Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện văn yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGỤY THỊ HỒNG THẮM

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN YÊN,
TỈNH YÊN BÁI
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN HỢP

Hà Nội, 2021


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hồn tồn
trung thực, của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội , ngày

tháng năm 2021



Người cam đoan

Ngụy Thị Hồng Thắm


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Hợp
Các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hướng
dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia đình, bạn bè đã
ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tơi trong q trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội , ngày tháng năm 2021
Tác giả

Ngụy Thị Hồng Thắm


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...................................................................................... ix

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH XÃ ......................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách xã ................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm về ngân sách xã ............................................................. 4
1.1.2. Đặc điểm ngân sách xã ................................................................... 7
1.1.3.Vai trò quản lý ngân sách xã ........................................................... 9
1.14. Nội dung quản lý ngân sách xã ........................................................ 9
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách xã .......... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý ngân sách xã. .................................... 18
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ............................................ 18
1.2.2. Bài học rút ra cho huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. ......................... 21
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1 Đặc điểm chung của huyện Văn Yên .................................................... 23
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 23
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội................................................................. 26
2.1.3. Nhận xét chung .............................................................................. 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ................................................... 30
2.2.2.Phương pháp xử lý và phân tích số liệu......................................... 32


iv

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 33
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về thu Ngân sách ................................... 33
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về chi Ngân sách .................................... 34
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 37
3.1. Thực trạng ngân sách trên địa bàn huyện Văn Yên ............................. 37
3.1.1. Các văn bản quy định về thu, chi NSNN trên địa bàn .................. 37

3.1.2. Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Văn Yên
giai đoạn 2018-2020 ....................................................................................... 38
3.2. Thực trạng quản lý ngân sách xã trên đại bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên
Bái ................................................................................................................... 42
3.2.1. Thực trạng lập dự toán ngân sách xã ........................................... 42
3.2.2. Thực trạng cơng tác chấp hành dự tốn ngân sách xã ................. 52
3.2.3. Thực trạng cơng tác quyết tốn ngân sách xã .............................. 71
3.2.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra ....................................... 76
3.2.5.Thực trạng cơng tác cơng khai tài chính, ngân sách xã ................ 80
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách xã trên đia bàn
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ......................................................................... 82
3.3.1.Yếu tố khách quan .......................................................................... 82
3.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 84
3.3.3.Yếu tố chủ quan .............................................................................. 86
3.4. Nhận xét chung về công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái .................................................................................... 95
3.4.1.Thành công ..................................................................................... 95
3.4.2. Hạn chế ......................................................................................... 97
3.5. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái .................................................................................... 99
3.5.1. Quan điểm, định hướng................................................................. 99


v
3.5.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái .......................................................................... 100
KẾT LUẬN .................................................................................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 109
PHỤ LỤC



vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Giải thích

ĐVT

Đơn vị tính

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSX


Ngân sách xã

TĐPTBQ

Tốc độ phát triển bình quân

XDCB

Xây dựng cơ bản

UBND

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất huyện Văn Yên ........................................... 25
Bảng 2.2: Đặc điểm về dân số huyện Văn Yên .............................................. 27
Bảng 2.3: Giá trị sản xuất của huyện Văn Yên năm 2020 .............................. 28
Bảng 2.4: Thông tin mẫu điều tra ................................................................... 32
Bảng 3.1: Tình hình thu chi ngân sách nhà nước huyện Văn Yên giai đoạn
2018 – 2020 ..................................................................................................... 41
Bảng 3.2: Dự toán thu NSX huyện Văn Yên giai đoạn 2018 - 2020.............. 45
Bảng 3.3: Tình hình dự tốn các khoản thu 100% ngân sách xã tại huyện Văn
n .................................................................................................................. 47
Bảng 3.4: Tình hình dự tốn các khoản thu hưởng tỷ lệ của ngân sách xã tại
huyện Văn Yên ................................................................................................ 47
Bảng 3.5: Dự toán chi NSX huyện Văn Yên giai đoạn 2018 - 2020 .............. 49
Bảng 3.6: Đánh giá của cán bộ về công tác lập dự tốn NSX ........................ 51

Bảng 3.7: Tình hình chấp hành thu NSX giai đoạn2018 – 2020 .................... 54
Bảng 3.8: Tình hình chấp hành dự tốn các khoản thu 100% ngân sách xã trên
địa bàn huyện Văn Yên ................................................................................... 56
Bảng 3.9: Tình hình chấp hành dự tốn các khoản thu hưởng tỷ lệ của Ngân
sách xã trên địa bàn huyện .............................................................................. 57
Bảng 3.10:Kết quả thực hiện thu NSX thuộc huyện Văn Yên ....................... 59
Bảng 3.11: Đánh giá của cán bộ về việc chấp hành dự toán thu NSX ........... 61
Bảng 3.12: Tình hình chấp hành thực hiện dự tốn chi NSX huyện Văn Yên
giai đoạn 2018 – 2020 ..................................................................................... 64


viii
Bảng 3.13:Tình hình thực hiện chi ngân sách theo các xã.............................. 69
Bảng 3.14: Tình hình quyết tốn ngân sách xã trên địa bàn huyện ................ 71
Bảng 3.15: Quyết toán thu NSNN nhà nước cấp xã huyện Văn Yên giai đoạn
2018 – 2020 ..................................................................................................... 74
Bảng 3.16: Quyết toán chi NSNN nhà nước cấp xã huyện Văn Yên giai đoạn
20198 – 2020 ................................................................................................... 75
Bảng 3.17: Tình hình thanh tra, kiểm tra NSX tại huyện Văn Yên ................ 77
Bảng 3.18: Đánh giá của cán bộ về công tác thanh tra kiểm .......................... 80
Bảng 3.19: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSX của
huyện Văn Yên ................................................................................................ 82
Bảng 3.20: Đánh giá của người dân về tình hình quản lý thu NSX ............... 90
Bảng 3.21: Đánh giá của người dân tình hình quản lý chi NSX .................... 91
Bảng 3.22: Đánh giá của cán bộ về cơng tác quyết tốn NSX ....................... 92


ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Quy trình lập dự tốn ngân sách xã ............................................................ 43

Sơ đồ 3.2: Q trình tổ chức thực hiện thu ngân sách xã, thị trấn của huyện
Văn Yên ....................................................................................................................................... 53
Sơ đồ 3.3: Quá trình tổ chức chi ngân sách xã, thị trấn huyện Văn Yên ........... 62
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý NSX tại huyện Văn Yên .................... 86


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách xã là một cấp trong hệ thống ngân sách Nhà nước. Qua các
năm thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước, công tác quản lý tài chính ngân
sách đã đạt được những kết quả nhất định, đóng góp quan trọng vào cơng tác
quản lý hoạt động kinh tế - xã hội của chính quyền cơ sở xã, thị trấn.
Ngân sách xã là cơng cụ, phương tiện vật chất bằng tiền để chính quyền
cấp xã thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình, là một cơng cụ kinh tế
quan trọng điều tiết, quản lý nền kinh tế xã hội tại địa phương. Là một cấp
ngân sách cơ sở cuối cùng trong hệ thống NSNN, ngân sách xã trong những
năm qua đã được Đảng và Nhà nước quan tâm chú ý cùng với q trình phát
triển và hồn thiện khơng ngừng chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp cơ
sở. Chính vì lý do đó cùng với việc chú trọng quản lý ngân sách của nhà nước
(NSNN), Đảng và nhà nước quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả công tác
quản lý ngân sách xã bằng hệ thống Luật ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, công tác quản lý ngân sách xã còn
nhiều vấn đề cần phải bàn, nhiều điều bất cập, nhiều những tồn tại cần phải
được hoàn thiện để đáp ứng được sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế đất
nước, cả về chiều rộng lẫn chiều sâu phù hợp với thời đại hội nhập. Sự ổn
định vững chắc, ngày càng lớn mạnh của ngân sách xã sẽ đóng góp vào sự ổn
định phát triển của ngân sách nhà nước và nền tài chính quốc gia.
Văn Yên là một huyện vùng núi phía Bắc của tỉnh Yên Bái, được thánh
lập từ tháng 3 năm 1965, diện tích tự nhiên là 1.391,54 Km2-. Dân số trung

bình đến năm 2019 là 129.059 người, tồn huyện có 12 dân tộc cùng sinh
sống, trong đó: Đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 47,14%; Tồn huyện có 24
xã và 1 thị trấn. Huyện Văn Yên trong những năm qua kinh tế hát triển ổn
định, đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày một nâng cao, có được


2
kết quả đó nhờ vào sự đóng góp khơng nhỏ của công tác quản lý ngân sách
nhà nước, đặc biệt sự thay đổi bộ mặt ở nơng thơn có sự đóng góp rất lớn của
cơng tác quản lý ngân sách xã khi thực hiện Luật NSNN.
Mặc dù vậy bên cạnh những mặt đã làm được ngân sách xã của huyện
Văn n cũng bộc lộ khơng ít tồn tại, hạn chế từ quy trình lập, chấp hành và
quyết tốn, đến kiểm tra, giám sát…) ảnh hưởng đến hiệu quả và hiệu lực
quản lý ngân sách nhà nước tại các cơ sở xã. Việc tăng cường kiểm tra, kiểm
sốt hồn thiện quy trình quản lý ngân sách cấp xã ở huyện Bố Trạch là hết
sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Vì vậy em đã chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách
xã trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” nhằm mục đích đưa ra một
số giải pháp dựa trên khoa học và thực tiễn góp phần giải quyết các vấn đề
tồn tại và nâng cao chất lượng quản lý ngân sách xã tại huyện Văn Yên tỉnh
Yên Bái.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng cơng tác quản lý ngân ngân sách xã trên
địa bàn huyện Văn n, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện công tác
quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Văn Yên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
ngân sách nhà nước cấp xã
- Phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện

Văn Yên tỉnh Yên Bái.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách xã
trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
- Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách xã trên địa
bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý ngân sách xã, thị trấn trên địa
bàn huyện Văn Yên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung: Đề tài thực hiện đánh giá công tác quản lý ngân
sách xã gồm các nội dung: lập dự toán, chấp hành dự toán (hoạt động thu, chi
NSX), quyết tốn NSX, cơng tác thanh tra kiểm tra NSX việc thực hiện kết
luận thanh kiểm tra và những ảnh hưởng của quản lý ngân sách xã đến đời
sống kinh tế - xã hội địa phương.
Phạm vi không gian: Luận văn được thực hiện trên địa bàn huyện Văn
Yên, tỉnh Yên Bái
Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2018-2020,
số liệu sơ cấp được khảo sát từ tháng 8-10/2021
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý ngân sách nhà nước.
- Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Văn Yên
tỉnh Yên Bái.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Văn n, tỉnh Yến Bái
- Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
5. Kết cấu của Luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách xã.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách xã
1.1.1. Khái niệm về ngân sách xã
1.1.1.1. Ngân sách nhà nước
Theo Nguyễn Văn Tuyến (2018) cho rằng: “Ngân sách Nhà nước là
bản dự tốn thu - chi tài chính của Nhà nước trong một khoảng thời gian xác
định, thường là một năm”.[14]
Luật NSNN năm 2015 quy định: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất
định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Luận văn coi đây là khái niệm chính
thống và sẽ sử dụng làm căn cứ trong nội dung nghiên cứu.[13]
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương. Ngân sách địa
phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân
dân và Ủy ban Nhân dân.[14]
NSNN có thể hiểu là một kế hoạch tài chính quốc gia bao gồm chủ yếu
các khoản thu, chi của nhà nước được mơ tả dưới hình thức cân đối bằng giá
trị tiền tệ. Phần thu ngân sách thể hiện các nguồn tài chính được huy động vào
NSNN; Phần chi ngân sách thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính
đã huy động được để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. NSNN

được lập và thực hiện cho một thời gian nhất định, thường là một năm và
được Quốc hội thông qua phê chuẩn.
1.1.1.2. Ngân sách xã
Theo Luật Ngân sách nhà nước (2015) thì hệ thống Ngân sách nhà
nước ở nước ta bao gồm: ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.


5
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có
Hội đồng nhân dân (HĐND) và Uỷ ban nhân dân (UBND). Phù hợp với mơ
hình tổ chức chính quyền nhà nước ta hiện nay, Ngân sách địa phương bao
gồm: ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách
cấp tỉnh); ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
ngân sách cấp huyện); và ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân
sách cấp xã).[13]
Thu ngân sách xã bao gồm các khoản thu của ngân sách nhà nước phân
cấp cho ngân sách xã và các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân
trên nguyên tắc tự nguyện để xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng theo
quy định của pháp luật do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân
sách xã quản lý. Thu ngân sách xã gồm: các khoản thu ngân sách xã hưởng
100%, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã với
ngân sách cấp trên, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
Chi ngân sách xã bao gồm các khoản chi duy trì hoạt động của các cơ
quan Nhà nước, Đảng, Đoàn thể cấp xã và các khoản chi về quản lý và phát
triển kinh tế xã hội thuộc chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
Như vậy, có thể hiểu Ngân sách xã là những khoản thu, chi của Ngân
sách nhà nước giao cho UBND xã xây dựng, tổ chức quản lý, HĐND xã
quyết định và giám sát thực hiện theo nhiệm vụ quyền hạn của Luật Ngân
sách nhà nước quy định.
1.1.1.3. Quản lý ngân sách xã

Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình cơng nghệ mà
chủ thể quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp
thích hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển
phù hợp với quy luật khách quan và đạt tới mục tiêu đã định. Trong hoạt động
quản lý các vấn đề về: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương
pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải xác
định đúng đắn.


6

Quản lý NSNN nói chung là một nội dung trọng yếu của quản lý tài
chính, do nhà nước điều hành và là một mặt của quản lý kinh tế - xã hội quan
trọng, do đó quản lý NSNN cần được nhận thức đầy đủ.
Điều 3 Luật NSNN năm 2015 quy định, NSNN được quản lý thống
nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, cơng khai, minh bạch, có phân cơng,
phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm. Vì vậy, các khoản thu, chi
NSX phải đảm bảo sự cân đối, theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức, dự toán trên
cơ sở pháp luật quy định, theo phân cấp quản lý. Cũng như các cấp ngân sách
khác, hoạt động của NSX khơng mang tính tự phát mà nó được quản lý theo
dự toán và được kiểm soát một cách chặt chẽ qua Kho bạc Nhà nước.[13]
Có thể hiểu, quản lý NSX là hoạt động thực thi quyền hành pháp của
nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp
luật đối với các hoạt động thu, chi NSX là hành vi hoạt động của con người
trong các cơ quan nhà nước cấp cơ sở để tiến hành thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước nhằm duy trì, xây dựng và phát triển NSX đáp ứng
được nhu cầu quản lý NSX của chính quyền cấp xã và nhu cầu phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa phương.
Quản lý thu NSNN ở cấp xã là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống
các cơng cụ chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản

thu ngồi thuế vào NSNN tại xã, nhằm đảm bảo tính cơng bằng khuyến khích
sản xuất kinh doanh phát triển. Đây là khoản tiền Nhà nước huy động vào
ngân sách mà khơng bị ràng buộc bởi trách nhiệm hồn trả trực tiếp cho đối
tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất
cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ
thực hiện.[14]
Quản lý chi NS là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách
có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ
thống chính sách, pháp luật. Chi NS mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách


7
còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thơng qua các biện pháp
quản lý. Rõ ràng quản lý chi NS sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn NS.
Quản lý chi Ngân sách nhà nước là q trình thực hiện có hệ thống các
biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu
cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi
Ngân sách nhà nước là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà
nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá
trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra
theo đúng chính sách chế độ của Nhà nước phục vụ các mục tiêu KT-XH.[11]
1.1.2. Đặc điểm ngân sách xã
1.1.2.1. Đặc điểm ngân sách xã
Trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất
nước, hệ thống NSNN ngày càng được hồn thiện và nền tài chính quốc gia
đã và đang được nâng cao hiệu quả. Song song với quá trình này, NSX ngày
càng chứng minh tầm quan trọng, tính hiệu quả trong hoạt động của mình góp
phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Là một cấp ngân sách trong hệ
thống NSNN, nên NSX cũng mang đầy đủ các đặc điểm chung của ngân sách
các cấp chính quyền địa phương đó là:[9]

- Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật.
- Được quản lý, điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn, định
mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Bên cạnh các đặc điểm chung, NSX cịn có các đặc điểm riêng
NSX là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền Nhà nước cấp cơ
sở. Hoạt động của quỹ này thể hiện trên hai phương diện: huy động nguồn thu
(thu ngân sách xã) và phân phối sử dụng vốn, quỹ (chi ngân sách xã)
Hoạt động thu, chi NSX ln gắn chặt với chức năng, nhiệm vụ của
chính quyền xã đã được phân cấp; đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ
quan quyền lực Nhà nước ở cấp xã và chính quyền cấp trên. Vì vậy các chỉ
tiêu thu chi NSX mang tính pháp lý cao.


8
Các hoạt động thu, chi NSX chính là thể hiện quan hệ về lợi ích giữa
một bên là lợi ích chung của nhân dân mà chính quyền xã là người đại diện
với một bên là lợi ích của các chủ thể kinh tế xã hội khác.
Xã là một cấp cơ sở trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước, gắn bó
trực tiếp với người dân và nền kinh tế - xã hội. NSX mang tính chất lưỡng
tính, vừa là một cấp tự cân đối thu chi, lại vừa là đơn vị trực tiếp chi tiêu. Hay
nói cách khác, NSX vừa là một cấp ngân sách, vừa là một đơn vị dự tốn, là
cấp khơng có đơn vị dự tốn trực thuộc nào, nó vừa tạo nguồn thu đồng thời
phải phân bổ nhiệm vụ chi.
1.1.2.2. Vai trò của ngân sách xã
NSX là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, nó đại diện và
đảm bảo nguồn tài chính cho chính quyền cấp xã có thể chủ động trong cơng
tác khai thác những thế mạnh có sẵn tại địa phương để phát triển kinh tế, thực
hiện các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, giữ gìn an ninh trật tự trên địa
bàn xã.
NSX trực tiếp gắn với người dân, trực tiếp giải quyết các mối quan hệ

về lợi ích giữa nhà nước với nhân dân. Do đó, NSX là tiền đề đồng thời là hệ
quả trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội của nhà nước.
Vai trị của NSX là cơng cụ của chính quyền nhà nước cấp xã để thực
hiện chức năng quản lý kinh tế - tài chính ở xã. NSX được quản lý thống nhất
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai minh bạch, có sự phân cơng cụ
thể, gắn quyền hạn với trách nhiệm.
Nhiệm vụ của NSX là huy động nguồn thu, bảo đảm các nhu cầu chi
tiêu của xã, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Thơng
qua hoạt động thu, chi NSX, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển kinh
tế, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần cho nhân dân trong xã, đảm
bảo sự công bằng xã hội, tăng cường hiệu quả các hoạt động quản lý nhà
nước, bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn xã.


9

1.1.3.Vai trò quản lý ngân sách xã
NSX vừa là một cấp trong hệ thống NSNN vừa là một cấp ngân sách cơ
sở, nó có vai trị hết sức quan trọng đối với chính quyền cấp xã. Để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã thì địi hỏi phải có chính sách đủ
mạnh để điều chỉnh các hoạt động ở xã đi đúng định hướng, góp phần thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và nhà nước, cụ thể:[10]
Thứ nhất, quản lý NSX là cơng cụ để điều chỉnh, kích thích mọi hoạt
động của xã đi đúng định hướng, đúng chính sách, chế độ và tăng cường mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, công bằng trên địa bàn xã. Bằng việc đề ra hệ
thống luật pháp, hệ thống thuế khóa đã kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh lại các
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn xã, chống lại các hoạt
động kinh tế phi pháp, trốn thuế và nghĩa vụ đóng góp khác.
Thứ hai, quản lý NSX góp phần quan trọng trong việc xây dựng kết cấu
hạ tầng nông thôn với phương trâm nhà nước và nhân dân cùng làm, hệ

thống giao thông nông thôn, liên thôn, liên xã đã được xây dựng mới và
nâng cấp thường xuyên, nhờ đó các cụm dân cư mới dần dần được hình
thành, tác động đến sự phát triển và giao lưu kinh tế. Kinh tế nơng thơn
từng bước có sự chuyển dịch từ kinh tế thuần nông sang kinh tế sản xuất
hàng hóa, dịch vụ, bộ mặt của làng xã từng bước được đổi mới cả về vật
chất lẫn tinh thần, người dân được hướng lợi ích xã hội ngày càng lớn hơn
từ Giáo dục,Y tế, Nông nghiệp nông thôn.
1.14. Nội dung quản lý ngân sách xã
Theo Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật ngân
sách nhà nước và Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Bộ Tài chính quy định về quản lý Ngân sách xã và các hoạt động tài
chính khác của xã, phường, thị trấn, quy trình quản lý ngân sách xã gồm các
nội dung cụ thể như sau:[7]


10

1.1.4.1. Lập dự toán ngân sách xã
Đây là khâu mở đầu của chu trình ngân sách, nó đặt cơ sở nền tảng cho
nhưng khâu tiếp theo. Nó là q trình phân tích, đánh giá khả năng và nhu cầu
các nguồn tài chính để từ đó xác lập các chỉ tiêu thu, chi một cách đúng đắn,
có căn cứ khoa học và thực tiễn; đồng thời trên cơ sở đó có thể xác lập những
biện pháp về kinh tế - xã hội để tổ chức tốt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Đước quy định tại Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 về
quy định chi tiết thi hành một số điều của luật ngân sách nhà nước và Thông
tư 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính về quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
ngân sách nhà nước.[7]

Hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp trên, Uỷ ban
nhân dân xã lập dự toán ngân sách năm sau trình Hội đồng nhân dân xã quyết
định. Lập dự toán NSX phải đảm bảo thực hiện đúng các yêu cầu sau đây:
Lập theo đúng nội dung, mẫu biểu, mục lục NSNN, thời hạn quy định.
Tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức.
Đảm bảo nguyên tắc cân đối ngân sách.
Phải căn cứ vào điều kiện và nguồn kinh phí để lựa chọn các hoạt động,
dự án cần ưu tiên bố trí vốn tránh dàn trải.
Căn cứ lập dự toán là cơ sở để các cấp có thẩm quyền xác định nhiệm
vụ, quyền hạn trong quản lý NSNN và quyết định dự toán ngân sách cho từng
lĩnh vực, từng ngành, từng cấp, từng đơn vị. Để việc lập dự tốn đảm bảo tính
chính xác và sát thực, cần dựa trên các căn cứ sau:
- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc
phịng và trật tự an tồn xã hội của xã thể hiện trong kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của xã đã được HĐND xã thông qua.


11
- Chính sách, chế độ thu NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi của NSX và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐND tỉnh quy định;
- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành như: chế độ tiền
lương cán bộ, công chức xã, chi cho hoạt động của các ban, ngành, đoàn thể.
- Số kiểm tra về dự tốn NSX do UBND huyện thơng báo
- Tình hình thực hiện dự tốn NSX năm trước và một số năm liền kề,
ước thực hiện ngân sách năm hiện hành.
- Dự báo những xu hướng và vấn đề có tác động đến NSX năm kế hoạch.
1.1.4.2. Chấp hành dự toán ngân sách xã
Nội dung Chấp hành dự tốn ngân sách xã được trình bày tại Điều
12 Thơng tư số 344/2016/TT-BTC theo đó, hàng năm xã phải tổ chức chấp
hành dự toán ngân sách theo đúng điều khoản về Luật Ngân sách và Nghị

định của Chính phủ, các Thơng tư hướng dẫn chấp hành dự tốn NS của Bộ
Tài chính.[3]
Sau khi dự tốn NSX được phê duyệt và năm ngân sách bắt đầu (Tính
theo năm dương lịch) thì việc thực hiện dự toán NSX được tiến hành.
Theo Luật NSNN, mọi khoản thu, chi của ngân sách xã đều phải thực
hiện thông qua hệ thống Kho bạc nhà nước (KBNN). Vì vậy, việc đầu tiên là
phải tiến hành mở tài khoản ngân sách để giao dịch tại KBNN huyện. Chủ tài
khoản là chủ tịch UBND xã (hoặc là người được ủy quyền), kế toán là kế toán
là kế toán ngân sách xã có đăng ký chữ ký tại KBNN.
Căn cứ vào dự toán NSX và phương án phân bổ NSX cả năm đã được
HĐND xã quyết định, UBND xã phân bổ chi tiết dự toán chi NSX theo mục
lục NSNN gửi KBNN nơi giao dịch để làm căn cứ thanh tốn.
Cơng tác chấp hành dự tốn gồm các bước sau:
Bước 1: Lập dự toán thu, chi ngân sách xã quý, chia ra tháng.
Căn cứ vào dự toán năm đã được HĐND xã quyết định, UBND xã tiến
hành lập dự toán thu, chi NSX theo từng quý, chi tiết theo từng tháng, gửi
Kho bạc nhà nước thành phố nơi giao dịch trước ngày đầu mỗi quý.


12
Bước 2: Tổ chức thực hiện thu ngân sách xã
Ban Tài chính xã phối hợp cùng cơ quan Thuế, các tổ, đội, bộ phận ủy
nhiệm thu tiến hành thực hiện công tác thu NSX đối với các khoản thu trên
địa bàn. Thu ngân sách xã phải đảm bảo thực hiện theo dự toán đã được phê
duyệt và các khoản phát sinh, thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản được
phân giao và nộp vào tài khoản ngân sách tại KBNN.
Các đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông báo
của cơ quan Thuế hoặc ban tài chính xã lập giấy nộp tiền (bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản) trực tiếp đến nộp vào KBNN. Trường hợp đối tượng khơng có
điều kiện nộp trực tiếp vào KBNN thì có thể nộp thơng qua cơ quan Thuế,

hoặc tổ, đội ủy nhiệm thu. Việc thực hiện thu phải sử dụng biên lai thu tiền,
mở sổ sách theo dõi thu đầy đủ, chấp hành chế độ báo cáo việc sử dụng biên
lai hàng tháng đối với cơ quan Thuế và phịng Tài chính huyện. Hàng tháng,
căn cứ vào kế hoạch trợ cấp từ ngân sách cấp trên đã được phê duyệt, phịng
Tài chính thơng báo số trợ cấp của tháng và cấp lệnh chi chuyển cho NSX
thông qua tài khoản tại KBNN.
Việc tính tốn tỷ lệ điều tiết và luân chuyển chứng từ sẽ do KBNN thực
hiện. Đối với các khoản thu 100% KBNN sẽ chuyển cho Ban tài chính xã một
liên, đối với những khoản khoản thu điều tiết KBNN sẽ lập bảng kê các khoản
thu phân chia cho xã theo từng tháng, đối với thu bổ sung NS thì nhận giấy
báo có.
Bước 3: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách xã.
Việc chi ngân sách phải đảm bảo kịp thời, đầy đủ nguồn lực cho hoạt
động của bộ máy chính quyền, đảm bảo thực hiện được các nhiệm vụ ổn định
chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, trật tự xã hội; luôn chú
trọng đến các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là các khoản lương, có tính chất
lương cho cán bộ. Các khoản chi phải được kiểm soát chặt chẽ đúng quy định,
đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Chi đảm bảo được cân đối thu, chi ngân sách.


13
Bước 4: Điều chỉnh, bổ sung dự tốn (nếu có)
Trong q trình chấp hành ngân sách, có thể có những trường hợp phải
điều chỉnh hoặc bổ sung dự toán cho phù hợp với những yêu cầu đặt ra.
- Điều chỉnh kế hoạch khi: tình hình kinh tế - xã hội có sự thay đổi hoặc
do Nhà nước có những thay đổi về cơ chế chính sách, khi có những biến động
lớn xảy ra, có sự thay đổi nhu cầu chi tiêu.
- Bổ sung dự tốn ngân sách khi có các nguồn thu phát sinh, các nhiệm vụ
chi cấp thiết cần giải quyết, khắc phục,… trên cơ sở có nguồn thu phát sinh.
1.1.4.3. Quyết tốn ngân sách xã

Điều 13 của Thơng tư số 344/2016/TT-BTC đã chỉ rõ các nội dung liên
quan đến quyết toán ngân sách xã như sau:[4]
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức, thực hiện cơng tác hạch
toán kế toán, quyết toán ngân sách xã theo mục lục ngân sách nhà nước và
chế độ kế toán ngân sách xã hiện hành; thực hiện chế độ báo cáo kế toán và
quyết toán theo quy định. Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện cơng
tác kế tốn thu, chi quỹ ngân sách xã theo quy định; định kỳ hằng tháng,
quý báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách xã, tồn quỹ ngân sách xã
gửi UBND xã theo quy định và báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của
UBND xã.
Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách xã kết thúc vào ngày 31 tháng
01 năm sau.
Để thực hiện cơng tác khóa sổ và quyết tốn hằng năm, Ủy ban nhân
dân xã thực hiện các việc sau đây:
- Ngay trong tháng 12 phải rà soát tất cả các khoản thu, chi theo dự
tốn, có biện pháp thu đầy đủ các khoản phải thu vào ngân sách và giải quyết
kịp thời các nhu cầu chi theo dự tốn. Trường hợp có khả năng hụt thu phải
chủ động có phương án sắp xếp lại các khoản chi, sử dụng dự phịng và các
nguồn tài chính tự có hợp pháp khác để đảm bảo cân đối ngân sách xã;


14
- Phối hợp với KBNN nơi giao dịch đối chiếu tất cả các khoản thu, chi
ngân sách xã trong năm, bảo đảm hạch tốn đầy đủ, chính xác các khoản thu,
chi theo mục lục ngân sách nhà nước, kiểm tra lại số thu được phân chia giữa
các cấp ngân sách theo tỷ lệ quy định;
- Đối với các khoản tạm thu, tạm giữ (nếu có) phải xem xét xử lý hoặc
hồn trả; trường hợp chưa xử lý được, thì phải làm thủ tục chuyển sang năm sau;
- Các khoản thu, chi phát sinh vào thời điểm cuối năm được thực hiện
theo nguyên tắc: Các khoản thu phải nộp chậm nhất trước cuối giờ làm việc

ngày 31 tháng 12. Nếu nộp sau thời hạn trên, phải hạch toán vào thu ngân
sách năm sau.
- Số dư tài khoản tiền gửi của ngân sách xã đến hết ngày 31 tháng 12
(nếu có) được chuyển sang ngân sách năm sau sử dụng theo chế độ quy định.
1.1.4.4. Kiểm tra, phân tích và đánh giá việc chấp hành ngân sách xã
Thanh tra, kiểm tra là nội dung không thể thiếu của quản lý nhà nước,
là giai đoạn cuối cùng trong chu trình quản lý, có vai trò kiểm định, đánh giá
hiệu quả của quản lý nhà nước tại địa bàn hoạt động. Qua thanh tra, kiểm tra
để có các kiến nghị khắc phục những sơ hở, yếu kém, đề xuất những biện
pháp đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý, sửa đổi cơ chế, chính sách nhằm
quản lý tốt hơn, hiệu quả hơn. Chính vì vậy, trong hoạt động quản lý nhà
nước nhất là trong lĩnh vực tài chính phải có thanh tra, kiểm tra và thanh tra,
kiểm tra phải phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước. Ở đâu có quản lý nhà
nước thì ở đó phải có thanh tra. Quản lý nhà nước mà khơng có thanh tra sẽ
dẫn tới quan liêu và xa rời thực tiễn.
Công tác thanh tra, kiểm tra quản lý NSNN thực hiện theo quy định
nhằm phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện tham nhũng,
lãng phí, phát hiện những sơ hở trong quản lý NSNN để kiến nghị với cơ
quan có thẩm quyền góp phần nâng cao hiệu quả quản lý NSNN cho địa bàn,
góp phần thúc đẩy và sử dụng đúng mục đích nguồn NSNN.[12]


15
Theo Điều 14 của Thông tư số 344/2016/TT-BTC, HĐND xã giám sát
việc thực hiện thu, chi ngân sách xã; Cơ quan tài chính cấp trên có trách
nhiệm kiểm tra, hướng dẫn công tác quản lý ngân sách xã; Nâng cao vai trò
của giám sát ngân sách của cộng đồng, theo đó Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các cấp chủ trì, phối hợp với các thành viên của Mặt trận tổ chức việc giám
sát ngân sách nhà nước của cộng đồng; Cơng khai tài chính - ngân sách xã và
các hoạt động tài chính khác của xã thực hiện theo quy định tại các thơng tư

của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cơng khai ngân sách nhà nước.[4]
Hình thức kiểm tra bao gồm:
- Kiểm tra định kỳ: đó là việc kiểm tra của các cơ quan, đơn vị chức
năng theo kế hoạch nhất định. Việc kiểm tra được tiến hành đối với hoạt động
của ngân sách xã trong một thời gian nhất định.
- Kiểm tra đột xuất: đó là việc kiểm tra của các cơ quan, đơn vị chức
năng một cách đột xuất, thường khi có các sự việc xảy ra hoặc có đơn thư
khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác quản lý ngân sách xã.
- Kiểm tra thường xuyên: đây là công tác kiểm tra thường xuyên trong
q trình hoạt động của ngân sách xã. Cơng tác kiểm tra thường gắn với các
cơ quan chủ quản của ngân sách xã như ngành tài chính, Thuế, KBNN…
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách xã
1.1.5.1. Những yếu tố chủ quan
*Tổ chức bộ máy NSX
Cơ quan tài chính cấp tỉnh và huyện có trách nhiệm tập huấn, hướng
dẫn nghiệp vụ quản lý NSX cho Ban Tài chính xã kiểm tra lập dự tốn NSX.
Việc chỉ đạo nghiệp vụ một cách thường xuyên, chặt chẽ của cơ quan tài
chính cấp trên sẽ tạo cho hoạt động tài chính xã có nề nếp, chất lượng quản lý
điều hành NSX tốt hơn và ngược lại.
NSX là một bộ phận của NSNN, trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế
xã hội trên địa bàn xã đều có sự chi phối của NSX, những người làm quản lý


×