Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện lương sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THẾ HÙNG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐẦU TƢ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LƢƠNG SƠN,
TỈNH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Minh Nguyệt

Hà Nội, 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nghiên cứu này là của riêng cá nhân tôi. Các số liệu
thu thập, kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn có thật.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thế Hùng



ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá học
2015 - 2017, được sự đồng ý của Phòng Đào tạo sau đại học, Trường Đại học
Lâm nghiệp, tôi thực hiện đề tài nghiên cứu: Giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình”. Sau
một thời gian tiến hành, đến nay đề tài đã được hoàn thành. Nhân dịp này cho
phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Thị Minh Nguyệt người đã
tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu ở trường, cũng như trong quá trình thực hiện đề tài.
Qua đây cho phép tôi được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo đã tham
gia trực tiếp giảng dạy, các thầy cô giáo phòng Đào tạo sau đại học trường
Đại học lâm nghiệp Việt Nam.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới UBND huyện Lương Sơn, Chi cục
thống kê, Phòng TNMT, và tất cả các bạn bè đồng nghiệp và những người
thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn.
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, bản luận văn chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp quí báu của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học cùng bạn bè đồng
nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thế Hùng


iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan......................................................................................................i
Lời cảm ơn........................................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................iii
Danh mục các bảng...........................................................................................v
Danh mục các hình...........................................................................................vi
Danh mục các từ viết tắt..................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƢ CÔNG VÀ
QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG ............................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư công và quản lý đầu tư công .............................. 5
1.1.1. Đầu tư công.................................................................................... 5
1.1.2. Quản lý đầu tư công..................................................................... 10
1.2. Cơ sở thực tiễn về đầu tư công và quản lý đầu tư công ......................... 14
1.2.1. Kinh nghiệm đầu tư công và quản lý đầu tư công của các nước
trên thế giới ............................................................................................ 14
1.2.2. Kinh nghiệm đầu tư công và quản lý đầu tư công ở Việt Nam.... 17
1.2.3. Bài học kinh nghiệm .................................................................... 21
Chƣơng 2 . ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 23
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình ....................... 23
2.1.1. Giới thiệu chung về huyện Lương Sơn ....................................... 23
2.1.2. Đặc điểm về tự nhiên của Huyện ................................................. 26
2.1.3. Các đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................ 31
2.1.4. Đánh giá chung về huyện Lương Sơn ....................................... 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 38
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ........................................... 38
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin .................................................. 40
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin ....................................................... 41



iv

2.2.4. Phương pháp phân tích................................................................ 41
2.2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 45
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 47
3.1. Thực trạng công tác quản lý đầu tư công tại huyện Lương Sơn ........... 47
3.1.1. Các văn bản thể hiện định hướng, chủ trương thực thi chính sách
đầu tư công của tỉnh Hoà Bình và huyện Lương Sơn ........................... 47
3.1.2. Kết quả đầu tư công của huyện Lương Sơn ................................. 49
3.1.3. Thực trạng đầu tư công theo từng lĩnh vực trên địa bàn huyện
Lương Sơn .................................................................................................. 53
3.1.4. Tình hình đầu tư công theo các chương trình mục tiêu ............... 59
3.2. Thực trạng quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện Lương Sơn ........... 73
3.2.1. Bộ máy quản lý đầu tư công ........................................................ 73
3.2.2. Nội dung quản lý đầu tư công........................................................ 77
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động đầu tư công tại
trên địa bàn huyện ......................................................................................... 86
3.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan ............................................................... 86
3.3.2. Nhóm nhân tố khách quan ........................................................... 89
3.4. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công trên
địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình .................................................... 94
3.4.1. Định hướng đầu tư công của huyện Lương Sơn đến năm 2020 .. 94
3.4.2. Đánh giá SWOT trong hoạt động đầu tư công và tiếp cận đầu tư
công cho phát triển kinh tế của huyện ................................................... 99
3.4.3. Giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công trên
địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình ............................................. 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................. 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 111
PHỤ BIỂU



v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai huyện Lương Sơn - Hòa Bình năm 2016 ............... 30
Bảng 2.2. Hiện trạng dân số, lao động huyện Lương Sơn năm 2016 ............. 32
Bảng 3.1. Thực trạng hoạt động đầu tư công trên địa bàn huyện Lương Sơn 50
Bảng 3.2. Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế huyện Lương Sơn theo nguồn đầu
tư 2013 – 2016................................................................................................. 51
Bảng 3.3. Tình hình đầu tư công cho các ngành kinh tế giai đoạn 2013 – 2016 54
Bảng 3.4. Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển .............................. 59
Bảng 3.5: Kết quả thực hiện đề án giao thông nông thôn trên địa bàn ........... 62
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện các tiêu chí của huyện Lương Sơn .................... 65
Bảng 3.7 : Số lao động được giải quyết việc làm giai đoạn 2013-2016 ......... 68
Bảng 3.8. Tình hình quy hoạch giai đoạn 2014 -2016 của huyện Lương Sơn 78
Bảng 3.9. Cơ cấu dự án và nguồn vốn theo các ngành, lĩnh vức của huyện
Lương Sơn ....................................................................................................... 79
Bảng 3.10. Tình hình thực hiện dự án đầu tư công giai đoạn 2014 – 2016 của
huyện Lương Sơn ............................................................................................ 85
Bảng 3.11. Tình hình công tác quản lý nhà nước về đầu tư công................... 83
Bảng 3.12. Kết quả thanh tra, kiểm tra đầu tư công trên địa bàn huyện Lương
Sơn ................................................................................................................... 85
Bảng 3.13. Tình hình học vấn của cán bộ làm công tác quản lý .................... 87
Bảng 3.14. Tình hình tham gia giám sát đầu tư công của cán bộ quản lý ...... 88
Bảng 3.15. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với đầu tư công cho
phát triển kinh tế huyện Lương Sơn................................................................ 89
Bảng 3.16. Môi trường đầu tư công…………………………………………90
Bảng 3.17. Đánh giá về mức độ hài lòng của người dân trong đầu tư công...92
Bảng 3.18. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với đầu tư công cho

phát triển kinh tế huyện Lương Sơn………………………………………....95


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Cơ cấu các loại đất của huyện Lương Sơn năm 2016 ..................... 30
Hình 2.2: Cơ cấu kinh tế huyện Lương Sơn năm 2016 .................................. 34
Hình 3.1. Cơ cấu các nguồn vốn đầu tư của huyện Lương Sơn ..................... 52
Hình 3.2. Cơ cấu các nguồn vốn đầu tư công theo ngành .............................. 56
Hình 3.3. Cơ cấu các nguồn vốn đầu tư công của dự án theo các chương trình
mục tiêu ở huyện Lương Sơn .......................................................................... 60
Hình 3.4. Bộ máy quản lý đầu tư công của huyện Lương Sơn .......................... 74
Hình 3.5. Cơ cấu dự án được phân bổ theo lĩnh vực ......................................... 80
Hình 3.6. Cơ cấu nguồn vốn phân bổ theo lĩnh vực .......................................... 80


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

CN

Công nghiệp

ĐTC


Đầu tư công

HTX

Hợp tác xã

HGĐ

Hộ gia đình

KCN

Khu công nghiệp

PTNT

Phát triển nông thôn

KTXH

Kinh tế xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

UBNN

Ủy ban nhân dân


TMDV

Thương mại dịch vụ

TNMT

Tài nguyên môi trường


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nhiều năm qua, đầu tư công được coi là động lực quan trọng nhất
cho sự phát triển của nền kinh tế, là một thành phần quan trọng của tổng cầu xã
hội, cũng như góp phần gia tăng tổng cung và năng lực kinh tế, nhất là trong
việc hình thành và phát triển kết cấu hạ tầng cơ sở. Đầu tư công đóng vai trò tạo
nên những nền tảng vật chất - kĩ thuật quan trọng cho đất nước, thúc đẩy phát
triển không những về kinh tế mà cả trong lĩnh vực văn hóa, xã hội. Đồng thời
đầu tư công cũng là động lực quan trọng đối với một số ngành và vùng trọng
điểm, thúc đẩy thực hiện các chính sách phúc lợi xã hội, an ninh quốc phòng.
Hơn ba mươi năm sau đổi mới, đất nước ta đang chuyển mình từng ngày,
nền kinh tế bước dần sang cơ chế thị trường, tăng trưởng kinh tế ổn định. Tuy
nhiên sự phát triển kinh tế vẫn chưa đồng đều giữa các vùng, các thành phần
kinh tế. Khu vực nông thôn, nhất là các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa còn
gặp nhiều khó khăn, kinh tế chậm phát triển, tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Để phát
triển những địa phương thuộc các khu vực này, một trong những yếu tố quyết
định chính là chính sách đầu tư của Nhà nước. Đầu tư công là một trong hai
lĩnh vực đầu tư trong nền kinh tế. Ở các vùng khó khăn, các đơn vị tư nhân
thường e ngại trong đầu tư do lo sợ rủi ro, vì vây, ở những vùng này, đầu tư

của chính phủ, tỉnh và huyện là yếu tố căn bản tiền đề cho sự phát triển “cất
cánh”. Đầu tư công sẽ tạo ra môi trường thuận lợi, khuyến khích các thành
phần kinh tế, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân phát huy hết khả năng của
mình, cùng tham gia vào quá trình phát triển chung của cộng đồng.
Lương Sơn là huyện cửa ngõ phía đông của tỉnh Hòa Bình, tiếp giáp
với Thủ đô Hà Nội, là vùng bán sơn địa với diện tích tự nhiên toàn huyện là
372km2, dân số 99.658 người, gồm 19 xã và 1 thị trấn. Những năm qua có
khoảng 151 dự án, trong đó có 17 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)


2

với tổng vốn đăng ký đầu tư 276 triệu USD; 134 dự án đầu tư trong nước với
tổng vốn đăng ký 14.467 tỷ đồng. Do vậy, nền kinh tế huyện đã có bước
chuyển dịch mạnh theo hướng tăng dần tỉ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ,
giảm dần tỉ trọng ngành nông nghiệp. Để đạt được những thành tựu này, là sự
đóng góp rất lớn từ các chính sách điều hành của chính quyền huyện thông
qua các hoạt động quản lý nhà nước của cơ quan hành chính, hoạt động đầu
tư bằng vốn ngân sách vào các lĩnh vực phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
Trong những chính sách, công cụ điều hành này, đầu tư công chiếm vai trò vô
cùng cần thiết vì đây là công cụ khắc phục các hạn chế của nền kinh tế thị
trường, là đòn bảy kinh tế, tạo điều kiện cho đầu tư từ các khu vực còn lại
phát huy hiệu quả thông qua việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, đồng thời
còn giúp phát triển các mặt về xã hội mà các thành phần kinh tế tư nhân
thường ít khi tham gia vào.
Trong giai đoạn hiện nay, kinh tế cả nước nói chung và huyện Lương
Sơn nói riêng đang đối diện với một số thách thức, khó khăn như áp lực lạm
phát, cơ sở hạ tầng không đủ đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế, sức ép
cạnh tranh của các nước khi mở cửa nền kinh tế, trình độ phát triển kinh tế xã hội nói chung còn thấp. Muốn vượt qua được những thách thức này, huyện
cần phải cải cách mạnh mẽ hơn nữa chất lượng quản lý nhà nước nói chung

và hiệu quả quản lý đầu tư công nói riêng. Đây là lý do tác giả lựa chọn và
nghiên cứu đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công trên
địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tư công tại huyện
làm cơ sở đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý đầu tư
công trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.


3

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư công và
quản lý đầu tư công.
- Đánh giá được thực trạng đầu tư công và quản lý đầu tư công của
huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý đầu
tư công tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt
động đầu tư công và quản lý đầu tư công tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa
Bình.
Đối tượng khảo sát chủ yếu là các đơn vị cung cấp và đơn vị tiếp nhận,
thực hiện nguồn đầu tư công trên địa bàn huyện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung: Đánh giá được thực trạng đầu tư công và công tác
quản lý đầu tư công huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Đề xuất giải pháp góp
phần hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công huyện Lương Sơn – Hòa Bình.

+ Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu, đánh giá thực trạng công
tác quản lý đầu tư công trong phạm vi huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
+ Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu, đánh giá trong giai đoạn
2013-2016; số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2017.
4. Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư công, quản lý đầu
tư công.
- Nghiên cứu thực trạng đầu tư công và công tác quản lý đầu tư công
huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình; Những thành công và tồn tại trong hoạt


4

động đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Lương Sơn.
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả công tác quản lý đầu tư
công tại huyện Lương Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý đầu tư
công trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Đặt vấn đề và Kết luận, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư công và quản lý đầu tư công
Chương 2: Đặc địa bàn nghiên cứu và Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU
TƢ CÔNG VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG

1.1. Cơ sở lý luận về đầu tƣ công và quản lý đầu tƣ công
1.1.1. Đầu tư công
1.1.1.1. Các khái niệm cơ bản
* Khái niệm đầu tư
Hoạt động đầu tư (gọi tất là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực
về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác
nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng
các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, của ngành Bưu chính
Viễn thông (BCVT) nói riêng. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của
các kết quả đầu tư, có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tư.
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất
định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả
đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí
tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản
vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các
nguồn lực ở hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả
trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng
các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để
sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận
và lợi ích kinh tế xã hội.


6

* Khái niệm đầu tư công
Khái niệm đầu tư công được xây dựng theo các tính chất của quan hệ sở
hữu vốn, khu vực đầu tư, hiệu quả đầu tư và đối tượng đầu tư.

Theo đối tượng sở hữu vốn, hoạt động đầu tư sử dụng vốn thuộc sở
hữu nhà nước được gọi là đầu tư công, thuộc sở hữu tư nhân gọi là đầu tư
tư nhân. Đây cũng chính là cách tiếp cận đầu tư công của Luật đầu tư công
(6/2014) thì đầu tư công là “đầu tư từ nguồn vốn của Nhà nước vào các
ngành, lĩnh vực phục vụ lợi ích chung, không nhằm mục đích kinh doanh”.
Như vậy, định nghĩa này tiếp cận đầu tư công theo góc độ chủ thể quản lý
nhà nước, nhấn mạnh vai trò và trách nhiệm của nhà nước đối với hoạt
đông đầu tư công.
Theo khu vực đầu tư, nền kinh tế bao gồm hai khu vực là Công và tư
nhân. Hoạt động đầu tư thuộc khu vực công cộng gọi là đầu tư công cộng, hoạt
động đầu tư thuộc khu vực tư nhân gọi là đầu tư tư nhân.
Nhìn từ góc độ hiệu quả của đầu tư, kinh tế học vĩ mô cho rằng: Đầu tư
làm gia tăng tư bản xã hội gọi là đầu tư công cộng hay còn gọi là đầu tư công.
Cách tiếp cận trên nhìn từ góc độ quy mô tác động, hiệu quả của đầu tư.
Xem xét đối tượng thụ hưởng đầu tư và đầu ra của đầu tư, các hoạt động
sản xuất ra hàng hoá công cộng gọi là đầu tư công, các hoạt động sản xuất ra
hàng hoá tư nhân gọi là đầu tư tư nhân. Tiếp cận theo góc độ này, kinh tế công
cộng cho rằng: Đặc trưng chủ yếu của hàng hoá, dịch vụ công là hàng hoá,
dịch vụ đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội, cộng đồng, việc tiến hành hoạt
động cung cấp hàng hoá ấy có thể do Nhà nước trực tiếp đảm nhận, trao quyền
cung cấp hàng hoá công cho các cá nhân hoặc Nhà nước tài trợ công cho khu
vực tư để cung cấp hàng hoá công (Nguyễn Văn Song, 2006). Theo các tiếp cận
này, đầu tư công là hoạt động đầu tư cung cấp hàng hoá công, có thể do chủ thể
nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm dưới sự quản lý, hỗ trợ và định hướng của


7

Nhà nước nhằm mục đích phục vụ lợi ích chung của xã hội, cộng đồng.
Điều 5, chương I, Luật đầu tư (2014) của nước ta quy định: Nhà nước đối

xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền
vững các ngành kinh tế. Chính phủ ban hành chính sách hỗ trợ các hoạt đông
công ích và danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích. Điều này có nghĩa là Nhà
nước không độc quyền trong lĩnh vực đầu tư cung cấp hàng hoá dịch vụ công,
Nhà nước có thể xã hội hoá hoạt động này bằng việc trao một phần đầu tư cung
cấp hàng hoá công cho khu vực phi Nhà nước thực hiện.
Có thể thấy rằng, dù tiếp cận ở góc độ khác nhau thì đầu tư công đều
hướng đến mục tiêu chung là đầu tư phục vụ nhu cầu chung, thiết yếu của xã
hội, của cộng đồng, Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo, quản lý, điều tiết và
giám sát các hoạt động đầu tư này. Trong đề tài này, khái niệm đầu tư công
được nhìn nhận theo phương thức thứ tư.
Như vậy, đầu tư công có thể hiểu như sau: Đầu tư công là những hoạt
động đầu tư nhằm phục vụ nhu cầu của xã hội, vì lợi ích chung của cộng
đồng, do Nhà nước trực tiếp đảm nhận hay uỷ quyền và tạo điều kiện cho khu
vực tư nhân thực hiện.
1.1.1.2. Vai trò của đầu tư công
Như đã nói ở trên, đầu tư công có nghĩa là Nhà nước sử dụng nguồn
vốn thuộc sở hữu của mình để tiến hành đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu
nhất định. Bởi trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội, có nhiều lĩnh vực, nhiều
dự án mà tư nhân không đủ khả năng hoặc đủ khả năng mà không muốn thực
hiện. Ví dụ như các dự án xây dựng công trình cầu, đường, các công trình công
cộng; đầu tư phát triển cho vùng miền núi, dân tộc thiểu số,... Bởi đó đều là
những dự án phải bỏ nhiều vốn đầu tư ban đầu, thời gian thu hồi vốn lâu, hoặc
khả năng thu hồi được vốn là không cao. Do đó, việc đầu tư của Nhà nước để


8

đảm bảo các nhu cầu tối thiểu của cộng đồng được đáp ứng, giữ vững ổn định

xã hội, tránh tình trạng bất công bằng, bất bình đẳng trong xã hội.
Vai trò của đầu tư công được thể hiện trên ba khía cạnh quan trọng sau:
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dựa vào việc đầu tư cho các công trình
hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật tối thiểu chung cho xã hội. Đây cũng đồng
thời tạo những điều kiện thiết yếu cho các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước
đầu tư và phát triển. Ngoài ra, đầu tư công giúp cho cơ hội được tập trung
nguồn lực cao, hoặc Trung ương có thể điều tiết được một cách hợp lý các
nguồn đầu tư, tránh tình trạng cục bộ, địa phương, nơi thừa, nơi thiếu.
- Góp phần làm giảm khoảng cách giàu nghèo, giảm bất bình đằng, bất
công trong xã hội bằng các chương trình, dự án kinh tế hỗ trợ các vùng khó
khăn, vùng sâu, vùng xa, các dân tộc thiểu số (chương trình 134, 135 của
Chính phủ, các chương trình xóa đói giảm nghèo,...), nâng cao và ổn định đời
sống người dân.
- Đảm bảo ổn định và không ngừng tăng cường quốc phòng, an ninh.
Các công trình, dự án về an ninh, quốc phòng đều không mang lại hiệu quả
kinh tế trước mắt nên khu vực tư nhân không thể và cũng không muốn đầu tư
vào lĩnh vực này. Nhưng đó lại là cơ sở quan trọng của đất nước để bảo vệ Tổ
quốc, giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia.
1.1.1.3. Đặc điểm của đầu tư công
* Đầu tư công mang tính chất xã hội
Mục đích là phục vụ lợi ích chung, không vì mục đích kinh doanh, không
phân biệt tầng lớp, giai cấp trong xã hội, đảm bảo công bằng, ổn định xã hội.
* Đầu tư công cung cấp hàng hoá, dịch vụ công, loại hàng hoá dịch vụ
đặc biệt
Là hàng hoá do Nhà nước cung ứng hoặc uỷ nhiệm cho tổ chức, cá
nhân thực hiện, đáp ứng yêu cầu xã hội, sản phẩm của đầu tư công không
mang tính loại trừ và tính cạnh tranh. Mọi đối tượng đều có quyền ngang


9


nhau trong việc tiếp cận hàng hoá công. Việc trao đổi, sử dụng hàng hoá công
thông qua quan hệ thị trường đầy đủ. Thông thường, người sử dụng hàng hoá
công không trực tiếp trả tiền, đúng hơn là họ đã trả tiền dưới hình thức nộp
thuế vào ngân sách Nhà nước. Cũng có những hàng, hoá dich vụ công mà
người sử dụng vẫn phải trả một phần chi phí, song nhà nước vẫn có trách
nhiệm đảm bảo cung ứng các hàng hoá công này không vì mục tiêu lợi nhuận.
* Đối tượng sử dụng nguồn đầu tư công
- Các chương trình mục tiêu, dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội.
- Các công trình công cộng, quốc phòng, an ninh;
- Các dự án đầu tư phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vi sự
nghiệp kinh tế, quản lý nhà nước, nghiên cứu khoa học và công nghệ, các tổ
chức chính trị - xã hội, dự án văn hoá - xã hội, cơ sở công cộng không có điều
kiện xã hội hoá;
- Hỗ trợ đầu tư dự án đầu tư của các tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, dự án đầu tư công khác theo quy
định của Chính phủ.
* Nguồn vốn của đầu tư công
Chủ yếu từ nguồn ngân sách Nhà nước, bên cạnh đó, đầu tư công còn
huy động nguồn vốn từ sự đóng góp của cộng đồng, từ các tổ chức, cá nhân
trong nước và ngoài nước. Đầu tư công chủ yếu do Nhà nước thực hiện, cấp
vốn. Mục đích sâu xa của đầu tư công là sự phát triển đồng đều cho các vùng
miền, cho các ngành kinh tế, tăng cường năng lực quản lý và tự phát triển của
cộng đồng, thực hiện công bằng trong phân phối như Hiến pháp đã đề ra.
Hiện nay, các vùng kinh tế khó khăn như vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải
đảo. Là những vùng đang cần Nhà nước ưu tiên đầu tư. Các địa phương này
có điều kiện tự nhiên, địa hình khó khăn, các đơn vị tư nhân không mặn mà gì
với việc đầu tư cho kinh tế ở các địa phương này, điều đó dẫn theo nền kinh tế
gặp nhiều bất thuận trong quá trình phát triển. Đặc biệt, ở các vùng này cơ sở



10

hạ tầng, trình độ dân trí đa phần thấp kém, nếu Nhà nước không quan tâm đầu
tư thì sự tụt hậu sẽ ngày một xa, các vùng này đã khó khăn thì ngày càng khó
khăn hơn, ảnh hưởng không nhỏ tới mục tiêu phát triển nền kinh tế đất nước,
đồng thời trình độ dân trí, chất lượng cuộc sống thấp sẽ dẫn tới nhận thức
trong mọi vấn đề thấp. Bài học từ một số cuộc biểu tình nhỏ ở các dân tộc Tây
Nguyên năm xưa cho thấy tầm quan trọng của đầu tư cho phát triển, nâng cao
nhận thức, điều kiện sống của đồng bào vùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu số...
trong việc ổn định an ninh chính trị của đất nước.
1.1.2. Quản lý đầu tư công
1.1.2.1. Khái niệm
Quản lý đầu tư công là một hệ thống tổng thể, bắt đầu hình thành từ
việc những định hướng lớn trong chính sách đầu tư công cho đến việc thẩm
định, lựa chọn, lập ngân sách, thực thi và đánh giá các dự án đầu tư cụ thể,
với mục đích là đảm bảo hiệu quả và hiệu lực của đầu tư công, qua đó đạt
được mục tiêu tăng trưởng và phát triển chung của nền kinh tế. Quản lý dự án
đầu tư công là nghiên cứu về việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý, giám sát
quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời
gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt được
mục tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đã đề ra.
Tùy theo quy mô, tính chất dự án và điều kiện cụ thể của chủ đầu tư,
chủ đầu tư các dự án đầu tư công có thể lựa chọn một trong các phương thức
quản lý thực hiện dự án như sau: tự tổ chức quản lý thực hiện dự án; thuê tư
vấn quản lý dự án; ủy thác đầu tư; hoặc thực hiện theo phương thức khác.
Trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư công, chủ đầu tư phải ký
kết hợp đồng với tổ chức tư vấn và các nội dung khác theo thẩm quyền.
Trường hợp uỷ thác thực hiện dự án đầu tư công, chủ đầu tư chịu trách nhiệm

huy động vốn đầu tư theo yêu cầu tiến độ chuyển cho tổ chức nhận uỷ thác
thực hiện dự án theo hợp đồng uỷ thác.


11

Trong quản lý hoạt động đầu tư công, cần bảo đảm thực hiện đúng
phạm vi, nội dung đầu tư, chất lượng, mức chi phí, thời hạn và các yêu cầu
khác ghi trong Quyết định phê duyệt dự án đầu tư công.
Như vậy, quản lý đầu tư công có thể hiểu như sau: là sự tác động có tổ
chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp
và hành chính thực hiện nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu nhà nước trong các dự án
công; ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực của các dự án; kiểm tra, kiểm soát,
ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn nhà nước nhằm
tránh thất thoát, lãng phí ngân sách nhà nước.
1.1.2.2. Nguyên tắc quản lý đầu tư công
Cơ chế quản lý đầu tư công là công cụ quản lý mà chủ thể quản lý hình
thành và sử dụng nhằm tác động, điều chỉnh, định hướng với hoạt động đầu tư
(đối tượng quản lý). Cơ chế đó là sản phẩm chủ quan của chủ thể quản lý,
nhưng được hình thành và vận dụng dựa trên các quy luật khách quan, chủ
yếu là các quy luật kinh tế, phù hợp với bản chất, đặc điểm và những điều
kiện cụ thể của hoạt động đầu tư.
Đầu tư công sử dụng nguồn lực của Nhà nước và phụ thuộc vào khả năng
cân đối của ngân sách nhà nước (NSNN) trong mỗi thời kỳ (hàng năm hoặc
trung hạn). Tính bền vững của tài khoá ngân sách sẽ là điều kiện tiên quyết đảm
bảo ổn định, hiệu quả của đầu tư công. Sau đây là một số nguyên tắc:
Thứ nhất, xây dựng và điều hành kế hoạch đầu tư công từng thời kỳ
phải tuân thủ triệt để khung kế hoạch tài chính ngân sách tương ứng. Đây phải

được xem là nguyên tắc không được vi phạm. Điều này đảm bảo cho chi tiêu
đầu tư công được kiểm soát trong giới hạn nguồn lực cho phép, chấm dứt tình
trạng các cấp, các ngành phê duyệt và cho phép triển khai các dự án vượt quá


12

khả năng cân đối nguồn lực như trong giai đoạn vừa qua.
Thứ hai, giải quyết dứt điểm nguồn ứng trước ngân sách của các cấp.
Việc ứng trước kế hoạch của ngân sách là giải pháp tình thế nhằm đảm bảo
vốn kịp thời theo tiến độ cho một số dự án, công trình đầu tư công cấp bách,
song việc thiếu nghiêm túc trong bố trí kế hoạch hoàn trả vốn ứng đã để lại số
tồn dư ứng khá lớn; đặc biệt một số bộ, địa phương có số dư ứng lớn hơn
nhiều lần kế hoạch đầu tư hàng năm. Tình trạng này đã làm méo mó các cân
đối, tính toán thống kê tài chính ngân sách các cấp. Quyết liệt xử lý dứt điểm
số vốn ứng trước này sẽ đảm bảo lành mạnh hóa NSNN và cũng là một biện
pháp hữu hiệu để thực hiện nhiệm vụ cơ cấu lại NSNN, xử lý nợ xấu và đảm
bảo an toàn nợ công của Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII vừa thông qua.
Thứ ba, điều chỉnh cơ cấu chi đầu tư công từ NSNN theo hướng tập
trung đầu tư trọng tâm, trọng điểm theo thứ tự ưu tiên hợp lý. Các văn bản
hướng dẫn hay các nguyên tắc bố trí, hỗ trợ vốn đầu tư công đã được qui
định rất cụ thể tại Luật Đầu tư, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày
14/9/2015. Riêng đối với nguồn vốn đầu tư ngân sách Trung ương hỗ trợ sẽ
thực hiện theo nguyên tắc hỗ trợ 100% (thay cho hỗ trợ một phần như trước
đây) thì việc lựa chọn, đề xuất dự án của các bộ, địa phương càng phải được
sàng lọc kỹ lưỡng đảm bảo đây là các dự án, công trình trọng điểm, có tính
lan tỏa liên vùng theo đúng tiêu chí qui định.
Thứ tƣ, mở rộng huy động vốn đầu tư của tư nhân vào phát triển kết
cấu hạ tầng thông qua các hình thức đầu tư PPP (kết hợp đầu tư công- tư).
Xác định PPP là một giải pháp cần thiết đẩy mạnh triển khai trong bối cảnh

hiện nay khi nguồn lực của Nhà nước ngày càng hạn chế. Song song việc tiếp
tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, Nhà nước cần dành riêng một khoản vốn
đầu tư cụ thể trong kế hoạch đầu tư công trung hạn để làm nguồn vốn hỗ trợ
cho các dự án PPP theo đúng quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày


13

14/2/2015 của Chính phủ về đầu tư PPP. Để đảm bảo tính tập trung, thống
nhất nguồn vốn này nên được thiết kế quản lý tại ngân sách Trung ương và
chỉ được sử dụng cho mục đích hỗ trợ các dự án PPP.
Thứ năm, thực hiện đúng trách nhiệm ngân sách các cấp, ngân sách
trung ương không làm thay ngân sách địa phương và ngược lại. Các nhiệm vụ
thu - chi của ngân sách trung ương và địa phương đã được Luật NSNN qui
định rõ song cần được cụ thể hóa trong kế hoạch đầu tư công các cấp qua các
công trình cụ thể, trong đó trách nhiệm của Trung ương triệt để tuân theo
Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg.
Thứ sáu, nâng cao hiệu quả cơ chế giám sát, công khai quá trình thực
hiện kế hoạch đầu tư công của các cấp. Bên cạnh các cơ quan kiểm tra, kiểm
toán, thanh tra của các cấp cần có cơ chế đột phá để phát huy cơ chế giám sát
cộng đồng, cơ chế giám sát độc lập từ khâu chủ trương đến khâu đánh giá kết
quả. Kết quá giám sát, đánh giá độc lập này phải được xem là bắt buộc trong
quá trình xét duyệt đầu tư công.
1.1.2.3. Nội dung công tác quản lý đầu tư công
* Hoạch định đầu tư công
Là một phần kế hoạch trong phát triển kinh tế - xã hội, thể hiện dự kiến
sắp xếp, bố trí, cân đối các nguồn lực và giải pháp triển khai thực hiện các
chương trình mục tiêu, dự án trong các lĩnh vực đầu tư công.
* Tổ chức thực hiện dự án đầu tư công
Yêu cầu tổ chức thực hiện dự án đầu tư công là phải đảm bảo thực hiện

đúng nội dung đầu tư, chất lượng, mức chi phí, thời hạn và các yêu cầu khác
ghi trong quyết định đầu tư. Nhà nước khuyến khích tổ chức và cá nhân tham
gia thực hiện, nâng cao chất lượng và tiết kiệm chi phí.
* Quản lý Nhà nước đầu tư công
Nội dung chủ yếu của Nhà nước về quản lý đầu tư công bao gồm: Xây


14

dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch, chính sách về đầu tư công.
Đánh giá hiệu quả đầu tư, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy
định của pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm...
* Thanh tra, kiểm tra thực hiện đầu tư công
- Giám sát đánh giá đầu tư công: Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp,
cơ quan quản lý nhà nước các cấp; Các bộ ngành và ủy ban nhân dân các cấp,
các tố chức, cá nhân liên quan; Tổ chức, cá nhân thực hiện giám sát đầu tư
công theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về các
nội dung báo cáo giám sát.
- Thanh tra, kiểm tra hoạt động đầu tư công
+ Các hoạt động đầu tư công chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ
quan chức năng nhà nước theo từng lĩnh vực quản lý.
+ Công tác thanh tra, kiểm tra về đầu tư thực hiện theo quy định của
pháp luật về thanh tra và thanh tra kế hoạch đầu tư.
1.2. Cơ sở thực tiễn về đầu tƣ công và quản lý đầu tƣ công
1.2.1. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới
1.2.1.1. Tình hình đầu tư công cho phát triển kinh tế ở Hàn Quốc.
Khi xét cơ cấu đầu tư các nguồn lực đầu tư vào cho tăng trưởng, Hàn
Quốc được xem là nước có cơ cấu đầu tư cho các yếu tố tăng trưởng kinh tế
bao gồm vốn vật chất, vốn con người và khoa học công nghệ khá cân bằng và
hiệu quả. Trong đầu tư vào tài sản vốn vật chất, có chọn lọc, tập trung đầu tư

vào một số ngành với thời hạn nhất định nhằm phát triển phục vụ xuất khẩu.
Về đầu tư cho vốn con người, Hàn Quốc được xem là khá thành công,
tăng cường đầu tư cho giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc
biệt là nguồn nhân lực cho các lĩnh vực công nghệ cao. Hàn Quốc cũng là
nước có mức đầu tư cao cho hoạt động nghiên cứu và triển khai, đưa yếu tố
khoa học công nghệ trở thành yếu tố đóng góp rất lớn vào tăng trưởng.
Ngoài ra, Chính phủ Hàn Quốc cũng đề ra một số chính sách khác


15

nhằm nâng cao phúc lợi cho người lao động như: Chính sách giải quyết việc
làm và phúc lợi cho người lao động; Chính phủ khuyến khích phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng nhanh việc làm thông qua chính sách tạo điều
kiện thuận lợi cho các ngành công nghiệp quy mô vừa và nhỏ phát triển...
Trong cuộc tái cơ cấu lại doanh nghiệp thời kỳ sau khủng hoảng tài chính tiền
tệ năm 1997 - 1998, Chính phủ đã dành ra một khoản ngân sách gần chục tỉ
won cho việc đào tạo lại, trợ cấp xã hội, tạo thêm chỗ làm mới cho người lao động.
1.2.1.2. Kinh nghiệm quản lý đầu tư công tại Trung Quốc
Quản lý đầu tư công được phân quyền theo 4 cấp ngân sách: Trung
ương, tỉnh, thành phố và cấp huyện. Theo đó, cấp có thẩm quyền quyết định
việc phân bổ ngân sách của từng cấp ngân sách có toàn quyền quyết định đầu
tư các dự án sử dụng vốn từ ngân sách của cấp mình.
Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên phải
lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan của ngân sách cấp trên trước
khi phê duyệt chủ trương đầu tư dự án.
Việc thẩm định các dự án đầu tư được triển khai thực hiện ở tất cả các
bước như: chủ trương đầu tư, báo cáo khả thi, thiết kế kỹ thuật và tổng khái
toán, thiết kế thi công và tổng dự toán, đấu thầu… Đồng thời, đều thông qua
Hội đồng thẩm định của từng cấp và lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan

quản lý nhà nước có liên quan cùng cấp và cấp trên nếu có sử dụng vốn hỗ trợ
của ngân sách cấp trên.
Hội đồng thẩm định của từng cấp do cơ quan được giao kế hoạch vốn
đầu tư thành lập (Cơ quan quản lý chuyên ngành). Thành viên Hội đồng thẩm
định bao gồm các chuyên gia có chuyên môn sâu thuộc lĩnh vực dự án yêu
cầu, được lựa chọn theo hình thức rút thăm từ danh sách các chuyên gia được
lập, quản lý ở từng cấp theo từng phân ngành.
Các chuyên gia này được xác định là có trình độ chuyên môn thích hợp,
đáp ứng yêu cầu thẩm định của từng dự án cụ thể.


16

Trên thực tế, việc quản lý đầu tư công tại các dự án ở Trung Quốc vẫn
còn xảy ra tình trạng phát sinh chi phí vượt dự toán. Đơn cử như dự án đường
sắt Bắc Kinh-Thiên Tân Intercity đã tăng đến 75% chi phí. Nguyên nhân cơ
bản là vì ban đầu quy hoạch xây dựng đường sắt có vận tốc 200km/giờ sau đã
được nâng cấp thành 350km/giờ.
Việc thay đổi quy hoạch xây dựng dự án đường sắt này đã dẫn tới làm
tăng chi phí của dự án, công việc điều chỉnh dự án chưa thực sự hiệu quả.
Cùng với đó, các hoạt động kiểm tra, giám sát đánh giá định kỳ cũng chưa
được triển khai để cập nhật tình hình dự án và diễn biến của giá nguyên vật
liệu, nhân công...
Để giảm những rào cản hành chính cho đầu tư tư nhân, Trung Quốc
cũng đã ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể đối với công tác lựa chọn dự
án và đảm bảo đánh giá độc lập của thẩm định dự án và để xác định các tiêu
chuẩn cụ thể.
Tuy nhiên, do hầu hết các dự án ở Trung Quốc đã chuyển sang chính
quyền địa phương quản lý, mà ít phụ thuộc vào nguồn thu ngân sách. Do đó,
những văn bản hướng dẫn chỉ áp dụng cho các dự án được hỗ trợ từ ngân sách.

1.2.1.3. Kinh nghiệm quản lý đầu tư công tại Brazil
Là nước coi đầu tư công là động lực cho tăng trưởng kinh tế, nên nước
này đã có cách thức quản lý đầu tư công hữu hiệu. Theo đó, Brazil đã đẩy
mạnh xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên để gia tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi
ro cho nền kinh tế nước này.
Trong giai đoạn 1985-1994, Brazil đã trải qua thời kỳ bất ổn tài chính
và lạm phát phi mã. Điều này phản ánh đặc điểm quản lý đầu tư công ở nước
này kém hiệu quả.
Để khắc phục vấn đề này, Brazil đã áp dụng biện pháp thắt chặt tài
chính, trong đó tập trung kiềm chế thâm hụt ngân sách nhà nước bằng cách
kiềm chế các khoản đầu tư. Cùng với đó, Chính phủ Brazil đã tập trung vào


17

danh mục đầu tư dự án cụ thể, sàng lọc và lựa chọn kỹ lưỡng chủ đầu tư dự án
có đủ năng lực triển khai dự án, tránh gây thất thoát, lãng phí tài sản nhà nước.
1.2.1.4. Tình hình đầu tư công cho phát triển kinh tế ở Malaixia
Theo Báo cáo phát triển con người năm 2005 thì năm 2003 chỉ số HDI
của Malaixia là 0,796, xếp thứ 61 trong 177 nước có số liệu so sánh. Đó là
thành quả từ sự quan tâm của Chính phủ Malaixia tới các vấn đề an sinh xã
hội và phúc lợi cho người dân.
Đặc biệt, trong chính sách phát triển mới của Chính phủ Malaixia,
chiến lược xoá đói, giảm nghèo sẽ được tiếp tục thực hiện, chú trọng cải thiện
phân phối thu nhập giúp người nghèo được hưởng lợi ích từ tăng trưởng. Kết
quả là, từ một đất nước có trên 50% dân số sống dưới mức nghèo khổ vào đầu
thập kỷ 70, đến năm 2002, số người nghèo đói ở Malaixia chỉ còn dưới 1%.
1.2.2. Kinh nghiệm đầu tư công và quản lý đầu tư công ở Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình đầu tư công ở Việt Nam
Theo Bộ Tài chính, tính bình quân giai đoạn 1997-2007, tỷ lệ đầu tư

phát triển trên tổng sản phẩm nội địa (GDP) là 7,54%. Lượng vốn đầu tư liên
tục tăng trong những năm qua, năm 2000 vốn đầu tư thực hiện theo giá thực
tế là 151,2 nghìn tỷ đồng (bằng 34,2% GDP); năm 2005 tăng lên 324 nghìn tỷ
đồng (38,7%GDP). Tốc độ tăng về vốn đầu tư thực hiện cao hơn tốc độ tăng
GDP, tăng 22,3% ( giai đoạn 1991-1995); 12,2% ( 1996 -2000) và 13% (2001
- 2005). Tuy nhiên, hiệu quả đầu tư lại thấp và ngày càng giảm, thể hiện qua
chỉ số ICOR còn khá cao và liên tục tăng, cụ thể từ 2,7 ( năm 1991) tăng dần
lên 3,6 ( năm 1997); tăng cao đột ngột năm 1998 và 1999 tương ứng là 5,3 và
6,1; sau giai đoạn này, chỉ số ICOR có giảm nhưng vẫn ở mức cao so với
trước giai đoạn khủng hoảng ( 4,9 năm 2003 và lên cao nhất là 6.93 vào năm 2005).
Năm 2007, do thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng, tỷ lệ lạm phát ở
nước ta tăng cao. Trong gói giải pháp chống lạm phát được Thủ tướng Chính


×