Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN NGỌC TRÌNH

TĂNG CƯỜNG KIỂM SỐT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN HỮU DÀO

Hà Nội, 2021


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hồn tồn
trung thực, của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà nội, ngày 10 tháng 10 năm 2021
Người cam đoan



Nguyễn Ngọc Trình


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo hướng dẫn: PGS,TS. Trần Hữu Dào
Các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Lâm nghiệp chất đã chỉ bảo,
hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia đình, bạn bè đã
ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 10 tháng 10 năm 2021
Tác giả

Nguyễn Ngọc Trình


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ........................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI

THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC ............................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước........ 5
1.1.1. Khái quát về ngân sách nhà nước .................................................... 5
1.1.2. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước .......................................... 10
1.1.3. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước ........................................................................................... 16
1.1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước ................................................................... 26
1.2. Cơ sở thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước ....................................................................................... 30
1.2.1. Kinh nghiệm về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước của một số địa phương ....................................... 30
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho KBNN Chương Mỹ ................................ 32
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 34
2.1. Đặc điểm huyện Chương Mỹ và Kho bạc Nhà nước Chương Mỹ ....... 34
2.1.1. Đặc điểm huyện Chương Mỹ .......................................................... 34
2.1.2. Giới thiệu tổng quan về Kho bạc Nhà nước Chương Mỹ .............. 39
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn đối với kiểm sốt chi thường xun .............. 44


iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 45
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 45
2.2.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu............................................. 47
2.2.3. Các chỉ số tính tốn của luận văn .................................................. 48
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 50
3.1. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước Chương Mỹ........................................................................... 50

3.1.1. Quy trình kiểm sốt chi thường xun ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước Chương Mỹ ....................................................................... 50
3.1.2. Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Chương Mỹ ............................................................................................... 53
3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt chi thường
xun ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Chương Mỹ ................ 73
3.2.1. Ảnh hưởng của yếu tố khách quan ................................................. 73
3.2.2. Ảnh hưởng của Yếu tố chủ quan .................................................... 75
3.3. Đánh giá chung cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Chương Mỹ ................................................... 78
3.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................ 78
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 79
3.4. Các giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Chương Mỹ ................................................... 86
3.4.1. Định hướng tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Chương Mỹ ............................................... 86
3.4.2. Giải pháp tăng cường cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Chương Mỹ ................................ 87
3.4.3 Khuyến nghị..................................................................................... 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện.................................................... 38
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN Chương Mỹ..................................... 42
Bảng 2.2. Số lượng mẫu khảo sát.................................................................... 46
Hình 3.1. Sơ đồ kiểm sốt chi thường xun NSNN qua KBN Chương Mỹ . 52

Bảng 3.1. Tình hình dự toán chi thường xuyên NSNN theo nguồn giai đoạn
2018-2020........................................................................................................ 54
Bảng 3.2. Tình hình dự tốn chi thường xun NSNN theo nội dung chi giai
đoạn 2018-2020 ............................................................................................... 55
Bảng 3.3. Thực trạng kiểm sốt khoản chi thường xun .............................. 57
Bảng 3.4. Tình hình chi thanh tốn cá nhân giai đoạn 2018 - 2020 ............... 59
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện công tác kiểm soát chi thanh toán cho cá nhân
qua KBNN Chương Mỹ .................................................................................. 60
Bảng 3.6. Tóm tắt nội dung kiểm sốt và các lỗi thường mắc phải, các xử lý
các khoản chi thanh toán cho cá nhân tại KBNN Chương Mỹ ....................... 61
Bảng 3.7. Tình hình chi hàng hóa, dịch vụ giai đoạn 2018 - 2020 ................. 62
Bảng 3.8. Kết quả thực hiện cơng tác kiểm sốt chi về hàng hóa, dịch vụ tại
KBNN Chương Mỹ ......................................................................................... 67
Bảng 3.9. Tình hình chi hỗ trợ và bổ sung giai đoạn 2018 - 2020 ................. 68
Bảng 3.10. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN theo các điều kiện chi qua
KBNN Chương Mỹ giai đoạn 2018 - 2020 ..................................................... 69
Bảng 3.11. Đánh giá của các đối tượng về các yếu tố khách quan ................. 73
Bảng 3.12. Đánh giá của các đối tượng khảo sát về các yếu tố chủ quan ...... 75
Bảng 3.13. Tình hình nhân sự của KBNN Chương Mỹ ................................. 77
giai đoạn 2018 - 2020 ...................................................................................... 77


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
CTX
ĐVQHNS
HĐND
KSC

KBNN
KT-XH
NSNN
NSTW
NSĐP
UBND

Viết đầy đủ
Chi thường xuyên
Đơn vị quan hệ ngân sách
Hội đồng nhân dân
Kiểm soát chi
Kho bạc nhà nước
Kinh tế - xã hội
Ngân sách nhà nước
Ngân sách trung ương
Ngân sách địa phương
Ủy ban Nhân dân


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước.
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy nhà nước, vừa là công cụ hữu
hiệu trong tay Nhà nước để điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội.
Một quốc gia mạnh hay yếu phụ thuộc rất lớn vào nguồn lực ngân sách. Một đất
nước có tình trạng bội chi ngân sách, thâm hụt ngân sách triền miên, tất yếu sẽ
xảy ra khủng hoảng cả kinh tế cũng như chính trị và khơng giải quyết triệt để
được những vấn đề xã hội mới nảy sinh như thất nghiệp, y tế, giáo dục xuống

cấp…Một trong những giải pháp quan trọng để hoàn thiện nguồn lực ngân sách
chính là phải quản lý chi ngân sách thật tốt. Chính vì vậy, hồn thiện kiểm sốt
hoạt động chi ngân sách luôn là vấn đề thường nhật của mỗi quốc gia mà trước
hết là quản lý chặt chi tiêu của bộ máy nhà nước.
Đặc biệt đối với nước ta hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế chưa thật
sự phát triển, nguồn thu vào NSNN không lớn như các quốc gia trong khu vực.
Trong khi đó nhà nước đang phải giải quyết bài toán cho đầu tư phát triển để
hội nhập, vừa tập trung giải quyết rất nhiều vấn đề xã hội, an ninh - quốc phịng
thì việc quản lý chặt chi tiêu ngân sách là vấn đề nóng bỏng hơn bao giờ hết.
Bên cạnh đó tình hình sử dụng cơng quỹ cịn nhiều lãng phí, tình trạng tuỳ tiện
sử dụng NSNN chưa được ngăn chặn triệt để, cơng tác quản lý NSNN cịn bộc
lộ nhiều khiếm khuyết cần phải được điều chỉnh.
Những những năm qua, công tác kiểm sốt chi thường xun NSNN nói
chung và chi thường xuyên ngân sách nhà nước nói riêng qua Kho bạc Nhà
nước Chương Mỹ đã có những chuyển biến tích cực, cơ chế kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước đã từng bước được
hoàn thiện, ngày một chặt chẽ và đúng mục đích hơn cả về quy mơ và chất
lượng. Tuy nhiên việc kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho


2
bạc Nhà nước Chương Mỹ cịn có nhiều vấn đề chưa phù hợp như: cơ chế quản
lý chi NSNN trên địa bàn trong nhiều trường hợp còn bị động và chậm chạp,
nhiều vấn đề cấp bách không được đáp ứng kịp thời hoặc chưa có quan điểm xử
lý thích hợp, lúng túng; Trong q trình kiểm sốt chi thường xun tại KBNN
Chương Mỹ cịn phát hiện nhiều lỗi khơng đáng có mà đơn vị mắc phải như
chứng từ lập thiếu dấu, chữ ký chủ tài khoản hay kế toán trưởng, chứng từ cịn
tẩy xóa, sửa chữa, chi sai mục làm cho việc kiểm soát của cán bộ mất nhiều thời
gian. Bên cạnh đó nhiều đơn vị chi sai chế độ quy định, khơng theo dõi dự tốn
được giao dẫn đến chi vượt dự toán; lực lượng cán bộ trực tiếp làm cơng tác kiểm

sốt chi thường xun NSNN tại KBNN Chương Mỹ cịn thiếu, năng lực trình độ
cịn hạn chế, chưa đồng đều; trang thiết bị phục vụ công tác cịn thiếu, cũ kỹ, trong
khi chương trình thì địi hỏi máy móc thiết bị phải hiện đại, mỗi cán bộ kiểm sốt
phải có riêng máy tính dung lượng lớn mới đáp ứng được yêu cầu chuyên môn,
yêu cầu cung cấp thơng tin nhanh, đầy đủ, chính xác về tình hình thu, chi NSNN
cho lãnh đạo các cấp chính quyền và cơ quan Tài chính.
Xuất phát từ tình hình thực tế tại địa phương tác giả đã chọn nghiên
cứu đề tài: “Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua Kho bạc nhà nước Chương Mỹ, thành phố Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích thực trạng kiểm sốt chi thường xun ngân sách
nhà nước qua Kho bạc nhà nước Chương Mỹ thời gian qua, đề xuất giải pháp
tăng cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc nhà nước Chương
Mỹ thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.


3
- Đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước Chương Mỹ thời gian qua.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt chi thường
xun ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Chương Mỹ.
- Đề xuất giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Chương Mỹ trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân

sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung:
+ Kiểm sốt khoản chi có trong dự tốn NSNN
+ Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, chứng từ chi NSNN
+ Kiểm tra các điều kiện chi theo chế độ quy định
- Phạm vi về không gian: đề tài được nghiên cứu tại Kho bạc Nhà nước
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp về kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Chương Mỹ từ năm 2018 đến
2020. Số liệu sơ cấp thu thập từ tháng 7 đến tháng 9/2021.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước.
- Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước Chương Mỹ.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Chương Mỹ
- Giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước Chương Mỹ.


4
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Đặt vấn đề, Kết luận và khuyến nghị, Danh mục tài liệu
tham khảo, Phụ lục, luận văn được chia thành 3 chương với các nội dung cụ
thể như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
Chương 2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.

Chương 3:. Kết quả nghiên cứu.


5
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái quát về ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ngân sách nhà nước
a. Khái niệm ngân sách nhà nước
Luật NSNN số 83/2015/QH13 định nghĩa: NSNN là toàn bộ các khoản
thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước.
Theo đó có thể hiểu NSNN là một kế hoạch tài chính quốc gia bao gồm
chủ yếu các khoản thu và chi của Nhà nước được mơ tả dưới hình thức cân
đối bằng giá trị tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài chính được huy động
vào NSNN; phần chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính đã
huy động được để thực hiện mục tiêu KT-XH. NSNN được lập và thực hiện
cho một thời gian nhất định, thường là một năm và được Quốc hội phê chuẩn
thông qua.
Đằng sau hình thức biểu hiện bên ngồi của NSNN là một loại quỹ tiền
tệ của Nhà nước với các khoản thu và các khoản chi, thì NSNN lại phản ảnh
các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối, thể hiện các quan hệ phân phối
và các quan hệ lợi ích kinh tế gắn với một chủ thể đặc biệt, đó là Nhà nước
nhằm tạo lập và sử dụng nguồn tài chính quốc gia để giải quyết các nhiệm vụ
về KT-XH. Hệ thống các quan hệ kinh tế này bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với khu vực doanh nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các đơn vị hành chính sự nghiệp.

- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cư.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với thị trường tài chính.


6
Hệ thống NSNN ở mỗi quốc gia được tổ chức phù hợp với hệ thống
tổ chức bộ máy quản lý hành chính của quốc gia đó. Tại Việt Nam, NSNN
gồm NSTW và NSĐP. NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính
các cấp có HĐND và UBND. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ
giữa ngân sách các cấp được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây (Lê
Hùng Sơn, 2011):
- NSTW và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được phân cấp
nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể;
- NSTW giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến
lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được
thu, chi ngân sách;
- NSĐP được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động trong thực hiện
những nhiệm vụ được giao; tăng cường nguồn lực cho ngân sách xã. HĐND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) quyết định việc
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa
phương phù hợp với phân cấp quản lý KT-XH, quốc phòng, an ninh và trình
độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn;
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm;
việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách
phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của
ngân sách từng cấp;
- Trường hợp cơ quan QLNN cấp trên ủy quyền cho cơ quan QLNN
cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí từ ngân
sách cấp trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó;
- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu

phân chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới để bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa
phương. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối


7
từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ổn định 3 đến 5 năm. Số
bổ sung từ ngân sách cấp trên là khoản thu của ngân sách cấp dưới;
- Trong thời kỳ ổn định ngân sách các địa phương được sử dụng nguồn
tăng thu hàng năm mà NSĐP được hưởng để phát triển KT-XH trên địa bàn;
sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển
NSĐP, thực hiện giảm dần số thu bổ sung từ ngân sách cấp trên hoặc tăng tỷ
lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên;
- Ngoài việc ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi và bổ sung nguồn thu,
không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác,
trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
b. Đặc điểm ngân sách nhà nước
NSNN có các đặc điểm sau đây (Nguyễn Quang Hưng, 2011):
Thứ nhất việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn với quyền lực
của nhà nước và việc thực hiện các chức năng của nhà nước. Sự ra đời, tồn tại
và phát triển của nhà nước là điều kiện xuất hiện, tồn tại của NSNN. Ngược
lại, NSNN là tiền đề vật chất không thể thiếu để thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước.
Thứ hai hoạt động thu chi NSNN được thực hiện trên cơ sở những luật
lệ do nhà nước quy định. Nhà nước thống nhất quản lý và sử dụng NSNN cho
nhu cầu chung của cả nước.
Thứ ba, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, ln chứa đựng lợi
ích chung, lợi ích cơng cộng. Hoạt động thu chi NSNN là sự thể hiện các mặt
hoạt động kinh tế - xã hội của nhà nước, là việc xử lý các quan hệ lợi ích
trong xã hội khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia.

Lợi ích của nhà nước (đại diện cho lợi ích chung của quốc gia) thể hiện cả
trong phân phối thu nhập của doanh nghiệp, của dân cư, phân phối GDP,
GNP và cả trong phân bổ các nguồn lực tài chính cho các mục tiêu kinh tế xã hội, an ninh - quốc phòng của quốc gia.


8

1.1.1.2. Vai trị của ngân sách nhà nước
Có thể nhìn nhận vai trò của ngân sách nhà nước trên hai phương diện:
Một là ngân sách giúp nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
mình. Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đó nhà nước cần có lực lượng
vật chất nhất định, một trong đó là ngân sách nhà nước.
Hai là, ngân sách là một công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng tác động vào
nền kinh tế. Ngân sách là nguồn lực đầu tư quan trọng giúp cho nền kinh tế
phát triển, điều chỉnh cơ cấu kinh tế; đảm bảo môi trường kinh doanh lành
mạnh, bảo đảm tính cơng bằng và hiệu quả kinh tế - xã hội (Nguyễn Thị
Phương Hoa, 2011).
1.1.1.3. Chu trình ngân sách nhà nước
Hoạt động ngân sách nhà nước có tính chu kì, lặp đi lặp lại hình thành
chu trình ngân sách, chu trình ngân sách là tồn bộ các hoạt động ngân sách
được sắp xếp theo một trình tự nhất định và được lặp đi lặp lại hàng năm.
Chu trình ngân sách hay cịn gọi là quy trình ngân sách dùng để chỉ
tồn bộ hoạt động của một năm tài chính kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới
khi kết thúc chuyển sang năm ngân sách mới. Các hoạt động trong một chu
trình ngân sách bao gồm (Đặng Văn Du, 2010):
- Lập dự toán ngân sách, phê duyệt và giao dự toán ngân sách nhà nước;
- Chấp hành/thực hiện ngân sách nhà nước;
- Quyết toán ngân sách nhà nước.
Thời gian của một chu trình ngân sách (tính từ lúc lập dự tốn cho đến
khi quyết tốn ngân sách) khơng trùng với năm tài chính và dài hơn thời gian

của một năm tài chính. Xét về mặt nội dung, trong một năm tài chính cũng
đồng thời diễn ra cả ba khâu: quyết toán ngân sách năm trước, chấp hành
ngân sách năm nay, dự toán ngân sách năm sau.
+ Lập dự toán ngân sách
Lập dự tốn ngân sách là cơng việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến
tồn bộ các khâu của chu trình quản lý ngân sách. Lập dự tốn ngân sách thực


9
chất là lập kế hoạch (dự toán) các khoản thu chi của ngân sách trong một năm
tài chính (hoặc trong giai đoạn ngân sách dự kiến). Kết quả của khâu này là
dự tốn ngân sách được các cấp có thẩm quyền quyết định.
Lập dự toán ngân sách cần phải dựa vào các chỉ tiêu của kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước trong niên độ kế hoạch và dựa vào
hệ thống các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức thu - chi của ngân
sách nhà nước.
+ Chấp hành ngân sách
Đây là khâu tiếp theo khâu lập ngân sách. Đó chính là q trình sử
dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài chính và hành chính nhằm biến
các chỉ tiêu thu, chi ghi trong kế hoạch ngân sách nhà nước năm trở thành
hiện thực.
Việc chấp hành ngân sách nhà nước có mục tiêu là biến các chỉ tiêu thu,
chi ghi trong kế hoạch ngân sách năm từ khả năng, dự kiến thành hiện thực.
Từ đó, góp phần thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của nhà nước.
Kiểm tra việc thực hiện các chính sách chế độ, tiêu chuẩn về kinh tế và
tài chính. Đối với quản lý ngân sách nhà nước, chấp hành ngân sách nhà nước
là khâu trọng tâm có ý nghĩa quyết định đến một chu trình ngân sách.
Chấp hành ngân sách nhà nước phải thực hiện tốt theo dự toán thu và
dự toán chi; thu ngân sách phải trên cơ sở không ngừng bồi dưỡng, phát triển

nguồn thu, động viên khai thác để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước; chi
ngân sách phải tiết kiệm và đạt kết quả cao.
+ Quyết toán ngân sách
Quyết toán ngân sách nhà nước là khâu cuối cùng của một chu trình
ngân sách. Mục đích là nhằm đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của thu, chi
ngân sách nhà nước, từ đó rút ra ưu, nhược điểm và bài học kinh nghiệm.
Quyết toán ngân sách nhà nước thường được thực hiện theo phương
pháp lập từ cơ sở, tổng hợp từ dưới lên để bảo đảm tính hệ thống.


10
Quyết tốn ngân sách nhà nước phải bảo đảm tính chính xác, trung thực
và kịp thời để từ đó có thể rút ra những kinh nghiệm trong công tác quản lý và
điều hành ngân sách nhà nước.
1.1.2. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài
chính của Nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan Nhà
nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực cơng, qua đó thực hiện nghĩa
vụ quản lý Nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo,
y tế, xã hội, văn hố thơng tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ môi
trường và các hoạt động sự nghiệp khác (Đặng Văn Du, 2010).
Chi thường xuyên NSNN bao gồm: Chi đảm bảo kinh phí cho các hoạt
động sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thơng tin, văn học
nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội
khác; quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của các cơ
quan nhà nước; hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; các đồn thể; trợ giá
theo chính sách của Nhà nước; cho các chương trình mục tiêu quốc gia; trợ cấp
cho các đối tượng chính sách xã hội và các khoản chi thường xuyên khác.
1.1.2.2. Vai trò của chi thường xuyên ngân sách Nhà nước

Chi thường xuyên NSNN có vai trị rất quan trọng. Vai trị đó thể hiện
trên các mặt cụ thể như sau (Nguyễn Thị Phương Hoa, 2011):
Thứ nhất, chi thường xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức
năng của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội, là một trong những nhân tố có ý
nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước.
Thứ hai, chi thường xuyên là công cụ để Nhà nước thực hiện mục tiêu
ổn định và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực
hiện các chính sách xã hội... góp phần thực hiện mục tiêu cơng bằng xã hội.
Thứ ba, thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện điều tiết, điều chỉnh


11
thị trường để thực hiện các mục tiêu của Nhà nước. Nói cách khác, chi thường
xuyên được xem là một trong những cơng cụ kích thích phát triển và điều tiết
vĩ mô nền kinh tế.
Thứ tư, chi thường xuyên là cơng cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc
phịng, an ninh. Thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện các chính
sách xã hội, đảm bảo ổn định, an tồn xã hội và phát triển KT - XH trên các
lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thơng tin, văn học nghệ thuật,
thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác; quốc
phịng, an ninh và trật tự an tồn xã hội; hoạt động của các cơ quan nhà nước;
hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; các đoàn thể và các khoản chi
thường xuyên khác.
Chi thường xuyên NSNN giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo thực hiện các
nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia cũng như của các địa phương.
Đảm bảo cơ sở ổn định và phát triển KT - XH trên các lĩnh vực: giáo dục, đào
tạo, y tế, xã hội, văn hóa thơng tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa
học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác; quốc phòng, an ninh và trật tự
an toàn xã hội; hoạt động của các cơ quan nhà nước; hoạt động của Đảng
Cộng sản Việt Nam; các đồn thể; trợ giá theo chính sách của Nhà nước; cho

các chương trình mục tiêu quốc gia; trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã
hội và các khoản chi thường xuyên khác, các chính sách xã hội quan trọng,
điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô của đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh,
đối ngoại...
1.1.2.3. Đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
Chi thường xuyên NSNN có một số đặc điểm cơ bản như sau (Nguyễn
Thị Phương Hoa, 2011):
Một là, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên từ NSNN đều mang
tính ổn định và có tính chu kỳ trong một khoảng thời gian hàng tháng, hàng
quý, hàng năm.


12
Sở dĩ các khoản chi thường xuyên của NSNN đều mang tính ổn định là
do tính ổn định trong các hoạt động thường xuyên thuộc chức năng nhiệm vụ
của Nhà nước, mặt khác là do mối quan hệ giữa Nhà nước và NSNN. Đặc
điểm này được thể hiện ở chỗ tổng mức chi và tỷ trọng chi thường xuyên
trong tổng chi NSNN, nội dung và cơ cấu chi thường xuyên ít có sự biến động
lớn qua các năm.
Hai là, các khoản chi thường xuyên của NSNN có hiệu lực tác động
trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội: Nếu như chi
đầu tư phát triển của NSNN nhằm tạo ra các cơ sở vật chất - kỹ thuật cần thiết
để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế trong tương lai, thì chi thường xuyên
lại chủ yếu đáp ứng cho nhu cầu chi để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên
hàng năm thuộc chức năng của Nhà nước, duy trì sự tồn tại, hoạt động của các
cơ quan Nhà nước và chính hoạt động của cơ quan Nhà nước lại nhằm đáp
ứng các nhu cầu cơng cộng. Biểu hiện của đặc điểm này chính là các khoản
chi thường xuyên thường được cấp phát và sử dụng trong từng năm ngân sách,
kết quả của các khoản chi thường xuyên không trực tiếp tạo ra của cải vật chất
cho xã hội và nhằm thoả mãn nhu cầu công cộng. Hầu hết các khoản chi

thường xuyên nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành chính, hoạt
động sự nghiệp, về an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và các hoạt
động xã hội khác do Nhà nước tổ chức.
Ba là, phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN gắn liền với cơ cấu
tổ chức bộ máy Nhà nước và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị,
xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ và sự lựa chọn của Nhà nước trong
việc cung ứng hàng hố cơng cộng: Bởi lẽ, phần lớn các khoản chi thường
xuyên nhằm duy trì bảo đảm hoạt động bình thường, hiệu quả của bộ máy
quản lý Nhà nước. Hơn nữa, những quan điểm, chủ trương, chính sách phát
triển kinh tế - xã hội của Nhà nước cũng ảnh hưởng trực tiếp đến việc định
hướng, phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN.


13
Với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nên quá trình
phân phối và sử dụng vốn NSNN luôn phải hướng vào việc đảm bảo sự hoạt
động bình thường của bộ máy Nhà nước, mặt khác Nhà nước có chức năng
nhiệm vụ bảo đảm quyền lợi và lợi ích cơ bản của các thể nhân, pháp nhân
trong xã hội thơng qua việc cung cấp hàng hố công cộng. Tại mỗi thời kỳ
khác nhau, sự lựa chọn khác nhau của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng
hố cơng cộng cũng ảnh hưởng tới các khoản chi thường xuyên của NSNN.
1.1.2.4. Nguyên tắc chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
- Nguyên tắc tuân thủ chính sách, quy định của nhà nước.
Quản lý các khoản chi thường xuyên NSNN tn thủ chính sách, quy định của
nhà nước có nghĩa là chấp hành phân bổ, cấp phát, sử dụng, hạch tốn kế tốn,
quyết tốn kinh phí chi phải theo đúng dự toán đã được cơ quan quyền lực
Nhà nước quyết định và cấp có thẩm quyền giao thực hiện.
Quản lý theo dự toán nhằm đảm bảo được yêu cầu cân đối của NSNN, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc điều hành NSNN; hạn chế được tính tuỳ tiện
trong quản lý và sử dụng kinh phí trong các đơn vị thụ hưởng NSNN (Nguyễn

Thị Phương Hoa, 2011).
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
+ Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan
trọng hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính bởi: Nguồn lực thì có giới hạn
nhưng nhu cầu thì khơng có giới hạn. Do đó trong q trình phân bổ và sử
dụng các nguồn lực khan hiếm đó ln phải tính tốn làm sao để với chi phí ít
nhất nhưng vẫn đạt hiệu quả tốt nhất.
+ Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả chi chỉ có thể được tơn trọng khi q
trình cấp phát, thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN phải làm tốt và
làm đồng bộ một số nội dung sau:
Phải xây dựng các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối
tượng mang tính chất cơng việc; đồng thời lại phải có tính thực tiễn cao


14
Phải thiết lập được các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình thức cấp
phát áp dụng cho mỗi loại hình đơn vị, hay yêu cầu quản lý của từng nhóm
mục chi một cách phù hợp.
Quản lý các khoản chi một cách tiết kiệm, hiệu quả phải được xem xét
đánh giá gắn chi và chi phí cần thiết tối thiểu trong thực tiễn để đạt được mục
tiêu liền với các khoản đó (Nguyễn Thị Phương Hoa, 2011).
- Nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN
Quản lý quỹ NSNN là một trong những chức năng quan trọng của
KBNN vì vậy KBNN vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiểm soát chặt
chẽ mọi khoản chi NSNN; đặc biệt là các khoản chi thường xuyên NSNN.
Nhằm tăng cường vai trò của KBNN trong kiểm soát chi thường xuyên
NSNN, hiện nay ở nước ta đã và đang triển khai thực hiện “chi trực tiếp qua
KBNN” và coi đó như một nguyên tắc trong quản lý khoản chi này.
Chi trực tiếp qua KBNN là phương thức thanh tốn chi trả có sự tham
gia của ba bên: Đơn vị sử dụng NSNN, KBNN, tổ chức hoặc cá nhân được

nhận khoản tiền do đơn vị sử dụng ngân sách thanh tốn chi trả bằng hình
thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Theo đó KBNN sẽ cấp phát kinh phí
NSNN cho các đơn vị sử dụng NSNN nhưng trực tiếp chi trả cho người được
hưởng thay đơn vị sử dụng NSNN (Nguyễn Quang Hưng, 2011).
1.1.2.5. Nội dung chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
Theo lĩnh vực chi trả, chi thường xuyên NSNN bao gồm các nội dung chi
(Nguyễn Quang Hưng, 2011):
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông
tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự
nghiệp xã hội khác;
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;
- Hoạt động của các cơ quan Nhà nước;
- Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;


15
- Phần chi thường xuyên thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự
án Nhà nước;
- Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội;
- Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
Theo đối tượng chi trả, chi thường xuyên NSNN bao gồm các nội dung chủ
yếu (Nguyễn Thị Phương Hoa, 2011):
- Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính - sự nghiệp
như: tiền lương, tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, y tế, vệ sinh, học bổng
cho học sinh và sinh viên ...
- Các khoản chi về hàng hoá, dịch vụ tại các cơ quan Nhà nước như:
văn phòng phẩm, sách, báo, dịch vụ viễn thông và thông tin, điện, nước, cơng

tác phí, chi phí hội nghị ...
- Các khoản chi hỗ trợ và bổ sung nhằm thực hiện các chính sách xã hội
hay thực hiện điều chỉnh vĩ mơ của Nhà nước.
- Các khoản chi trả lãi tiền vay trong và ngồi nước.
- Các khoản chi khác.
Theo tính chất của từng khoản chi, nội dung chi thường xuyên NSNN bao
gồm các khoản như sau (Nguyễn Thị Phương Hoa, 2011):
- Chi thanh toán cá nhân: là các khoản chi liên quan trực tiếp đến con
người như: chi tiền lương, phụ cấp lương, tiền cơng, chi học bổng, sinh hoạt
phí của học sinh, sinh viên, chi đóng bảo hiểm xã hội cho người hưởng lương
từ NSNN, chi tiền thưởng, phúc lợi tập thể.
- Chi nghiệp vụ chuyên môn: là các khoản chi đảm bảo hoạt động
thường xuyên của đơn vị thụ hưởng NSNN như: chi mua văn phòng phẩm,
chi trả dịch vụ cơng cộng, chi mua hàng hố vật tư, cơng cụ dụng cụ dùng


16
trong công tác chuyên môn của từng ngành, chi bảo hộ lao động, trang phục,
đồng phục và các khoản khác.
- Chi mua sắm, sửa chữa: chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương
tiện làm việc, sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản khác.
- Chi khác là các khoản chi ngoài các khoản chi nêu trên chẳng hạn
như: chi hoàn thuế giá trị gia tăng, chi xử lý tài sản được xác lập sở hữu Nhà
nước và các khoản khác.
1.1.3. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước
1.1.3.1. Khái niệm
Kiểm soát chi NSNN là q trình những cơ quan có thẩm quyền thực
hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách,
chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định và trên cơ sở những ngun

tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng giai đoạn. Vì vậy,
kiểm sốt chi NSNN được đặt ra đối với mọi quốc gia, dù đó là quốc gia phát
triển hay đang phát triển (Nguyễn Quang Hưng, 2011).
Kiểm soát chi NSNN là việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN
diễn ra theo các khâu của quy trình NSNN, từ lập dự tốn, chấp hành dự tốn
được duyệt đến quyết toán NSNN nhằm đảm bảo mỗi khoản chi NSNN đều
được dự toán từ trước, được thực hiện đúng theo dự toán được duyệt, đúng
theo tiêu chuẩn định mức, tiêu chuẩn được duyệt và đem lại hiệu quả về kinh
tế - xã hội.
Trong những năm vừa qua, nhờ việc thực hiện hiểu quả những đổi mới
trong đường lối, nền kinh tế đã có những biến chuyển thuận lợi tạo ra nguồn
thu nhập ngày càng tăng cho NSNN,góp phần giải quyết nhiều vấn đề cấp
bách trong phát triển kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân. Nguồn thu
NSNN ngày càng tăng kể cả ở khu vực quốc doanh và ngoài quốc doanh. Mỗi
năm nguồn thu cho NSNN đều có xu hướng tăng lên. Tuy vậy, sự mất cân đối


17
trong thu - chi NSNN chưa bao giờ được khắc phục mà cịn có xu hướng gia
tăng. Điều này do nhiều nguyên nhân nhưng cơ bản là do cơ chế kiểm sốt chi
NSNN của ta cịn lỏng lẻo, nhiều bất hợp lý, gây nên tình trạng sử dụng
NSNN lãng phí, thất thốt nhiều.
Tiến trình gia nhập WTO có tác động mạnh mẽ đến việc đổi mới chính
sách chi NSNN. Cho dù việc đổi mới chính sách chi NSNN là yêu cầu ln
được đặt ra trước mắt nhưng tiến trình này đã thúc đẩy quá trình đổi mới diễn
ra nhanh và mạnh hơn, bước đầu tạo nên những chuyển động tích cực và u
cầu kiểm sốt chi NSNN cũng địi hỏi phải có một cơ chế hồn chỉnh phù hợp
với sự phát triển chung.
Kiểm soát chi NSNN qua hệ thống KBNN là việc KBNN thông qua các
công cụ nghiệp vụ của mình thực hiện kiểm tra, kiểm sốt các khoản chi

NSNN qua hệ thống KBNN, đảm bảo các khoản chi đó được thực hiện đúng
luật, đúng nguyên tắc cấp phát, thanh tốn và có đủ các điều kiện chi theo quy
định của pháp luật.
Như vậy, có thể đưa ra khái niệm kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước như sau (Lê Hùng Sơn, 2015):
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN sử dụng các
cơng cụ của mình thực hiện việc thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi
thường xuyên NSNN qua KBNN nhằm đảm bảo các khoản chi đó được thực
hiện đúng đối tượng, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy
định và theo những nguyên tắc, hình thức phương pháp quản lý tài chính của
Nhà nước.
Như vậy, cùng với sự hình thành của hệ thống KBNN Việt Nam trong
các thời kỳ trước đây và thời kỳ đổi mới của đất nước hiện nay, đã từng bước
hình thành và hồn thiện cơng tác KSC chi thường xun NSNN qua KBNN.
Lần đầu tiên trong tiến trình phát triển của đất nước, công tác KSC thường
xuyên NSNN đã được thực hiện bằng bộ Luật. Đây là cuộc cách mạng trong


18
quản lý chi tiêu NSNN, nguồn đóng góp của nhân dân để xây dựng và phát
triển đất nước.
1.1.3.2. Vai trò của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước
- Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn, chống thất thốt, lãng phí
hoặc sử dụng sai mục đích; giải quyết hài hồ mối quan hệ về lợi ích kinh tế
giữa một bên là Nhà nước và một bên là các chủ thể sử dụng vốn NSNN.
- Nâng cao trách nhiệm và phát huy được vai trò của các ngành, các cấp,
các cơ quan, đơn vị có liên quan đến cơng tác quản lý và sử dụng NSNN.
- Phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hiện tượng tiêu cực của những đơn vị
sử dụng kinh phí NSNN (Lê Hùng Sơn, 2015).

1.1.3.3. Đặc điểm kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước
Một là, kiểm soát chi thường xuyên gắn liền với những khoản chi
thường xuyên nên phần lớn công tác kiểm sốt chi diễn ra đều đặn trong năm,
ít có tính thời vụ, ngoại trừ những khoản chi mua sắm tài sản, sửa chữa lớn tài
sản cố định...
Hai là, kiểm soát chi thường xuyên diễn ra trên nhiều lĩnh vực và nhiều
nội dung nên rất đa dạng và phức tạp. Chính vì thế, những quy định trong
kiểm sốt chi thường xun cũng hết sức phong phú, với từng lĩnh vực chi có
những quy định riêng, từng nội dung, từng tính chất nguồn kinh phí cũng có
những tiêu chuẩn, định mức riêng...
Ba là, kiểm soát chi thường xuyên bị áp lực lớn về mặt thời gian vì
phần lớn những khoản chi thường xuyên đều mang tính cấp thiết như: chi về
tiền lương, tiền công, học bổng... gắn với cuộc sống hàng ngày của cán bộ,
công chức, học sinh, sinh viên; các khoản chi về chun mơn nghiệp vụ nhằm
đảm bảo duy trì hoạt động thường xuyên của bộ máy Nhà nước nên những
khoản chi này cũng đòi hỏi phải được giải quyết nhanh chóng. Bên cạnh đó,


×