Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện yên phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------------------0O0-----------------

NGUYỄN QUANG SÂM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN PHONG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN NGUYÊN CỰ

HÀ NỘI – 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và hình ảnh trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Quang Sâm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế



Page i


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với giảng viên hướng dẫn
PGS.TS. Nguyễn Nguyên Cự đã định hướng, chỉ bảo, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đối với tất cả các thầy cô giáo Khoa Kế toán và
Quản trị kinh doanh, cùng tất cả các thầy cô giáo Học viện Nông nghiệp Việt Nam
đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Văn phòng HĐND-UBND, các phòng ban chuyên
môn Phòng Tài chính – Kế hoạch, Tài nguyên Môi trường, Phòng Công thương,
Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng LĐTBXH, Chi cục Thuế, KBNN huyện Yên
Phong, UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Yên Phong đã cung cấp số liệu
khách quan, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và
thực hiện đề tài.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhất xin dành cho gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ rất nhiều về vật chất và tinh thần để bản thân tôi hoàn thành được chương trình
học tập cũng như đề tài nghiên cứu.
Tác giả

Nguyễn Quang Sâm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các từ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

1

MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài


1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3

1.2.1

Mục tiêu nghiên cứu chung:

3

1.2.2

Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

3

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.3.1

Đối tượng nghiên cứu


3

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu:

3

1.4

Câu hỏi nghiên cứu:

4

2

CƠ SỞ LÝ LUẬN & THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

5

2.1

Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách xã.

5

2.1.1

Một số khái niệm cơ bản về quản lý ngân sách xã (QLNSX)


5

2.1.2

Vai trò của quản lý NSX

6

2.1.3

Đặc điểm của quản lý NSX

7

2.1.4

Nội dung nghiên cứu quản lý NSX

8

2.1.5

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSX.

2.2

Một số kinh nghiệm về quản lý NSX tại một số địa phương ở

25


nước ta

30

2.2.1

Kinh nghiệm quản lý NSX tại tỉnh Hưng Yên

30

2.2.2

Kinh nghiệm quản lý NSX tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang

32

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


3

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

35

3.1


Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

35

3.1.1

Quá trình hình thành & phát triển của huyện Yên Phong

35

3.1.2

Đặc điểm tự nhiên - xã hội của địa phương

36

3.2

Phương pháp nghiên cứu

43

3.2.1

Chọn điểm nghiên cứu

43

3.2.2


Phương pháp thu thập dữ liệu

43

3.2.3

Phương pháp phân tích số liệu

44

3.2.4

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu dự định sử dụng

44

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

45

4.1

Thực trạng quản lý ngân sách xã ở huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh

45

4.1.1


Thực trạng công tác lập dự toán ngân sách xã từ năm 2010 - 2012

45

4.1.2

Thực trạng thu ngân sách xã từ năm 2010 - 2012

51

4.1.3

Thực trạng chi ngân sách xã của huyện Yên Phong

71

4.1.4

Thực trạng công tác kế toán và quyết toán ngân sách xã

94

4.2

Định hướng và các giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách xã
trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới

106


4.2.1

Căn cứ đề xuất và giải pháp.

106

4.2.2

Định hướng

107

4.2.3

Giải pháp hoàn thiện công tác QL NSX trên địa bàn huyện Yên
Phong trong thời gian tới

109

PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

123

5.1

Kết luận

123

5.2


Kiến nghị

124

TÀI LIỆU THAM KHẢO

126

PHỤ LỤC

129

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NSNN

Ngân sách nhà nước

XDCB

Xây dựng cơ bản

NSX

Ngân sách xã


HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Uỷ ban nhân dâ

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

BSCĐ

Bổ sung cân đôi

BSMT

Bổ sung mục tiêu

KBNN

Kho bạc nhà nước

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

XD CSHT


Xây dựng cơ sở hạ tầng

CTN

Công thương nghiệp

HLCS

Hoa lợi công sản

TNCN

Thu nhập cá nhân

DV NQD

Dịch vụ ngoài quốc doanh

GTGT

Giá trị gia tăng

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


ATGT

An toàn giao thông

TDTT

Thể dục thể thao

PTTH

Phát thanh truyền hình

VHTT

Văn hoá thông tin

QLNSX

Quản lý ngân sách xã

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC BẢNG

TT
3.1


Tên bảng

Trang

Dân số trung bình năm 2012 huyện Yên Phong theo đơn vị
hành chính

4.1

40

Tổng hợp kết quả điều tra công tác lập dự toán NSX trên địa bàn
huyện Yên Phong

4.2

50

Tình hình thực hiện kế hoạch thu ngân sách xã huyện Yên Phong từ
năm 2010-2012

4.3

53

Thu và cơ cấu các khoản thu ngân sách xã chủ yếu của huyện
Yên Phong

55


4.4

Tình hình thu NSX huyện Yên Phong từ năm 2010 đến năm 2012

56

4.5

Tổng hợp tình hình thu phí và lệ phí của NSX ở huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh từ năm 2010 - 2012

4.6

57

Tổng hợp tình hình thu quỹ đất công ích và hoa lợi công sản của
NSX ở huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh từ năm 2010 - 2012

58

4.7

Tổng hợp tình hình thu đóng góp của nhân dân từ năm 2010 - 2012

60

4.8

Tổng hợp tình hình thu thuế giá trị gia tăng từ năm 2010 - 2012


62

4.9

Tổng hợp tình hình thu thuế thu nhập cá nhân của NSX ở huyện Yên
Phong từ năm 2010 - 2012

4.10

63

Tổng hợp tình hình thu tiền sử dụng đất của NSX ở huyện Yên
Phong từ năm 2010 - 2012

4.11

64

Tổng hợp tình hình các khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho
NSX ở huyện Yên Phong từ năm 2010 - 2012

65

4.12

Các khoản chi chủ yếu ngân sách xã huyện Yên Phong trong ba năm

75


4.13

Nội dung chi NSX huyện Yên Phong từ năm 2010 - 2012

77

4.14

Phân tích tình hình chi sự nghiệp kinh tế từ năm 2010 - 2012

79

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


4.15

Tình hình chi quản lý hành chính cấp xã, huyện Yên Phong từ năm
2010 - 2012

4.16
4.17

82

Tình hình chi đầu tư phát triển của NSX ở huyện Yên Phong từ năm
2010 - 2012


86

Tổng hợp trình độ của cán bộ quản lý ngân sách xã

99

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới, những năm gần đây, đất nước ta
đang bước vào thời kỳ phát triển mạnh mẽ về mọi mặt. Các điều kiện kinh tế,
xã hội được cải thiện đáng kể, cuộc sống nhân dân ngày một khởi sắc, diện
mạo đất nước ngày một vững bước đi lên.
Có được điều đó là do Đảng, Nhà nước đã có một chính sách phát triển
đúng đắn hợp lý gắn liền với xu thế phát triển của thời đại. Trong đó phải kể
tới quan điểm phát triển kinh tế vẫn dựa trên nội lực là chính đã thu được
nhiều thành tựu. Chúng ta đang đẩy mạnh cải cách, phát triển tài chính nhằm
tạo dựng nền tài chính quốc gia vững mạnh, cơ chế tài chính phù hợp với thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện thắng lợi hai
nhiệm vụ chiến lược là công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thúc đẩy kinh tế phát
triển nhanh, bền vững; giữ vững an ninh tài chính quốc gia trong phát triển và
hội nhập. Mặt khác, Đảng cũng chủ trương phát triển toàn diện, hài hoà giữa
nông thôn và thành thị, đồng bằng và miền núi, thu hẹp tối đa khoảng cách
chênh lệch giàu nghèo.
Trong đó ngân sách nhà nước với ý nghĩa là nội lực tài chính để phát
triển, trong những năm qua đã khẳng định vai trò của mình đối với toàn bộ

nền kinh tế quốc dân. Nguồn vốn đầu tư vào nền kinh tế hàng năm lên tới
hàng nghìn tỷ đồng. Trên tinh thần phát triển kinh tế của Đại Hội Đảng lần
thứ XI, ngân sách nhà nước nói chung và ngân sách cấp xã nói riêng, hơn lúc
nào hết hiểu rõ trách nhiệm, sứ mệnh của mình trong tình hình mới - là động
lực của sự phát triển. Với chủ trương phát triển toàn diện của Đảng, ngân sách
cấp xã đang ngày càng thể hiện rõ chức năng, vai trò, nhiệm vụ của mình
trong hệ thống ngân sách nhà nước.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


Mặt khác ngân sách cấp xã có vai trò cung cấp phương tiện vật chất cho
sự tồn tại và hoạt động của chính quyền cấp xã, đồng thời là một công cụ để
chính quyền huyện thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế xã hội
trên địa bàn huyện. Tuy nhiên do ngân sách cấp xã là cấp thấp nhất trong hệ
thống các cấp ngân sách nhà nước nên đôi khi ngân sách cấp xã chưa thể hiện
được vai trò của mình đối với kinh tế địa phương.
Do vậy để chính quyền cấp xã thực thi có hiệu quả những nhiệm vụ
kinh tế xã hội mà nhà nước giao cho trong chiến lược phát triển kinh tế, xã
hội ở địa phương trên các lĩnh vực, đặc biệt là nông nghiệp, nông thôn thì
cần có một ngân sách cấp xã đủ mạnh và phù hợp là một đòi hỏi thiết thực,
là một mục tiêu phấn đấu trong lĩnh vực quản lý nhà nước. Vì thế hơn bao
giờ hết hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã là một nhiệm vụ luôn
được quan tâm.
Việc lập, chấp hành và quyết toán NSNN ở cấp xã hàng năm đã được
thực hiện theo quy định của Luật NSNN, nhưng trên thực tế vẫn còn mang
tính hình thức, tính áp đặt, số liệu chưa phản ánh đúng thực trạng khách quan
của từng địa phương. Do đó ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý

NSNN trong nền kinh tế thị trường.
Hơn nữa, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tài chính nói chung và
công tác quản lý ngân sách nói riêng còn nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và năng lực quản lý, chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.
Xuất phát từ thực trạng đó cần phải tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý
NSNN với những nội dung sau:
Trước đây đã có nghiên cứu về vấn ôầnhnf thiện công tác quản lý ngân
sách xã của Việt Nam nói chung, các tỉnh của Việt Nam nói riêng đặc biệt là
trên địa bàn huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh nhưng chưa nhiều.
Mấy năm gần đây từ khi Khu công nghiệp Yên Phong I & Cụm công

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


nghiệp đa nghề Đông Thọ chính thức đi vào hoạt động đã thu hút khoảng gần
60.000 lao động tham gia, trong đó có 6.968 lao động là người Yên Phong.
Dân số của huyện ngày một gia tăng, kinh tế ngày một phát triển đặc biệt là
những xã giáp danh khu, cụm công nghiệp. Nhưng bên cạnh đó nó cũng kéo
theo khó khăn trong công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí & các khoản thu liên
quan đến đất ở chính quyền cơ sở. Chính vì vậy, để góp phần giải quyết những
bất cập trên, học viên chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý
ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung:
Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến công
tác QLNSX để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân
sách xã trên địa bàn huyện Yên Phong trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách xã;
- Phản ánh thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh những năm qua;
- Đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Phong cho các năm tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề liên quan đến quản lý NSX và hoàn thiện quản lý NSX
- Các nguồn ngân sách xã.
- Các đối tượng thu, chi ngân sách xã: Các doanh nghiệp Nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân, hộ cá thể, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện Yên Phong.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các vấn đề
lý luận và thực tiễn về quản lý và thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


bàn huyện Yên Phong; đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân
sách xã.
+ Phạm vi về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn
huyện Yên Phong-tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian: Số liệu sử dụng cho phân tích thực trạng được thu thập
từ năm 2010-2012, dữ liệu sơ cấp khảo sát năm 2014 và đề xuất giải pháp đến
năm 2015.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu:
- Quản lý NSX được quy định bao gồm những nội dung gì?
- Thực trạng quản lý NSX theo từng nội dung đã được thực hiện như

thế nào trên địa bàn huyện Yên Phong?
- Những kết quả và tồn tại trong quản lý NSX trên địa bàn huyện Yên
Phong là gì? Do nguyên nhân nào?
- Để hoàn thiện quản lý NSX trên địa bàn huyện Yên Phong cần thiết
phải có những giải pháp gì?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN & THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH XÃ
2.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách xã.
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý ngân sách xã (QLNSX)
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng
một hệ thống phương pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý,
tiếp cận đến mục tiêu cuối cùng phục vụ cho lợi ích của con người, quản lý là
hoạt động có mục đích của chủ thể tuân theo những nguyên tắc nhất định và
là quá trình thực hiện đồng thời hàng loạt các chức năng liên kết hữu cơ với
nhau từ dự đoán- kế hoạch hoá- tổ chức thực hiện- động viên phối hợp- điều
chỉnh- hạch toán kiểm tra.
Quản lý NSNN là việc sử dụng những công cụ, biện pháp tổng hợp để
tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà
nước và thực hiện phân phối, sử dụng nguồn quỹ đó một cách hợp lý, có hiệu
quả nhằm thoả mãn các nhu cầu của Nhà nước và đạt được những mục tiêu
kinh tế, xã hội.
Quản lý NSX được hiểu là quá trình Nhà nước sử dụng các phương
pháp, các công cụ thích hợp nhằm hướng dẫn, điều khiển các hoạt động tài
chính trên địa bàn vận động, phát triển phù hợp với các quy luật khách quan

và có thể đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.
Quản lý NSX phải được thực hiện ở tất cả các khâu của chu trình ngân
sách (từ Lập dự toán ngân sách- Chấp hành ngân sách- Quyết toán ngân sách);
phải đảm bảo tính thống nhất trong thực hiện và quản lý thu, chi ngân sách
trong hệ thống ngân sách các cấp; phải đảm bảo tính cân đối của ngân sách;
phải được quản lý rành mạch, công khai để mọi đối tượng biết trong suốt chu
trình ngân sách và phải được áp dụng cho tất cả các cơ quan tham gia vào chu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


trình ngân sách (cả ở cơ quan quản lý và cơ quan, đối tượng thụ hưởng), tạo
tiền đề cho mọi đối tượng có thể nhìn nhận được hiệu quả các chương trình
hành động của Chính quyền địa phương trên cơ sở các chính sách tài chính
quốc gia.
2.1.2. Vai trò của quản lý NSX
Quản lý NSX đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc duy trì mọi
hoạt động trong quản lý nhà nước của cấp chính quyền xã. Xét về mặt tổng
thể hay xét như một quy trình, quản lý thì quản lý NSX có những vai trò sau:
Thứ nhất: Quản lý NSX có vai trò định hướng cho sự phát triển kinh tếxã hội tại một cấp chính quyền, thông qua chức năng lập kế hoạch để xác định
mục tiêu, các phương pháp sử dụng nguồn lực ngân sách để đạt được mục tiêu
trong phát triển kinh tế- xã hội đúng hướng tại địa phương.
Thứ hai: Thông qua quá trình quản lý NSX mà chính quyền địa phương
xây dựng bộ máy tổ chức hoạt động để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Thứ ba: Vai trò duy trì và thúc đẩy được thể hiện qua chức năng lãnh
đạo của quy trình quản lý. Nhờ có hệ thống nguyên tắc quản lý NSX (nội quy,
quy chế) mới có thể bắt buộc chủ thể quản lý là chính quyền địa phương và
các đối tượng quản lý NSX hoạt động đảm bảo quy định của pháp luật. Đây là

nhân tố đặc biệt quan trọng góp phần tạo nên kỷ luật, kỷ cương tính ổn định,
bền vững trong mỗi tổ chức quản lý. Thông qua hệ thống chính sách về nhân
lực, vật lực, tài lực, tin lực phù hợp và phong cách quản lý hợp lý, hoạt động
quản lý NSX là tác nhân tạo ra động cơ thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội
tại địa phưong và tạo điều kiện sử dụng nguồn lực có hiệu quả nhất.
Thứ tư: Thông qua chức năng kiểm tra, giám sát mà hoạt động quản lý
NSX thể hiện vai trò điều chỉnh của nó. Với hệ thống các tiêu chí được xây
dựng để đo lường các kết quả hoạt động của quá trình quản lý NSX để đưa ra
các giải pháp nhằm điều chỉnh kịp thời những sai phạm khi thực hiện, từ đó
đảm bảo cho bộ máy quản lý NSX thực hiện theo đúng mục tiêu đã đề ra.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


Thứ năm: Thông qua các chức năng lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và
kiểm ta, giám sát mà hoạt động quản lý NSX biểu hiện vai trò phối hợp của
nó. Bản chất của hoạt động quản lý NSX là nhằm phối hợp các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực...) để có được sức mạnh tổng hợp nhằm thực
hiện mục tiêu chung mà sự nỗ lực của một cá nhân không thể làm được.
2.1.3. Đặc điểm của quản lý NSX
Quản lý NSX xã, phường, thị trấn có những đặc điểm như sau:
Một là, tương tác giữa chủ thể với đối tượng quản lý không thật rành
mạch. Thật vậy, đối tượng quản lý là các hoạt động tài chính với các hình
thức biểu hiện thu- chi của các quỹ tiền tệ. Nhưng chủ thể trực tiếp quản lý
từng quỹ tiền tệ cụ thể vừa có thể là đại diện của Nhà nước (trạm y tế xã,
trường Mầm non,…), và có thể là các chủ thể khác (các doanh nghiệp, các
hợp tác xã, các tổ, các đội, các hộ gia đình, các cá nhân). Nên nhiều khi người
ta nhầm tưởng chính các chủ thể khác này là đối tượng của quản lý của quản

lý NSX, phường, thị trấn. Đây chính là điểm phức tạp đối với quá trình quản
lý NS của cấp xã. Sự phức tạp đó càng cao đối với địa bàn xã, giảm dần ở thị
trấn và nhẹ nhất là ở phường.
Do vậy, phải lấy chất lượng, hiệu quả hoạt động của các chủ thể được
giao quản lý điều hành các quỹ tiền tệ trên địa bàn cấp xã làm thước đo kết
quả quản lý tài chính của chính quyền cấp này.
Hai là, có thể sử dụng các phương pháp và công cụ khác nhau vào quản
lý NS ở xã, phường, thị trấn. Với tư cách là một cấp chính quyền được phân
công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn về quản lý kinh tế, xã hội; nên chính
quyền cấp xã có thể sử dụng nhiều phương pháp quản lý (tổ chức, hành chính,
kinh tế), và nhiều công cụ quản lý khác nhau (pháp luật, các đòn bẩy kinh tế,
thanh tra- kiểm tra, đánh giá…) vào quản lý NS ở cấp xã. Song, trong hoạt
động thực tiễn cũng phải tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng quản lý và chủ
thể bị quản lý cụ thể mà lựa chọn các phương pháp, các công cụ cho phù hợp.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


Ba là, sự đa dạng về hình thức biểu hiện của các nguồn tài chính ở
chính quyền cấp xã. Trong số các nguồn tài chính có thể huy động vào NSX
có cả các nguồn tài chính tiềm năng, như: đất đai, công sản; có cả các nguồn
tài chính huy động, nhưng lại nhận được dưới dạng các vật tư, tài sản, hay các
hàng hóa khác;… Song tất cả các nguồn đó đều phải quy ra tiền tại thời điểm
thực tế đã huy động được. Khi sử dụng các quỹ tiền tệ ở cấp xã cũng không
phải 100% các nghiệp vụ phát sinh được cấp bằng tiền, mà có sự đan xen giữa
tiền và hiện vật. Do đó, trong quản lý NSX ở chính quyền cấp xã nhất thiết
phải đảm bảo tính thống nhất cao giữa quản lý hiện vật với giá trị thuộc phạm
vi nguồn tài chính của cấp chính quyền này.

2.1.4. Nội dung nghiên cứu quản lý NSX
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý NSX
1. Để tổ chức quản lý NSX, chính quyền các cấp đã xây dựng cơ cấu, tổ
chức bộ máy tham mưu giúp việc, phù hợp với thẩm quyền, chức năng và nhiệm
vụ được chính phủ quy định. Theo Thông tư số 60/2003/TT - BTC ngày
23/6/2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt
động tài chính khác của xã, phường, thị trấn. Thì tổ chức bộ máy QLNSX
gồm: Chủ tịch UBND xã là trưởng ban, kế toán ngân sách xã là phó ban và 01
thủ quỹ ngân sách xã.
Hoạt động và chất lượng cán bộ của từng cơ quan đơn vị có tác động
rất lớn tới chất lượng quản lý cả trong lĩnh vực kinh tế xã hội và ngân sách.
Tổ chức bộ máy tinh gọn và chất lượng nguồn nhân lực cao luôn là mục tiêu
hướng tới của chính phủ và mọi cấp chính quyền tại các quốc gia. Bộ máy
cồng kềnh với chất lượng nguồn nhân lực thấp sẽ kéo theo sự trì trệ trong phát
triển kinh tế xã hội lãng phí thời gian, tài sản tiền của của mỗi quốc gia.
Tổ chức bộ máy nhà nước và trình độ cán bộ là yếu tố quan trọng quyết
định đến hiệu quả thực thi công vụ. Tổ chức bộ máy cồng kềnh với đội ngũ
cán bộ có năng lực trình độ thấp là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự trì trệ,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


lạc hậu trong tổ chức điều hành, thực thi chức năng nhiệm vụ, cản trở lớn đến
sự phát triển kinh tế-xã hội của một quốc gia. Các chính sách luật pháp đều do
con người trực tiếp triển khai thực hiện, nếu tổ chức bộ máy nhà nước cồng
kềnh chức năng nhiệm vụ chồng chéo; con người, đội ngũ cán bộ có năng lực
trình độ thấp không nhận thức đúng đắn và đầy đủ thì hành vi ứng xử trong các
tình uống, không hạn chế tối đa những sai lầm trong quá trình thực thi công vụ,

điều tất yếu dẫn đến là nhà nước phải đón nhận một hiệu quả quản lý thấp.
Các quốc gia phát triển đều rất quan tâm đến nhân tố hết sức quan
trọng này và thường chú trọng song song hai nhiệm vụ: Trang bị đào nguồn
nhân lực thông qua việc tăng cường đầu tư cho giáo dục- đào tạo; nghiên cứu
sắp xếp bộ máy tổ chức từ trung ương đến cơ sở đảm bảo tinh gọn, hiệu quả.
2.1.4.2. Phân cấp quản lý Ngân sách
Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước là xác định phạm vi trách nhiệm
và quyền hạn của chính quyền nhà nước các cấp trong việc quản lý, điều hành
thực hiện nhiệm vụ thu chi của ngân sách. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà
nước là cách tốt nhất để gắn các hoạt động của ngân sách nhà nước với các
hoạt động kinh tế- xã hội ở từng địa phương một cách cụ thể nhằm tạo sự chủ
động và nâng cao tính tự chủ của từng địa phương với mục tiêu tập trung đầy
đủ, kịp thời, đúng chính sách, đúng chế độ các nguồn tài chính quốc gia và phân
phối, sử dụng công bằng, hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả cao phục vụ các mục tiêu
được hoạch định. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước không chỉ bắt nguồn từ
cơ chế kinh tế, mà còn từ cơ chế phân cấp quản lý về hành chính.
Mỗi cấp chính quyền đều có nhiệm vụ cần đảm bảo bằng nguồn tài
chính nhất định mà các nhiệm vụ đó mỗi cấp trực tiếp đề xuất và bố trí chi
tiêu sẽ có hiệu quả hơn là sự áp đặt từ trên xuống. Mặt khác, xét về yếu tố lịch
sử và điều kiện thực tế cần có chính sách và biện pháp nhằm khuyến khích
chính quyền các địa phương phát huy tính độc lập, tự chủ, tính chủ động sáng
tạo của địa phương mình trong phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


Phân định nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp ngân sách góp phần khuyến
khích các cấp chính quyền, nhất là chính quyền địa phương, thường xuyên

quan tâm đến việc chăm lo bồi dưỡng, khai thác triệt để các nguồn thu để đáp
ứng một cách tốt nhất nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
đồng thời đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách nhà nước hoặc phấn đấu
giảm dần sự hỗ trợ của ngân sách trung ương, góp phần giảm bội chi ngân
sách nhà nước, đẩy lùi lạm phát và các hiện tượng tiêu cực khác.
Việc phân cấp quản lý NSNN phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của
Nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn. Từ nguyên tắc này,
NSNN được phân chia thành 4 cấp: NSTW, Ngân sách cấp tỉnh, Ngân sách
cấp huyện, Ngân sách cấp xã.
NSTW và NSĐP được phân định nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể.
NSTW giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược,
quan trọng của quốc gia như : các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội có tác động đến cả nước hoặc nhiều địa phương, các chương trình,
dự án quốc gia, các chính sách xã hội quan trọng, điều phối hoạt động kinh tế
vĩ mô của đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ những
địa phương chưa cân đối được thu, chi NS.
NSĐP được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã
hội trong phạm vi quản lý.
Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa NS các cấp chính quyền
địa phương do HĐND cấp tỉnh quyết định, thời gian thực hiện phân cấp này
phải phù hợp với thời kỳ ổn định ngân sách ở địa phương; cấp xã được tăng
cường nguồn thu, phương tiện và cán bộ quản lý tài chính - ngân sách để quản
lý tốt, có hiệu quả các nguồn lực tài chính trên địa bàn được phân cấp.
Kết thúc mỗi kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào khả năng nguồn thu và

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10



nhiệm vụ chi của từng cấp, Quốc hội, HĐND điều chỉnh mức bổ sung cân đối
từ NS cấp trên cho NS cấp dưới; Ủy ban Thường vụ Quốc hội, HĐND cấp
tỉnh quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu
giữa NS các cấp.
2.1.4.3. Lập dự toán NSX
Hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp trên, Uỷ ban
nhân dân xã lập dự toán ngân sách năm sau trình Hội đồng nhân dân xã quyết
định. Để xây dựng dự toán NSX, phải bám sát tình hình thực tế tại mỗi địa
phương và phải dựa vào các căn cứ sau:
- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng,
trật tự an toàn xã hội của xã.
- Chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nước, cơ chế phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi NSX và tỷ lệ phân chia nguồn thu do Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quy định.
- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài chính và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Số kiểm tra về dự toán NSX do Uỷ ban nhân dân huyện thông báo.
- Tình hình thực hiện dự toán NSX năm hiện hành và các năm trước.
+ Trình tự lập dự toán NSX:
- Ban Tài chính xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế xã (nếu
có) tính toán các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn.
- Các ban, tổ chức thuộc Uỷ ban nhân dân xã căn cứ vào chức năng
nhiệm vụ được giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi lập dự toán chi của
đơn vị tổ chức mình.
- Ban Tài chính xã lập dự toán thu, chi và cân đối NSX trình Uỷ ban
nhân dân xã báo cáo Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã để xem
xét gửi Uỷ ban nhân dân huyện và phòng Tài chính- Kế hoạch huyện. Thời
gian báo cáo dự toán NSX do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


- Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách phòng Tài chính- Kế
hoạch huyện làm việc với Uỷ ban nhân dân xã về cân đối thu, chi NSX thời
kỳ ổn định mới theo khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa phương.
Đối với các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định, phòng Tài chính- Kế hoạch
huyện chỉ tổ chức làm việc với Uỷ ban nhân dân xã về dự toán ngân sách khi
Uỷ ban nhân dân xã có yêu cầu.
+ Quyết định dự toán NSX:
Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Uỷ
ban nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân xã hoàn chỉnh dự toán NSX và phương
án phân bổ NSX trình Hội đồng nhân dân xã quyết định. Sau khi dự toán
NSX được Hội đồng nhân dân xã quyết định, Uỷ ban nhân dân xã báo cáo Uỷ
ban nhân dân huyện, phòng Tài chính- Kế hoạch huyện, đồng thời thông báo
công khai dự toán NSX cho nhân dân biết theo chế độ công khai tài chính về
ngân sách nhà nước.
Điều chỉnh dự toán NSX hàng năm (nếu có) trong các trường hợp có
yêu cầu của Uỷ ban nhân dân cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng
chung hoặc có biến động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi.
Uỷ ban nhân dân xã tiến hành lập dự toán điều chỉnh trình Hội đồng
nhân dân xã quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện.
2.1.4.4. Chấp hành NSX
a. Tổ chức quản lý thu NSX
Thu NSX bao gồm các khoản thu của ngân sách nhà nước phân cấp cho
NSX và các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân trên nguyên tắc tự
nguyện để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp

luật do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào NSX quản lý.
Thu NSX gồm: các khoản thu NSX hưởng 100%, các khoản thu phân
chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NSX với ngân sách cấp trên và thu bổ sung
từ ngân sách cấp trên.
+ Các khoản thu NSX hưởng một trăm phần trăm (100%): Là các

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính bảo
đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, đầu tư. Căn cứ quy mô nguồn thu, chế
độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại
chỗ cân đối cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, khi phân cấp nguồn thu, Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét dành cho NSX hưởng 100% gồm các khoản
thu dưới đây:
- Các khoản phí, lệ phí thu vào NSX theo quy định.
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà
nước theo chế độ quy định;
- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi
công sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý;
- Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản
huy động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên
tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã
quyết định đưa vào NSX quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác;
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực
tiếp cho NSX theo chế độ quy định;
- Thu kết dư NSX năm trước;
- Các khoản thu khác của NSX theo quy định của pháp luật.

+ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa NSX với ngân
sách cấp trên gồm:
- Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gồm: Thuế chuyển quyền
sử dụng đất; Thuế nhà, đất; Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; Thuế
sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; Lệ phí trước bạ nhà, đất.
Các khoản thu trên, tỷ lệ NSX, thị trấn được hưởng tối thiểu 70%. Căn cứ
vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, thị trấn, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có
thể quyết định tỷ lệ NSX, thị trấn được hưởng cao hơn, đến tối đa là 100%.
- Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định nêu trên, NSX còn được

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các
khoản thuế, lệ phí phân chia theo Luật Ngân sách nhà nước đã dành 100%
cho xã, thị trấn và các khoản thu NSX được hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân
đối được nhiệm vụ chi.
+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho NSX gồm:
- Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán chi
được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu
100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số thu bổ sung cân
đối này được xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách và được giao
ổn định từ 3 đến 5 năm.
- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ
trợ xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
Đối với khoản thu từ quỹ đất công ích, tài sản công và hoa lợi công sản
là nguồn thu thường xuyên của NSX, xã không được đấu thầu thu khoán một
lần cho nhiều năm làm ảnh hưởng đến việc cân đối NSX các năm sau; trường

hợp thật cần thiết phải thu một lần cho một số năm, thì chỉ được thu trong
nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, không được thu trước thời gian của nhiệm
kỳ Hội đồng nhân dân khoá sau, trừ trường hợp thu đấu giá quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật.
Ban Tài chính xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu
đúng, thu đủ và kịp thời.
Đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông báo thu
của cơ quan thu hoặc của Ban tài chính xã, lập giấy nộp tiền (nộp bằng
chuyển khoản hoặc nộp bằng tiền mặt) đến Kho bạc Nhà nước để nộp trực
tiếp vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách không có điều kiện nộp tiền trực
tiếp vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước theo chế độ quy định, thì:
Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, cơ quan

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


thuế thu, sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước. Trường
hợp cơ quan thuế uỷ quyền cho Ban Tài chính xã thu, thì cũng thực hiện theo
quy trình trên và được hưởng phí uỷ nhiệm thu theo chế độ quy định.
Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của Ban Tài chính xã, Ban
Tài chính xã thu, sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước hoặc
nộp vào quỹ của NSX để chi theo chế độ quy định nếu là các xã miền núi, vùng
sâu, vùng xa chưa có điều kiện giao dịch thường xuyên với Kho bạc Nhà nước.
Nghiêm cấm thu không có biên lai, thu để ngoài sổ sách; khi thu phải
giao biên lai cho đối tượng nộp. Cơ quan Thuế, Phòng Tài chính huyện có
nhiệm vụ cung cấp biên lai đầy đủ, kịp thời cho Ban Tài chính xã để thực hiện
thu nộp ngân sách nhà nước. Định kỳ, Ban Tài chính xã báo cáo việc sử dụng

và quyết toán biên lai đã được cấp với cơ quan cung cấp biên lai.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản thu
NSX, Kho bạc Nhà nước xác nhận rõ số tiền đã thu vào NSX của các đối
tượng nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào Kho bạc Nhà nước; đối với đối
tượng nộp qua cơ quan thu thì cơ quan thu xác nhận để Ban Tài chính xã làm
căn cứ hoàn trả.
+ Việc luân chuyển chứng từ thu được thực hiện như sau:
Đối với các khoản thu NSX được hưởng 100%, Kho bạc Nhà nước
chuyển một liên chứng từ thu cho Ban Tài chính xã.
Đối với các khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên, Kho bạc Nhà
nước lập Bảng kê các khoản thu ngân sách có phân chia cho xã gửi Ban Tài
chính xã.
Đối với số thu bổ sung từ ngân sách huyện cho NSX, phòng Tài chínhKế hoạch huyện căn cứ vào dự toán số bổ sung đã giao cho từng xã, dự toán thu
chi hàng quý của các xã và khả năng cân đối của ngân sách huyện, thông báo số
bổ sung hàng quý (chia ra tháng) cho xã chủ động điều hành ngân sách.
* Tổ chức thu trực tiếp qua KBNN:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


Tuỳ tình hình thực tế trên địa bàn xã, KBNN thống nhất với cơ quan
thuế (đội thuế xã) hoặc tổ chức, cá nhân được uỷ quyền thu để cho các tổ
chức kinh tế, tập thể, cá nhân trên địa bàn xã quy định đối tượng nộp trực tiếp
các khoản phải nộp NSX vào KBNN. Cụ thể như sau:
Đối với các khoản thuế, phí, lệ phí. Sau khi nhận được thông báo thu,
các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản phải nộp
NSX vào Kho bạc, các đơn vị KBNN có trách nhiệm tổ chức thu nhận và
hạch toán ngay số tiền thu được vào NSNN.

Đối với các khoản thu từ hoạt động kinh tế hoạt động sự nghiệp, tiền sử
dụng đất, hoa lợi công sản, đất công ích .. tại xã phải được nộp trực tiếp vào
KBNN theo thông báo thu của cơ quan thu.
Đối với những khoản thu tiền phạt, căn cứ vào quyết định xử phạt của
cơ quan có thẩm quyền, các đối tượng nộp phạt có trách nhiệm nộp tiền phạt
vào KBNN.
Đối với các khoản thu đóng góp hoặc vay của dân: Căn cứ vào chứng
từ vay và thu đóng góp từ dân của chính quyền xã, KBNN làm thủ tục ghi thu,
ghi chi NSX. Đối với những khoản huy động bằng hiện vật như vật tư, tài sản,
hàng hoá, ngày công lao động được quy đổi ra đồng Việt Nam để hạch toán
theo thu NSX.
* Thu NSX qua cơ quan thu:
KBNN phối hợp với chính quyền xã, cơ quan thu trên địa bàn xã trong
việc kiểm tra, đối chiếu số liệu thu NSX báo cáo kịp thời cho xã để xã chủ
động trong điều hành NSX, phân loại đối tượng thu trực tiếp qua KBNN, thu
qua cơ quan thu cho phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế trên địa bàn xã.
KBNN hạch toán các khoản thu do cơ quan thu nộp và phân chia tỷ lệ
phần trăm cho NSX.
Thực hiện hoàn trả các khoản thu NSX theo lệnh của cơ quan có thẩm
quyền.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các biện pháp nhằm đảm
bảo tập trung đầy đủ, kịp thời các khoản thu NSX.
b. Tổ chức quản lý chi NSX
Chi NSX gồm: chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. Hội đồng

nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX. Căn cứ chế độ
phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, các chính sách chế độ về hoạt
động của các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính
trị - xã hội và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã, khi phân cấp nhiệm
vụ chi cho NSX, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét giao cho NSX thực hiện
các nhiệm vụ chi dưới đây:
* Chi đầu tư phát triển:
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh.
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
của xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án
nhất định theo quy định của pháp luật, do Hội đồng nhân dân xã quyết định
đưa vào NSX quản lý.
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
* Các khoản chi thường xuyên:
- Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã: Tiền lương, phụ
cấp cho cán bộ, công chức cấp xã; Phụ cấp đại biểu Hội đồng nhân dân; Các
khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước; Công tác phí; Chi về hoạt
động, văn phòng, như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện,
điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết; Chi mua sắm, sửa chữa thường
xuyên trụ sở, phương tiện làm việc; Chi khác theo chế độ quy định.
- Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã.
- Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17



×