Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn thành phố phan thiết, tỉnh bình thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 122 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN XN TUẤN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH
BÌNH THUẬN

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VĂN HÙNG

Đồng Nai, 2022


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nghiên cứu này là của riêng cá nhân tôi. Các số liệu thu
thập, kết quả nghiên cứu trong luận văn là hồn tồn có thật.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, tháng


năm 2022

Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Tuấn


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo Cao học của Trường Đại học Lâm Nghiệp
khoá học 2019 - 2021, được sự đồng ý của Phòng Đào tạo sau đại học, Trường Đại
học Lâm Nghiệp, tôi thực hiện đề tài nghiên cứu: Hồn thiện cơng tác quản lý đầu
tư cơng trên địa bàn thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận”. Sau một thời
gian tiến hành, đến nay đề tài đã được hồn thành. Nhân dịp này cho phép tơi bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Văn Hùng người đã quan tâm, tận tình chỉ bảo,
giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu ở trường, cũng
như trong quá trình thu thập số liệu thực hiện đề tài.
Qua đây cho phép tôi được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo đã tham gia
trực tiếp giảng dạy, các thầy cô giáo phòng Đào tạo sau Đại học Trường Đại học
Lâm Nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới UBND thành phố Phan Thiết, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Thuận, Sở Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm phát
triển quỹ đất thành phố Phan Thiết, Cục thống kê Bình Thuận, Phòng TNMT, và tất
cả các bạn bè đồng nghiệp và những người thân trong gia đình đã động viên, giúp
đỡ tơi hồn thành bản luận văn.
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, bản luận văn chắc chắn khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu của các
thầy giáo, cơ giáo, các nhà khoa học cùng bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn được
hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng

năm 2022

Tác giả
Nguyễn Xuân Tuấn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ CÔNG ............ 4
VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG .............................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư công và quản lý đầu tư công .......................................... 4
1.1.1. Đầu tư công ....................................................................................................... 4
1.1.2. Quản lý đầu tư công .......................................................................................... 9
1.1.3

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư cơng.......................................... 14

1.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong nước về đầu tư công và quản lý đầu
tư công ....................................................................................................................... 18

1.3. Cơ sở thực tiễn về đầu tư công và quản lý đầu tư công ..................................... 19
1.3.1. Kinh nghiệm đầu tư công và quản lý đầu tư công ở một số thành phố của .... 19
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 29
2.1. Đặc điểm cơ bản của thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận .......................... 29
2.1.1. Giới thiệu chung về thành phố Phan Thiết...................................................... 29
2.1.2. Đặc điểm về tự nhiên của thành phố phan Thiết ............................................. 29
2.1.3. Các đặc điểm kinh tế xã hội ............................................................................ 33
2.1.4. Đánh giá chung về đặc điểm thành phố Phan Thiết ảnh hưởng đến công tác
quản lý đầu tư công ................................................................................................... 37
2.1.4.1. Những thuận lợi............................................................................................ 37
2.1.4.2. Những khó khăn ........................................................................................... 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 39


iv

2.2.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ................................................................ 39
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu.......................................................... 41
2.2.4. Phương pháp phân tích thơng tin, số liệu ........................................................ 42
2.2.5. Các tiêu chí đánh giá sử dụng trong luận văn ................................................... 42
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 47
3.1. Thực trạng công tác đầu tư công tại thành phố Phan Thiết ............................... 47
3.1.1. Các văn bản thể hiện định hướng, chủ trương thực thi chính sách đầu tư cơng
của tỉnh Bình Thuận và thành phố Phan Thiết .......................................................... 47
3.1.2. Kết quả đầu tư công của thành phố Phan Thiết ............................................... 48
3.1.3. Thực trạng đầu tư công theo từng lĩnh vực trên địa bàn thành phố Phan Thiết........ 52
3.2. Thực trạng quản lý đầu tư công trên địa bàn thành phố Phan Thiết .................. 71
3.2.1. Quy trình và các đơn vị quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn ....................... 71
3.2.2. Quản lý đầu tư công trên địa bàn thành phố Phan Thiết ................................. 75

3.2.3. Đánh giá của cán bộ quản lý về quản lý nhà nước đầu tư

công ................... 81

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động đầu tư công tại trên địa
bàn thành phố ............................................................................................................ 81
3.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan .................................................................................. 81
3.3.2. Nhóm nhân tố khách quan .............................................................................. 84
3.4. Đánh giá chung công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn thành phố Phan Thiết,
tỉnh Bình Thuận trong thời gian qua ......................................................................... 88
3.4.1. Thành tựu ........................................................................................................ 88
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân tồn tại ...................................................................... 89
3.5. Một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác quản lý đầu tư cơng trên địa bàn
thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận .................................................................... 92
3.5.1. Định hướng đầu tư công và quản lý đầu tư công của thành phố Phan Thiết giai
đoạn 2021- 2025 ......................................................................................................... 92
3.5.2. Giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác quản lý đầu tư công trên địa bàn
thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận .................................................................... 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................103


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

CN


Công nghiệp

ĐTC

Đầu tư cơng

HGĐ

Hộ gia đình

HTX

Hợp tác xã

KCN

Khu cơng nghiệp

KTXH

Kinh tế xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

PTNT

Phát triển nông thôn


TMDV

Thương mại dịch vụ

TNMT

Tài nguyên môi trường

UBND

Ủy ban Nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai thành phố Phan Thiết năm 2020 ....................................... 31
Bảng 2.2. Hiện trạng dân số, lao động thành phố Phan Thiết năm 2020 .................. 34
Bảng 3.1. Thực trạng hoạt động đầu tư công ............................................................. 49
trên địa bàn thành phố Phan Thiết............................................................................. 49
Bảng 3.2. Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế thành phố Phan Thiết theo nguồn đầu tư
2018 – 2020 ............................................................................................................... 50
Bảng 3.3. Tình hình đầu tư cơng cho các ngành kinh tế giai đoạn 2018 – 2020 ........ 53
Bảng 3.4. Tình hình thực hiện đầu tư theo các chương trình mục tiêu giai đoạn 2018 –
2020 ........................................................................................................................... 57
Bảng 3.5: Kết quả thực hiện các tiêu chí của thành phố Phan Thiết ........................ 66
Bảng 3.6: Số lao động được giải quyết việc làm giai đoạn 2018-2020 .................... 68
Bảng 3.7. Tình hình quy hoạch giai đoạn 2018 -2020 của thành phố Phan Thiết .... 75
Bảng 3.8. Cơ cấu dự án và nguồn vốn theo các ngành, lĩnh vực của thành phố Phan

Thiết .......................................................................................................................... 77
Bảng 3.9. Tình hình thực hiện dự án đầu tư công......................................................... 79
trên địa bàn thành phố Phan Thiết............................................................................. 79
Bảng 3.10. Tình hình cơng tác quản lý nhà nước về đầu tư cơng ............................. 81
Bảng 3.11. Tình hình học vấn của cán bộ làm công tác quản lý .............................. 82
Bảng 3.12. Tình hình tham gia giám sát đầu tư cơng của cán bộ quản lý ................ 83
Bảng 3.13. Tình hình học vấn của đối tượng sử dụng vốn đầu tư ............................ 84
Bảng 3.14. Môi trường đầu tư công .......................................................................... 85
Bảng 3.15. Đánh giá về mức độ hài lòng của người dân trong đầu tư công .............. 86


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Cơ cấu kinh tế thành phố Phan Thiết năm 2020 ....................................... 36
Hình 3.1. Cơ cấu các nguồn vốn đầu tư của thành phố Phan Thiết ........................... 51
Hình 3.2. Cơ cấu các nguồn vốn đầu tư công theo ngành và lĩnh vực của thành phố
Phan Thiết ................................................................................................................. 54
Hình 3.3. Cơ cấu các nguồn vốn đầu tư cơng của dự án theo các chương trình mục tiêu
trên địa bàn thành phố Phan Thiết............................................................................. 58
Hình 3.4. Quy trình quản lý đầu tư công của thành phố Phan Thiết......................... 72
Hình 3.5. Cơ cấu dự án được phân bổ theo lĩnh vực ................................................ 77


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Đầu tư cơng có vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
an ninh, quốc phòng và là “đòn bẩy” đối với một số ngành và vùng trọng điểm, là

thành phần quan trọng của tổng cầu xã hội, cũng như góp phần gia tăng tổng cung và
năng lực kinh tế, nhất là trong việc hình thành và phát triển kết cấu hạ tầng cơ sở. Đầu
tư cơng đóng vai trị tạo nên những nền tảng vật chất kỹ thuật quan trọng cho đất nước,
thúc đẩy phát triển không những về kinh tế mà cả trong lĩnh vực văn hóa, xã hội. Đầu
tư cơng cũng là động lực quan trọng đối với một số ngành và vùng kinh tế trọng điểm,
thúc đẩy thực hiện các chính sách phúc lợi xã hội, an ninh quốc phịng.
Thành phố Phan Thiết là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ
thuật của tỉnh Bình Thuận. Hoạt động đầu tư cơng đóng vai trị quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và của thành phố Phan Thiết nói riêng. Theo
số liệu cơng bố của UBND thành phố Phan Thiết thì tổng mức đầu tư xây dựng hệ
thống hạ tầng khung, cơng trình đầu mối ưu tiên đầu tư đơ thị thành phố Phan Thiết
theo các giai đoạn phát triển khoảng 195.596 tỷ đồng, trong đó giai đoạn từ 20212025 là 57.286 tỷ đồng sẽ tập trung huy động các nguồn lực đầu tư các dự án hạ
tầng khung tạo động lực phát triển đơ thị, trong đó tập trung xây dựng hạ tầng
khung, động lực kết nối phát triển du lịch, đô thị và cảng hàng không.
Nhờ những hoạt động đầu tư công được chú trọng mà kinh tế thành phố Phan
Thiết đã có bước chuyển dịch mạnh mẽ. Tuy nhiên, trong quản lý đầu tư công tại
địa phương cũng cịn một số tồn tại như việc phân cơng, phối hợp triển khai chưa
được chặt chẽ, tốc độ thực hiện dự án thường chậm so với kế hoạch,… cần có
những nghiên cứu sâu hơn để phân tích, tìm giải pháp tháo gỡ.
Đây là lý do tác giả lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Hồn thiện cơng tác quản
lý đầu tư công trên địa bàn thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận”. nhằm đánh
giá thực trạng cơng tác đầu tư công và quản lý đầu tư công trên địa bàn thành phố
Phan Thiết, làm cơ sở đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác quản
lý đầu tư cơng tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận trong thời gian tới.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát

Luận văn nghiên cứu thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản
lý đầu tư công trên địa bàn thành phố Phan Thiết, trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp góp phần hồn thiện cơng tác quản lý đầu tư công trên địa bàn thành phố Phan
Thiết, tỉnh Bình Thuận trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư công và quản lý đầu tư
công.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tư cơng trên địa bàn thành phố
Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư cơng của thành phố
Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện công tác quản lý đầu tư công
tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động
đầu tư công và quản lý đầu tư cơng tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.
Đối tượng khảo sát chủ yếu là các đơn vị cung cấp và đơn vị tiếp nhận, thực
hiện nguồn đầu tư công trên địa bàn thành phố.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung: Đánh giá được thực trạng đầu tư công và công tác quản
lý đầu tư cơng thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận. Đề xuất, kiến nghị giải pháp
góp phần hồn thiện công tác quản lý đầu tư công thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình
Thuận.
+ Phạm vi về khơng gian: Đề tài nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác
quản lý đầu tư công trong phạm vi thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.
+ Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu, đánh giá trong giai đoạn đầu tư


3


công trung hạn 2016-2020; số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2021.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư công và quản lý đầu tư công.
- Thực trạng công tác đầu tư công và quản lý đầu tư công trên địa bàn thành
phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư công của thành phố Phan Thiết,
tỉnh Bình Thuận.
- Một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác quản lý đầu tư cơng tại
thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận trong thời gian tới.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư công và quản lý đầu tư công
Chương 2: Đặc địa bàn nghiên cứu và Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ CÔNG
VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư công và quản lý đầu tư công
1.1.1. Đầu tư công
1.1.1.1. Các khái niệm cơ bản
* Khái niệm đầu tư
Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài
chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp
hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền kinh tế nói chung, của ngành Bưu chính Viễn thơng (BCVT) nói

riêng. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, có thể có
những cách hiểu khác nhau về đầu tư.
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương
lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là
tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có
thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Nguyễn Quang Thu (2009) “Đầu tư là việc bỏ ra hoặc hi sinh nhân lực, vật lực
và tài lực trong hiện tại vào các lĩnh vực kinh tế xã hội khác nhau nhằm mục đích
sinh lợi trong tương lai”
Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng các
nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất
kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh
tế xã hội.
* Khái niệm đầu tư công
Khái niệm đầu tư công được xây dựng theo các tính chất của quan hệ sở hữu
vốn, khu vực đầu tư, hiệu quả đầu tư và đối tượng đầu tư.
JICA (2018) định nghĩa đầu tư công là chi tiêu của chính phủ cho cơ sở hạ


5

tầng công cộng. Cơ sở hạ tầng gồm hai loại: i) cơ sở hạ tầng kinh tế như sân bay,
đường bộ, đường sắt, cảng, nước và nước thải, điện, khí đốt và viễn thông; và ii) cơ
sở hạ tầng xã hội như trường học và bệnh viện. Cả cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội
đều trở thành tài sản vật chất cơng cộng khi chúng được hồn thành.
OECD (2016) cho rằng đầu tư công thường được định nghĩa là chi tiêu công
làm tăng thêm vào vốn vật chất công. Vốn vật chất này bao gồm các tài sản cố định
như nhà ở, các tịa nhà và cơng trình khác (đường, sân bay, cầu, đập, cấu trúc viễn
thông, tiện ích, tòa nhà văn phòng chính phủ, trường học, bệnh viện, nhà tù, v.v.),

thiết bị vận chuyển, máy móc, tài sản canh tác, và tài sản cố định vơ hình như tài
sản trí tuệ. Đầu tư cơng dành tỷ trọng lớn là đầu tư cơ sở hạ tầng vật chất và được
thực hiện bởi các cấp quốc gia và địa phương. Do đó, đầu tư cơng là đầu tư bằng
nguồn vốn Nhà nước bởi chính phủ các cấp chủ yếu cho cơ sở hạ tầng vật chất.
Theo đối tượng sở hữu vốn, hoạt động đầu tư sử dụng vốn thuộc sở hữu nhà
nước được gọi là đầu tư công, thuộc sở hữu tư nhân gọi là đầu tư tư nhân. Đây
cũng chính là cách tiếp cận đầu tư cơng của Luật đầu tư cơng (số 39/2019/QH14
ngày 13/6/2019) thì đầu tư công là “đầu tư từ nguồn vốn của Nhà nước vào các
ngành, lĩnh vực phục vụ lợi ích chung, khơng nhằm mục đích kinh doanh”. Như
vậy, định nghĩa này tiếp cận đầu tư cơng theo góc độ chủ thể quản lý nhà nước,
nhấn mạnh vai trò và trách nhiệm của nhà nước đối với hoạt động đầu tư công.
Theo khu vực đầu tư, nền kinh tế bao gồm hai khu vực là Công và tư nhân. Hoạt
động đầu tư thuộc khu vực công cộng gọi là đầu tư công cộng, hoạt động đầu tư thuộc
khu vực tư nhân gọi là đầu tư tư nhân.
Nhìn từ góc độ hiệu quả của đầu tư, kinh tế học vĩ mô cho rằng: Đầu tư làm
gia tăng tư bản xã hội gọi là đầu tư cơng cộng hay cịn gọi là đầu tư cơng. Cách tiếp
cận trên nhìn từ góc độ quy mơ tác động, hiệu quả của đầu tư.
Xem xét đối tượng thụ hưởng đầu tư và đầu ra của đầu tư, các hoạt động sản
xuất ra hàng hố cơng cộng gọi là đầu tư công, các hoạt động sản xuất ra hàng hoá tư
nhân gọi là đầu tư tư nhân. Tiếp cận theo góc độ này, kinh tế cơng cộng cho rằng:
Đặc trưng chủ yếu của hàng hố, dịch vụ cơng là hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu


6

cầu thiết yếu của xã hội, cộng đồng, việc tiến hành hoạt động cung cấp hàng hố ấy có
thể do Nhà nước trực tiếp đảm nhận, trao quyền cung cấp hàng hố cơng cho các cá
nhân hoặc Nhà nước tài trợ công cho khu vực tư để cung cấp hàng hố cơng. Theo
các tiếp cận này, đầu tư cơng là hoạt động đầu tư cung cấp hàng hố cơng, có thể do
chủ thể nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm dưới sự quản lý, hỗ trợ và định hướng của

Nhà nước nhằm mục đích phục vụ lợi ích chung của xã hội, cộng đồng.
Điều 5, chương I, Luật đầu tư (2020) của nước ta quy định: Nhà nước đối xử
bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi
để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền vững các ngành
kinh tế. Chính phủ ban hành chính sách hỗ trợ các hoạt đơng cơng ích và danh mục
sản phẩm, dịch vụ cơng ích. Điều này có nghĩa là Nhà nước không độc quyền trong
lĩnh vực đầu tư cung cấp hàng hố dịch vụ cơng, Nhà nước có thể xã hội hoá hoạt
động này bằng việc trao một phần đầu tư cung cấp hàng hố cơng cho khu vực phi
Nhà nước thực hiện.
Có thể thấy rằng, dù tiếp cận ở góc độ khác nhau thì đầu tư cơng đều hướng đến
mục tiêu chung là đầu tư phục vụ nhu cầu chung, thiết yếu của xã hội, của cộng đồng,
Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo, quản lý, điều tiết và giám sát các hoạt động đầu tư
này.
Như vậy, đầu tư cơng có thể hiểu như sau: Đầu tư công là những hoạt động
đầu tư nhằm phục vụ nhu cầu của xã hội, vì lợi ích chung của cộng đồng, do Nhà
nước trực tiếp đảm nhận hay uỷ quyền và tạo điều kiện cho khu vực tư nhân thực
hiện.
1.1.1.2. Vai trị của đầu tư cơng
Như đã nêu ở trên, đầu tư cơng có nghĩa là Nhà nước sử dụng nguồn vốn
thuộc sở hữu của mình để tiến hành đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu nhất định.
Bởi trong thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội, có nhiều lĩnh vực, nhiều dự án mà tư
nhân không đủ khả năng hoặc đủ khả năng mà không muốn thực hiện. Ví dụ như các
dự án xây dựng cơng trình cầu, đường, các cơng trình cơng cộng; đầu tư phát triển
cho khu vực miền núi, vùng dân tộc thiểu số,... Bởi đó đều là những dự án phải bỏ


7

nhiều vốn đầu tư ban đầu, thời gian thu hồi vốn lâu dài, hoặc khả năng thu hồi được
vốn là khơng cao. Do đó, việc đầu tư của Nhà nước để đảm bảo các nhu cầu tối

thiểu của cộng đồng được đáp ứng, giữ vững ổn định xã hội, tránh tình trạng bất
cơng bằng, bất bình đẳng trong xã hội.Vai trị của đầu tư cơng được thể hiện trên ba
khía cạnh quan trọng sau:

- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dựa vào việc đầu tư cho các cơng trình hạ
tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật tối thiểu chung cho xã hội. Đây cũng đồng thời tạo
những điều kiện thiết yếu cho các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước đầu tư và phát
triển. Ngồi ra, đầu tư cơng giúp cho cơ hội được tập trung nguồn lực cao, hoặc
Trung ương có thể điều tiết được một cách hợp lý các nguồn đầu tư, tránh tình trạng
cục bộ, địa phương, nơi thừa, nơi thiếu.

- Góp phần làm giảm khoảng cách giàu nghèo, giảm bất bình đằng, bất cơng
trong xã hội bằng các chương trình, dự án kinh tế hỗ trợ các vùng khó khăn, vùng
sâu, vùng xa, các dân tộc thiểu số (chương trình 134, 135 của Chính phủ, các
chương trình xóa đói giảm nghèo,...), nâng cao và ổn định đời sống người dân.

- Đảm bảo ổn định và khơng ngừng tăng cường quốc phịng, an ninh. Các
cơng trình, dự án về an ninh, quốc phịng đều khơng mang lại hiệu quả kinh tế trước
mắt nên khu vực tư nhân không thể và cũng không muốn đầu tư vào lĩnh vực này.
Nhưng đó lại là cơ sở quan trọng của đất nước để bảo vệ Tổ quốc, giữ vững độc lập,
chủ quyền quốc gia.
1.1.1.3. Đặc điểm của đầu tư cơng

* Đầu tư cơng mang tính chất xã hội
Mục đích là phục vụ lợi ích chung, khơng vì mục đích kinh doanh, không phân
biệt tầng lớp, giai cấp trong xã hội, đảm bảo công bằng, ổn định xã hội.

* Đầu tư cơng cung cấp hàng hố, dịch vụ cơng, loại hàng hoá dịch vụ đặc
biệt
Là hàng hoá do Nhà nước cung ứng hoặc uỷ nhiệm cho tổ chức, cá nhân thực

hiện, đáp ứng yêu cầu xã hội, sản phẩm của đầu tư cơng khơng mang tính loại trừ
và tính cạnh tranh. Mọi đối tượng đều có quyền ngang nhau trong việc tiếp cận


8

hàng hố cơng. Việc trao đổi, sử dụng hàng hố công thông qua quan hệ thị trường
đầy đủ. Thông thường, người sử dụng hàng hố cơng khơng trực tiếp trả tiền, đúng
hơn là họ đã trả tiền dưới hình thức nộp thuế vào ngân sách Nhà nước. Cũng có
những hàng hố dich vụ cơng mà người sử dụng vẫn phải trả một phần chi phí, song
Nhà nước vẫn có trách nhiệm đảm bảo cung ứng các hàng hố cơng này khơng vì
mục tiêu lợi nhuận.

* Đối tượng sử dụng nguồn đầu tư cơng
- Các chương trình mục tiêu, dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội.

- Các cơng trình cơng cộng, quốc phịng, an ninh;
- Các dự án đầu tư phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vi sự nghiệp kinh
tế, quản lý Nhà nước, nghiên cứu khoa học và công nghệ, các tổ chức chính trị - xã
hội, dự án văn hố - xã hội, cơ sở cơng cộng khơng có điều kiện xã hội hoá;

- Hỗ trợ đầu tư dự án đầu tư của các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp,
các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, dự án đầu tư công khác theo quy định của Chính
phủ.

* Nguồn vốn của đầu tư cơng
Chủ yếu từ nguồn ngân sách Nhà nước, bên cạnh đó, đầu tư cơng cịn huy
động nguồn vốn từ sự đóng góp của cộng đồng, từ các tổ chức, cá nhân trong nước
và ngồi nước. Đầu tư cơng chủ yếu do Nhà nước thực hiện, cấp vốn. Mục đích sâu
xa của đầu tư công là sự phát triển đồng đều cho các vùng miền, cho các ngành kinh

tế, tăng cường năng lực quản lý và tự phát triển của cộng đồng, thực hiện công bằng
trong phân phối như Hiến pháp đã đề ra. Hiện nay, các vùng kinh tế khó khăn như
vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo. Là những vùng đang cần Nhà nước ưu tiên
đầu tư. Các địa phương này có điều kiện tự nhiên, địa hình khó khăn, các đơn vị tư
nhân khơng mặn mà gì với việc đầu tư cho kinh tế ở các địa phương này, điều đó
dẫn theo nền kinh tế gặp nhiều bất thuận trong quá trình phát triển. Đặc biệt, ở các
vùng này cơ sở hạ tầng, trình độ dân trí đa phần thấp kém, nếu Nhà nước khơng
quan tâm đầu tư thì sự tụt hậu sẽ ngày một xa, các vùng này đã khó khăn thì ngày


9

càng khó khăn hơn, ảnh hưởng khơng nhỏ tới mục tiêu phát triển nền kinh tế đất
nước, đồng thời trình độ dân trí, chất lượng cuộc sống thấp sẽ dẫn tới nhận thức
trong mọi vấn đề thấp. Bài học từ một số cuộc biểu tình nhỏ ở các dân tộc Tây
Nguyên năm xưa cho thấy tầm quan trọng của đầu tư cho phát triển, nâng cao nhận
thức, điều kiện sống của đồng bào vùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu số... trong việc
ổn định an ninh chính trị của đất nước.
1.1.2. Quản lý đầu tư công
1.1.2.1.Khái niệm
Quản lý đầu tư cơng là một hệ thống tổng thể, bắt đầu hình thành từ việc những
định hướng lớn trong chính sách đầu tư công cho đến việc thẩm định, lựa chọn, lập
ngân sách, thực thi và đánh giá các dự án đầu tư cụ thể, với mục đích là đảm bảo
hiệu quả và hiệu lực của đầu tư cơng, qua đó đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát
triển chung của nền kinh tế. Quản lý dự án đầu tư công là nghiên cứu về việc lập kế
hoạch, tổ chức và quản lý, giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo
cho dự án hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt, đảm
bảo chất lượng, đạt được mục tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đã đề ra.
Tùy theo quy mơ, tính chất dự án và điều kiện cụ thể của chủ đầu tư, chủ đầu tư
các dự án đầu tư cơng có thể lựa chọn một trong các phương thức quản lý thực hiện

dự án như sau: tự tổ chức quản lý thực hiện dự án; thuê tư vấn quản lý dự án; ủy
thác đầu tư; hoặc thực hiện theo phương thức khác.
Trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư công, chủ đầu tư phải ký kết hợp
đồng với tổ chức tư vấn và các nội dung khác theo thẩm quyền. Trường hợp uỷ thác
thực hiện dự án đầu tư công, chủ đầu tư chịu trách nhiệm huy động vốn đầu tư theo
yêu cầu tiến độ chuyển cho tổ chức nhận uỷ thác thực hiện dự án theo hợp đồng uỷ
thác.
Trong quản lý hoạt động đầu tư công, cần bảo đảm thực hiện đúng phạm vi, nội
dung đầu tư, chất lượng, mức chi phí, thời hạn và các yêu cầu khác ghi trong Quyết
định phê duyệt dự án đầu tư công.
Như vậy, quản lý đầu tư công có thể hiểu như sau: là sự tác động có tổ chức


10

và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính thực
hiện nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
người đại diện sở hữu Nhà nước trong các dự án công; ngăn ngừa các ảnh hưởng
tiêu cực của các dự án; kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực
trong việc sử dụng vốn Nhà nước nhằm tránh thất thốt, lãng phí ngân sách Nhà
nước.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công
Nâng cao hiệu quả của công tác quản lý dự án đầu tư phụ thuộc nhiều vào quy
trình quản lý. Cần xây dựng một quy trình quản lý dự án đầu tư chi tiết và cụ thể
cho từng công việc quản trị dự án.
- Nâng cao hiệu quả quản lý dự án theo nội dung dự án:
+ Giải pháp cho công tác quản lý tiến độ dự án
+ Giải pháp cho công tác quản lý chất lượng
+ Giải pháp cho cơng tác quản lý chi phí

- Xây dựng cơ chế và phương pháp dự báo, quản lý tốt quá trình vận hành dự
án:
Thứ nhất, cần xây dựng cơ chế và phương pháp dự báo khoa học cả ở cấp vĩ
mô và vi mô về nhu cầu thị trường đối với sản phẩm đầu tư tương lai, dự kiến khả
năng cung từng năm và tồn bộ vịng đời dự án.
Thứ hai, quản lý tốt q trình vận hành, nhanh chóng đưa các thành quả đầu tư
vào sử dụng, hoạt động tối đa cơng suất để nhanh chóng thu hồi vốn, tránh hao mịn
vơ hình.
Thứ ba, chú ý đúng mức đến yếu tố độ trễ thời gian trong đầu tư.
1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý đầu tư công
Cơ chế quản lý đầu tư công là công cụ quản lý mà chủ thể quản lý hình thành
và sử dụng nhằm tác động, điều chỉnh, định hướng với hoạt động đầu tư (đối tượng
quản lý). Cơ chế đó là sản phẩm chủ quan của chủ thể quản lý, nhưng được hình
thành và vận dụng dựa trên các quy luật khách quan, chủ yếu là các quy luật kinh tế,


11

phù hợp với bản chất, đặc điểm và những điều kiện cụ thể của hoạt động đầu tư.
Đầu tư công sử dụng nguồn lực của Nhà nước và phụ thuộc vào khả năng cân
đối của ngân sách Nhà nước (NSNN) trong mỗi thời kỳ (hàng năm hoặc trung hạn).
Tính ổn định, bền vững của tài khoá ngân sách sẽ là điều kiện tiên quyết đảm bảo ổn
định, hiệu quả của đầu tư công. Sau đây là một số nguyên tắc:
Thứ nhất, xây dựng và điều hành kế hoạch đầu tư công từng thời kỳ phải tuân
thủ triệt để khung kế hoạch tài chính ngân sách tương ứng. Đây phải được xem là
nguyên tắc không được vi phạm. Điều này đảm bảo cho chi tiêu đầu tư cơng được
kiểm sốt trong giới hạn nguồn lực cho phép, chấm dứt tình trạng các cấp, các
ngành phê duyệt và cho phép triển khai các dự án vượt quá khả năng cân đối nguồn
lực như trong giai đoạn vừa qua.
Thứ hai, giải quyết dứt điểm nguồn ứng trước ngân sách của các cấp. Việc

ứng trước kế hoạch của ngân sách là giải pháp tình thế nhằm đảm bảo vốn kịp thời
theo tiến độ cho một số dự án, cơng trình đầu tư cơng cấp bách, song việc thiếu
nghiêm túc trong bố trí kế hoạch hoàn trả vốn ứng đã để lại số tồn dư ứng khá lớn;
đặc biệt một số bộ, địa phương có số dư ứng lớn hơn nhiều lần kế hoạch đầu tư
hàng năm. Tình trạng này đã làm méo mó các cân đối, tính tốn thống kê tài chính
ngân sách các cấp. Quyết liệt xử lý dứt điểm số vốn ứng trước này sẽ đảm bảo lành
mạnh hóa NSNN và cũng là một biện pháp hữu hiệu để thực hiện nhiệm vụ cơ cấu
lại NSNN, xử lý nợ xấu và đảm bảo an tồn nợ cơng của Nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ XIII vừa thông qua.
Thứ ba, điều chỉnh cơ cấu chi đầu tư công từ NSNN theo hướng tập trung đầu
tư trọng tâm, trọng điểm theo thứ tự ưu tiên hợp lý. Các văn bản hướng dẫn hay các
nguyên tắc bố trí, hỗ trợ vốn đầu tư cơng đã được qui định rất cụ thể tại Luật Đầu
tư, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015. Riêng đối với nguồn vốn đầu
tư ngân sách Trung ương hỗ trợ sẽ thực hiện theo nguyên tắc hỗ trợ 100% (thay cho
hỗ trợ một phần như trước đây) thì việc lựa chọn, đề xuất dự án của các bộ, địa
phương càng phải được sàng lọc kỹ lưỡng đảm bảo đây là các dự án, cơng trình
trọng điểm, có tính lan tỏa liên vùng theo đúng tiêu chí qui định.


12

Thứ tư, mở rộng huy động vốn đầu tư của tư nhân vào phát triển kết cấu hạ
tầng thông qua các hình thức đầu tư PPP (kết hợp đầu tư công- tư). Xác định PPP là
một giải pháp cần thiết đẩy mạnh triển khai trong bối cảnh hiện nay khi nguồn lực
của Nhà nước ngày càng hạn chế. Song song việc tiếp tục hồn thiện cơ chế, chính
sách, Nhà nước cần dành riêng một khoản vốn đầu tư cụ thể trong kế hoạch đầu tư
công trung hạn để làm nguồn vốn hỗ trợ cho các dự án PPP theo đúng quy định tại
Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về đầu tư PPP. Để
đảm bảo tính tập trung, thống nhất nguồn vốn này nên được thiết kế quản lý tại
ngân sách Trung ương và chỉ được sử dụng cho mục đích hỗ trợ các dự án PPP.

Thứ năm, thực hiện đúng trách nhiệm ngân sách các cấp, ngân sách Trung
ương không làm thay ngân sách địa phương và ngược lại. Các nhiệm vụ thu - chi
của ngân sách Trung ương và địa phương đã được Luật NSNN qui định rõ song cần
được cụ thể hóa trong kế hoạch đầu tư cơng các cấp qua các cơng trình cụ thể, trong
đó trách nhiệm của Trung ương triệt để tuân theo Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg.
Thứ sáu, nâng cao hiệu quả cơ chế giám sát, cơng khai q trình thực hiện kế
hoạch đầu tư công của các cấp. Bên cạnh các cơ quan kiểm tra, kiểm toán, thanh tra
của các cấp cần có cơ chế đột phá để phát huy cơ chế giám sát cộng đồng, cơ chế
giám sát độc lập từ khâu chủ trương đến khâu đánh giá kết quả. Kết quá giám sát,
đánh giá độc lập này phải được xem là bắt buộc trong quá trình xét duyệt đầu tư
công.
1.1.2.4. Nội dung công tác quản lý đầu tư công
Nội dung chủ yếu của Nhà nước về quản lý đầu tư công bao gồm: Xây dựng
và chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch, chính sách về đầu tư cơng. Đánh giá
hiệu quả đầu tư, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp
luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm...
Theo Điều 13 Luật Đầu tư cơng năm 2019 thì nội dung công tác quản lý nhà
nước về đầu tư cơng được phân tích chi tiết bao gồm:

* Hoạch định đầu tư công
Là một phần kế hoạch trong phát triển kinh tế - xã hội, thể hiện dự kiến sắp


13

xếp, bố trí, cân đối các nguồn lực và giải pháp triển khai thực hiện các chương trình
mục tiêu, dự án trong các lĩnh vực đầu tư công.

* Tổ chức thực hiện dự án đầu tư công
Yêu cầu tổ chức thực hiện dự án đầu tư công là phải đảm bảo thực hiện đúng

nội dung đầu tư, chất lượng, mức chi phí, thời hạn và các yêu cầu khác ghi trong
quyết định đầu tư. Nhà nước khuyến khích tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện,
nâng cao chất lượng và tiết kiệm chi phí.

* Thanh tra, kiểm tra thực hiện đầu tư công
- Giám sát đánh giá đầu tư công: Quốc hội, Hội đồng Nhân dân các cấp, cơ
quan quản lý Nhà nước các cấp; Các bộ ngành và ủy ban Nhân dân các cấp, các tố
chức, cá nhân liên quan; Tổ chức, cá nhân thực hiện giám sát đầu tư cơng theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về các nội dung báo cáo
giám sát.

- Thanh tra, kiểm tra hoạt động đầu tư công
+ Các hoạt động đầu tư công chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức
năng Nhà nước theo từng lĩnh vực quản lý.
+ Công tác thanh tra, kiểm tra về đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật
về thanh tra và thanh tra kế hoạch đầu tư.
1.1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư cơng.
Tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư chương trình đầu tư cơng: Sự phù hợp của
chương trình với mục tiêu kinh tế - xã hội quốc gia, mục tiêu kinh tế - xã hội của địa
phương, phù hợp với nhu cầu của đối tượng hưởng lợi và chính sách phát triển của
nhà tài trợ (nếu có).
Mức độ đạt được mục tiêu đầu tư dự án theo quyết định đầu tư đã được phê
duyệt;
- Chỉ số khai thác, vận hành thực tế của dự án so với các chỉ số khai thác, vận
hành của dự án đã được phê duyệt;
- Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (EIRR);
- Các tác động kinh tế - xã hội, môi trường và các mục tiêu phát triển đặc thù


14


khác (xóa đói giảm nghèo, bình đẳng giới, hộ chính sách, đối tượng ưu tiên);
- Các biện pháp để giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực về xã hội, môi
trường được thực hiện.
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư cơng
+ Nhóm nhân tố chủ quan

a) Kinh phí
Đây là nhân tố khơng thể thiếu, khi muốn thực hiện cơng việc nhìn chung đều
cần phải lên kế hoạch chuẩn bị bảo đảm đáp ứng đầy đủ kinh phí cho hoạt đơng đó.
Đối với hoạt đơng đầu tư công, do đây chủ yếu là những hoạt động đầu tư xây dựng
cơ bản quy mô lớn nên vấn đề kinh phí lại càng phải được quan tâm chặt chẽ.
Nguồn kinh phí đầu tư cơng chủ yếu là từ ngân sách nhà nước. Do nguồn ngân sách
này còn phải chi đồng thời cho nhiều khoản chi khác nhau, nhiều dự án khác nhau
nên việc bảo đảm đủ kinh phí cho hoạt đông đầu tư diễn ra đúng tiến độ và phát huy
hiệu quả là vô cùng quan trọng.

b) Năng lực và phẩm chất đạo đức của người thực thi nhiệm vụ
Đây là yếu tố mang tính quyết định đến kết quả đạt được của đầu tư. Để các
chương trình, dự án đầu tư công đạt được kết quả mong muốn, các cơ quan thực hiện
đầu tư công và quản lý đầu tư công cần phải bảo đảm đáp ứng được nguồn nhân lực
về số lượng và chất lượng (sự hiểu biết, trình đơ, năng lực).
Phẩm chất đạo đức của cán bộ, viên chức thực hiện đầu tư công ảnh hưởng rất
lớn tới hiệu quả đầu tư. Nguồn đầu tư công thường là vốn ngân sách cấp, nguồn tài
trợ từ tổ chức cá nhân... vì mục đích phục vụ cộng đồng. Nếu người đầu tư khơng
có phẩm chất đạo đức trong sạch, tham nhũng, tiêu cực cửa quyền... thì nguồn đầu
tư sẽ không được đưa vào thực hiện như kế hoạch do thất thốt, sử dụng sai mục
đích... từ đó dẫn tới hiệu quả đầu tư thấp.

c) Sự giám sát của cơ quan quản lý các cấp

Giám sát dự án đầu tư là hoạt động theo dõi, kiểm tra đầu tư của giám sát
đầu tư đối với các hoạt động có liên quan với nhau, nhằm thực hiện một hoặc một
số mục tiêu cụ thể của chương trình, dự án được thực hiện trên địa bàn cụ thể trong


15

khoảng thời gian nhất định và dựa trên những nguồn lực đã xác định. Giám sát công
tác đầu tư công để đảm bảo cho nguồn vốn đầu tư được sử dụng đúng mục đích, sử
dụng đủ, khơng thất thốt, lãng phí gây ra tình trạng hiệu quả thấp trong đầu tư.
d) Năng lực và khả năng sử dụng nguồn đầu tư của đối tượng sử dụng vốn đầu tư
Năng lực và khả năng sử dụng nguồn đầu tư của đối tượng được đầu tư là một
trong những yếu tố quyết định hiệu quả cuối cùng của nguồn đầu tư. Giống như việc
đầu tư cho sản xuất, việc một cỗ máy vận hành tốt hay không không chỉ do sự đầu tư
ban đầu cho chính cỗ máy đó mà cịn phụ thuộc vào người vận hành cỗ máy hoạt
động. Nguồn vốn đầu tư khi được đưa đến với đối tượng đầu tư thì việc nguồn vốn ấy
phát huy được hiệu quả hay khơng phụ thuộc lớn vào người sử dụng nó. Vì vậy việc
cung cấp cho đối tượng được đầu tư kỹ năng, phương pháp để sử dụng nguồn đầu tư
hiệu quả là việc chính quyền cần quan tâm, ở khu vực nhạy cảm như địa bàn nơng
thơn, miền núi, trình độ dân trí cịn thấp, vịêc nâng cao dân trí, tăng cường công tác
giáo dục đào tạo, khuyến nông, khuyến công là vấn đề tối quan trọng tạo tiền để cho
hiệu quả của các chương trình, dự án đầu tư đang và sẽ được đưa về địa phương.
+ Nhóm nhân tố khách quan

a) Môi trường đầu tư
Các yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị, tiến bộ khoa học - cơng nghệ đều có
ảnh hưởng đến hoạt động, kết quả đầu tư. Những biến động này đôi khi phải dẫn
đến việc điều chỉnh hoặc ngừng không thực hiện các chương trình đầu tư do khơng
cịn phù hợp.
- Mơi trường đầu tư của địa phương (dịch vụ cơng và hành chính công)

Việc thực hiện đầu tư công liên quan đến một loạt các quy chế và thủ tục hành
chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý ngân sách. Về nguyên tắc, các
thủ tục hành chính cần tạo ra trình độ ổn định và rành mạch cho hoạt động quản lý
tối ưu, tạo điều kiện cho việc thực hiện dự án được thuận lợi. Các quy đinh pháp
luật cần rõ ràng, minh bạch, có cách hiểu thống nhất, bảo đảm định hướng hoạt
động của dự án công đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố


16

Các đặc điểm về tự nhiên (vị trí địa lý, địa hình, tài ngun khống sản,.) và
đặc điểm kinh tế xã hội (phong tục tập qn, trình độ dân trí) tạo nên những lợi thế
cũng như những khó khăn riêng cho các phường, xã trong thành phố. Các vùng
khác nhau thì chính sách đầu tư khác nhau. Với những vùng khó khăn, vùng sâu
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, Nhà nước luôn quan tâm đầu tư phát triển.
Về đặc điểm tự nhiên, nếu diện tích đất canh tác ở địa phương manh múng,
bình qn diện tích đất canh tác tính trên đầu người thấp thì dẫn tới q trình
chun canh sản xuất khó khăn, vốn đầu tư cũng vì thế bị xé lẻ, manh múng.
Về đặc điểm kinh tế xã hội, nếu trình độ người dân thấp thì thái độ ứng xử và
khả năng sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích sẽ bị hạn chế, dẫn tới việc đầu tư khó
đạt được hiệu quả cao. Bên cạnh đó, thu nhập của dân cư thấp thì tích luỹ nuôi bộ
khung lớn, dẫn tới nguồn đầu tư thấp, kinh tế chậm phát triển, và đó là một trong
những nguyên nhân tác động tiêu cực đến huy động vốn đầu tư và công tác đầu tư
phát triển kinh tế xã hội.
Ngược lại, nếu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương thuận lợi thì
nguồn đầu tư nhanh chóng đưa vào ứng dụng, được sử dụng một cách hợp lý, tâp
trung và hiệu quả.

b) Công luận

Sự ủng hộ hay phản đối của cơng luận có tác động khơng nhỏ đến việc
thực hiện các chương trình đầu tư cơng. Mỗi chương trình, dự án được thực hiện sẽ
mang lại lợi ích và bất lợi cho những nhóm đối tượng khác nhau và do vậy cũng sẽ
nhận được sự ủng hộ và phản đối của các nhóm đối tượng tương ứng. Trên thực tế,
có những nhóm người được hưởng lợi ích lớn hơn từ các chương trình, dự án đầu tư
cơng, nhóm người này ủng hộ mạnh mẽ cho chương trình, dự án. Ngược lại, nhóm
người hưởng lợi ít hoặc bị thiệt hại từ dự án có xu hướng không ủng hộ hoặc phản
đối dự án. Các dự án công đặc biệt là các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng lớn nếu bị
người dân phản đối, ngăn chặn ngay từ khâu giải toả mặt bằng sẽ gặp rất nhiều khó
khăn về sau.
Việc đưa những chương trình dự án đầu tư cơng vào thực tế cịn phải quan tâm


17

tới quan niệm, phong tục tập quán của cư dân địa phương, có thể dự án có tác dụng
tốt nhưng cộng đồng vẫn khơng ủng hộ do nó khơng phù hợp với tín ngưỡng, phong
tục của cộng đồng địa phương đó.

c) Thể chế và Chính sách đầu tư cơng của Chính phủ, Nhà nước và của địa
phương
Nhân tố quan trọng nhất chi phối hoạt động đầu tư cơng trong nhóm nhân tố
khách quan là nhân tố thể chế và chính sách của Nhà nước, Chính phủ và địa
phương.

- Thể chế
Thể chế được cụ thể hoá qua các văn bản pháp luật, hoạt động trong khuôn
khổ pháp luật. Các cơ quan hoạt động phối hợp chặt chẽ nhằm thực hiện các mục
tiêu đề ra trong phát triển kinh tế - xã hội. Đối với hoạt động đầu tư cơng, khi có sự
thống nhất cao giữa Bộ Kế hoạch-Đầu tư và Bộ tài chính với các cơ quan ban ngành

Trung ương và địa phương thì nguồn đầu tư cơng sẽ được đầu tư đúng mục đích,
đúng đối tượng với quy mơ phù hợp, khơng chồng chéo, dàn trải, vì thế hiệu quả
đầu tư công cũng được nâng cao. Tương tự như thế, ở quy mơ cấp thành phố, để đầu
tư cơng có hiệu quả thì cần phải có sự thống nhất phối hợp chặt chẽ giữa Sở Kế
hoạch-Đầu tư với Sở Tài chính, với phịng Tài chính - Kế hoạch và với các địa
phương, đơn vị cá nhân tiếp nhận nguồn vốn đầu tư.

- Chính sách
Hiện tại, các chính sách chung ưu đãi đầu tư thể hiện qua các văn bản luật của
các cơ quan nhà nước đã được ban hành, môt số văn bản cụ thể như luật số 35 L/CTN ngày 22/6/1994 về khuyến khích đầu tư trong nước, luật này quy định các
lĩnh vực ưu đãi đầu tư bao gồm đầu tư phát triển rừng, nông lâm ngư nghiệp; các
cơng trình cơng cộng như giao thơng, y tế, giáo dục; các vùng hải đảo, dân tộc miền
núi, điều kiện kinh tế khó khăn.
Theo đó, luật cũng ban hành các chính sách ưu đãi kèm theo đối với các đối
tượng đầu tư vào các lĩnh vực đó. Ngồi ra, cịn rất nhiều các Thơng tư, Văn bản,
Nghị định của Chính phủ, các bộ ban ngành như Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu


×