Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐINH THỊ VÂN GIANG

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HỊA BÌNH
CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN VĂN TUẤN

Hà Nội, 2021


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tn thủ kết luận đánh giá luận
văn của Hội đồng khoa học.
Người cam đoan


Đinh Thị Vân Giang


ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo Khoa
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Lâm nghiệp đã truyền đạt
cho tơi những kiến thức q báu có thể áp dụng song song kiến thức đã học
và kinh nghiệm thực tiễn để hồn thành khóa học và luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS,TS Nguyễn Văn Tuấn,
người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi hồn thành bài luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban quản lý các Khu cơng nghiệp tỉnh Hịa
Bình, Ban lãnh đạo các doanh nghiệp, các cá nhân đã tạo điều kiện, giúp đỡ
để tôi hồn thành luận văn.
Tơi xin gửi lời biết ơn tới gia đình đã động viên, ủng hộ tơi trong suốt
q trình học tập vừa qua.
Tác giả

Đinh Thị Vân Giang


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..............................................................................vii

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ............................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ............ 5
1.1.1. Khu công nghiệp ............................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm, vai trò Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ........ 9
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp ..................... 12
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các khu
công nghiệp ..................................................................................... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ............ 21
1.2.1.Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các KCN ở một số địa
phương ...................................................................................................... 21
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hịa Bình ......................................... 25
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TỈNH HỊA BÌNH VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................... 27
2.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Hịa Bình ...................................................... 27
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 27
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội tỉnh Hịa Bình ......................................... 30
2.1.3. Ảnh hưởng của đặc điểm cơ bản của tỉnh đến công tác quản lý nhà
nước đối với các KCN .............................................................................. 32


iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ........................................... 34
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 35
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ....................................................... 35
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................... 36
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 37
3.1. Thưc trạng phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hịa Bình 37

3.1.1. Tình hình phát triển các KCN tỉnh Hồ Bình ................................. 37
3.1.2. Kết quả hoạt động SXKD của các DN tại các KCN tỉnh Hồ Bình41
3.1.3. Bộ máy quản lý nhà nước đối với các KCN tỉnh Hồ Bình ........... 43
3.2. Thực trạng cơng tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Hịa Bình ................................................................................... 48
3.2.1. Thực trạng công tác xây dựng và ban hành hệ thống văn bản pháp
lý về khu công nghiệp ............................................................................... 48
3.2.2. Thực trạng công tác xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch phát triển khu công nghiệp ............................................................ 51
3.2.3. Thực trạng cơng tác thực hiện các thủ tục hành chính nhà nước cho
hoạt động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp......................... 54
3.2.4 Thực trạng công tác kiểm tra giám sát hoạt động của các khu công
nghiệp........................................................................................................ 60
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với các khu
cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Hịa Bình ....................................................... 62
3.3.1. Hệ thống pháp luật, chính sách của nhà nước ............................... 62
3.3.2. Điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng của địa phương ....................... 63
3.3.3. Phân cấp quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước.................... 64
3.3.4. Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý ........................................... 66
3.4. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nước đối với các khu cơng nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hịa Bình ............................................................................ 67


v
3.4.1. Những thành công........................................................................... 67
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế ................................................................... 68
3.5. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước đối với các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hịa Bình ................................................................ 74
3.5.1. Định hướng hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước đối với các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hịa Bình .................................................. 74

3.5.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước đối với các khu
cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Hịa Bình .................................................. 76
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 85
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

TT

Viết tắt

1

CNH - HĐH

2

CX

Chế xuất

3

DN


Doanh nghiệp

4

GCN

Giấy chứng nhận

5

KCN

Khu công nghiệp

6

KTXH

Kinh tế - xã hội

7

QLNN

Quản lý nhà nước

8

VCCI


Phịng Thương mại và cơng nghiệp Việt Nam

Cơng nghiệp hóa-Hiện đại hóa


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu diện tích các loại đất đai tỉnh Hịa Bình (năm 2020) .......... 29
Bảng 2.2. Hiện trạng dân số tỉnh Hịa Bình năm 2020 .................................... 30
Bảng 2.3. Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế tỉnh Hịa Bình............................. 32
Bảng 3.1. Danh mục các Khu cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Hịa Bình .......... 37
Bảng 3.2. Tình hình hoạt động của các DN trong các KCN tỉnh Hịa bình .... 42
Bảng 3.3. Quy hoạch các KCN, CCN tỉnh Hịa Bình đến năm 2030 .............. 53
Bảng 3.4. Kết quả công tác quản lý đầu tư các KCN ...................................... 55
Bảng 3.5. Kết quả quản lý xuất nhập khẩu trong các KCN ............................. 55
Bảng 3.6. Kết quả quản lý xây dựng của Ban Quản lý KCN tỉnh Hịa Bình... 56
Bảng 3.7. Kết quả quản lý lao động trong các khu công nghiệp ..................... 57
Bảng 3.8. Kết quả công tác quản lý môi trường các KCN .............................. 59
Bảng 3.9. Công tác thanh, kiểm tra các doanh nghiệp KCN tỉnh Hịa Bình ... 61
Bảng 3.10. Đánh giá về hệ thống pháp luật, chính sách của nhà nước............ 62
Bảng 3.11. Đánh giá của cán bộ về điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng của
địa phương ............................................................................................ 63
Bảng 3.12. Đánh giá về phân cấp quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước
đối với KCN ..................................................................................................... 65
Bảng 3.13. Đánh giá về trình độ, năng lực của cán bộ quản lý QLNN ........... 66

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Hịa Bình .................................................... 27
Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy Ban quản lý các KCN tỉnh Hịa Bình ....................... 44



1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới và các nước trong khu vực, mơ hình đầu tư phát triển
các khu công nghiệp (KCN) đang là giải pháp hiệu quả để giải quyết nhiều
mục tiêu khác nhau như: thu hút vốn đầu tư, công nghệ, kỹ năng quản lý
của nước ngồi; thúc đẩy hình thành các trung tâm công nghiệp gắn với
phát triển đô thị; cải cách hành chính, đổi mới cơ chế quản lý; góp phần
giải quyết việc làm cho lao động địa phương; tạo điều kiện để xử lý các tác
động tới môi trường một cách tập trung...
Vấn đề quản lý nhà nước (QLNN) với các KCN là thực sự cần thiết và
có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc đảm bảo đạt được những mục tiêu
phát triển KCN của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ.
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, các KCN của Hịa Bình
cũng đã tạo được diện mạo mới cho ngành công nghiệp của tỉnh. Các KCN
của Hịa Bình ra đời góp phần hình thành các khu đô thị, tăng cường tiếp thu
công nghệ tiên tiến, giải quyết việc làm, đóng góp vào tăng thu ngân sách...
góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của Hịa Bình nói riêng và của
cả nước nói chung. Tuy vậy, trong công tác QLNN đối với KCN trên địa bàn
tỉnh Hịa Bình vẫn cịn những vấn đề cần giải quyết như: hệ thống luật pháp
chồng chéo, mâu thuẫn, xung đột trong quy định của các văn bản khác nhau.
Các quy định tại pháp luật chuyên ngành chưa có sự thống nhất với quy định
về phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý KCN; quy hoạch phát triển các
KCN ở tỉnh Hịa Bình mới chỉ mang tính định hướng về bố trí khơng gian
cơng nghiệp trên cơ sở các định hướng lớn về phát triển các ngành, lĩnh vực
trên phạm vi toàn quốc, địa phương. Quy hoạch phát triển các KCN chưa
gắn với quy hoạch phát triển đô thị, khu dân cư, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội, chưa chú trọng gắn việc xây dựng, quy hoạch chi tiết từng KCN với quy



2
hoạch nhà ở, cơng trình cơng cộng phục vụ đời sống người lao động làm
việc trong KCN… Điều này ảnh hưởng đến tính bền vững trong phát triển
KCN. Điều này ảnh hưởng đến tính bền vững trong phát triển KCN. Việc
triển khai đầu tư phát triển các KCN nhiều khi cũng không đồng bộ với đầu
tư phát triển các dự án /cơng trình thuộc những ngành nghề khác có liên
quan, làm giảm hiệu quả của QLNN đối với KCN; Các KCN vẫn chưa được
kết nối với các cụm liên kết trong sản xuất công nghiệp, chưa thu hút được
nhiều doanh nghiệp phụ trợ cho ngành công nghiệp mũi nhọn. Hệ thống hạ
tầng kỹ thuật còn chưa đồng bộ, thiếu cơ chế vận hành hợp lý nhằm làm
giảm khả năng cũng như hiệu quả phát triển KCN; chương trình xây nhà ở
cho cơng nhân KCN đang gặp nhiều vướng mắc khó khăn, cơ chế chính sách
thu hút doanh nghiệp tham gia đầu tư nhà ở cho công nhân KCN không đủ hấp
dẫn; Các hoạt động xúc tiến đầu tư vào các KCN ở tỉnh Hịa Bình cịn chưa
chun nghiệp, các thơng tin cung cấp về KCN còn chưa thực sự đầy đủ dẫn đến
hiệu quả xúc tiến đầu tư chưa cao; Cơ chế triển khai các công tác kiểm tra, giám
sát, báo cáo và trao đổi thông tin hoạt động của doanh nghiệp KCN giữa các Bộ,
ngành ở TW với tỉnh Hịa Bình chưa được thực hiện tốt. Thực tế cho thấy, tỉnh
Hịa Bình cịn lúng túng trong quản lý các doanh nghiệp KCN, nhất là đối với
các doanh nghiệp FDI chưa chấp hành tốt nghĩa vụ báo cáo định kỳ gửi cơ quan
nhà nước (tỷ lệ thực hiện chỉ khoảng 25-30%).
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Hồn thiện cơng
tác quản lý nhà nước đối với các khu cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Hịa
Bình” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các
khu cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Hịa Bình trong thời gian qua, đề xuất các giải

pháp hồn thiện cơng tác này trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.


3

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với các
khu công nghiệp;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hịa Bình;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước đối với các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hồ Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác quản lý nhà
nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.
- Đối tượng điều tra, khảo sát là các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
quản lý và hoạt động của các KCN trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Phạm vi về nội dung:
Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác
QLNN đối với các khu công nghiệp.
+ Phạm vi về không gian:
Đề tài được thực hiện trên phạm vi tỉnh Hịa Bình.
+ Phạm vi về thời gian:
- Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập trong giai đoạn 2018-2020;
- Số liệu sơ cấp được điều tra, khảo sát từ tháng 5 đến tháng 10/2021.
- Các giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2022-2025.

4. Nội dung nghiên cứu.
Công tác QLNN đối với các KCN được nghiên cứu trên các khía cạnh
nội dung sau đây:


4
- Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản pháp lý về khu công nghiệp.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển KCN.
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với khu cơng nghiệp.
- Thực hiện các thủ tục hành chính nhà nước cho hoạt động của các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
- Kiểm tra giám sát hoạt động của các khu công nghiệp.


5
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
1.1.1. Khu công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp
Hiện nay cịn có nhiều cách hiểu khác nhau về khu cơng nghiệp (KCN).
Theo Chương trình Mơi trường Liên Hiệp Quốc (INFOTERRA/UNDP),
KCN đơn giản là một khoảng đất rộng, chia làm nhiều lơ, trên đó xây dựng cơ sở
hạ tầng, các xí nghiệp có thể thống nhất sử dụng hạ tầng và hưởng các vị trí liền
kề nhau [5].
Theo quan niệm của Thái Lan và một số nước công nghiệp thế hệ thứ hai
ở Đông Nam Á như Malaysia, Philippin… thì KCN là thành phố cơng nghiệp,
một cộng đồng hồn chỉnh, được quy hoạch đầy đủ các tiện nghi đa dạng, có hệ
thống cơ sở hạ tầng hồn hảo, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống thương mại,

thông tin liên lạc, bệnh viện, trường học, khu chung cư… [5].
Theo Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hợp Quốc (UNIDO), KCN là
một quần thể liên hồn các xí nghiệp xây dựng trên một vùng có thuận lợi về các
yếu tố địa lý, tự nhiên, kết cấu hạ tầng, xã hội… để thu hút đầu tư (chủ yếu là
đầu tư nước ngoài) và hoạt động theo một cơ cấu hợp lý các doanh nghiệp công
nghiệp và các doanh nghiệp dịch vụ nhằm đạt hiệu quả cao trong sản xuất và
kinh doanh [5].
Tại Việt Nam, Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính
phủ về khu cơng nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế đưa ra định nghĩa về KCN
như sau: “Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực
hiện các dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được
thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này” [1].


6
Có thể thấy khái niệm KCN theo qui định của Việt Nam khá gần gũi với
định nghĩa của tổ chức UNIDO, vừa nhấn mạnh đến tính chất kinh tế, vừa đề cập
về khơng gian và tính liên kết trong đầu tư tập trung.
1.1.1.2. Đặc điểm của các khu công nghiệp
Các KCN có chung những đặc điểm chính sau đây [12]:
+ Các KCN thường dành cho các doanh nghiệp thành viên được hưởng
một quy chế riêng của nhà nước và địa phương sở tại.
Các quy chế này thể hiện sự quan tâm, ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp phát triển. Ví dụ: người có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu
nhập làm việc tại KCN sẽ được giảm một tỷ lệ nhất định thuế thu nhập, kể cả
trong nước hay người nước ngồi; chi phí đầu tư cho các cơng trình kết cấu hạ
tầng phục vụ cho công nhân làm việc tại KCN cũng được coi là chi phí hợp lý để
khấu trừ khi tính thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp hoạt động trong KCN.
+ Các KCN thường được xây dựng ở những nơi có vị trí địa lý thuận lợi.
Các KCN thường được xây dựng gần các đường giao thông, cảng biển,

sân bay, thuận tiện giao lưu với các trung tâm kinh tế lớn. KCN cũng địi hỏi
diện tích khá lớn, địa hình tương đối bằng phẳng, thích hợp xây dựng các cơng
trình cơng nghiệp và cơ sở hạ tầng thích hợp. Vì lí do đó, việc xây dựng các
KCN phải theo quy hoạch hợp lý với các khu đất dành cho sinh hoạt, cho nông,
lâm, ngư nghiệp.
+ Các KCN thường được xây dựng trên cơ sở đáp ứng những tiêu chuẩn
kinh tế- kỹ thuật riêng
Các KCN thường có các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật đặc biệt, do tính
chất tập trung sản xuất cơng nghiệp, có những quy định bắt buộc về tỷ lệ diện
tích đất sử dụng và loại hình xây dựng. Trong KCN, ngồi các nhà máy, cịn
có hạ tầng sản xuất thống nhất với mạng lưới hạ tầng ngoài khu, những cơng
trình cơng ích như viễn thơng, xử lý chất thải, phố xá, cảnh quan, đơi khi có
cả những cơng trình giải trí và chăm sóc trẻ em. Các KCN thường có nhu cầu


7
sử dụng lượng lớn nguyên, nhiên vật liệu, năng lượng, và cũng thải ra lượng
chất thải khổng lồ, đòi hỏi phải có hệ thống xử lý chất thải phù hợp, đạt tiêu
chuẩn theo các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
+ Các KCN đều chịu sự quản lý mang tính đặc thù của Nhà nước.
Các KCN chịu sự quản lý của Chính phủ về quyết định thành lập, quy
hoạch tổng thể, khung điều lệ mẫu, kiểm sốt, có trình độ tổ chức cao và phương
thức quản lý tiên tiến. Các KCN thường có ban quản lý riêng nhằm nâng cao
hiệu lực thi hành các hợp đồng và những quy định bắt buộc, phê duyệt và tiếp
nhận những dự án mới, cung cấp các chính sách và xúc tiến đầu tư.
+ Các KCN có tính tập trung và tính hội nhập quốc tế cao.
KCN bao gồm nhiều doanh nghiệp, nhiều ngành nghề, thu hút đầu tư lớn
ở trong và ngồi nước, tập trung nhiều loại hình sản xuất và dịch vụ công nghiệp,
đủ khả năng thực hiện các dự án lớn, khối lượng sản phẩm lớn, có năng lực sản
xuất lớn, ứng dụng nhiều công nghệ đặc biệt là các cơng nghệ cao, tạo nhiều sản

phẩm có hàm lượng chất xám cao, có sức cạnh tranh lớn.
1.1.1.3. Vai trị của khu công nghiệp trong phát triển kinh tế
Trong điều kiện phát triển kinh tế theo hướng CNH,HĐH và đẩy mạnh
q trình hội nhập, các KCN có vai trị rất to lớn trong phát triển kinh tế, thể hiện
trên các khía cạnh sau đây [12]:
- Góp phần thu hút ng̀n vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển
kinh tế.
Với đặc trưng KCN là khu tập trung chuyên sản xuất hàng công nghiệp,
đây là khu vực được đầu tư kết cấu hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, đồng bộ, có
khả năng thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngồi nước cùng đầu tư trên một
khơng gian lãnh thổ xác định.
Cùng với cơ chế quản lý ngày càng được hồn thiện và các chính sách,
chế độ phù hợp đối với các KCN đã tạo ra môi trường hoạt động kinh doanh
thuận lợi, có sức hút đối với nhà đầu tư nước ngoài và trong nước.


8
Theo đó, các KCN có thể thu hút, huy động một lượng lớn vốn đầu tư cho
phát triển kinh tế - xã hội bao gồm cả nguồn vốn đầu tư trong nước và vốn đầu
tư nước ngồi.
- Góp phần thúc đẩy chuyển giao cơng nghệ, kích thích sự phát triển các
ngành công nghiệp phụ trợ.
Với điểm đến là các KCN, một lượng đáng kể các dây chuyền sản xuất,
máy móc thiết bị hiện đại, kỹ năng quản lý tiên tiến, khoa học đã và sẽ tiếp tục
được chuyển giao và vận hành có hiệu quả ở các DN sản xuất công nghiệp.
Cùng với sự phát triển các KCN, yêu cầu ngày càng cao của một KCN
cần phải đảm bảo, phải kết hợp nhiều yếu tố để giúp các KCN có thể duy trì sự
hoạt động của mình một cách hiệu quả và bền vững lâu dài như thúc đẩy các
ngành công nghiệp phụ trợ theo hướng liên doanh, liên kết phát triển.
- Thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm và nâng cao thu

nhập cho người lao động.
Phát triển KCN đóng góp vào việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
có trình độ chun mơn kỹ thuật phù hợp với sự phát triển của các loại hình cơng
nghệ khác nhau trong sản xuất. Có sự liên kết đào tạo nghề giữa các DN trong
KCN với nhà trường (các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp ở
địa phương hay các cơ sở đào tạo nghề) góp phần nâng cao trình độ chun mơn
của người lao động trong các KCN và cả nền kinh tế.
Việc phát triển các KCN thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài nước
tăng lên, vấn đề giải quyết việc làm ngày càng được cải thiện. Qua đó, các KCN
góp phần nâng cao thu nhập của người lao động, cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần cho người dân ở hiện tại và trong tương lai.
- Góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, tăng thu và giảm chi ngoại tệ,
tăng ng̀n thu cho ngân sách.
Q trình phát triển các KCN có tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng cơng nghiệp hóa hướng về xuất khẩu. Hàng hóa dịch vụ được sản


9
xuất ra từ các KCN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng khối lượng hàng hóa xuất khẩu
ở các địa phương và cả nước. Trong thời kỳ đầu của phát triển, các DN trong
KCN thường phải chi ngoại tệ cao hơn do phải thực hiện các công việc như nhập
khẩu máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, nguyên vật liệu…, khi đi vào sản
xuất ổn định thì nguồn thu ngoại tệ tăng lên nhờ vào hoạt động xuất khẩu hàng
hóa dịch vụ.
- Phát triển KCN tạo điều kiện cho việc bảo vệ mơi trường sinh thái.
Để duy trì sự ổn định và PTBV lâu dài, các doanh nghiệp trong KCN cần
có kế hoạch khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên
nhiên và bảo vệ mơi trường. Ngồi ra, các địa phương cịn có kế hoạch di dời
các nhà máy sản xuất công nghiệp riêng lẻ đang đóng tại các khu dân cư về tập
trung ở các KCN để thuận lợi cho công tác quản lý, khắc phục vấn đề ô nhiễm

môi trường.
Theo quy định hiện nay, tất cả các KCN đang hoạt động đều phải xây
dựng nhà máy xử lý nước thải và chất thải rắn, bắt buộc các doanh nghiệp hoạt
động trong KCN phải tham gia vào q trình này. Kết hợp cơng tác quản lý nhà
nước nhằm xây dựng chiến lược bảo vệ mơi trường phù hợp với từng địa
phương sẽ góp phần hạn chế mức độ ô nhiễm môi trường ở các khu vực bên
trong và bên ngoài KCN, hướng tới thực hiện mục tiêu PTBV.
1.1.2. Khái niệm, vai trò Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp
Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý trên các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…
thơng qua hệ thống pháp luật, chính sách, các nguyên tắc, các quy định và bằng
các biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của
đối tượng quản lý.
Như vậy, hiểu một cách đơn giản nhất, quản lý chính là sự tác động của
chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý thông qua các công cụ quản lý nhằm đạt
mục tiêu đề ra.


10
Quản lý nhà nước là một dạng của quản lý xã hội đặc biệt, mang tính
quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật, chính sách để điều chỉnh hành vi cá
nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ
máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì ổn định và phát triển
của xã hội.
QLNN theo nghĩa rộng có 3 chức năng cơ bản là: (1) chức năng lập pháp
do cơ quan lập pháp thực hiện; (2) chức năng hành pháp (chấp hành và điều
hành) do hệ thống hành chính nhà nước đảm nhiệm; (3) chức năng tư pháp do cơ
quan tư pháp thực hiện.
Từ những khái niệm trên, có thể đưa ra một khái niệm tổng quát về

QLNN đối với KCN như sau: Quản lý nhà nước đối với KCN là sự tác động liên
tục,có chủ đích của các cơ quan nhà nước vào q trình xây dựng, hình thành và
hoạt động của các KCN nhằm đảm bảo phát triển các KCN theo hướng hiệu quả
và bền vững,phù hợp với chiến lược phát triển chung của quốc gia [12].
1.1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp
QLNN đối với các KCN là cần thiết nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong
KCN hoạt động có hiệu quả, bảo vệ quyền lợi của người lao động, sử dụng tài
nguyên đất tiết kiệm, bảo vệ môi trường sinh thái. Hơn thế nữa, công tác QLNN
đối với các KCN có tác dụng định hướng cho hoạt động của KCN theo đúng
đường lối, chính sách của Nhà nước trong thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
kinh tế bền vững trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
QLNN đối với các KCN là cần thiết xuất phát những lý do sau đây:
- Xuất phát từ những vai trị tích cực của các KCN đối với q trình tăng
trưởng, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quốc gia.
Về cơ bản, vai trò nổi bật của các KCN là huy động được lượng vốn đầu
tư lớn của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước phục vụ sự nghiệp CNHHĐH đất nước. QLNN đối với các KCN là nhằm hướng tới thúc đẩy sự phát
triển và khai thác các mặt tích cực trong mơ hình KCN, đẩy mạnh sự đóng góp
của các KCN cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của quốc gia.


11

- Sự hình thành và phát triển các KCN cần dựa trên quy hoạch tổng thể
ở tầm vĩ mô để đảm bảo tính cân đối, tính thống nhất giữa các bộ phận hợp
thành trong tồn hệ thống. Chính vì vậy, việc thành lập và phát triển các KCN
cần phải dựa trên quy hoạch đã được phê duyệt và phải có sự quản lý thống
nhất của Nhà nước ở tầm vĩ mơ.
- Q trình hình thành và phát triển các KCN có thể gây ra những tác
động tiêu cực trên nhiều khía cạnh (kinh tế, xã hội, mơi trường) cho nền kinh tế
và xã hội. Điều đó địi hỏi phải có vai trò của Nhà nước trong việc giải quyết

những hạn chế, tiêu cực phát sinh.
- Hoạt động của các KCN có thể nảy sinh nhiều mâu thuẫn về mặt lợi ích
cần có sự hiện diện đề điều hịa của Nhà nước. Tất cả các mối mâu thuẫn vốn có
trong các KCN này địi hỏi phải có sự điều phối lợi ích từ Nhà nước thông qua
hệ thống các quy định và chính sách.
1.1.2.3. Đặc trưng của quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp
QLNN đối với các KCN là một bộ phận của QLNN đối với nền kinh tế
nói chung, đối tượng quản lý là các KCN do vậy QLNN đối với KCN chứa đựng
những đặc điểm riêng biệt sau đây:
- QLNN đối với KCN không đồng nghĩa với QLNN đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong KCN.
QLNN đối với các doanh nghiệp liên quan đến quá trình thành lập và hoạt
động của doanh nghiệp theo từng ngành, nghề khác nhau; đây là chức năng quản
lý thuộc các cơ quan chun ngành như nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ,…
Cịn QLNN đối với các KCN mặc dù cũng liên quan đến doanh nghiệp
trong KCN song chỉ dừng lại ở những vấn đề mang tính hệ thống, tổng thể của
KCN như về lao động, môi trường, sử dụng đất, xây dựng v.v…
- Bản chất QLNN đối với các KCN không phải là quản lý chuyên môn,
nghiệp vụ như chức năng của bộ, sở quản lý ngành, mà thực chất là quản lý theo
lĩnh vực.


12
Chức năng của quản lý KCN bao hàm nhiều lĩnh vực cụ thể: đầu tư, xây
dựng, môi trường, cung cấp hạ tầng và dịch vụ công (hải quan, cấp phép…),
quản lý lao động nước ngồi, quản lý mơi trường.
- QLNN đối với các KCN được vận hành theo cơ chế một cửa, tại chỗ.
Đây là vừa yêu cầu của QLNN đối với KCN và cũng vừa tạo điều kiện
thuận lợi, giảm tải thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp đầu tư vào KCN.
Thực tiễn cho thấy, các quốc gia dù có hay khơng có thành lập hệ thống

Ban Quản lý KCN cấp tỉnh, thì cũng đều đưa ra một nguyên tắc trong quản lý
các KCN là “một cửa – tại chỗ”, một cơ quan QLNN làm đầu mối thực hiện trực
tiếp chức năng QLNN đối với các hoạt động diễn ra bên trong KCN.
- QLNN đối với KCN có tính chất phức tạp bởi vì đó là hoạt động quản lý
đa ngành, liên ngành, phối hợp giữa ngành và lãnh thổ, có yếu tố nước ngồi.
Điều này địi hỏi cán bộ làm cơng tác quản lý KCN phải có trình độ nhất
định, chun mơn tốt và quan trọng nhất phải có đạo đức cơng vụ.
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp
1.1.3.1. Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản pháp lý về khu công nghiệp
Trong hoạt động quản lý của Nhà nước, văn bản pháp lý là cơng cụ đặc
trưng, thể hiện tính quyền lực của nhà nước trong điều tiết các mối quan hệ xã
hội. Hệ thống văn bản pháp lý trong QLNN là xác lập, củng cố và hoàn thiện
những cơ sở pháp lý của QLNN, đặc biệt là quản lý về kinh tế.
Nhà nước sử dụng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật không chỉ nhằm
đảm bảo trật tự cho xã hội mà còn sử dụng pháp luật như một công cụ quan
trọng để cải tạo các quan hệ xã hội, xây dựng và điều hành mọi lĩnh vực trong
đời sống văn hóa, xã hội… Đồng thời, pháp luật là cơng cụ hướng dẫn, khuyến
khích, thúc đẩy, điều chỉnh sự phát triển của xã hội, đặc biệt sự phát triển nền
kinh tế đất nước.
Thông qua hệ thống luật pháp, Nhà nước tạo môi trường thuận lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, bảo hộ các quyền và sở hữu hợp pháp


13
của người dân và cộng đồng doanh nghiệp, tạo điều kiện để Nhà nước thể hiện
vai trò của người điều hành nền kinh tế thị trường, dẫn dắt nền kinh tế theo các
mục tiêu đã định và khắc phục hạn chế.
Đối với quản lý KCN, hệ thống văn bản pháp luật thể hiện ý chí của Nhà
nước trong việc phát triển KCN trong từng thời kỳ thông qua các cơ chế chính
sách nhằm ưu đãi đầu tư, khuyến khích hoặc hạn chế trong các lĩnh vực hoạt

động của các KCN để thực hiện được mục tiêu KT-XH đặt ra. Hệ thống pháp lý
trong QLNN đối với KCN tập trung vào các nội dung sau:
- Các văn bản quy phạm pháp luật về hỗ trợ đầu tư, tổ chức xúc tiến, vận
động các nhà đầu tư phát triển KCN.
- Quy chế hoạt động của các KCN, quy định về cơ cấu tổ chức, chức năng
và nhiệm vụ của các Ban Quản lý KCN.
- Các văn bản pháp quy có liên quan đến việc phát triển ngành, nghề,
chuyển giao công nghệ, xây dựng hạ tầng… nhằm điều chỉnh hoạt động của các
doanh nghiệp trong KCN.
- Quy định và hướng dẫn việc hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý
hoạt động của KCN….
Đây là nội dung của QLNN hết sức quan trọng có tính định hướng ở tầm
vĩ mơ nhằm tạo ra sự đồng bộ và thống nhất trong việc phát triển KCN. Thơng
qua nội dung này sẽ quyết định sự hình thành và phát triển KCN trên phạm vi cả
nước nói chung và từng địa phương nói riêng.
1.1.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển khu
công nghiệp
Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, chiến lược
phát triển vùng, lãnh thổ, quy hoạch phát triển ngành…, các địa phương sẽ xây
dựng quy hoạch phát triển KCN của địa phương mình. Khi xây dựng quy hoạch,
kế hoạch phát triển các KCN, cần phải nghiên cứu tổng hợp các điều kiện tự
nhiên và xã hội trong chiến lược phát triển kinh tế chung của địa phương. Việc


14
xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển các KCN phải tạo được bước đi phù
hợp với khả năng của địa phương về tài chính, về đất đai, về nguồn nhân lực để
có định hướng thu hút đầu tư trong từng thời kỳ.
Quy hoạch phát triển KCN là một nội dung rất quan trọng trong QLNN
đối với các KCN bởi vì phải tính đến sự phân bố lực lượng sản xuất trên lãnh thổ

nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và bảo vệ môi trường, môi
sinh. Đồng thời, việc phát triển KCN cũng cần xem xét đến tính cân đối trong
phát triển khu vực, lãnh thổ và tính phát triển bền vững hài hịa giữa vấn đề kinh
tế với xã hội và môi trường. Phát triển KCN cũng cần phải tính đến sự phát triển
cân đối giữa các vùng, lãnh thổ, tận dụng được lợi thế so sánh giữa các vùng,
lãnh thổ để đảm bảo sự phát triển cân đối hợp lý chung của cả nước.
Công tác quy hoạch KCN, KCX phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Phù hợp với quy hoạch phát triển KT-XH của địa phương và chiến lược
CNH-HĐH; bảo đảm sự cân đối, hợp lý cơ cấu quy hoạch tổng thể phát triển
công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ trong vùng; gắn với quy hoạch phát triển hệ
thống đô thị, hạ tầng kỹ thuật của vùng và quốc gia.
- KCN cần có diện tích xây dựng đủ theo nhu cầu trước mắt cũng như lâu
dài, có khả năng mở rộng mà khơng thay đổi quá nhiều và thỏa mãn các yêu cầu
về địa hình khu đất, địa chất cơng trình - thủy văn, độ cao ngập lụt...
- Vị trí KCN phải giảm thiểu tác động tiêu cực từ sản xuất công nghiệp
đến đời sống xã hội, cần dựa trên tiêu chí bảo vệ và hạn chế gây ô nhiễm môi
trường.
- Quy hoạch các KCN ở xa đô thị cần đi kèm các điều kiện để hình thành
các khu nhà ở và cơng trình phúc lợi cơng cộng...
- Quy hoạch KCN phải kết hợp yêu cầu phát triển KT - XH trong thời
bình với khả năng đáp ứng các yêu cầu về an ninh, quốc phịng.
- Cơng tác quy hoạch KCN cần đi trước một bước, đồng bộ và được công
bố công khai.


15
1.1.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp
Công việc đầu tiên trong một chu trình QLNN bất kỳ ngành, lĩnh vực hay
đối tượng nào là xây dựng bộ máy quản lý phù hợp và tương ứng. Tổ chức bộ
máy QLNN đối với các KCN khơng giống như các tỉnh đều có hệ thống các Sở

chuyên ngành tương tự nhau, mà Ban Quản lý KCN cấp tỉnh chỉ được thành lập
ở tỉnh nào có điều kiện và cần thiết. Tổ chức bộ máy QLNN đối với các KCN
phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, tổ chức QLNN đối với KCN phải hợp lý, rõ đầu mối, đủ thực
quyền và trách nhiệm để đảm đương những nhiệm vụ quản lý các đơn vị cơ sở
đa dạng cấu thành KCN, KCX thuộc nhiều loại hình khác nhau, như: cơ quan
QLNN (BQL); quản lý sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhiều ngành nghề khác
nhau (các doanh nghiệp); doanh nghiệp sự nghiệp có thu (một số cơng ty phát
triển hạ tầng KCN); quy mô rất đa dạng đã và sẽ hình thành trong KCN.
Thứ hai, phản ánh được tính “đặc thù” của đối tượng quản lý nhưng phải
gắn chặt với hệ thống tổ chức quản lý kinh tế quốc dân thống nhất. Tính“đặc
thù” của KCN địi hỏi phải có mơ hình tổ chức quản lý “đặc biệt” thể hiện vị trí,
tính chất, loại hình tổ chức và chức năng, nhiệm vụ.
Thứ ba, tổ chức quản lý phải gọn nhẹ, theo nguyên tắc “một cửa, tại chỗ”,
tính độc lập cao, phân cấp nhiệm vụ rõ ràng, khả năng xử lý mau lẹ, nhằm tạo
được sự hấp dẫn thu hút đầu tư (nhất là FDI) vào KCN.
Thứ tư, bộ máy tổ chức phải đủ trình độ và năng lực điều hành, quản lý
những vấn đề sản xuất, kinh doanh và sản phẩm kỹ thuật cao của các ngành cơng
nghiệp có tầm quốc tế.
1.1.3.4. Thực hiện các thủ tục hành chính nhà nước cho hoạt động của các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp
- Quản lý đầu tư: các Ban Quản lý KCN thực hiện việc cấp, điều chỉnh,
gia hạn, thu hồi GCN đầu tư cho các dự án đầu tư vào KCN; Giấy phép thành
lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt


16
tại KCN; Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt
động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hố cho doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào KCN; đồng thời lập kế

hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư thu hút, kêu gọi doanh
nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào KCN.
- Quản lý xây dựng: Ban Quản lý các KCN cấp chứng chỉ quy hoạch xây
dựng cho các nhà đầu tư khi có yêu cầu để lập dự án đầu tư xây dựng theo quy
định; chấp thuận bằng văn bản về vị trí, quy mơ xây dựng đối với các dự án
nhóm B, C đầu tư trong KCN chưa có trong quy hoạch xây dựng được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; quản lý về chất lượng các cơng trình xây dựng trong
KCN theo quy hoạch xây dựng đã được duyệt; điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây
dựng đã được phê duyệt của KCN, thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án
nhóm B, C hoặc cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng cơng trình đối với cơng trình
xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự
án đầu tư xây dựng cơng trình; cấp GCN quyền sở hữu cơng trình xây dựng đối
với cơng trình xây dựng trong KCN, KCNC cho tổ chức có liên quan.
- Quản lý xuất nhập khẩu: Ban Quản lý các KCN được ủy quyền cấp
GCN xuất xứ cho các hàng hóa sản xuất trong KCN, và các loại giấy phép,
chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan. Các Ban Quản lý cũng có thể cung cấp
dịch vụ làm các thủ tục thông quan tại chỗ nếu được ủy quyền.
- Quản lý lao động: Ban Quản lý các KCN cấp, gia hạn, thu hồi Giấy phép
lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc
trong KCN, cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong KCN,
KCNC; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể,
nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng
lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước
ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng,
chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp;


17
- Quản lý môi trường: Ban Quản lý các KCN nếu được ủy quyền thực
hiện tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối

với dự án đầu tư trong KCN.
Về cơ bản, Ban Quản lý KCN ở các địa phương đều có chức năng quản lý
theo các lĩnh vực như trên đối với hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN.
Tuy vậy, mức độ được giao thực hiện chức năng có thể khác nhau giữa các Ban
Quản lý ở các địa phương bởi vì cịn phụ thuộc vào việc ủy quyền của các Sở,
Ban, Ngành cho Ban Quản lý. Trong một số lĩnh vực như quản lý môi trường
hay quản lý xuất nhập khẩu, việc thực hiện ủy quyền còn phụ thuộc vào năng lực
của từng đơn vị trong các Ban Quản lý.
1.1.3.5. Kiểm tra giám sát hoạt động của các khu công nghiệp
Đây là nội dung có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quản lý vận hành
KCN với mục tiêu phát triển KCN theo đúng định hướng đã định; tạo môi
trường đầu tư minh bạch qua đó đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp đồngthời
đảm bảo các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định, chính sách của pháp
luật.
Thanh kiểm tra, giám sát nhằm định hướng hoạt động của các KCN theo
quy định của pháp luật và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt
động của các doanh nghiệp trong KCN, kiểm soát và xử lý các vi phạm của
doanh nghiệp trong việc thực hiện quy định của pháp luật của nhà nước và quy
chế KCN.
Nhà nước thực hiện kiểm tra các KCN dưới hai giác độ: Kiểm tra doanh
nghiệp hoặc dự án đầu tư trong KCN và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý
nhà nước của các Ban quản lý các KCN.
Nội dung và phương thức kiểm tra của Nhà nước đối với các doanh
nghiệp, dự án hoạt động trong KCN không khác với nội dung kiểm tra doanh
nghiệp và đầu tư nói chung. Tuy nhiên, do các hoạt động công nghiệp và dịch vụ
trong KCN tập trung với mật độ cao nên các hoạt động kiểm tra liên ngành có


×