Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Nang cao nang luc canh tranh dong san pham cua 69314

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.64 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MC LC
LI NểI U.................................................................................................1
CHNG I: LÝ THUYẾT VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH SẢN PHẨM......................................................................................3
I. LÝ THUYẾT CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN
PHẨM...............................................................................................................3
1. Cạnh tranh...............................................................................................3
2. Các cấp độ của cạnh tranh.......................................................................4
2.1. Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia....................................................4
2.2. Năng lực cạnh tranh ngành..............................................................4
2.3. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm..................................................6
1.4. Mối quan hệ giữa các cấp cạnh tranh..............................................6
3. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm.........................................................7
3.1. Khái niệm..........................................................................................7
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm.........7
3.3. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm....................12
II. CÔNG CỤ PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM
......................................................................................................................15
1. Dựa vào các tiêu chí đánh giá để phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh.....15
1.1. Mức doanh thu của sản phẩm qua từng năm..................................15
1.2. Giá cả sản phẩm.............................................................................15
1.3. Chất lương sản phẩm với các sản phẩm cạnh tranh cùng loại......15
1.4. Thương hiệu....................................................................................16
2. Sử dụng mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter.............16
2.1. Nguy cơ xâm nhập từ các đối thủ tiềm năng..................................17
2.2. Áp lực cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành................17
2.3. Áp lực từ các sản phẩm thay thế.....................................................18
2.4. Áp lực từ phía khách hàng..............................................................18
2.5. Áp lực của nhà cung ứng................................................................19


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN
PHẨM CỬA SỔ NHỰA CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN CỬA SỔ NHỰA
CHÂU ÂU (EUROWINDOW)....................................................................20
SV: Lª Thị Loan
Quản lý công 49

Lớp: Kinh tế &


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

I. GII THIU CHUNG V CƠNG TY VÀ SẢN PHẨM CỬA CỦA
CƠNG TY EUROWINDOW.......................................................................20

SV: Lª Thị Loan
Quản lý công 49

Lớp: Kinh tế &


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh và phát triển của công ty...................................20
2. Các sản phẩm của Eurowindow hiện nay............................................22
2.1. Sản phẩm cửa uPVC.....................................................................22
2.2. Sản phẩm cửa nhơm.....................................................................23
2.3. Sản phẩm cửa gỗ..........................................................................23
2.4. Sản phẩm Kính.............................................................................24
2.5. Sản phẩm cửa cuốn......................................................................24
2.6. Sản phẩm cửa tự động..................................................................25

II. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM CỬA
SỔ NHỰA EUROWINDOW......................................................................25
1. Khái quát về thị trường xây dựng Việt Nam.........................................25
2. Mức doanh thu của Công ty Cổ phần Eurowindow qua các năm.........26
3. Giá cả sản phẩm....................................................................................27
4. Chất lượng sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh. 29
III. SỬ DỤNG MƠ HÌNH 5 LỰC LƯỢNG CẠNH TRANH ĐỂ PHÂN TÍCH
NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM CỬA EUROWINDOW............39
1. Áp lực từ phía khách hàng....................................................................39
1.1. Đối với khách hàng là Nhà nước, cơ quan Nhà nước....................39
1.2. Đối vói khách hàng là các chủ đầu tư, doanh nghiệp....................39
1.3. Đối với khách hàng là các cá thể đơn lẻ.........................................41
2. Áp lực từ nhà cung cấp.........................................................................41
3. Áp lực từ sản phẩm cạnh tranh.............................................................41
4. Áp lực từ đối thủ tiềm ẩn......................................................................43
5. Cạnh tranh trong nội bộ ngành..............................................................43
IV. NHẬN XÉT CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN
PHẨM CỬA EUROWINDOW...................................................................44
1. Điểm mạnh............................................................................................44
2. Điểm yếu...............................................................................................48
2.1. Hạn chế về giá................................................................................48
2.2. Độ an toàn......................................................................................49
2.3. Hạn chế về hệ thống kênh phân phối..............................................49
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY.................................51
1. Mục đích hoạt động và định hướng phát triển......................................51
2. Giải pháp thị trường và thiết lập kênh phân phi..................................51
SV: Lê Thị Loan
Quản lý công 49

Lớp: Kinh tế &



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3. Cam kt ca Eurowindow.....................................................................52
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN
PHẨM CỬA SỔ NHỰA CAO CẤP EUROWINDOW..............................52
1. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm..............................................52
1.1. Nâng cao tính an tồn của sản phẩm.............................................52
1.2. Đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm.....................................................53
2.1. Đối với đội ngũ nhân viên kinh doanh............................................54
2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống phân phối..................55
3. Giải pháp về các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng.............................55
4. Giải pháp về giảm giá thành sản phẩm................................................56
5. Giải pháp về mở rộng hệ thống phân phối............................................60
KẾT LUẬN
DANH MỤC TI LIU THAM KHO

SV: Lê Thị Loan
Quản lý công 49

Lớp: Kinh tÕ &


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LI NểI U
Ngy nay chỳng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nước nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền
kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế

tri thức và xu hướng gắn với nền kinh tế tồn cầu. Chính sự dịch chuyển này
đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều nghành kinh tế phát triển. Song
cũng phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu
cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động vươn lên để
vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào.
Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững
trên thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới thải bởi quy luật cạnh tranh
khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Thực tế đã chứng minh rằng: trong cuộc
chạy đua để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp nào có năng lực cạnh tranh
cao hơn, doanh nghiệp đó sẽ dành chiến thắng. Chính vì vây, nâng cao năng
lực cạnh tranh là một tất yếu khách quan đối với mọi doanh nghiệp trong thời
kì hội nhập, Công ty TNHH Cửa sổ nhựa Eurowindow cũng khơng nằm ngồi
quy luật này.
Thị trường cửa sổ nhựa nói riêng và thị trường cửa nói chung là thị
trường đầy tiềm năng do sự phát triển mạnh mẽ của thị trường bất động sản
và các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở. Điều đó đã thu hút sự gia nhập
của nhiều thị trường trong và ngoài nước, tạo nên cuộc chạy đua giữa các
doanh nghiệp về thị phần. Hiện nay, công ty TNHH Cửa sổ nhựa Châu Âu
được thị trường biết đến chủ yếu với dòng sản phẩm cửa sổ nhựa Châu Âu
được biết đến chủ yếu với dòng sản phẩm cửa sổ nhựa cao cấp Eurowindow
mang tiêu chuẩn chất lượng Châu Âu. Dòng sản phẩm này đã chiếm phần lớn
thị trường cửa sổ nhựa hiện nay. Tuy nhiên hiện nay, sự ra đời của ngày càng
SV: Lê Thị Loan
Quản lý công 49

Lớp: Kinh tế &


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


nhiu cỏc sn phm cnh tranh đã khiến cho vị thế “ đứng đầu” cửa sổ nhựa
cao cấp Eurowindow bị đe dọa. Vấn đề được đặt ra là làm thế nào để nâng
cao năng lực cạnh tranh của dòng sản phẩm này, đây là một vấn đề cấp thiết
đặt ra cho Công ty TNHH Cửa sổ nhựa Châu Âu là: : Nâng cao năng lực
cạnh tranh dòng sản phẩm cửa nhựa cao cấp Eurowindow của Công ty Cổ
phần Cửa sổ nhựa Châu Âu (Eurowindow)
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là phân tích thực tạng năng lực cạnh tranh
của dòng sản phẩm cửa sổ nhựa cao cấp Eurowindow nhằm đua ra giải pháp
nâng cao năng lực canh tranh cho dòng sản phẩm này.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh của dòng sản
phẩm cửa sổ nhựa cao cấp Eurowindow thông qua mối quan hệ với các đối
thủ cạnh tranh.
Công cụ dùng để nghiên cứu Nâng cao năng lực cạnh tranh là sử dụng
mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh của Micheal Porter.
Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Lý thuyết cạnh tranh và năng lực cạnh tranh sản phẩm
Chương II. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của dòng sản phẩm
cửa sổ nhựa cao cấp Eurowindow của Công ty TNHH Eurowinndow
Chương III: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
dòng sản phẩm cửa sổ nhựa cao cấp Eurowindow

SV: Lê Thị Loan
Quản lý công 49

Lớp: Kinh tế &


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHNG I

Lí THUYT V CNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH SẢN PHẨM
I. LÝ THUYẾT CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
SẢN PHẨM
1. Cạnh tranh
Thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong
nhiều lĩnh vực như: kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể
thao; thường xuyên được nhắc tới trong sách báo chuyên môn, diễn đàn kinh
tế cũng như các phương tiện thông tin đại chúng và được sự quan tâm của
nhiều đối tượng, từ nhiều góc độ khác nhau, dẫn đến có rất nhiều khái niệm
khác nhau về “cạnh tranh”, cụ thể như sau:
Tiếp cận ở góc độ đơn giản, mang tính tổng qt thì cạnh tranh là hành
động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các lồi vì mục
đích giành được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu
hãnh, các phần thưởng hay những thứ khác.
Trong kinh tế chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa
những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được
nhiều lợi ích nhất cho mình.Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản xuất
với người tiêu dùng (người sản xuất muốn bán đắt, người tiêu dùng muốn mua
rẻ); giữa người tiêu dùng với nhau để mua được hàng rẻ hơn; giữa những người
sản xuất để có những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ.
Theo Michael Porter thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần.Bản chất của
cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận
trung bình mà doanh nghiệp đang có.Kết quả q trình cnh tranh l s bỡnh
SV: Lê Thị Loan
Quản lý công 49

3


Líp: Kinh tÕ &


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

quõn húa li nhun trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ
quả giá cả có thể giảm đi (1980).
2. Các cấp độ của cạnh tranh
2.1. Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia
Năng lực cạnh tranh quốc gia là yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của tất cả các sản phẩm trên thị trường nội địa và xuất khẩu. Có rất
nhiều cách hiểu về năng lực cạnh tranh cấp quốc gia.
Theo Asia Development Outlook 2003 là khả năng cạnh tranh của một
nước để sản xuất các hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được thử thách của thị trường
quốc tế. Đồng thời, duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của cơng dân nước
đó. Mặt khác, năng lực cạnh tranh quốc gia phản ánh khả năng của một nước để
tạo ra việc sản xuất sản phẩm, phân phối sản phẩm và dịch vụ trong thương mại
quốc tế, trong khi kiếm được thu nhập tăng lên từ nguồn lực của nó.
Theo diễn đàn kinh tế thế giới (WEF), thì năng lực cạnh tranh quốc gia
được hiểu là “sức mạnh thể hiện trong hiệu quả kinh tế vĩ mơ, đó là năng lực
của một nền kinh tế đạt được và duy trì mức tăng trưởng bền vững, thu hút
đầu tư, bảo đảm ổn định kinh tế xã hội, nâng cao đời sống người dân trên cơ
sở xác định các chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh
tế khác”. Và được đo bằng tám chỉ tiêu: mức độ mở của nền kinh tế, vai trò
của Nhà nước, vai trị của thị trường tài chính, mơi trường cơng nghệ, kết cấu
hạ tầng, chất lượng quản trị kinh doanh, hiệu quả và tính linh họat của thị
trường lao động, môi trường pháp lý.
2.2. Năng lực cạnh tranh ngành
Năng lực cạnh tranh ngành (hay doanh nghiệp) là thể hiện thực lực và
lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt

nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy, năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phi c to ra t thc lc ca
SV: Lê Thị Loan
Quản lý công 49

4

Lớp: Kinh tế &


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

doanh nghip.õy l cỏc yu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, khơng chỉ
được tính bằng các tiêu chí về cơng nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị
doanh nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác
cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là
vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được
đánh giá không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối tác
cạnh tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, địi
hỏi doanh nghiệp phải tạo ra và có được các lợi thế cạnh tranh cho riêng
mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các địi hỏi của
khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh
tranh. (Lê Cơng Hoa, 2006).
Theo mơ hình kim cương của Micheal Porter,lợi thế cạnh tranh của một
doanh nghiệp, một ngành không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố bên trong nội
bộ doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào các yếu tố bên ngồi trong mơi trường
kinh doanh quốc gia bao gồm: các điều kiện về yếu tố sản xuất, sức cầu về
hàng hóa, các ngành phụ trợ, mơi trường cạnh tranh ngành và vai trị của
Chính Phủ.
Thực tế cho thấy, khơng một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn

đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi
thế về mặt này và có hạn chế về mặt khác. Vần đề cơ bản là, doanh nghiệp
phải nhận biết được điều này và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà
mình đang có để đáp ứng tốt nhất những địi hỏi của khách hàng. Những điểm
mạnh và điểm yếu bên trong một doanh nghiệp được biểu hiện thông qua các
lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp như marketing, tài chính, sản
xuất, nhân sự, cơng nghệ, quản trị, hệ thống thụng tin

SV: Lê Thị Loan
Quản lý công 49

5

Lớp: Kinh tế &


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.3. Nng lc cnh tranh của sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của ngành hay doanh nghiệp lại được thể hiện
thông qua năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ đi kèm của nó. Đây
cũng là cái thể hiện rõ nhất năng lực cạnh tranh của các chủ thể nói chung.
Theo tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 317, tháng 10 năm 2004 của TS
Nguyễn Văn Thanh: “Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm được hiểu là khả
năng sản phẩm có được nhằm duy trì được vị thế của nó một cách lâu dài trên
thị trường cạnh tranh”
Năng lực cạnh tranh sản phẩm được nhận biết thơng qua lợi thế cạnh
tranh của sản phẩm đó với các sản phẩm khác cùng loại.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm có thể được đánh giá thơng qua: giá
sản phẩm, sự vượt trội về chất lượng sản phẩm, mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm,

thương hiệu… so với đối thủ cạnh tranh trên cùng một phân đoạn thị trường
vào cùng một thời điểm.
1.4. Mối quan hệ giữa các cấp cạnh tranh
Giữa các cấp cạnh tranh này tuy đứng độc lập nhưng có mối quan hệ
mật thiết với nhau, bổ trợ cho nhau. Cạnh tranh sản phẩm là cấp cơ bản nhất
thể hiện năng lực cạnh tranh về sản phẩm của một doanh nghiệp hay của một
quốc gia, là yếu tố cơ bản và cốt lõi tạo nên năng lực cạnh tranh ngành và
năng lực cạnh tranh quốc gia. Ngược lại năng lực cạnh tranh quốc gia sẽ tạo
điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh ngành, và chính năng lực cạnh tranh
ngành cao sẽ tạo động lực phát triển sản phẩm, dịch vụ hay nói cách khác là
nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm.
Trong chuyên đề này chỉ xét tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm.

SV: Lª Thị Loan
Quản lý công 49

6

Lớp: Kinh tế &


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3. Nng lc cnh tranh của sản phẩm
3.1. Khái niệm
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ được
nhanh trong khi có nhiều người cùng bán loại sản phẩm đó trên thị trường.
NLCT của sản phẩm được đo bằng thị phần của loại sản phẩm đó; NLCT của
sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm, giá cả, tốc độ cung cấp, dịch vụ đi
kèm, uy tín người bán, thương hiệu, quảng cáo, uy tín người bán...

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là thể hiện lợi thế và thực lực của
doanh nghiệp
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm
3.2.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
* Các yếu tố kinh tế: Các yếu tố kinh tế thuộc môi trường vĩ mô như:
tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, lãi suất ngân hàng,
tỷ giá hối đối….có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Lãi suất ngân hàng: lãi suất ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng cạnh tranh của sản phẩm. Tỷ lệ lãi suất là rất quan trọng khi người sản
xuất cũng như người tiêu dùng thường xuyên vay tiền để thanh tốn các
khoản mua bán hàng hóa của mình. Đồng thời, lãi suất cịn quyết định mức
chi phí về vốn và do đó quyết định mức đầu tư. Nếu lãi suất ngân hàng cho
vay cao sẽ dẫn đến chi phí đầu vào tăng lên, giá thành sản phẩm cũng vì thế
tăng lên. Do đó năng lực cạnh tranh của hàng hóa sẽ giảm đi nhất là khi đối
thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh về vốn. Và ngược lại, nếu lãi suất ngân hàng
thấp sẽ làm giảm chi phí đầu vào, giá thành sản phẩm hạ, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất và cạnh tranh với các đối thủ
khác trên thị trường bằng cơng cụ giá.
Tỷ giá hối đối: Tỷ giá hối đoái là sự so sánh về giá trị của đồng tiền
trong nước với đồng tiền của quốc gia khác. Thay i t giỏ hi oỏi cú tỏc
SV: Lê Thị Loan
Quản lý c«ng 49

7

Líp: Kinh tÕ &


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


ng trc tip n nng lực cạnh tranh của sản phẩm đặc biệt đối với các sản
phẩm phải nhập khẩu nguyên liệu đầu vào hay các sản phẩm có lợi thế về
xuất khẩu. Nếu đồng nội tệ lên giá, sẽ khuyến khích nhập khẩu vì hàng nhập
khẩu sẽ giảm và như vậy khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trong nước sẽ
bị giảm ngay trên thị trường trong nước; đồng thời xuất khẩu sẽ giảm do sản
phẩm trong nước tăng giá. Và ngược lại, khi đồng nội tệ giảm giá thì khả
năng cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu
cũng sẽ tăng lên.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu người: nền kinh tế
phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao dẫn đến khả năng tiêu thụ hàng
hóa cao. Nền kinh tế phát triển cùng với các yếu tố như lãi suất ngân hàng, tỷ
giá hối đoái,… ổn định sẽ tạo cơ hội tốt cho các doanh nghiệp mở rộng kinh
doanh, thu hút đầu tư nước ngồi. Từ đó dẫn tới nâng cao năng lực cạnh tranh
của sản phẩm.
* Các yếu tố chính trị, pháp luật
Yếu tố chính trị, pháp luật được thể hiện ở mức độ ổn định chính trị của
quốc gia, cơ sở hành lang pháp lý…. Các sản phẩm muốn được đưa ra tiêu thụ
trên thị trường phải tuân theo các quy định của Chính phủ về chất lượng, mẫu
mã…Những quy định này có thể là cơ hội hoặc mối đe dọa với các sản phẩm.
Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, mức đầu tư vốn của nước ngoài vào việc phát triển sản
phẩm đồng thời ảnh hưởng đến mức độ chi mua hàng hóa của người tiêu dùng.
* Các yếu tố về văn hóa xã hội
Tất cả các doanh nghiệp đều phải phân tích các yếu tố xã hội để nhận
biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra đối với sản phẩm của mình. Khi một
hay nhiều yếu tố thay đổi chúng có thể tác động đến các sản phẩm như trình
độ dân trí, tập quán thị hiếu của người tiêu dùng, truyn thng vn húa dõn
SV: Lê Thị Loan
Quản lý công 49


8

Líp: Kinh tÕ &


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tc Cỏc yu t vn hóa xã hội thường biến đổi hoặc tiến triển chậm nên đơi
khi thường khó nhận biết. Cùng với sự phát triển kinh tế, sự biến động về các
yếu tố văn hóa xã hội ngày càng có tác động mạnh hơn đến sự ra đời và tiêu
thụ của các sản phẩm.
Đây là yếu tố khơng những có tác động đáng kể tới sự lựa chọn và tiêu
dùng hàng hóa của người tiêu dùng mà còn tác động lớn đến các quyết định của
doanh nghiệp khi lựa chọn biểu tượng logo, mẫu mã, kiểu dáng cho sản phẩm…
*. Yếu tố về môi trường kinh doanh quốc tế
Mỗi doanh nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, mỗi nền
kinh tế lại là một bộ phận cấu thành nền kinh tế thế giới. Những thay đổi về
mơi trường quốc tế có thể xuất hiện cả những cơ hội cũng như nguy cơ về việc
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước và ngồi nước. Hiện nay,
trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế khi Việt Nam đã gia nhập các tổ chức
kinh tế thế giới và khu vực như ASEAN, WTO…thì các doanh nghiệp mà đặc
biệt là sản phẩm của ta sẽ chịu tác động lớn của hệ thống luật pháp thế giới.
Môi trường kinh doanh quốc tế là cơ hội để sản phẩm Việt Nam có thể vươn ra
thị trường rộng lớn nhưng cũng là những thách thức khó khăn buộc các doanh
nghiệp phải nâng cao được năng lực cạnh tranh cho sản phẩm của mình.
3.2.2. Các yếu tố thuộc môi trường nội bộ ngành
Theo Michael Porter của trường quản trị kinh doanh Harvard thì trong
nội bộ ngành chúng ta quan tâm đến các khía cạnh sau:
* Áp lực từ phía khách hàng: Khách hàng được xem như là sự đe dọa
mang tính cạnh tranh khi họ đẩy giá cả xuống hoặc khi họ yêu cầu chất lượng

sản phẩm và dịch vụ tốt hơn làm cho chi phí sản phẩm tăng lên. Ngược lại,
nếu người mua có những yếu thế sẽ tạo cơ hội để tăng giá sản phẩm mang lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là yếu tố quyết định trực tiếp việc sản phẩm
có năng lc cnh tranh ln hay khụng.
SV: Lê Thị Loan
Quản lý c«ng 49

9

Líp: Kinh tÕ &


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

* p lc t nh cung cấp: Nhà cung cấp là những cá nhân hoặc tổ chức
trong nước hay ngoài nước chuyên cung cấp vật tư thiết bị, nguồn nhân lực,
tài chính…để một doanh nghiệp có thể hoạt động. Việc nhà cung cấp đẩy
mức giá lên cao sẽ đẩy giá sản phẩm tăng lên làm giảm năng lực cạnh tranh
của sản phẩm. Đồng thời nhà cung cấp là một trong những nhân tố quan trọng
quyết định chất lượng của sản phẩm. Vì vậy, để giảm áp lực từ phía nhà cung
cấp đồng thời để tránh rủi ro thì các doanh nghiệp cần phải quan hệ với các tổ
chức cung cấp các nguồn hàng khác nhau. Đây là một yếu tố ảnh hưởng lớn
đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
* Áp lực từ sản phẩm cạnh tranh: Sản phẩm cạnh tranh là những sản
phẩm cùng loại, có cùng tính năng tác dụng của các đối thủ cạnh tranh và
cùng được tiêu thụ trên một thị trường. Nếu trên thị trường có càng nhiều sản
phẩm cạnh tranh và các sản phẩm có sức cạnh tranh thực sự thì càng gây sức
ép cho sản phẩm của doanh nghiệp. Sản phẩm có thể cạnh tranh bằng giá
hoặc bằng các yếu tố như chất lượng, mẫu mã, thương hiệu… Mà hiện nay
khi đời sống ngày càng được nâng cao thì sự cạnh tranh bằng các yếu tố chất

lượng, mẫu mã, thương hiệu càng mạnh mẽ hơn so với cạnh tranh bằng giá.
Vì vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm thì các doanh nghiệp
phải thường xuyên đầu tư đổi mới công nghệ.
* Áp lực từ đối thủ tiềm ẩn: Đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện
không ở trong ngành nhưng sản xuất cùng một loại sản phẩm và có khả năng
tham gia hoạt động kinh doanh trong ngành đó. Khi có đối thủ mới tham gia
trong ngành có thể là yếu tố làm giảm năng lực cạnh tranh của sản phẩm hiện
đang trong ngành từ đó làm giảm lợi nhuận của của doanh nghiệp do họ dựa vào
khai thác các năng lực sản xuất mới với mong muốn giành được một phần thị
phần.Do đó, để bảo vệ cho vị trí cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp thường
quan tâm đến việc duy trì hàng rào hợp pháp ngăn sự xâm nhập từ bên ngoài.
SV: Lê Thị Loan
Quản lý công 49

1
0

Lớp: Kinh tế &


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Theo nh kinh t hc Joe Bain, ông xác định ba yếu tố trở ngại chủ yếu
đối với việc nhảy vào một ngành kinh doanh: sự ưa chuộng sản phẩm, ưu thế
về chi phí thấp, tính hiệu quả của sản xuất lớn. Nếu các doanh nghiệp có được
những lợi thế này sẽ giữ được vị trí cạnh tranh cho sản phẩm của mình và
buộc sản phẩm của các doanh nghiệp mới thâm nhập vào đương đầu với
những khó khăn lớn.
* Áp lực từ các doanh nghiệp trong nội bộ ngành: Sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp trong ngành là yếu tố quan trọng tạo ra cơ hội hoặc đe dọa

cho các doanh nghiệp. Nếu sự cạnh tranh là yếu thì sẽ là cơ hội để nâng giá
sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. còn ngược lại, nếu sự cạnh tranh
là gay gắt thì các doanh nghiệp sẽ hạ giá sản phẩm để cạnh tranh về giá do đó
có nguy cơ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
3.2.3. Các yếu tố thuộc nội bộ doanh nghiệp
* Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực được coi là vấn đề vô cùng quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và sản phẩm. Một
nguồn nhân lực kém không đáp ứng được nhu cầu của thị trường sẽ là nguyên
nhân cơ bản dẫn đến sự thất bại của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp được chia thành hai cấp.
Đội ngũ quản lý: gồm ban lãnh đạo và đội ngũ trực tiếp quản lý sản
xuất, kinh doanh sản phẩm. Đây là đội ngũ có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả
sản xuất kinh doanh và xu hướng phát triển sản phẩm trong tương lai. Nếu họ
là những người có kinh nghiệm, có khả năng nhìn xa trông rộng và đưa ra các
quyết định đúng đắn thì doanh nghiệp đó sẽ có những sản phẩm có sức cạnh
tranh cao.
Đội ngũ trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh: đội ngũ này chi phối
trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm thông qua các yếu tố như:
năng suất lao động, trình độ tay nghề, kỉ lut lao ng, ý thc trỏch nhim, s
SV: Lê Thị Loan
Quản lý công 49

1
1

Lớp: Kinh tế &


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


sỏng to ca h. Cỏc yếu tố này kết hợp với yếu tố khoa học công nghệ sẽ
ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng, giá thành sản phẩm… góp phần quyết
định nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
* Quy mô sản xuất kinh doanh:
Cơ sở hạ tầng: là yếu tố hỗ trợ quan trọng giúp tạo nên năng lực cạnh
tranh của sản phẩm. Cơ sở hạ tầng hiện đại sẽ làm tăng năng suất lao động,
hiệu quả sản xuất cao hơn, hao phí nhỏ… dẫn tới số lượng sản phẩm tăng, chi
phí cận biên giảm và như vậy giá thành sản phẩm hạ nhờ đó nâng sức cạnh
tranh của sản phẩm so với đối thủ.
Khoa học công nghệ: đây là yếu tố đại diện cho sự sáng tạo, tiên tiến,
cho sản phẩm mới cũng như loại bỏ những sản phẩm cũ, lạc hậu; tạo cho
doanh nghiệp chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Một sản phẩm mới ra đời
không thể thiếu được sự đóng góp của q trình nghiên cứu và phát triển
( R&D) sản phẩm. Công nghệ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra các sản
phẩm có chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng,
giá thành hạ do năng suất lao động tăng, hao phí nhỏ…
* Tình hình tài chính: tài chính là yếu tố có vai trị quan trọng đảm bảo
cho việc duy trì, mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nếu một doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt, khả năng huy động vốn lớn
sẽ cho phép doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi
mới cơng nghệ, đa dạng hóa đổi mới, nâng cao chất lượng của sản phẩm; có
khả năng thực hiện tốt công tác bán hàng và dịch vụ sau bán… tạo nên khả
năng cạnh tranh cao hơn cho sản phẩm.
3.3. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Có rất nhiều các chỉ tiêu để đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm
cả về định lượng lẫn định tính. Nhưng ta có thể kể tới một số ch tiờu quen
thuc nh sau:
SV: Lê Thị Loan
Quản lý công 49


1
2

Líp: Kinh tÕ &


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.3.1. Mc doanh thu ca sản phẩm qua từng năm
Doanh thu là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện sản lượng và giá bán sản phẩm
qua các năm. Thông qua chỉ tiêu doanh thu từng năm, ta có thể biết được kết
quả kinh doanh là tăng hay giảm, có chiều hướng tốt hay xấu. Nhưng để xét
xem việc kinh doanh sản phẩm đó có hiệu quả hay khơng thì cần phải xét đến
chi phí để sản xuất ra sản phẩm, từ đó biết được lợi nhuận mà doanh nghiệp
thu lại được. Doanh thu nhiều hơn và có tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng
của chi phí sẽ là cơ sở để các doanh nghiệp ra quyết định mở rộng đầu tư sản
xuất sản phẩm đó. Một sản phẩm duy trì được doanh thu và lợi nhuận tăng
cao thì đồng nghĩa với việc sản phẩm đó có năng lực cạnh tranh cao và ngược
lại. Đây là một trong những chỉ tiêu cơ bản nhất để đánh giá năng lực cạnh
tranh của sản phẩm khi tham gia thị trường.
3.3.2. Thị phần của sản phẩm trên thị trường qua từng năm
Thị phần thể hiện khả năng chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm. Một
sản phẩm có thị phần lớn và tăng dần sẽ là một sản phẩm có uy tín với người
tiêu dùng, được nhiều người tiêu dùng lựa chọn.
Thị phần đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Thị phần càng
lớn thì năng lực cạnh tranh của sản phẩm càng cao và ngược lại. Tuy nhiên
với các sản phẩm mới xâm nhập thị trường thì khơng thể lấy chỉ tiêu này để
đánh giá được mà phải kết hợp thêm chỉ tiêu Tốc độ tăng trưởng của doanh
thu hay thị phần.
Nếu sản phẩm có tốc độ tăng thị phần cao thì sản phẩm có năng lực

cạnh tranh cao và ngược lại.
3.3.3. Chất lượng sản phẩm so với sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh
Khi đời sống của người dân ngày càng nâng cao hay đối với những
nước có thu nhập cao thì giá cả khơng phải mối quan tâm hàng đầu của họ
nữa. Người tiêu dùng quan tâm nhiều đến chất lượng sản phẩm. Chất lng
SV: Lê Thị Loan
Quản lý công 49

1
3

Lớp: Kinh tế &


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

sn phm l s kt hợp hài hịa của năng suất lao động, trình độ cơng nghệ,
mức độ an tồn của sản phẩm, các biện pháp bảo vệ thực vật… Mặt khác, khi
hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra, để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm thì
yếu tố chất lượng sản phẩm đóng góp quan trọng cho sự tồn tại của sản phẩm
trên thị trường. Sản phẩm đó khơng chỉ đạt tiêu chuẩn quốc gia mà phải đạt
tiêu chuẩn quốc tế. Khi đó, chất lượng sản phẩm nói lên năng lực cạnh tranh
của sản phẩm.
3.3.4. Giá cả sản phẩm
Đây là chỉ tiêu định lượng mà ta dễ dàng nhận thấy nhất.
Nếu các nhân tố khác khơng đổi thì sản phẩm nào có được giá bán thấp
hơn sẽ có được năng lực cạnh tranh tốt hơn. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá
thành của sản phẩm là chi phí sản xuất, nhu cầu về sản phẩm…Trong đó chi
phí sản xuất là yếu tố nảh hưởng lớn nhất đến giá bán sản phẩm. Chi phí sản
xuất thấp hơn sẽ làm giá bán sản phẩm thấp hơn, nó sẽ có sức cạnh tranh tốt

hơn về giá. Vì vậy, giá là một cơng cụ cạnh tranh hữu hiệu trên thị trường.
3.3.5. Mức hấp dẫn của sản phẩm về mẫu mã, kiểu dáng…so với đối thủ
cạnh tranh
Được đánh giá thơng qua kiểu dáng, màu sắc, bao bì sản phẩm. Trong
cuộc sống hiện đại thì tiêu chí này ngày càng có vai trị quan trọng. Một sản
phẩm có mẫu mã, màu sắc, kiểu dáng đẹp sẽ có sức hấp dẫn lớn đối với khách
hàng. Mặc dù đây chỉ là chi tiêu định tính nhưng là yếu tố khơng thể thiếu tạo
nên sức cạnh tranh của sản phẩm.
3.3.6. Thương hiệu của sản phẩm
Thương hiệu là một khái niệm khá trừu tượng, nó “vơ hình ” nhưng là
cái đích mà sản phẩm ln muốn hướng tới.
Một sản phẩm chỉ có được thương hiệu khi có được lịng tin và ấn
tượng tốt của khách hàng.Người tiêu dùng yên tâm khi sử dng v h sn
SV: Lê Thị Loan
Quản lý công 49

1
4

Lớp: Kinh tÕ &


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

sng tr giỏ cao hn Thương hiệu là một phương tiện giúp nhà sản xuất hay
các nhà phân phối làm nổi bật tính riêng biệt cũng như ưu thế của sản phẩm
của mình so với đối thủ cạnh tranh.Một thương hiệu thành công là một
thương hiệu ln có lượng lớn khách hàng trung thành.
Vì vậy thương hiệu có ý nghĩa lớn đối với năng lực cạnh tranh của sản
phẩm và ngày càng trở nên quan trọng trong điều kiện hội nhập.

II. CƠNG CỤ PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm ta có thể tiến hành như sau:
1. Dựa vào các tiêu chí đánh giá để phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh
1.1. Mức doanh thu của sản phẩm qua từng năm
Doanh thu là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện sản lượng và giá bán sản phẩm
qua các năm. Thông qua chỉ tiêu doanh thu từng năm, ta có thể biết được kết
quả kinh doanh là tăng hay giảm, có chiều hướng tốt hay xấu. Nhưng để xét
xem việc kinh doanh sản phẩm đó có hiệu quả hay khơng thì cần phải xét đến
chi phí để sản xuất ra sản phẩm, từ đó biết được lợi nhuận mà doanh nghiệp
thu lại được. Doanh thu nhiều hơn và có tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng
của chi phí sẽ là cơ sở để các doanh nghiệp ra quyết định mở rộng đầu tư sản
xuất sản phẩm đó
1.2. Giá cả sản phẩm
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm là chi phí sản xuất,
nhu cầu về sản phẩm…Trong đó chi phí sản xuất là yếu tố nảh hưởng lớn nhất
đến giá bán sản phẩm. Chi phí sản xuất thấp hơn sẽ làm giá bán sản phẩm
thấp hơn, nó sẽ có sức cạnh tranh tốt hơn về giá. Vì vậy, giá là một công cụ
cạnh tranh hữu hiệu trên thị trường.
1.3. Chất lương sản phẩm với các sản phẩm cạnh tranh cùng loại
Khi đời sống của người dân ngày càng nâng cao hay đối với những
nước có thu nhập cao thì giá cả khơng phải mối quan tâm hàng đầu của họ
SV: Lª Thị Loan
Quản lý công 49

1
5

Lớp: Kinh tế &



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

na. Ngi tiờu dựng quan tâm nhiều đến chất lượng sản phẩm. Chất lượng
sản phẩm là sự kết hợp hài hòa của năng suất lao động, trình độ cơng nghệ,
mức độ an tồn của sản phẩm, các biện pháp bảo vệ thực vật…
1.4. Thương hiệu
Một sản phẩm chỉ có được thương hiệu khi có được lòng tin và ấn
tượng tốt của khách hàng.Người tiêu dùng yên tâm khi sử dụng và họ sẵn
sàng trả giá cao hơn Thương hiệu là một phương tiện giúp nhà sản xuất hay
các nhà phân phối làm nổi bật tính riêng biệt cũng như ưu thế của sản phẩm
của mình so với đối thủ cạnh tranh.Một thương hiệu thành công là một
thương hiệu ln có lượng lớn khách hàng trung thành.
2. Sử dụng mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter.
Việc phân tích này giúp cơng ty nhận ra những cơ hội và thách thức,
qua đó doanh nghiệp biết sản phẩm của mình nên đứng ở vị trí nào để đối phó
một cách hiệu quả với năm lực lượng cạnh tranh trong ngành. Năm tác lực
này không phải là yếu tố tĩnh, mà ngược lại nó vận động liên lục cùng với các
giai đoạn phát triển của ngành. Từ đó sẽ xác định những yếu tố thành cơng
then chốt được xem như là nguồn gốc bên ngoài của li th cnh tranh.

SV: Lê Thị Loan
Quản lý công 49

1
6

Lớp: Kinh tÕ &




×