẩm nông nghiệp để người
nông dân yên tâm sản xuất.
- Nhà nước quan tâm dành những khoản đầu tư thỏa đáng cho nông
nghiệp và có chính sách hỗ trợ về tài chính và có chính sách can thiệp kịp thời
khi nơng dân gặp khó khăn để họ tiếp tục với sản xuất.
2.2. Trong nước
Chuyển dịch CCKT nói chung và CCKTNN nói riêng là chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước nhằm chuyển nền kinh tế từ sản xuất nhỏ lạc hậu sang
sản xuất hàng hóa hiện đại. Trong gần 20 năm qua, vấn đề CDCCKT đã tập
trung sự chú ý và quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học và các nhà
quản lý, chỉ đạo thực tiễn. Nhiều cơng trình nghiên cứu về lý luận, cũng như
thực tiễn, nhiều luận án tiến sĩ và luận văn cao học đã được nghiên cứu có liên
quan đến CDCCKT nói chung và CCKTNN nói riêng.
- Cơng trình nghiên cứu về "CDCCKT ngành và phát triển các ngành

trọng điểm, mũi nhọn ở Việt Nam", do PTS Đỗ Hoài Nam, Viện Kinh tế học
chủ biên, xuất bản năm 1996 đã đề cập đến nhiều vấn đề, như: lý luận và kinh
nghiệm thế giới về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, phân tích thực trạng cơ
cấu kinh tế ngành của Việt Nam, định dạng lựa chọn cơ cấu kinh tế ngành và


10

lựa chọn ngành trọng điểm, mũi nhọn và một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển ngành trọng điểm, mũi nhọn.
Đây là cơng trình nghiên cứu khá tồn diện cả về lý luận và thực tiễn về
CDCCKT ngành, là tài liệu tham khảo quan trọng về lý luận có liên quan đến
CDCCKT, cũng như phương pháp phân tích, đánh giá thực trạng CDCKT nói
chung và CCKTNN nói riêng và kinh nghiệm nước ngoài về chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế.
- Đề tài mang mã số G0028 về "CDCCKTNN - Thực trạng và giải
pháp" đề cập đến những vấn đề lý luận về CDCCKTNN, như CDCCKTNN
với phát triển kinh tế quốc dân, các nhân tố ảnh hưởng đến CDCCKTNN và
đánh giá thực trạng CDCCKTNN Việt Nam từ 1985 - 1988, các giải pháp cho
xu hướng CDCCKTNN giai đoạn 2001 - 2005.
-

Đề tài cấp nhà nước về "Nghiên cứu luận cứ khoa học để

CDCCKTNN, NT theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa" đề cập đến cơ
sở lý luận của nhiều vấn đề có liên quan đến CDCCKTNN, NT, như khái
niệm, các nhân tố ảnh hưởng và kinh nghiệm CDCCKTNN, NT của một số
nước. Đề tài đã tập trung đánh gía thực trạng quá trình CDCCKTNN, NT cả
nước và các vùng kinh tế giai đoạn 1996 - 2003. Đề tài còn đưa ra dự báo
CDCCKTNN, NT Việt Nam giai đoạn 2002 - 2020 và đề xuất các giải pháp

tổ chức thực hiện quá trình CDCCKTNN, NT. Các giải pháp tập trung vào
giải quyết các vấn đề như: cơ cấu vốn đầu tư và vốn tín dụng, các giải pháp về
chuyển dịch cơ cấu lao động và đào tạo nhân lực, về phát triển khoa học và
công nghệ, về phát triển thị trường trong và ngồi nước, về phát triển cơ sở hạ
tầng nơng nghiệp, nông thôn…
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ - Bộ Tài chính của PGS, TS Đinh
Xuân Hạng về: "Hồn thiện cơ chế tài chính nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam trong giai đoạn 2003 – 2010". Nội dung


11

của đề tài là tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu kinh
tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, các nhân tố ảnh
hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, đánh giá q trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Việt Nam từ 1997 đến 2003 và thực trạng cơ
chế tài chính đối với CDCCKTNN. Trên cơ sở đánh giá thực trạng cơ chế tài
chính và bối cảnh trong nước, thế giới, mục tiêu và quan điểm CDCCKTNN,
đề tài đã đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơ chế tài chính thúc đẩy
CDCCKTNN. Đề tài là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu một số vấn đề
lý luận vè cơ chế tài chính, cách thức đánh giá sự tác động của cơ chế tài
chính đến quá trình CDCCKTNN và kinh nghiệm một số nước trong việc sử
dụng các cơng cụ tài chính tác động vào quá trình CDCCKTNN. Nội dung
của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về CDCCKTNN trên phạm vi cả nước.
- Các luận án tiến sĩ kinh tế, luận văn tốt nghiệp cao học có liên quan
đến đề tài luận án đã được nhiều nghiên cứu sinh và học viên cao học nghiên
cứu và bảo vệ thành công, như: Luận án tiến sĩ của nghiên cứu sinh Nguyễn
Tiến Thuận về “Đặc điểm và giải pháp CDCCKTNT đồng bằng sông Hồng”
bảo vệ năm 2000, đã đề cập đến nhiều vấn đề về cơ sở lý luận CCKTNT và
CDCCKTNT, như khái niệm, đặc điểm và xu hướng CDCCKTNT, đánh giá

thực trạng CDCCKTNT vùng đồng bằng sông Hồng và các giải pháp thúc
đẩy CDCCKTNT. Đây là cơng trình nghiên cứu có liên quan nhiều đến đề tài
luận án, là tài liệu tham khảo quan trọng khi hệ thống hóa về lý luận
CDCCKTNT, cũng như phương pháp phân tích đanh giá thực trạng và đề
xuất các giải pháp thúc đẩy CDCCKTNT.
- Các luận văn cao học như: “Giải pháp tài chính thúc đẩy
CDCCKTNN Việt Nam giai đoạn từ nay đến 2015” của Hoàng Thị Thu
Trang (bảo vệ tại Học viện Tài chính, năm 2009). Nội dung của đề tài là
nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan đến CCKTNN và


12

CDCCKTNN, đánh giá thực trạng sử dụng các giải pháp tài chính đối với q
trình CDCCKTNN trên phạm vi cả nước giai đoạn 2001 - 2008 và đề xuất các
giải pháp tài chính, bao gồm các giải pháp về chính sách đầu tư, tín dụng,
thuế nhằm thúc đấy q trình CDCCKTNN cả nước đến năm 2015.
- Luận văn cao học về “Các giải pháp tài chính thúc đẩy CDCCKTNN
tại tỉnh Cao Bằng” của học viên Trần Thị Thu Trang, bảo vệ tại Học viện Tài
chính năm 2011, đề cập đến một số vấn đề lý luận chung về CCKTNN và
CDCCKTNN, kinh nghiệm một số nước trên thế giới về sử dụng các giải
pháp tài chính trong q trình CDCCKTNN. Đề tài tập trung đánh giá thực
trạng chuyển dịch CCKTNN và việc sử dụng các giải pháp tài chính thúc đẩy
quá trình CDCCKTNN tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2005 - 2009, trên cơ sở đó đề
xuất các giải pháp tài chính thúc đẩy quá trình CDCCKTNN của tỉnh giai
đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn 2020.
Ngồi ra cịn có một số cơng trình nghiên cứu và các bài báo viết về
những vấn đề có liên quan đến đề tài, như đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, các giải pháp kinh tế tài chính thúc đẩy chuyển dich cơ cấu lao động
nông thôn, phát triển thị trường khoa học và công nghệ trong nông nghiệp.v.v.

Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và
tình hình nghiên cứu trong nước, luận văn đã tiếp thu có chọn lọc những vấn
đề lý luận cũng như phương pháp phân tích đánh giá thực trạng CDCCKTNN
và đề xuất các giải pháp liên quan đến CDCCKTNN để vận dụng vào nghiên
cứu đề tài luận văn, đề xuất các giải pháp thúc đẩy CDCCKTNN huyện
Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình. Tuy nhiên, có nhiều cơng trình nghiên cứu có liên
quan đến đề tài luận văn, nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu về “Giải pháp
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp tại huyện Lương Sơn,
tỉnh Hịa Bình”. Vì vậy, việc nghiên đề tài luận văn không trùng lắp với các
đề tài đã nghiên cứu.


13

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy q trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nơng nghiệp của huyện Lương Sơn, Hịa Bình theo hướng ngày
càng tiến bộ.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về cơ cấu kinh tế nông nghiệp và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện
Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình trong thời gian qua, rút ra những kết quả đạt
được, những hạn chế và nguyên nhân tồn tại.
- Trên cơ sở chiến lược, định hướng, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp để đề xuất những giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là một số giải pháp tác động đến chuyển dịch

cơ cấu kinh tế tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo ngành tại
huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình trong thời gian qua (2005 - 2010).
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
+ Thu thập số liệu chủ yếu thông qua các tài liệu, các báo cáo đánh giá
về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình,
các số liệu thống kê, các báo cáo tổng kết về tình hình sản xuất nơng nghiệp
của huyện Lương Sơn.


14

+ Phương pháp xử lý số liệu: Trên cơ sở số liệu, tài liệu thu thập được,
đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích thống kê, phương pháp
phân tích, so sánh các tư liệu được thu thập để làm sáng tỏ các vấn đề đưa ra,
đặc biệt coi trọng phương pháp tổng kết thực tiễn kết hợp với lý luận và kinh
nghiệm lịch sử để rút ra những kết luận vận dụng vào quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
+ Luận văn cịn sử dụng phương pháp kế thừa có chọn lọc các kết quả
nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một số địa phương cũng như
trên phạm vi cả nước, các cơng trình, bài báo có liên quan đến luận văn.
+ Luận văn cịn sử dụng các phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp
số liệu thống kê…, nhằm xem xét đối tượng nghiên cứu một cách toàn diện
5. Kết cấu của luận văn (Nội dung của luận văn).
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 Chương:
Chương I: Nhận thức chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Chương II: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp ở huyện
Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.

Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.


15

Chương 1
NHẬN THỨC CHUNG VỀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1.1.1. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu, hay “kết cấu” là “Một phạm trù phản ánh cấu trúc bên trong
của một đối tượng, là tập hợp những mối liên hệ cơ bản, tương đối ổn định
giữa các yếu tố cấu thành đối tượng đó”.
Cơ cấu kinh tế, có thể hiểu, là tập hợp các bộ phận hợp thành tổng thể
nền kinh tế và mối tương quan tỷ lệ giữa các bộ phận hợp thành so với tổng
thể; trong đó mỗi bộ phận có vị trí, quy mơ, chất lượng khác nhau, nhưng có
mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất
định và trong một thời kỳ nhất định.
Các bộ phận hợp thành cơ cấu kinh tế đó khơng chỉ là các tỷ lệ cơ học
mà cịn thể hiện mối tương quan, tác động qua lại giữa các bộ phận để đảm
bảo tổng thể đó tồn tại và phát triển. Cơ cấu kinh tế có hai tính chất cơ bản:
Nền kinh tế quốc dân là một hệ thống phức tạp được cấu thành từ nhiều
bộ phận, do đó, có nhiều cách khác nhau trong việc xem xét cơ cấu kinh tế.
Tùy thuộc vào phạm vi nghiên cứu và góc độ tiếp cận cụ thể để có thể lựa
chọn “tổng thể” cũng như các “bộ phận” của tổng thể theo những cách khác
nhau. Tổng thể có thể là toàn bộ nền kinh tế hoặc một vùng lãnh thổ nhất
định. Các bộ phận của tổng thể, nếu tiếp cận theo ngành, thì mỗi ngành là một

bộ phận của tổng thể và khi đó ta có cơ cấu ngành kinh tế. Nếu tiếp cận theo
vùng, thì mỗi vùng là một bộ phận của tổng thể và khi đó ta có cơ cấu kinh tế


16

vùng. Nếu tiếp cận theo thành phần kinh tế, thì mỗi thành phần kinh tế là một
bộ phận của tổng thể và khi đó ta có cơ cấu thành phần kinh tế.
Ba loại hình cơ cấu kinh tế trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong
quá trình phát triển kinh tế, trong đó, cơ cấu ngành kinh tế - kỹ thuật là quan
trọng nhất và là tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá trình độ phát triển kinh tế của
một quốc gia. Bởi lẽ, ngành kinh tế - kỹ thuật là: “tổng thể các đơn vị kinh tế
sản xuất cùng một loại sản phẩm hay dịch vụ, nằm trong hệ thống phân công
lao động xã hội, được đặc trưng bởi đặc tính và cơng dụng của sản phẩm tạo
ra, tính chất và đặc điểm của q trình cơng nghệ, chức năng và vị trí kinh tế
của nó trong quá trình tái sản xuất”.
Cơ cấu ngành kinh tế là cơ cấu kinh tế trong đó mỗi bộ phận hợp thành
là một ngành hay một nhóm ngành kinh tế; nội dung của cơ cấu kinh tế ngành
được thể hiện là:
- Đó là số lượng các ngành được hình thành. Số lượng này luôn luôn
phát triển theo sự phát triển của phân công lao động xã hội.
- Mối quan hệ về số lượng thể hiện ở tỷ trọng của mỗi ngành trong tổng thể.
- Mối quan hệ về chất lượng phản ánh vị trí, tầm quan trọng từng ngành,
các mối liên kết kinh tế - kỹ thuật, kinh tế - xã hội và tính chất tác động qua
lại lẫn nhau giữa chúng;
Cơ cấu ngành kinh tế phản ánh trình độ phát triển của phân công lao
động xã hội và sự phát triển của lực lượng sản xuất; nó là tổng thể các ngành
kinh tế - kỹ thuật có quan hệ hữu cơ, tương đối ổn định hợp thành nền kinh tế.
Đối với Việt Nam, cơ cấu ngành kinh tế được xem xét theo 3 nhóm
ngành chính: Nơng nghiệp, cơng nghiệp và dịch vụ. Theo Quyết định số

10/2007/QĐ-TTG, hệ thống phân ngành kinh tế của Việt Nam bao gồm 5 cấp.
Hệ thống ngành cấp I bao gồm 21 ngành được ký hiệu từ A đến U, như: A:
Nông, lâm và thuỷ sản; B: Cơng nghiệp khai khống; C: Cơng nghiệp chế


17

biến, chế tạo; D: Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và
điều hịa khơng khí; E: Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải,
nước thải; F: Xây dựng; G: Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy
và xe có động cơ khác; H: Vận tải và kho bãi; I: Dịch vụ lưu trú và ăn uống;
J: Thơng tin và truyền thơng; K: Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm;
L: Hoạt động kinh doanh bất động sản; M: Hoạt động chuyên môn, khoa học
và công nghệ; N: Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ; O: Hoạt động của
Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng, bảo
đảm xã hội bắt buộc; P: Giáo dục và đào tạo; Q: Y tế và hoạt động trợ giúp xã
hội; R: Nghệ thuật, vui chơi và giải trí; S: Hoạt động dịch vụ khác; T: Hoạt
động làm thuê các công việc trong hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và
dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình; U: Hoạt động của các tổ chức và các cơ
quan quốc tế.{35} Từng ngành trên có thể được tiếp tục phân chia tiếp thành
những ngành chun mơn hố hẹp hơn để nghiên cứu chi tiết hơn.
1.1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất và phân cơng lao động xã hội. Nó khơng cố định mà luôn
luôn biến đổi, chuyển dịch phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất và phân công lao động xã hội trong nước và quốc tế. Trong q trình
phát triển kinh tế khơng chỉ số lượng các ngành thay đổi mà cả quy mơ, trình
độ và các mối liên hệ cũng thay đổi, từ đó vị trí, vai trị của các ngành cũng có
sự biến đổi.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình thay đổi của cơ cấu kinh tế từ

trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp với tiềm
năng lợi thế của đất nước, cũng như từng vùng địa phương và sự thay đổi của
nhu cầu xã hội. Q trình đó sẽ dẫn đến sự thay đổi các bộ phận cấu thành nền
kinh tế và mối tương quan tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành so với tổng thể.


×