Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện lương sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HOÀNG DIỆU THÚY

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LÊ ĐÌNH HẢI

Hà Nội, 2022


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên


cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hịa Bình, ngày … tháng ... năm 2022
Người cam đoan

Hoàng Diệu Thúy


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày
tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ
tơi trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn tới Quý thầy cô giáo Trường Đại học
Lâm nghiệp đã trang bị cho tôi những kiến thức trong suốt thời gian học tập
tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
thầy giáo, PGS. TS. Lê Đình Hải đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo UBND
huyện Lương Sơn, Phòng Nội vụ huyện, UBND các xã cùng các đồng chí cán
bộ, cơng chức của các, xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lương Sơn đã tạo điều
kiện cung cấp thông tin, số liệu trong quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Do thời gian nghiên cứu, cũng như kiến thức của bản thân có hạn, luận
văn của tôi chắc chắn không thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót. Tơi rất
mong nhận được sự đóng góp của Q thầy cơ và bạn bè, để đề tài được hồn
thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hịa Bình, ngày ... tháng ... năm 2022

Học viên

Hoàng Diệu Thúy


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ ................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã ........... 5
1.1.1. Khái niệm về cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã ...... 5
1.1.2. Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã ..... 7
1.1.3. Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã .......................................... 16
1.1.4. Tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã ........................................... 21
1.1.5. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .. 24
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã ..................................................................................... 28
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã35
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã ................................................................. 35
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình......... 38
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN HUYỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ................................................................................................................ 39
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Lương Sơn .............................................. 39
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 39
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ............................................................... 43


iv
2.1.3. Đánh giá những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình ............................................................ 48
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 49
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và đối tượng khảo sát ........ 49
2.2.2. Phương pháp thu thập thơng tin ................................................... 50
2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ........................................... 51
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................ 52
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 53
3.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, tại huyện
Lương Sơn ................................................................................................... 53
3.1.1. Về số lượng ................................................................................... 53
3.1.2. Về cơ cấu ....................................................................................... 54
3.1.3. Trình độ chun mơn..................................................................... 56
3.1.4. Trình độ lý luận chính trị .............................................................. 57
3.1.5. Trình độ quản lý nhà nước, trình độ tin học, ngoại ngữ .............. 58
3.1.6. Về khả năng hoàn thành nhiệm vụ ................................................ 59
3.2. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại
huyện Lương Sơn ........................................................................................ 61
3.2.1. Nâng cao về trí lực ........................................................................ 61
3.2.2. Nâng cao về tâm lực...................................................................... 65
3.2.3. Nâng cao về thể lực....................................................................... 67
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công

chức cấp xã, tại huyện Lương Sơn .............................................................. 68
3.3.1. Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm và bố trí, sử dụng .......................... 68
3.3.2. Chính sách đãi ngộ cán bộ công chức .......................................... 71
3.3.3. Công tác đánh giá, xếp loại .......................................................... 72
3.3.4. Công tác kiểm tra, giám sát .......................................................... 73
3.3.5. Môi trường làm việc ...................................................................... 73


v
3.4. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, tại
huyện Lương Sơn ........................................................................................ 74
3.4.1. Ưu điểm ......................................................................................... 74
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................... 77
3.5. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã tại huyện Lương Sơn .............................................................................. 83
3.5.1. Quan điểm, định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã, tại huyện Lương Sơn .......................................................... 83
3.5.2. Một số giải pháp nâng cao nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã, tại huyện Lương Sơn ................................................. 85
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 96
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ


CC

Công chức

CBCC

Cán bộ cơng chức

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

LLCT

Lý luận chính trị

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

QLNN

Quản lý Nhà nước

UBND


Ủy ban Nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất huyện Lương Sơn năm 2021 ...................... 42
Bảng 2.2. Tình hình dân số, lao động của huyện Lương Sơn ......................... 44
Bảng 2.3. GTSX của huyện Lương Sơn giai đoạn 2019 - 2021 ..................... 45
Bảng 3.1. Thống kê số lượng đội ngũ cán bộ cấp xã huyện Lương Sơn ........ 53
Bảng 3.2. Thống kê số lượng đội ngũ công chức cấp xã huyện Lương Sơn .. 53
Bảng 3.3. Cơ cấu đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Lương Sơn .................... 55
Bảng 3.4. Thực trạng CBCC theo trình độ đào tạo ......................................... 56
Bảng 3.5. Trình độ lý luận chính trị của CBCC cấp xã .................................. 57
Bảng 3.6. Thực trạng công chức đạt chuẩn theo trình độ QLNN, ngoại ngữ,
tin học từ năm 2019 - 2021 ............................................................................. 58
Bảng 3.7. Kết quả đánh giá CBCC huyện Lương Sơn ................................... 60
Bảng 3.8. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức xã trong 3 năm, 2019 - 2021. 61
Bảng 3.9. Ý kiến đánh giá của CBCC cấp xã về công tác đào tạo, bồi dưỡng .. 62
Bảng 3.10. Đánh giá của người dân về kiến thức của CBCC ......................... 63
Bảng 3.11. Đánh giá của cán bộ cấp trên về kỹ năng của CBCC ................... 64
Bảng 3.12. Đánh giá của người dân về thái độ, ý thức trong thực thi công việc
của CBCC ........................................................................................................ 66
Bảng 3.13. Kết quả khám sức khỏe định kỳ của đội ngũ CBCC cấp xã ........ 67
Bảng 3.14. Kết quả công tác tuyển dụng trong 3 năm .................................... 68

Bảng 3.15. Kết quả đánh giá của CBCC về mức độ hoàn thành nhiệm vụ .... 72
Bảng 3.16. Đánh giá của cán bộ công chức về ảnh hưởng của môi trường đến
chất lượng công chức ...................................................................................... 73
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Lương Sơn............................................. 39


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Cán bộ là những người tổ chức và lãnh đạo hoạt động thực tiễn, là trụ
cột trong mọi giai đoạn cách mạng của đất nước. Có cán bộ tốt thì mới có
phong trào cách mạng tốt, cịn ngược lại thì phong trào phát triển chậm,
không đúng hướng, thắng lợi không cao hoặc có thể đi xuống. Bởi vì, cán bộ
chính là người ”Bắc cầu” đem quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước đến với quần chúng Nhân dân, tổ chức lãnh đạo họ
thực hiện; cán bộ là người đem ”lý thuyết” để cho người dân hiện thực hóa.
Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ XII đã chỉ rõ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; phát
huy dân chủ, tăng cường trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh đấu tranh
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tệ nạn xã hội và tội phạm”.
Thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cán bộ,
cơng chức cấp cơ sở có một vai trò rất quan trọng, bởi họ là người giữ vai trị
quyết định trong việc hiện thực hóa sự lãnh đạo và quản lý của Đảng và Nhà
nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội ở cơ sở; là người giữ vai trò
quyết định trong việc quán triệt, tổ chức thực hiện mọi quyết định của cấp ủy
cấp trên, cấp ủy cùng cấp và mọi chủ trương, kế hoạch, sự chỉ đạo của chính
quyền cấp trên, cũng như mọi chương trình, kế hoạch của chính quyền xã, vì
lẽ đó, cán bộ, cơng chức cấp cơ sở là một trong những nhân tố có ý nghĩa
chiến lược, là nhân tố khơng nhỏ góp phần quyết định sự thành bại của công

cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Trong những năm qua, huyện Lương Sơn đã đẩy mạnh các chương
trình phát triển và đạt được những thành tựu về KT - XH, nâng cao đời sống
của Nhân dân trong huyện. Để xây dựng hệ thống chính trị cấp cơ sở vững
mạnh, hoạt động có hiệu lực, thì cơng tác xây dựng và nâng cao chất lượng


2
của đội ngũ CBCC cấp xã của huyện có ý nghĩa hết sức quan trọng, quyết
định đến chất lượng hoạt động và hiệu quả quản lý, điều hành của Nhà nước ở
địa phương.
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ cấp xã tại huyện Lương Sơn được đảm bảo
đủ về số lượng, chất lượng không ngừng được nâng lên; hoạt động của bộ
máy chính trị cấp huyện ngày càng hiệu lực, hiệu quả. Đa số cán bộ được rèn
luyện, thử thách, tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình đấu tranh cách mạng và
qua thực tiễn công tác; giữ vững phẩm chất đạo đức cách mạng, gắn bó với
Nhân dân; trình độ, năng lực quản lý của cán bộ được nâng cao.
Bên cạnh những kết quả đạt được, chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã
của huyện Lương Sơn hiện nay vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định. Một
số cán bộ cơng chức cấp xã bản lĩnh chính trị chưa vững vàng, cịn giao động
và có biểu hiện suy thóai; có trường hợp chưa thật sự gương mẫu, cịn vi
phạm, sa sút về phẩm chất, đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật chưa cao,
có biểu hiện quan liêu, hách dịch, xa dân. Một số cán bộ còn hạn chế về năng
lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, khả năng nhận thức, tổ chức thực hiện và xử
lý những tình huống phát sinh ở địa phương cịn lúng túng; giải quyết các vấn
đề phức tạp về lĩnh vực quản lý kinh tế, tài chính, văn hóa, xã hội, thông tin,
tôn giáo, tranh chấp về đất đai, bảo vệ tài ngun, mơi trường cịn yếu. Điều
này đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Chính
quyền cơ sở nói riêng, của Đảng và Nhà nước nói chung. Xuất phát từ thực
trạng nêu trên, tác giả chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ

cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình"
làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình, đề ra các giải pháp nâng cao chất


3
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã tại
huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã và các giải pháp đã thực hiện nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng chất
lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên các khía cạnh về: tâm lực, trí lực
và thể lực.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện trong phạm vi huyện

Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập trong
giai đoạn 2019 - 2021. Số liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra, khảo sát
năm 2021.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã tại huyện Lương Sơn.


4
- Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện
Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Những yếu tố ảnh hưởng đến đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại
huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại
huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Lời cam đoan, Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng,
Danh mục các từ viết tắt, Tài liệu tham khảo, Luận văn được kết cấu gồm 3
chương chính:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng cán bộ
công chức cấp xã;
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3. Kết quả nghiên cứu.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ

1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm về cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm về cán bộ, công chức
Thuật ngữ "cán bộ" đã được sử dụng khá lâu tại các nước xã hội chủ
nghĩa và bao hàm trong phạm vi rộng những người làm việc thuộc khu vực
nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội. Ở nước ta khái
niệm "cán bộ", "cơng chức" cũng đã có từ lâu. Nhưng chỉ đến năm 1950 thì
khái niệm đó mới xuất hiện trong văn bản quy phạm pháp luật của Nhà Nước.
Tuy nhiên khái niệm này được gọi chung cho tất cả những người làm việc cho
nhà nước, khơng có sự phân biệt rõ ràng, được sử dụng tương đối thoải mái
và gắn liền trong một cụm từ "cán bộ, công nhân viên chức nhà nước"; không
phân biệt công chức, viên chức với công nhân.
Trải qua diễn biến phát triển của đất nước, các khái niệm trên cũng có
nhiều cách gọi, được thể hiện dưới nhiều thể loại văn bản khác nhau. Với xu
hướng mở rộng, giao lưu về kinh tế, tăng cường sự hợp tác nhiều mặt với các
nước trên thế giới, cơng cuộc cải cách hành chính hiện nay đang đặt ra nhu
cầu chuyên biệt hóa cùng với sự điều chỉnh pháp luật rõ nét, địi hỏi phải có
sự thống nhất về nhận thức trong sự phân định các khái niệm có liên quan vì
vậy Quốc hội đã ban hành Luật cán bộ, cơng chức năm 2008 ngày 13/11/2008
có hiệu lực từ ngày 01/01/2010, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
cán bộ, công chức và Luật viên chức ngày 25/11/2019, có hiệu lực ngày
01/7/2020.
Theo Khoản 1, Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008, Cán bộ là
công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức


6
danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc

tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
nghạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan Đảng
Cộng sản, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải sĩ quan,
qn nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo
chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước (theo Khoản 1, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức năm 2019).
1.1.1.2. Khái niệm về cán bộ, công chức cấp xã
Theo Điều 4 Luật Cán bộ Cơng chức 2008 ta có khái niệm Cán bộ ở
cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã): Là công dân Việt Nam,
được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội.
Theo Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP quy định cụ thể cán bộ cấp xã
có các chức vụ sau đây:
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;


7
- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị
trấn có hoạt động nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nơng dân

Việt Nam);
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Theo Điều 4 Luật Cán bộ Cơng chức 2008 ta có khái niệm Công chức ở
cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã): Là công dân Việt Nam
được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp
xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Theo Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP, Công chức cấp xã gồm các
chức danh: Trưởng công an; Chỉ huy trưởng Qn sự; Văn phịng - Thống kê;
Địa chính - Xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc
địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi trường (đối với xã); Tài chính - Kế
tốn; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội. Ngồi các chức danh theo quy
định trên, cơng chức cấp xã còn bao gồm cả CBCC được luân chuyển, điều
động, biệt phái về cấp xã.
1.1.2. Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã
* Vai trị của cán bộ, cơng chức cấp xã
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công
việc”; “Muốn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém”;
“Bất cứ chính sách, cơng tác gì nếu có cán bộ tốt thì thành cơng, tức là có lãi.
Khơng có cán bộ tốt thì hỏng việc, tức là lỗ vốn”. Vì vậy, ngay từ những ngày
đầu cách mạng, Hồ Chí Minh đã quan tâm đặc biệt đến việc đào tạo, đánh giá
và sử dụng cán bộ, giao cho họ những trọng trách và giúp đỡ họ hoàn thành
nhiệm vụ cách mạng giao phó.
- Đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã có vai trò quyết định trong việc
triển khai tổ chức thực hiện thắng lợi các chủ trương đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước tại cơ sở. Là những người giữ vai trị trụ
cột, có tác dụng chi phối mọi hoạt động tại cơ sở, cán bộ, công chức cấp xã


8
khơng những phải nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của tổ chức

Đảng, Nhà nước, đoàn thể cấp trên để tuyên truyền, phổ biến, dẫn dắt, tổ chức
cho quần chúng thực hiện mà còn phải am hiểu sâu sắc đặc điểm, tình hình
kinh tế xã hội, những yếu tố văn hóa của địa phương để đề ra những nhiệm vụ,
biện pháp cụ thể hóa đường lối, chủ trương chính sách ấy cho phù hợp với
điều kiện đặc thù của địa phương.
- Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trị quyết định trong việc xây
dựng, củng cố tổ chức bộ máy chính quyền cơ sở, phát triển phong trào cách
mạng của quần chúng ở cơ sở. Họ là trụ cột, tổ chức sắp xếp, tập hợp lực
lượng, là linh hồn của các tổ chức trong hệ thống chính trị cấp xã, là trung
tâm đồn kết, tập hợp mọi tiềm năng, nguồn lực ở địa phương, động viên mọi
tầng lớp Nhân dân ra sức thi đua hoàn thành thắng lợi các mục tiêu về kinh tế
xã hội, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của cơ sở. Đội ngũ cán bộ, cơng chức
cấp xã có vai trị quan trọng trong việc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của đảng bộ cơ sở, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý, điều
hành của chính quyền cơ sở. Thúc đẩy mọi hoạt động của Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức đoàn thể quần chúng ở cơ sở. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã là người dẫn dắt, định hướng các phong trào quần chúng ở cơ sở, tổng kết
rút kinh nghiệm, biểu dương và nhân rộng các điển hình tiên tiến trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng đời sống văn hóa, phòng chống các
tệ nạn xã hội... tại cơ sở. Qua đó, họ đóng góp tích cực vào việc xây dựng,
hồn thiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là những người trực tiếp gần gũi,
gắn bó với Nhân dân, sống, làm việc và hàng ngày có mối quan hệ chặt chẽ
với Nhân dân, họ thường xuyên lắng nghe, tham khảo ý kiến của Nhân dân.
Trong quá trình triển khai, vận động, dẫn dắt Nhân dân thực hiện đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, họ tạo ra cầu nối
giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân. Thơng qua họ mà ý Đảng, lịng dân tạo


9

thành một khối thống nhất, làm cho Đảng, Nhà nước "ăn sâu, bám rễ" trong
quần chúng Nhân dân, tạo nên quan hệ máu thịt giữa Đảng - Nhà nước với
Nhân dân, củng cố niềm tin của Nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Như
vậy, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước có đi
vào cuộc sống, trở thành hiện thực sinh động hay không, tùy thuộc phần lớn
vào sự tuyên truyền và tổ chức vận động Nhân dân của đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã.
- Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã còn là một trong những nguồn quan
trọng cung cấp nguồn cán bộ cho cấp huyện, cấp tỉnh và cấp Trung ương. Qua
thực tế, có thể khẳng định rằng, cơ sở là môi trường rèn luyện, giáo dục, tạo
điều kiện cho cán bộ phấn đấu, tu dưỡng và trưởng thành. Thông qua hoạt
động ở cơ sơ, cán bộ tích lũy được nhiều kinh nghiệm thực tiễn, không ngừng
bổ sung kiến thức, năng lực lãnh đạo, năng lưc quản lý, phương pháp điều
hành, phong cách làm việc được nâng lên rõ rệt.
Thực tế cho thấy những cán bộ đã kinh qua công tác ở cơ sở khi được
luân chuyển về cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương, được phân công
đảm nhiệm các vị trí cơng tác cao hơn thường vững vàng, có bản lĩnh, thích
ứng nhanh với nhiệm vụ mới và có khả năng hồn thành tốt nhiệm vụ được
giao. Với ý nghĩa đó, có thể nói xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
trên cả nước là một mắt xích quan trọng thúc đẩy q trình đổi mới, đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở mọi lúc, mọi nơi. Xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã có tầm quan trọng đặc biệt về nhiều mặt, góp phần
hồn thành thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở các địa phương và đóng góp cơ bản
vào việc hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,
đảm bảo an ninh quốc phòng ở địa phương và trên cả nước.
* Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ chuyên trách cấp xã
Cán bộ chun trách cấp xã gồm: Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó
Chủ tịch HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND, Chủ tịch UBMTTQ Việt



10
Nam, Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên
hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nơng dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
- Bí thư, Phó Bí thư cấp xã là cán bộ chun trách cơng tác Đảng ở
Đảng bộ cấp xã, có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, cùng tập thể Đảng bộ lãnh đạo tồn diện đối với
hệ thống chính trị ở cơ sở trong việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính
sách, pháp luật của đảng và Nhà nước trên địa bàn cấp xã.
+ Nhiệm vụ của Bí thư là nắm vững Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, Nghị
quyết, Chỉ thị của cấp trên và chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ cấp mình;
nắm vững nhiệm vụ trọng tâm, giải quyết có hiệu quả cơng việc đột xuất; nắm
chắc và sát tình hình đảng bộ, tổ chức đảng trực thuộc và của Nhân dân trên
địa bàn; chịu trách nhiệm chủ yếu về các mặt công tác của đảng bộ.
+ Nhiệm vụ của Phó Bí thư là giúp Bí thư Đảng bộ về các mặt công tác
của Đảng bộ. Tổ chức việc thơng tin tình hình và chủ trương của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ cho các ủy viên Ban Chấp hành và tổ chức đảng trực
thuộc. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết, Chỉ thị của cấp ủy cấp
trên, của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ.
- Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam, Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch
Hội Cựu chiến binh là cán bộ chuyên trách đứng đầu UBMTTQ Việt Nam và
các đồn thể chính trị - xã hội ở cấp xã; chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ
chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của điều lệ của tổ chức
đồn thể, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Phối
hợp với chính quyền, các đoàn thể cùng cấp vận động, hướng dẫn cán bộ,
đồn viên, hội viên tổ chức mình, các tầng lớp Nhân dân tham gia thực hiện
các chương trình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, thực hiện quy chế dân
chủ tại xã, phường, thị trấn và các phong trào thi đua của tổ chức mình theo



11
chương trình, Nghị quyết của tổ chức chính trị - xã hội cấp trên tương ứng đề
ra. Tổ chức, chỉ đạo việc học tập chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng
và pháp luật Nhà nước; các chủ trương, Nghị quyết đối với đồn viên, hội
viên của tổ chức mình. Tham mưu đối với cấp ủy Đảng ở xã, phường, thị trấn
trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ của tổ chức mình. Bám sát hoạt động các
phong trào, định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá và báo cáo với cấp ủy cùng cấp
và các tổ chức đoàn thể cấp trên về hoạt động của tổ chức mình.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND là cán bộ chuyên trách của HĐND xã,
phường, thị trấn, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của HĐND cấp xã, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
Nhiệm vụ của Chủ tịch HĐND là chủ trì trong việc tham gia xây dựng
Nghị quyết của HĐND. Giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các Nghị
quyết của HĐND. Tổ chức kiểm tra việc giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo của Nhân dân. Chủ trì và phối hợp với UBND trong việc quyết định đưa ra
bãi nhiệm đại biểu HĐND theo đề nghị của UBMTTQ Việt Nam cùng cấp.
Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch HĐND là căn cứ vào nhiệm vụ của Chủ
tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch
HĐND phân cơng cụ thể.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND là cán bộ chuyên trách lãnh đạo UBND
cấp xã, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của UBND
và hoạt động quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, đã được phân công trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
Nhiệm vụ của Chủ tịch UBND là lãnh đạo, tổ chức chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra đối với công tác chuyên môn thuộc UBND. Quyết định các vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp xã; quản lý và điều hành
bộ máy hành chính ở xã, phường, thị trấn hoạt động có hiệu quả. Ngăn ngừa,
đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong cán bộ công chức Nhà nước và trong



12
bộ máy chính quyền địa phương cấp xã; tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật; giải quyết và trả
lời các kiến nghị của UBMTTQ Việt Nam và các đoàn thể Nhân dân ở xã,
phường, thị trấn. Trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch UBND là tổ chức quản lý, chỉ đạo thực
hiện nhiệm vụ theo khối công việc (khối kinh tế - tài chính, khối văn hóa - xã
hội...) của UBND do Chủ tịch UBND phân công và những công việc do Chủ
tịch UBND ủy nhiệm khi Chủ tịch UBND đi vắng.
* Chức trách, nhiệm vụ của công chức cấp xã
Công chức cấp xã là công chức làm công tác chuyên môn thuộc UBND
cấp xã; có trách nhiệm giúp UBND cấp xã quản lý Nhà nước về lĩnh vực cơng
tác (Tài chính, Tư pháp, Địa chính, Văn phịng, Văn hóa - Xã hội, Công an,
Quân sự) và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
- Nhiệm vụ của cơng chức Tài chính - Kế tốn là xây dựng dự tốn thu
chi ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, giúp UBND trong việc tổ
chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách, quyết toán ngân sách, kiểm tra hoạt
động tài chính khác của xã. Thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản, tài sản công tại xã, phường, thị trấn theo quy định. Kiểm tra các hoạt
động tài chính, ngân sách theo đúng quy định, tổ chức thực hiện theo hướng
dẫn của cơ quan tài chính cấp trên. Thực hiện chi tiền theo lệnh chuẩn chi;
thực hiện theo quy định về quản lý quỹ tiền mặt và giao dịch đối với Kho bạc
Nhà nước về xuất nhập quỹ.
- Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch là giúp UBND cấp xã
soạn thảo, ban hành các văn bản quản lý theo quy định của pháp luật; giúp
UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến Nhân dân đối với dự án luật, pháp lệnh
theo kế hoạch của UBND cấp xã và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp

trên; giúp UBND cấp xã phổ biến, giáo dục pháp luật trong Nhân dân xã,


13
phường, thị trấn. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng
chính sách theo quy định của pháp luật; tổ chức phục vụ Nhân dân nghiên
cứu pháp luật; phối hợp hướng dẫn hoạt động đối với tổ hoà giải. Thực hiện
việc đăng ký và quản lý hộ tịch theo các nhiệm vụ cụ thể được phân cấp
quản lý và đúng thẩm quyền được giao. Thực hiện việc chứng thực theo
thẩm quyền đối với các công việc thuộc nhiệm vụ được pháp luật quy định.
Quản lý lý lịch tư pháp, thống kê tư pháp ở xã, phường, thị trấn. Giúp
UBND cấp xã về công tác thi hành ánh theo nhiệm vụ cụ thể được phân cấp.
Giúp UBND cấp xã trong việc phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan
quyết định việc giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Thực hiện các nhiệm vụ Tư
pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Nhiệm vụ của công chức Địa chính - Xây dựng là lập sổ địa chính đối
với chủ sử dụng đất hợp pháp, lập sổ mục kê toàn bộ đất của xã, phường, thị
trấn. Giúp UBND cấp xã hướng dẫn thủ tục, thẩm tra để xác nhận việc tổ
chức, hộ gia đình đăng ký đất ban đầu, thực hiện các quyền công dân liên
quan tới đất trên địa bàn xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật;
chỉnh lý sự biến động đất đai trên sổ và bản đồ địa chính đã được phê duyệt.
Thẩm tra, lập văn bản để UBND cấp xã và UBND cấp trên quyết định về giao
đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình và cá nhân và tổ chức thực hiện
quyết định đó. Kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Bảo quản hồ sơ địa giới
hành chính, bản đồ địa giới địa chính, bản đồ chuyên ngành, sổ địa chính, sổ
mục kê, sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất
đai, số liệu thống kê, kiểm kê, quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất. Tham mưu
cho UBND cấp xã quản lý công tác xây dựng, giám sát về kỹ thuật trong việc

xây dựng các cơng trình phúc lợi ở địa phương. Phối hợp với cơ quan chuyên
môn cấp trên trong việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ địa giới hành


14
chính, giải phóng mặt bằng và thường xun kiểm tra nhằm phát hiện các
trường hợp vi phạm đất đai tại địa bàn.
- Nhiệm vụ của cơng chức Văn phịng - Thống kê là giúp UBND cấp
xã xây dựng chương trình công tác, lịch làm việc và theo dõi thực hiện
chương trình, lịch làm việc đó; tổng hợp báo cáo tình hình kinh tế - xã hội,
tham mưu giúp UBND trong việc chỉ đạo thực hiện. Quản lý công văn, sổ
sách, giấy tờ, quản lý việc lập hồ sơ lưu trữ, biểu báo cáo thống kê; theo dõi
biến động số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã. Giúp UBND về
công tác thi đua khen thưởng ở xã, phường, thị trấn. Giúp HĐND và UBND
thực hiện nghiệp vụ công tác bầu cử đại biểu HĐND và UBND. Nhận và trả
kết quả trong giao dịch công việc giữa UBND với cơ quan, tổ chức và công
dân theo cơ chế “một cửa”.
- Nhiệm vụ của cơng chức Văn hóa - Xã hội là giúp UBND cấp xã
trong việc thông tin tuyên truyền giáo dục về đường lối, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước, tình hình kinh tế - chính trị ở địa phương; báo cáo
thông tin về dư luận quần chúng về tình hình mơi trường văn hóa ở địa
phương. Giúp UBND trong việc tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, văn
hóa văn nghệ quần chúng, các câu lạc bộ, lễ hội truyền thống, bảo vệ các di
tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh ở địa phương, điểm vui chơi giải trí
và xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, ngăn chặn việc truyền bá
tư tưởng phản động, đồi trụy dưới hình thức văn hóa, nghệ thuật và các tệ nạn
xã hội khác ở địa phương. Lập chương trình, kế hoạch, nắm số lượng và tình
hình các đối tượng chính sách lao động - thương binh và xã hội. Thống kê dân
số, lao động, tình hình việc làm, ngành nghề trên địa bàn. Hướng dẫn và nhận
hồ sơ của người xin học nghề, tìm việc làm, người được hưởng chính sách ưu

đãi, chính sách xã hội trình UBND xã giải quyết theo thẩm quyền. Theo dõi
và đôn đốc việc thực hiện chi trả trợ cấp cho người hưởng chính sách lao
động, thương binh và xã hội. Phối hợp với các đoàn thể trong việc chăm sóc,


15
giúp đỡ các đối tượng chính sách, bảo trợ xã hội và chăm sóc các đối tượng
xã hội ở cộng đồng. Theo dõi thực hiện chương trình xố đói giảm nghèo.
- Nhiệm vụ của Trưởng Công an xã là tổ chức lực lượng cơng an xã,
nắm chắc tình hình an ninh trật tự trên địa bàn; tham mưu đề xuất với cấp ủy
Đảng, UBND xã và cơ quan công an cấp trên về chủ trương, kế hoạch, biện
pháp bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn và tổ chức thực hiện. Tổ chức phòng
ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp
luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện nhiệm
vụ phòng cháy, chữa cháy, giữ trật tự cơng cộng và an tồn giao thơng, quản
lý vũ khí, chất nổ dễ cháy; quản lý hộ khẩu, kiểm tra các quy định về an ninh
trật tự trên địa bàn theo thẩm quyền. Xử lý người có hành vi vi phạm pháp
luật theo quy định; tổ chức việc quản lý, giáo dục đối tượng trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
- Nhiệm vụ của Công chức Chỉ huy trưởng Quân sự là tham mưu đề
xuất với cấp ủy Đảng, chính quyền cấp xã về chủ trương, biện pháp lãnh đạo,
chỉ đạo và trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, xây
dựng lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên. Xây dựng kế hoạch
tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ; huy động lực lượng dự bị động viên;
phối hợp với các đoàn thể triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới
cơng tác quốc phịng, qn sự trên địa bàn. Tổ chức thực hiện đăng ký, quản
lý công dân trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, quân nhân dự bị và dân quân
theo quy định của pháp luật; thực hiện công tác động viên, gọi thanh niên
nhập ngũ. Chỉ đạo dân quân phối hợp với công an và lực lượng khác thường
xuyên hoạt động bảo vệ an ninh trật tự, sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu

và tổ chức khắc phục thiên tai, sơ tán, cứu hộ, cứu nạn. Thực hiện chính sách
hậu phương quân đội; tổ chức thực hiện nghiêm chế độ quản lý sử dụng, bảo
quản vũ khí trang bị, sẵn sàng chiến đấu; quản lý cơng trình quốc phịng theo
phân cấp; thực hiện chế độ kiểm tra, báo cáo, sơ kết, tổng kết công tác quốc
phòng, quân sự ở xã, phường, thị trấn.


16
1.1.3. Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
1.1.3.1. Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
Từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học do nhà xuất bản Đà Nẵng
xuất bản năm 2000 nêu rõ: "Chất lượng: Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
một con người, một sự vật, sự việc". Khi đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức một vấn đề đặt ra là hiểu cho đúng thế nào là chất lượng của đội
ngũ cán bộ, công chức. Phạm trù chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức
được nghiên cứu, tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau:
- Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức được thể hiện thông qua
hoạt động của toàn bộ bộ máy tổ chức các cơ quan Nhà nước, ở việc nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan đó;
- Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức được đánh giá dưới góc độ
phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ được
giao cũng như hiệu quả công tác của họ;
- Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức là chỉ tiêu tổng hợp chất
lượng của từng cán bộ, công chức. Đối với đội ngũ cán bộ, công chức, muốn
xác định chất lượng cao hay thấp ngồi việc đánh giá phẩm chất đạo đức phải
có hàng loạt chỉ tiêu đánh giá trình độ năng lực và sự tín nhiệm của các cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn. Các lớp đào tạo huấn luyện đã qua;
bằng cấp (kể cả ngoại ngữ, tin học) về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý Nhà
nước, pháp luật...; độ tuổi, thâm niên công tác;
- Chất lượng của đội ngũ cán bộ, cơng chức cịn được đánh giá dưới

góc độ khả năng thích ứng, xử lý các tình huống phát sinh của người cán bộ,
công chức đối với nhiệm vụ được giao.
Bên cạnh đó, nhiệm vụ của cán bộ, cơng chức và hoạt động công vụ
gắn liền với cán bộ, công chức là một loại lao động đặc thù để thực hiện
nhiệm vụ xây dựng Đảng, chính quyền, đồn thể, quản lý Nhà nước; thực
hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước,


17
nhằm đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước vào đời sống, phục vụ nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị.
Từ những góc độ khác nhau nêu trên, có thể đưa ra khái niệm về chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức: Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là chỉ
tiêu tổng hợp đánh giá phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực và khả năng
thích ứng, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao của họ.
1.1.3.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
* Nhóm tiêu chí phản ánh năng lực, trình độ của cán bộ, cơng chức
- Tiêu chí về sức khỏe:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói:"Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà,
gây đời sống mới, việc gì cũng cần sức khỏe mới thành cơng". Người nói:
“Mỗi một người dân yếu ớt là cả nước yếu ớt, dân cường thì nước mạnh”. Điều
này nói lên rằng Bác Hồ của chúng ta đã đánh giá rất cao vai trò của sức khỏe.
Quan niệm về sức khỏe của Chủ tịch Hồ Chí Minh bao gồm sự lành
mạnh cả về thể xác lẫn tinh thần. Người định nghĩa: “Ngày nào cũng tập thể
dục thì khí huyết lưu thơng, tinh thần đầy đủ, như vậy là sức khỏe”. Nội dung
của định nghĩa này hoàn toàn thống nhất với định nghĩa về sức khỏe của Tổ
chức Y tế Thế giới trong Tuyên ngôn Alma Ata năm 1978 “Sức khỏe là trạng
thái hoàn toàn thoải mái về tâm hồn, về thể xác, về xã hội”.
Dân cường thì nước thịnh, rèn luyện sức khỏe là bổn phận của mỗi
người dân yêu nước. Do vậy, người cán bộ, công chức càng cần phải khỏe

mạnh cả về thể chất lẫn tinh thần mới hồn thành tốt được cơng việc, nhiệm
vụ được giao góp phần phục vụ tất cả các hoạt động phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, giáo dục… tức là phục vụ sự nghiệp phấn đấu cho mục tiêu “Dân
giàu, nước mạnh”.
- Trình độ học vấn:
Đây không phải là yếu tố duy nhất quyết định chất lượng và hiệu quả
hoạt động của cán bộ, công chức cấp xã nhưng nó là tiêu chí quan trọng ảnh


×