Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty điện lực lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN MINH TIẾN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC LAI CHÂU

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ HUẾ

Hà Nội, 2021


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận


đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Người cam đoan

Trần Minh Tiến


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô
giáo Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Lâm nghiệp đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu có thể áp dụng kiến thức đã học
và kinh nghiệm thực tiễn để hồn thành khóa học và luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới TS. Phạm Thị Huế, người đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin gửi lời biết ơn tới gia đình, đồng nghiệp đã động viên, ủng hộ
tơi trong suốt q trình học tập vừa qua.

Tác giả

Trần Minh Tiến


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ ................................................................ viii

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP ..................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp ............................................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm .......................................................................................... 5
1.1.2. Vai trò của nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp.......................................................................................................... 9
1.1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp11
1.1.4. Các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp........................................................................................................ 15
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực . 21
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty điện
lực ở một số địa phương .............................................................................. 23
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở một số Công ty
điện lực ..................................................................................................... 23
1.2.2. Bài học rút ra về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty
Điện lực Lai Châu. ................................................................................... 26
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......29
2.1. Đặc điểm cơ bản của Công ty Điện lực Lai Châu ................................ 29


iv
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty ............................. 29
2.1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty ............................................ 31
2.1.3. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ................................ 35
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm
gần đây...................................................................................................... 37
2.1.5. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công
ty trong thời gian tới. ................................................................................ 39

2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 41
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và dung lượng mẫu .............. 41
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 44
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 45
2.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn ................................ 46
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 48
3.1. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Điện lực Lai Châu 48
3.1.1. Số lượng, cơ cấu nguồn nhân lực tại công ty ................................. 48
3.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực tại công ty .......................................... 50
3.2. Thực trạng các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công
ty Điện lực Lai Châu .................................................................................... 60
3.2.1. Công tác quy hoạch nguồn nhân lực .............................................. 60
3.2.2. Cơ chế tuyển dụng .......................................................................... 68
3.2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng .......................................................... 70
3.2.4. Công tác đánh giá lao động ........................................................... 75
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại
Công ty Điện lực Lai Châu. ......................................................................... 76
3.3.1. Các yếu tố chủ quan ....................................................................... 76
3.3.2. Các yếu tố khách quan.................................................................... 85
3.4. Giải pháp góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty
Điện lực Lai Châu. ....................................................................................... 87


v
3.4.1. Định hướng ..................................................................................... 87
3.4.2. Mục tiêu .......................................................................................... 88
3.5. Khuyến nghị để thực hiện để thực hiện các giải pháp .......................... 99
3.5.1. Kiến nghị đối với Nhà nước............................................................ 99
3.5.2. Kiến nghị với tập đoàn điện lực Việt Nam ................................... 100
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 103
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BGĐ

Ban Giám đốc

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

PCLC

Công ty điện lực Lai Châu



Cơng đồn


CĐCS

Cơng đồn cơ sở

CBCNV

Cán bộ cơng nhân viên

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

CHXHCN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa

KN

Kỹ năng

TP

Trưởng phịng

PP

Phó Phịng

ĐQLTH


Đội Quản lý Tổng hợp

TSX

Tổ Sản xuất

KDDVKH

Kinh doanh dịch vụ khách hàng

NLĐ

Người lao động

CNVCLĐ

Công nhân, viên chức, lao động

TC

Tổ chức

PL

Pháp luật

EVNNPC

Tổng công ty Điện lực miền Bắc


EVN

Tập đoàn Điện lực Việt Nam


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu TSCĐ hữu hình của cơng ty tính đến 31/12/2021 ............. 36
Bảng 2.2. Kết quả xây dựng lưới điện 110kV ................................................ 37
Bảng 2.3. Kết quả xây dựng lưới điện trung, hạ thế ....................................... 37
Bảng 2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây ........................ 38
Bảng 2.5. Các đơn vị trực thuộc Công ty được khảo sát ................................ 42
Bảng 2.6. Đối tượng điều tra khảo sát ............................................................ 42
Bảng 3.1. Trình độ học vấn của lao động tại Công ty Điện lực Lai Châu giai
đoạn 2019 - 2021 ............................................................................................. 50
Bảng 3.1.a. Trình độ chuyên môn tại Công ty Điện lực Lai Châu ................. 51
Bảng 3.1.b. Trình độ lý luận chính trị tại Cơng ty Điện lực Lai Châu ........... 51
Bảng 3.2. Bảng đánh giá về thái độ và hành vi của người lao động tại Công ty
Điện lực Lai Châu năm 2021 .......................................................................... 56
Bảng 3.3. Đánh giá của khách hàng về thái độ của nhân viên công ty........... 57
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện công việc của người lao động tại Công ty Điện
lực Lai Châu .................................................................................................... 59
Bảng 3.5. Các bước tuyển dụng tại Công ty Điện lực Lai Châu .................... 68
Bảng 3.6. Kết quả tuyển dụng tại Công ty Điện lực Lai Châu ....................... 69
Bảng 3.7. Số lượng lao động tham gia đào tạo giai đoạn 2019 - 2021 ........... 71
Bảng 3.8. Mức lương tại Công ty Điện lực Lai Châu giai đoạn 2019 - 2021 76
Bảng 3.9. Mức thưởng tại Công ty qua các năm ............................................ 77
Bảng 3.10. Số ngày nghỉ được quy định hàng năm tại Công ty ..................... 78
Bảng 3.11. Mức độ hài lòng về chế độ đãi ngộ với người lao động tại công ty ....81
Bảng 3.12. Đánh giá về điều kiện hoạt động và môi trường làm việc cho

người lao động tại công ty............................................................................... 82
Bảng 3.13. Đánh giá về tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật trong công tác
của người lao động tại công ty ........................................................................ 83


viii
Bảng 3.14. Ý kiến Đánh giá trực tiếp của khách hàng về trình độ, năng lực và kỹ
năng của cán bộ CNV tại các đơn vị trực thuộc Công ty Điện lực Lai Châu ........84
Bảng 3.15. Đánh giá mức độ phù hợp của các chính sách dành cho người lao
động tại Cơng ty .............................................................................................. 85
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Điện lực Lai Châu ............................ 32
Biểu đồ 3.1: Đánh giá kỹ năng mềm của người lao động tại Công ty Điện lực
Lai Châu .......................................................................................................... 53
Biểu đồ 3.2: Trạng thái sức khỏe của cán bộ nhân viên tại Công ty Điện lực
Lai Châu .......................................................................................................... 55
Sơ đồ 3.2: Quy trình đào tạo cán bộ công nhân viên tại Công ty Điện lực Lai
Châu................................................................................................................. 70
Biểu đồ 3.3: Kinh phí đào tạo tại Cơng ty Điện lực Lai Châu giai đoạn 2019 2021 ................................................................................................................. 73
Biểu đồ 3.4: Kết quả đánh giá các khóa đào tạo giai đoạn 2019 - 2021......... 74


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Điện năng không chỉ là một dạng năng lượng đơn thuần. Hiện nay, nó
đã trở thành một trong những động lực chính cho tăng trưởng kinh tế và nâng
cao mức sống người dân, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Ngành điện do vậy là một ngành kinh tế - kỹ thuật quan
trọng đảm bảo kết cấu hạ tầng của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, ngành điện đã

có nửa thế kỷ hình thành và phát triển với sự điều hành trực tiếp của Chính
phủ cho tới năm 1995 là thời kỳ hoạt động theo mơ hình Tổng cơng ty nhà
nước. Năm 2007, Tập đồn điện lực Việt Nam (EVN) được thí điểm hình
thành trên cơ sở Tổng công ty và các đơn vị thành viên.
Công ty Điện lực Lai Châu là một đơn vị thành viên của Tổng công ty
Điện lực miền Bắc trực thuộc Tập đồn Điện lực Việt Nam. Cơng ty với chức
năng là kinh doanh bán điện trên địa bàn tỉnh Lai Châu, quản lý vận hành, tổ
chức phát triển hệ thống lưới điện trong toàn tỉnh, nhằm phục vụ an toàn, ổn
định, hiệu quả và kịp thời nhu cầu sử dụng điện của các cơ quan Đảng, Nhà
nước, các tổ chức kinh tế - xã hội và các tầng lớp dân cư trên toàn tỉnh Lai
Châu. Do vậy, hoạt động sản xuất và kinh doanh điện của Cơng ty có ý nghĩa
quyết định đối với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó nguồn
nhân lực đóng vai trị quan trọng. Nâng cao chất lượng NNL có ý nghĩa chiến
lược, quyết định việc nâng cao năng lực và hiệu quả SXKD điện của Công ty
Điện lực Lai Châu.
Trong thời gian qua, nguồn nhân lực tại Công ty Điện lực Lai Châu
tăng mạnh về trình độ chuyên mơn, với tỷ lệ lao động có trình độ chun môn
Kỹ sư điện, cử nhân kinh tế năm 2021 chiếm tỷ lệ trên 32,9%, tăng hơn 3% so
với năm 2019, về trình độ đào tạo thì nhóm lao động có trình độ đào tạo trên
đại học chiếm tỷ lệ cao với hơn 40%, nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng


2
được yêu cầu SXKD điện của khu vực. Tồn tại này là do, Công ty Điện lực
Lai Châu được giao nhiệm vụ nặng nề trong thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
cung cấp điện cho khu vực giai đoạn 2020 - 2030, đặc biệt trọng tâm là nhiệm
vụ cung cấp điện cho các khu công nghiệp trọng điểm của tỉnh và khu vực,
thực hiện vai trò chủ đạo trong đảm bảo cung cấp điện năng cho toàn tỉnh Lai
Châu ở mức tăng trưởng cao về nhu cầu. Trong những năm qua, cùng với quá
trình tái cơ cấu doanh nghiệp, ngành điện lực đã thực hiện nhiều giải pháp

đồng bộ, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao
động. Tuy nhiên, so với các lĩnh vực công nghiêm khác, hệ thống nguồn nhân
lực của ngành điện lực, đặc biệt là những tỉnh miền núi vẫn còn khoảng cách
về quy mơ, chất lượng và tính hiệu quả. Mặt khác, trong giai đoạn chuyển đổi
số như hiện nay, ngành Điện lực có cơ hội thay đổi, phát triển nguồn nhân
lực. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty điện lực Lai Châu là một
nghiên cứu điển hình nhằm tìm ra những giải pháp phù hợp cho phát trên
nguồn nhân lực ngành điện lực. Yêu cầu tái cơ cấu ngành điện, trong đó có
việc hình thành thị trường điện cạnh tranh đặt ra những nguy cơ và thách thức
mới đối với Công ty Điện lực Lai Châu. Một trong những nguồn lực khơng
thể thiếu để góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp
là nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Như vậy, để vượt qua những khó khăn và thách thức, đảm bảo hoạt
động hiệu quả và đáp ứng yêu cầu phát triển SXKD điện thì một vấn đề cơ
bản và lâu dài là phải tập trung hoàn thiện và đẩy mạnh các hoạt động nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực của Công ty. Với những đòi hỏi sâu sắc như
trên, việc nghiên cứu một cách toàn diện về nâng cao chất lượng NNL sản
xuất kinh doanh điện để tìm ra các giải pháp hồn thiện, đáp ứng yêu cầu phát
triển, cải thiện năng suất lao động, hiệu quả kinh doanh cho Công ty Điện lực
Lai Châu trở nên cấp bách.
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài "Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực tại Công ty Điện lực Lai Châu" làm luận văn tốt nghiệp.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại Cơng ty
Điện lực Lai Châu, từ đó luận văn đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao

chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng chất lượng và các hoạt động nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực trong tại Công ty Điện lực Lai Châu.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng của nguồn
nhân lực tại Công ty Điện lực Lai Châu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
tại Công ty Điện lực Lai Châu trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng nguồn nhân lực tại Công
ty Điện lực Lai Châu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Đề tài nghiên cứu chất lượng nguồn nhân lực và các
giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Điện lực Lai Châu.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài là nguồn nhân lực trong cơ quan văn
phịng Cơng ty Điện lực Lai Châu và các CBCNV thuộc 3 đơn vị Điện lực
trực thuộc Công ty Điện lực Lai Châu.
+ Về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu tại Công ty Điện lực
Lai Châu.
+ Về thời gian: Số liệu được thu thập từ năm 2019 - 2021, số liệu sơ
cấp thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 2/2022 - 4/2022.


4
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp.

- Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực và các hoạt động nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực tại Công ty Điện lực Lai Châu .
- Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty
Điện lực Lai Châu.
- Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Điện lực
Lai Châu trong thời gian tới.
5. Kết cấu của Luận Văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, kết cấu của luận văn bao gồm:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực trong doanh nghiệp;
- Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu;
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm
 Khái niệm nhân lực
Theo Nguyễn Tấn Thịnh (2008) nhân lực được hiểu là toàn bộ các khả
năng về thể lực và trí lực của con người được vận dụng ra trong quá trình lao
động sản xuất. Nó cũng được xem là sức lao động của con người - một nguồn
lực quý giá nhất trong các yếu tố của sản xuất của các doanh nghiệp.
Theo Lê Văn Tâm, Ngô Kim Thanh (2008): “Nhân lực theo nghĩa rộng
được hiểu như nguồn lực con người”; Nhân lực theo nghĩa hẹp (hay nhân lực
xã hội và nhân lực doanh nghiệp) được hiểu là: “Nhân lực xã hội là nguồn lao
động xã hội, là dân số trong độ tuổi có khả năng lao động” và “nhân lực

doanh nghiệp là lực lượng lao động của từng doanh nghiệp, là số người có
trong danh sách của doanh nghiệp”.
Theo tác giả Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh (2008): Nhân lực là
sức lực của con người nằm trong mỗi con người giúp cho con người có thể
hoạt động. Sức lực đó ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của cơ thể
con người và đến một mức độ nào đó, con người đủ điều kiện tham gia vào
quá trình lao động (con người có sức lao động).
Từ quan điểm nêu trên, có thể hiểu: Nhân lực là tổng hịa thể lực và trí
lực tồn tại trong con người, làm cho họ có thể tham gia vào các hoạt động lao
động. Sức lực này ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của cơ thể con
người, đến một mức độ nào đó, con người đủ điều kiện tham gia vào quá trình
lao động.


6
 Khái niệm nguồn nhân lực
Thuật ngữ “Nguồn nhân lực” đã xuất hiện từ thập niên 80 của thế kỷ
XX khi có sự thay đổi căn bản về phương thức quản lý, sử dụng con người
trong kinh tế lao động. Nếu như trước đó nhân viên được coi là lực lượng
thừa hành, phụ thuộc, cần khai thác tối đa sức lao động của họ với chi phí tối
thiểu thì từ những năm 1980 đến nay, quản lý NNL với phương thức mới
mang tính mềm dẻo, linh hoạt hơn, tạo điều kiện tốt hơn để người lao động có
thể phát huy ở mức cao nhất các khả năng tiềm tàng vốn có của họ thơng qua
tích lũy tự nhiên trong q trình lao động phát triển. Đã có nhiều khái niệm
khác nhau về NNL như:
Theo Liên Hợp Quốc (2000) thì: “NNL là tất cả những kiến thức, kĩ
năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ với sự
phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước”.
Theo quan điểm của Lê Hữu Tầng (2005) thì “nguồn nhân lực” được
hiểu là: “số dân và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần,

sức khỏe và trí tuệ, năng lực phẩm chất, thái độ, phong cách làm việc”.
Theo Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh (2008): “NNL là nguồn lực
con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được
biểu hiện ra là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định”.
NNL là một phạm trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm ẩn của dân cư, khả
năng huy động tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho
xã hội trong hiện tại cũng như trong tương lai. Sức mạnh và khả năng đó được
thể hiện thơng qua số lượng, chất lượng và cơ cấu dân số, nhất là số lượng và
chất lượng con người có đủ điều kiện tham gia vào nền sản xuất xã hội” (Trần
Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh, 2008).
Theo Phạm Minh Hạc (2001): “NNL là tổng thể các tiềm năng lao động
của một nước hoặc một địa phương, tức nguồn lao động được chuẩn bị (ở các
mức độ 5 khác nhau) sẵn sàng tham gia một cơng việc lao động nào đó, tức là


7
những người lao động có kỹ năng (hay khả năng nói chung), bằng con đường
đáp ứng được yêu cầu của cơ chế chuyển đổi cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế
theo hướng CNH, HĐH”. Nhận thấy, các quan điểm trên tiếp cận NNL ở góc
độ vĩ mơ, cịn ở góc độ tổ chức, doanh nghiệp thì lại có những quan điểm về
NNL như:
“NNL của tổ chức là nguồn lực của tồn thể cán bộ, cơng nhân viên lao
động trong tổ chức đó đặt trong mối quan hệ phối kết hợp các nguồn lực riêng
của mỗi người, sự bổ trợ những khác biệt trong nguồn lực của mỗi cá nhân
thành nguồn lực của tổ chức. Sức mạnh của tập thể lao động vận dụng vào
việc đạt được những mục tiêu chung của tổ chức, trên cơ sở đó đạt được
những mục tiêu riêng của mỗi thành viên” (Phạm Minh Hạc, 2001).
Theo Bùi Văn Nhơn (2006) thì: “Nguồn nhân lực doanh nghiệp là lực
lượng lao động của từng doanh nghiệp, là số người có trong danh sách của
doanh nghiệp, do doanh nghiệp trả lương”

Như vậy, xem xét dưới các góc độ khác nhau có thể có nhiều khái niệm
khác nhau về NNL, những khái niệm trên đều thống nhất nội dung cơ bản:
NNL là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội. Con người với tư cách là
yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất giữ vị trí hàng đầu, là nguồn lực cơ bản
và nguồn lực vô tận của sự phát triển không thể chỉ được xem xét đơn thuần ở
góc độ số lượng hay chất lượng mà là sự tổng hợp của cả số lượng và chất
lượng; không chỉ là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động mà là các thế hệ
con người với những tiềm năng, sức mạnh trong cải tạo tự nhiên, cải tạo xã
hội. Trong mỗi doanh nghiệp, NNL là nguồn lực quan trọng, không thể thiếu
quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Do đó, nhà quản lý cần phải
quan tâm, bồi dưỡng NNL của mình để đảm bảo NNL đủ mạnh cả về chất và
lượng, đảm bảo cho sự phát triển của doanh nghiệp không chỉ ở hiện tại mà
trong cả tương lai.


8
 Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực
Theo Nguyễn Tiệp (2011) thì: “Chất lượng NNL là khái niệm tổng hợp
về những người thuộc NNL được thể hiện ở các mặt sau đây: sức khỏe của
người lao động, trình độ văn hóa, trình độ chun mơn kĩ thuật, năng lực thực
tế về tri thức, kĩ năng nghề nghiệp, tính năng động xã hội (gồm khả năng sáng
tạo, sự linh hoạt, nhanh nhẹn trong công việc,…) phẩm chất đạo đức, tác
phong, thái độ đối với công việc, môi trường làm việc, hiệu quả hoạt động lao
động của NNL và thu nhập mức sống và mức độ thỏa mãn nhu cầu cá nhân
(gồm nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần của người lao động”.
Theo Nguyễn Thanh Mai (2019), chất lượng NNL trong doanh nghiệp
là: “mức độ đáp ứng về khả năng làm việc của người lao động với yêu cầu
công việc của tổ chức và đảm bảo cho tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu
cũng như thỏa mãn cao nhất nhu cầu của người lao động”.
Theo Vũ Thị Ngọc Phùng (2006) thì: “Chất lượng NNL được đánh giá

qua trình độ học vấn, chuyên môn và kĩ năng của người lao động cũng như
sức khỏe của họ”. Theo quan điểm này thì chất lượng NNL được đánh giá
thơng qua các tiêu chí: trình độ học vấn, chun mơn và kĩ năng (thuộc trí
lực) và sức khỏe (thuộc thể lực). Các tiêu chí này được định lượng hóa bằng
các cấp bậc học, các bậc đào tạo chun mơn mà có và có thể đo lường được
tương đối dễ dàng.
Mai Quốc Chánh (2000) cho rằng “Chất lượng NNL được xem xét trên
các mặt: trình độ sức khỏe, trình độ văn hóa, trình độ chun mơn, năng lực
phẩm chất”.
Như vậy, có thể thấy “chất lượng NNL” là một khái niệm có nội hàm
rất rộng, là một trong những yếu tố để đánh giá NNL. Chất lượng NNL thể
hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của NNL,
bao gồm:
Trí lực: Là năng lực của trí tuệ, quyết định phần lớn khả năng lao động
sáng tạo của con người. Trí tuệ được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu của


9
nguồn lực con người bởi tất cả những gì thúc đẩy con người hành động tất
nhiên phải thông qua đầu óc của họ. Khai thác và phát huy tiềm năng trí tuệ
trở thành yêu cầu quan trọng nhất của việc phát huy nguồn lực con người.
Gồm trình độ tổng hợp từ văn hố, chun mơn, kỹ thuật, kỹ năng lao động.
Trình độ văn hố, với một nền tảng học vấn nhất định là cơ sở cho phát triển
trình độ chuyên mơn kỹ thuật. Trình độ chun mơn kỹ thuật là điều kiện đảm
bảo cho NNL hoạt động mang tính chuyên mơn hố và chun nghiệp hố.
Kỹ năng lao động theo từng ngành nghề, lĩnh vực là một yêu cầu đặc biệt
quan trọng trong phát triển NNL ở xã hội công nghiệp.
Thể lực: Là trạng thái sức khoẻ của con người, là điều kiện đảm bảo
cho con người phát triển, trưởng thành một cách bình thường, hoặc có thể đáp
ứng được những địi hỏi về sự hao phí sức lực, thần kinh, cơ bắp trong lao

động. Trí lực ngày càng đóng vai trò quyết định trong sự phát triển NNL,
song, sức mạnh trí tuệ của con người chỉ có thể phát huy được lợi thế trên nền
thể lực khoẻ mạnh. Chăm sóc sức khoẻ là một nhiệm vụ rất cơ bản để nâng
cao chất lượng NNL, tạo tiền đề phát huy có hiệu quả tiềm năng con người.
Tâm lực: Cịn gọi là phẩm chất tâm lý - xã hội, chính là tác phong, tinh
thần - ý thức trong lao động như: tác phong cơng nghiệp (khẩn trương, đúng
giờ,...) có ý thức tự giác cao, có niềm say mê nghề nghiệp chuyên mơn, sáng
tạo, năng động trong cơng việc; có khả năng chuyển đổi cơng việc cao thích
ứng với những thay đổi trong lĩnh vực cơng nghệ và quản lý.
1.1.2. Vai trị của nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Đối với cá nhân người lao động thì: “Nâng cao chất lượng NNL” là gia
tăng giá trị con người, cả giá trị vật chất và tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn
cũng như kĩ năng nghề nghiệp, làm cho con người trở thành người lao động
có những năng lực và phẩm chất mới cao hơn đáp ứng yêu cầu ngày càng
tăng của sự phát triển kinh tế xã hội.


10
Đối với tổ chức, doanh nghiệp: “Nâng cao chất lượng NNL” là thực
hiện một số hoạt động nào đó dẫn đến sự thay đổi về chất lượng NNL tăng lên
so với chất lượng NNL hiện có. Đó là sự tăng cường sức mạnh, kĩ năng hoạt
động sáng tạo của năng lực thể chất, năng lực tinh thần của lực lượng lao
động lên trình độ nhất định để lực lượng này có thể hồn thành được nhiệm
vụ đặt ra trong những giai đoạn phát triển của một quốc gia, một tổ chức,
doanh nghiệp. Theo đó, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh
nghiệp sẽ là tổng thể của các hoạt động khác nhau nhằm cải thiện và phát
triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp: tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp và bố trí,
tạo động lực lao động, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người lao động, xây
dựng văn hóa lành mạnh cho người lao động.
Như vậy, nâng cao chất lượng NNL là hoạt động cần thiết đối với mỗi

tổ chức, doanh nghiệp. Để làm được việc đó, tổ chức doanh nghiệp cần tập
trung nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, tay nghề thông qua đào tạo, bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng và đào tạo lại; nâng cao thể lực thơng qua chăm sóc sức
khỏe, an tồn vệ sinh lao động; nâng cao tinh thần, trách nhiệm trong cơng
việc thơng qua các kích thích vật chất và tinh thần, tạo điều kiện về môi
trường làm việc để người lao động phát huy hết khả năng, đem hết sức mình
nhằm hồn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.
Nguồn nhân lực chất lượng cao trong xã hội có một số vai trò cụ thể
như sau:
- Nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ giúp cho doanh nghiệp, công ty, tổ
chức tiếp cận được nhanh nhất với tri thức và công nghệ hiện đại và tốt nhất.
Sau đó, việc ứng dụng hiệu quả tri thức và công nghệ vào hoạt động sản xuất
và hoạt động kinh doanh của tổ chức, công ty và doanh nghiệp sẽ thúc đẩy
phát triển.
- Nguồn nhân lực chất lượng cao giúp cho năng suất lao động của tổ
chức, công ty, doanh nghiệp được tốt hơn nhờ vào kỹ năng và kiến thức, cùng


11
với kinh nghiệm làm việc của đội ngũ nhân viên. Nguồn nhân lực chất lượng
cao sẽ hồn thành tốt cơng việc được giao, ln sáng tạo trong cơng việc và
tìm tòi học hỏi cách làm mới để đạt hiệu quả năng suất lao động tốt nhất.
- Việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao giúp các tổ chức, công ty,
doanh nghiệp phát triển bền vững và là nền móng cho sự vững mạnh doanh
nghiệp của mình. Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường và tiến xa hơn
với nguồn nhân lực chất lượng cao. Nguồn nhân lực chất lượng cao được
giống như “đôi cánh” để đưa doanh nghiệp tiến xa hơn trên con đường phát
triển của doanh nghiệp mình. Qua đó ta thấy được nguồn nhân lực chất lượng
cao là yếu tố rất quan trọng và là yếu tố nòng cốt để phát triển tổ chức, phát
triển doanh nghiệp bền vững, tăng khả năng cạnh tranh và phát triển lâu dài

trong tương lai.
1.1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
1.1.3.1. Về trình độ, năng lực
* Trình độ học vấn:
Theo Bùi Thị Ngọc Lan (2002): “Trình độ học vấn là khả năng về tri
thức và kĩ năng để có thể tiếp thu những kiến thức chun mơn, kĩ thuật, sự
hiểu biết về chính trị - xã hội. Trình độ học vấn được cung cấp qua hệ thống
giáo dục chính quy, khơng chính quy, qua quá trình học tập suốt đời của mỗi
cá nhân”.
Như vậy, trình độ học vấn của người lao động là một chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá trí lực người lao động, là một trong những cơ sở để đánh giá
chất lượng NNL nói chung. Nó là nền tảng kiến thức đầu tiên để người lao
động có khả năng nắm bắt được những kiến thức chuyên môn kĩ thuật phục
vụ trong q trình lao động sau này. Nó cũng là cơ sở để doanh nghiệp thực
hiện đào tạo, tái đào tạo phục vụ cho hoạt động nâng cao chất lượng NNL của
mình. Nâng cao trình độ văn hóa khơng chỉ có ý nghĩa to lớn trong chiến lược
phát triển NNL của cả quốc gia mà nó cịn có ảnh hưởng tích cực đến chất


12
lượng NNL trong doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp nào có tỷ lệ lao động
tốt nghiệp cao đẳng, đại học, trên đại học, càng lớn thì doanh nghiệp đó có
trình độ trí lực càng cao.
* Trình độ chun mơn:
Trình độ chuyên môn thể hiện sự hiểu biết, khả năng thực hành về một
chun mơn, nghề nghiệp nào đó. Đó cũng là trình độ được đào tạo ở các
trường chuyên nghiệp, chính quy. Các chỉ tiêu phản ánh trình độ chun môn
kỹ thuật như:
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo: Là % số lao động đã qua đào tạo so với
tổng số lao động của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này đánh giá khái qt về trình

độ chun mơn của doanh nghiệp.
Tỷ lệ lao động theo cấp đào tạo: Là % số lao động có trình độ chun
mơn kĩ thuật theo bậc đào tạo so với tổng số lao động của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này được tính cho doanh nghiệp và ở các đơn vị trực thuộc, theo bậc đào
tạo: sau đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, sơ cấp của đội
ngũ lao động.
Trong đánh giá chất lượng NNL, trình độ chun mơn kĩ thuật là tiêu
chí quan trọng. Trình độ chun mơn kĩ thuật dùng để đánh giá những kiến
thức, kĩ năng chuyên môn cần thiết mà người lao động có được, làm cơ sở để
tổ chức, doanh nghiệp bố trí, sắp xếp cho người lao động làm những công
việc phù hợp, tạo ra hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, căn cứ vào trình độ
chun mơn kĩ thuật mà tổ chức, doanh nghiệp có những định hướng trong
phát triển NNL của mình, đưa ra những giải pháp phù hợp để nâng cao chất
lượng NNL.
* Năng lực:
Năng lực là Kỹ năng mềm, là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan
trọng trong cuộc sống con người như: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm
việc theo nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng,


13
sáng tạo và đổi mới... Kỹ năng mềm khác với kỹ năng cứng để chỉ trình độ
chun mơn, kiến thức chuyên môn hay bằng cấp và chứng chỉ chuyên môn
(Phạm Văn Sơn, 2020).
Tổng hợp 10 kỹ năng mềm là căn bản và quan trọng hàng đầu cho
người lao động trong thời đại ngày nay gồm: Kỹ năng học và tự học
(Learning to learn), Kỹ năng lãnh đạo bản thân và hình ảnh cá nhân (Self
leadership), Kỹ năng tư duy sáng tạo và mạo hiểm (Initiative and enterprise
skills), Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc (Planning and organising
skills), Kỹ năng lắng nghe (Listening skills), Kỹ năng thuyết trình

(Presentation skills), Kỹ năng giao tiếp và ứng xử (Interpersonal skills), Kỹ
năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills), Kỹ năng làm việc nhóm
(Teamwork), Kỹ năng đàm phán (Negotiation skills).
Như vậy ngồi những kiến thức chun mơn, người lao động cần phải
được trang bị thêm các kỹ năng hành nghề - kỹ năng mềm để đảm bảo có
được việc làm mà cịn để tiến bộ trong tổ chức, doanh nghiệp thơng qua việc
phát huy tiềm năng cá nhân, nâng cao năng suất, hiệu quả cơng việc và đóng
góp vào định hướng chiến lược của tổ chức, doanh nghiệp.
1.1.3.2. Về thái độ, tinh thần làm việc
Một người dù làm bất cứ công việc gì cũng cần phải có ý thức, trách
nhiệm. Mức độ của ý thức, trách nhiệm của một người quyết định mức độ thái
độ của người đó khi làm việc, chi phối hành vi và quyết định thành tích cơng
việc của người đó. Do đó, tiêu chí đánh giá về thái độ, hành vi, trách nhiệm
của người lao động là tiêu chí khơng thể khơng nhắc đến khi đánh giá chất
lượng NNL. Một người lao động dù có chun mơn, kinh nghiệm cao đến đâu
nhưng hành vi không tốt, thái độ làm việc khơng tích cực, thiếu trách nhiệm
thì lao động đó khơng thể được đánh giá cao.
Tùy vào từng điều kiện cụ thể mà mỗi tổ chức, doanh nghiệp xây dựng
cho mình hệ thống các tiêu chí đánh giá về thái độ, hành vi, trách nhiệm của
người lao động. Các tiêu chí thường được sử dụng như:


14
- Tiêu chí đánh giá về phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp;
- Tiêu chí đánh giá về ý thức, thái độ nghề nghiệp;
- Tiêu chí đánh giá về tác phong lao động;
- Tiêu chí đánh giá về tính chuyên nghiệp (thời gian, thâm niên cơng
tác, trình độ, năng lực chun mơn, kỹ năng nghiệp vụ).
Đối với mỗi tiêu chí trên, mỗi tổ chức, doanh nghiệp lại xây dựng các
yêu cầu cụ thể, phù hợp với điều kiện đặc thù của tổ chức, doanh nghiệp mình

từ đó đưa ra những tiêu chuẩn xếp loại để đánh giá người lao động.
1.1.3.3 Về kết quả thực hiện công việc
Kết quả thực hiện công việc của người lao động là cơ sở quan trọng
nhất để đánh giá chất lượng NNL trong doanh nghiệp, nó phản ánh mức độ
phù hợp của người lao động đối với công việc được giao, làm cơ sở để doanh
nghiệp đưa ra các quyết sách về quản trị nhân lực nhằm nâng cao chất lượng
NNL trong doanh nghiệp mình.
Thơng qua kết quả thực hiện công việc, nhà quản lý sẽ thu thập được
các thông tin về sự cố gắng của từng cá nhân và tập thể trong thực hiện công
việc, khả năng và sở trường của mỗi cá nhân, những nguyên nhân dẫn đến
việc không thực hiện được một số tiêu chí đánh giá, những cản trở với người
lao động trong q trình thực hiện cơng việc… Từ đó, nhà quản lý có cơ sở
ban hành các quyết định đúng đắn nhằm nâng cao chất lượng NNL tại doanh
nghiệp mình như:
Làm cơ sở để trả thù lao lao động và đánh giá thi đua đối với người lao
động. Thù lao được trả dựa trên kết quả thực hiện công việc sẽ tạo nên sự
công bằng, khiến người lao động yên tâm làm việc vì những đóng góp của
mình cho doanh nghiệp được đền đáp xứng đáng. Bên cạnh đó, việc đánh giá
thi đua sẽ khuyến khích người lao động;
Thuyên chuyển, đề bạt cán bộ, nâng lương trước thời hạn đối với lao
động có thành tích cao trong cơng việc;


15
Đào tạo lại hoặc đào tạo nâng cao đối với lao động chưa đủ kiến thức
và kĩ năng cần thiết để thực hiện cơng việc;
Thơng qua các chính sách tạo động lực lao động như: chính sách thù
lao, phúc lợi, thăng tiến, để nâng cao hiệu quả thực hiện công việc;
Cải thiện điều kiện, môi trường làm việc của người lao động thông qua
các thông tin về nguyên nhân gây ra sự thiếu hiệu quả và những cản trở trong

thực hiện công việc của người lao động.
1.1.4. Các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
- Cơng tác quy hoạch nguồn nhân lực
Sắp xếp, bố trí lao động ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công việc,
hiệu quả làm việc. Để sắp xếp, bố trí lao động hợp lý, góp phần nâng cao chất
lượng NNL, doanh nghiệp không chỉ căn cứ vào năng lực của người lao động
thông qua kết quả thục hiện công việc của người đó, mà cịn dựa trên việc
phân tích cơng việc thông qua Bản mô tả công việc, Bản tiêu chuẩn thực hiện
công việc, Bản yêu cầu đối với người thực hiện cơng việc.
Sắp xếp, bố trí lao động hợp lý có ảnh hưởng khơng nhỏ đến hoạt động
nâng cao chất lượng NNL. Nó đem lại hiệu quả cao trong cơng việc, bố trí
đúng người đúng việc giúp người lao động áp dụng được kiến thức, trình độ
chun mơn, kinh nghiệm của mình một cách tồn diện, hồn thành tốt cơng
việc, nhiệm vụ được giao, phát huy được điểm mạnh của bản thân, có động
lực lao động. Doanh nghiệp cũng tránh được các thiệt hại như: năng suất lao
động kém, tai nạn lao động, người lao động bỏ việc, chán nản, chống đối khi
làm việc… Để việc sắp xếp, bố trí cơng việc được hợp lý, góp phần nâng cao
chất lượng NNL trong doanh nghiệp có thể có nhiều cách như:
Người lao động được tuyển dụng cho vị trí cơng việc còn trống: trong
trường hợp này, các kiến thức, kĩ năng kinh nghiệm của họ đã thỏa mãn các
yêu cầu cơ bản của những vị trí cơng việc này nên chỉ việc sắp xếp, bố trí họ
vào vị trí dự định tuyển chọn.


16
Người lao động làm cơng việc phù hợp với trình độ, sở trường: nếu
chất lượng, hiệu quả làm việc của người đó khơng cao thì tổ chức cần bố trí
người đó sang làm cơng việc khác phù hợp với trình độ, sở trường. Nếu chất
lượng, hiệu quả làm việc không bị ảnh hưởng có thể để người đó tiếp tục làm
cơng việc đó nhưng cần đưa đi đào tạo thêm để nâng cao chất lượng làm việc.

Người lao động được chuyển từ cơ quan khác đến theo điều động hoặc
sát nhập cơ quan, tổ chức: cần tìm hiểu các kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm
của họ và so sánh với tiêu chuẩn các chức danh công việc, các yêu cầu của
các chức danh cơng việc có thể bố trí được lao động để xác định xem chức
danh công việc nào là phù hợp nhất với người lao động đó, từ đó, bố trí họ
vào cơng việc thích hợp.
Lao động dơi dư do sắp xếp lại tổ chức bộ máy: trong trường hợp này
có thể lựa chọn một số hướng giải quyết như:
+ Lựa chọn những lao động đã đủ điều kiện nghỉ hưu do có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội đáp ứng quy định hiện hành, khuyến khích họ nghỉ hưu
sớm và có chế độ thích đáng đối với họ;
+ Thực hiện đào tạo lại đối với những lao động dơi dư, bố trí cơng việc
khác thích hợp sau đào tạo;
+ Liên hệ với các trung tâm dịch vụ việc làm để đăng kí tìm việc cho
họ hoặc liên hệ với các tổ chức khác nhận họ vào làm việc;
+ Cho các tổ chức, doanh nghiệp khác thuê, mượn lại lao động;
+ Mở rộng hoạt động của tổ chức.
Người thực tập hoặc thực hành tại tổ chức: Tổ chức, doanh nghiệp cần
bố trí cho các sinh viên chỗ làm việc thích hợp với vai trị phụ giúp hoặc trợ
lý cho một số chức danh cơng việc thích hợp, nên giao việc theo mức độ từ
đơn giản đến phức tạp để họ quen dần với cơng việc. Việc bố trí cơng việc
cho sinh viên vừa có lợi cho cơ sở đào tạo, vừa có lợi cho cá nhân sinh viên
và có lợi cho tổ chức, doanh nghiệp đó.


×