BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠO HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
PHẠM THẾ TOÀN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HÀNG ĐÔNG LẠNH TẠM NHẬP, TÁI XUẤT
VÀO THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC CỦA
CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ KINH TẾ
HẢI PHÒNG - NĂM 2016
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠO HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
--------- ---------
PHẠM THẾ TOÀN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HÀNG ĐÔNG LẠNH TẠM NHẬP, TÁI XUẤT
VÀO THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC CỦA
CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ KINH TẾ
NGÀNH: QUẢNH LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60340401
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Dương Văn Bạo
HẢI PHÒNG - NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực và các thông tin được trích dẫn trong
luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc ./.
NGƯỜI CAM ĐOAN
PHẠM THẾ TOÀN
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu, kết hợp với kinh nghiệm
thực tiễn trong quá trình công tác, cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo,
cô giáo Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, các đồng nghiệp và bạn bè đã nhiệt
tình giúp đỡ. Đặc biệt, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS.
Dương Văn Bạo, là người trực tiếp hướng dẫn khoa học. Thầy đã dày công giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn tất luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn đến tập thể Lãnh đạo, cán bộ, công chức và các đơn vị
thuộc và trực thuộc Cục Hải quan thành phố Hải Phòng, các thương nhân, doanh
nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện để luận văn được hoàn thành.
Mặc dù đã có sự nỗ lực, cố gắng hết mình nhưng chắc chắn luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy,
cô giáo, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
PHẠM THẾ TOÀN
ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
Ký hiệu
CBCC
Nguyên nghĩa
Cán bộ, công chức
Công ước quốc tế của tổ chức hải quan thế giới về sổ
2
3
Công ước ATA
tạm quản ATA
Công ước
Công ước quốc tế về tạm quản hàng hóa được thông
ISTANBUL
qua năm 1990 tại Istanbul (Thổ Nhĩ Kỳ)
Công ước quốc tế về đơn giản hóa và hài hòa thủ tục
4
Công ước Kyoto
hải quan
5
CNTT
Công nghệ thông tin
6
HĐLĐ
Hợp đồng lao động
7
KTSTQ
Kiểm tra sau thông quan
Hệ thống thông quan hàng hóa tự động/Hệ thống thông
tin tình báo hải quan (Viet Nam Automated Cargo
8
VNACCS/VCIS
Clearance Systems/Viet Nam Customs Intelligent
System)
Tổ chức thương mại thế giới (World Trade
9
WTO
10 XNK
Organization)
Xuất nhập khẩu
iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Số bảng
2.1
2.2
2.3
Tên bảng
Tình hình biên chế CBCC Cục Hải quan thành phố
Hải Phòng
Tình hình hoạt động của Cục Hải quan thành phố
Hải Phòng giai đoạn 2011 – 2015
Kim ngạch hàng đông lạnh kinh doanh tạm nhập,
tái xuất qua các năm 2011 – 2015
v
Số trang
31
33
41
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
1.10
1.11
2.1
Tên sơ đồ
Sơ đồ tổng quan quy trình quản lý hàng tạm nhập,
tái xuất
Sơ đồ quá trình quản lý đối với một lô hàng tạm
nhập, tái xuất
Sơ đồ quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng
nhập, tái xuất
Sơ đồ quản lý hàng tạm nhập, tái xuất bằng giấy
phép nhập khẩu
Sơ đồ quản lý hàng nhập, tái xuất không cần giấy
phép nhập khẩu
Sơ đồ thời hạn hàng tạm nhập phải tái xuất
Sơ đồ địa điểm lưu giữ hàng tạm nhập chờ tái xuất
Sơ đồ địa điểm làm thủ tục hải quan hàng tạp nhập,
tái xuất
Sơ đồ điều kiện được tạm nhập, tái xuất hàng đông
lạnh
Sơ đồ các sắc thuế quản lý hàng tạm nhập, tái xuất
Sơ đồ áp dụng bảo lãnh thuế đối với hàng tạm nhập,
tái xuất
Sơ đồ cơ cấu tổ chức cục Hải quan thành phố Hải
Phòng
vi
Số trang
7
8
18
18
19
19
20
20
22
24
25
32
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tạm nhập, tái xuất hàng hóa (Temporary Import and Re-export Cargo): Là
một tập quán thương mại được sử dụng rộng rãi trong thương mại quốc tế, đồng
thời là một phương thức kinh doanh, dịch vụ xuất nhập khẩu (XNK). Ở Việt Nam,
hoạt động này được quy định trong Luật Thương mại, Luật Hải quan và các Nghị
định của Chính phủ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Việt Nam có bờ biển dài với nhiều cảng biển quốc tế, trong đó cảng biển Hải
Phòng có lợi thế vị trí địa lý gần địa bàn rộng lớn các địa phương phía nam lục địa
Trung Quốc, rất thuận lợi cho việc trung chuyển hàng hóa từ nước ngoài qua cảng
Hải Phòng vào thị trường Trung Quốc. Vì vậy, trong những năm thập niên gần đây
hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất qua cảng Hải Phòng phát triển mạnh mẽ
cả về quy mô và tốc độ. Bên cạnh đó chính sách quản lý của nhà nước và thủ tục
hải quan đối với loại hình kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa tương đối thông
thoáng, thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động góp phần thúc đẩy quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta ngày càng sâu rộng hơn, đem lại những
lợi ích kinh tế, xã hội nhất định.
Tuy nhiên, những kẽ hở trong quản lý, cơ chế chính sách và sự thông thoáng
về thủ tục hải quan đã bị lợi dụng để thực hiện một số hành vi vi phạm pháp luật
như buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
làm phương hại nền kinh tế trong nước.
Cục Hải quan thành phố Hải Phòng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
hải quan trên địa bàn rộng lớn, với cảng biển Hải Phòng - cửa ngõ chính ra biển của
các tỉnh phía bắc, nằm trên trục hàng lang kinh tế Côn Minh ( Trung Quốc ) - Hà
Nội - Hải Phòng, gần biên giới phía Bắc là cửa ngõ giao thương và trung chuyển
hàng hóa với nước láng giềng Trung Quốc. Với lợi thế sẵn có của cảng Hải Phòng
nên lượng hàng đông lạnh làm thủ tục tạm nhập tái xuất (TNTX), chuyển khẩu, gửi
kho ngoại quan qua địa bàn khá lớn. Có thể khẳng định rằng hàng hóa tạm nhập tái
xuất, trong đó có hàng đông lạnh được làm thủ tục tạm nhập qua Cảng Hải Phòng
1
chủ yếu được tái xuất qua các cửa khẩu biên giới thuộc các tỉnh phía bắc Việt Nam
sang thị trường các tỉnh phía nam lục địa Trung Quốc.
Từ khi có chính sách mở cửa thông thương giữa hai nước qua các cửa khẩu
vùng biên giới Việt - Trung, hoạt động xuất nhập khẩu không ngừng tăng lên. Quản
lý hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa nói chung, hàng đông lạnh nói
riêng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Cục Hải quan thành phố Hải
Phòng. Vì vậy, nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động kinh doanh hàng đông
lạnh tạm nhập, tái xuất để nhằm phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, chống thất thu thuế, thẩm lậu hàng hóa vào
thị trường trong nước, góp phần bảo vệ nền sản xuất trong nước, quyền lợi người
tiêu dùng, tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại và phát triển kinh tế địa phương.
Chính vì lý do đó và qua quá trình nghiên cứu, thực hiện chương trình định
hướng thực hành Cao học quản lý kinh tế, tác giả đã lựa chọn đề tài
“Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hàng đông lạnh tạm nhập, tái
xuất vào thị trường Trung Quốc của Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng” có ý
nghĩa cả về lý luận cũng như thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn. Hệ thống
hoá và góp phần bổ sung, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, khái quát về quản lý
hải quan đối với hoạt động kinh doanh hàng đông lạnh tạm nhập, tái xuất vào thị
trường Trung Quốc của Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng. Trên cơ sở phân tích,
đánh giá thực trạng việc tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về Hải quan đối với
hàng đông lạnh tạm nhập, tái xuất vào thị trường Trung Quốc của Cục Hải quan
TP. Hải Phòng từ năm 2013 đến năm 2015. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện
quản lý hải quan đối với loại hình kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng đông lạnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt
động kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất, trong đó có hàng đông lạnh tạm nhập tái
xuất vào thị trường Trung Quốc của Cục Hải quan TP Hải Phòng.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu về quản lý hải quan tại Hải
2
Phòng đối với hàng thực phẩm đông lạnh tạm nhập qua cửa khẩu cảng Hải Phòng
và tái xuất vào thị trường Trung Quốc
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến 2015
4. Những đóng góp của luận văn
Về lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý kinh doanh tạm
nhập, tái xuất và quản lý hải quan đối với hoạt động kinh doanh hàng đông lạnh
tạm nhập, tái xuất.
Về thực tiễn: Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng quản lý kinh doanh
hàng đông lạnh tạm nhập, tái xuất vào thị trường Trung Quốc của Cục Hải quan
Hải Phòng giai đoạn 2011 đến 2015, chỉ ra những kết quả đạt đuợc, những hạn
chế, tồn tại, bất cập và nguyên nhân, đồng thời căn cứ vào diễn biến tình hình mới
đưa ra một số giải pháp góp phần vào việc từng bước hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả quản lý Hải quan đối với hoạt động kinh doanh hàng đông lạnh tạm nhập, tái
xuất vào thị trường Trung Quốc của Cục Hải quan Hải Phòng trong thời gian tới.
Các giải pháp đảm bảo được tính thực tiễn hoạt động của Cục Hải quan TP Hải
Phòng và phù hợp với điều kiện, xu thế phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn thành
phố Hải Phòng.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được bố cục thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hải quan đối với kinh doanh hàng tạm
nhập, tái xuất.
Chương 2: Thực trạng quản lý hàng đông lạnh tạm nhập, tái xuất vào thị
trường Trung Quốc của Cục Hải quan TP Hải Phòng.
Chương 3: Một số giải pháp nhăm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối
với hàng đông lạnh tạm nhập, tái xuất vào thị trường Trung Quốc của Cục Hải
quan TP Hải Phòng.
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH HÀNG TẠM NHẬP, TÁI XUẤT
1.1. Khái niệm cơ bản về hàng tạm nhập, tái xuất.
1.1.1. Khái niệm:
Tạm nhập, tái xuất hàng hóa ( Temporary Import and Re-export ): Là phương
thức kinh doanh lâu đời, phổ biến trên thị trường quốc tế và đã được thực hiện
nhiều năm qua ở nước ta. Thuật ngữ “tạm quản” đã được định nghĩa trong Công
ước quốc tế về tạm quản hàng hóa (Istanbul-1990) là chế độ hải quan mà theo đó
một số hàng hoá (bao gồm cả các phương tiện vận tải) được nhập vào lãnh thổ hải
quan mà không phải đóng thuế nhập khẩu và các loại thuế khác và không bị áp
dụng các hạn chế hay cấm nhập khẩu đối với các loại hàng mang tính chất kinh tế
kể cả các phương tiện vận tải được nhập với mục đích rõ ràng và sẽ tái xuất trong
thời hạn xác định mà không bị làm thay đổi, cải biến trừ trường hợp giảm giá trị
thông thường do quá trình sử dụng.
Tại Phụ lục G, Công ước quốc tế về đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục hải
quan (Công ước Kyoto) sửa đổi giải thích: “tạm nhập” là thủ tục hải quan mà theo
đó một số loại hàng hóa nhất định có thể đưa vào biên giới hải quan một cách có
điều kiện và có thể được miễn toàn bộ thuế hoặc một phần thuế nhập khẩu và các
loại thuế khác; ví dụ hàng hóa nhập khẩu phục vụ mục đích đặc biệt và phải được
tái xuất trong một khoảng thời gian nhất định mà không được thay đổi hàng hóa
trừ khi những khấu hao thông thường do nguyên liệu làm nên sản phẩm.
Ở Việt Nam, năm 2005 khi Luật thương mại được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005 thay thế
cho Luật Thương mại (1997) thì hoạt động này mới chính thức được coi là một hoạt
động kinh tế trong tổng thể nền kinh tế quốc dân. Tại Điều 29 Luật Thương mại quy
định: “Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc
từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt
4
Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam”.
Theo quy định tại Quyết định số 1311/1998/QĐ-BTM ngày 31 tháng 10 năm
1998 của Bộ Thương mại ban hành quy chế kinh doanh theo phương thức chuyển
khẩu và quy chế kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất thì tạm nhập tái
xuất được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt, hợp đồng mua hàng do
thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước xuất khẩu và hợp đồng bán hàng
do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước nhập khẩu. Hợp đồng mua
hàng có thể ký trước hoặc sau hợp đồng bán hàng.
Từ đó ta có thể hiểu hàng tạm nhập, tái xuất là hình thức doanh nghiệp nhập
khẩu hàng hóa nhưng không phải để tiêu thụ tại thị trường trong nước mà là để
xuất khẩu sang một nước khác nhằm thu lợi nhuận. Những mặt hàng này không
được gia công hay chế biến tại nơi tạm nhập. Hàng hóa vừa phải làm thủ tục tạm
nhập khẩu vừa phải làm thủ tục tái xuất khẩu sau đó.
* Phân biệt phương thức kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất với chuyển khẩu
hàng hóa:
Chuyển khẩu hàng hóa ( Transit ) là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh
thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm
thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện theo các hình thức như: Hàng hóa
được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa
khẩu Việt Nam; hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu
có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và
không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam; hàng hóa được vận chuyển từ nước
xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại
quan, khu vực trung chuyển hàng hóatại các cảng Việt Nam, không làm thủ tục
nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
- Quản lý hàng tạm nhập, tái xuất là sự tác động có tổ chức của cơ quan hải
quan để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn, kiểm soát quá trình hoạt động kinh doanh
hàng đông lạnh tạm nhập, tái xuất của thương nhân trong một thời gian nhất định.
5
1.1.2. Các hình thức tạm nhập, tái xuất
Căn cứ vào mục đích thương mại, tạm nhập tái xuất hàng hóa được chia thành
hai loại là: Tạm nhập, tái xuất hàng hóa thông thường và các hình thức tạm nhập
tái xuất khác:
- Tạm nhập tái xuất hàng hóa thông thường là hoạt động kinh doanh tạm
nhập, tái xuất được thực hiện đối với tất cả các loại hàng hóa, kể cả hàng hóa thuộc
danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu; hàng hóa thuộc danh mục cấm
nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, hàng hóa thuộc danh mục phải xin giấy phép của
Bộ Công thương, hàng hóa thuộc diện quản lý của các Bộ, Ngành.
- Các hình thức tạm nhập, tái xuất khác: Theo mục đích của việc tạm nhập, tái
xuất tương ứng hình thức này bao gồm hàng hóa là máy móc, thiết bị, phương tiện
thi công, khuôn, mẫu được phép tạm nhập, tái xuất theo các hợp đồng thuê, mượn
của thương nhân Việt Nam ký với bên nước ngoài để sản xuất, thi công, thực hiện
dự án đầu tư; hàng hóa là linh kiện, phụ tùng tạm nhập, tái xuất để phục vụ thay
thế, sửa chữa tầu biển, tầu bay nước ngoài nhưng không có hợp đồng; hàng hóa
tạm nhập, tái xuất tham dự hội chợ, triển lãm; hàng hóa là phương tiện chứa hàng
hóa tạm nhập tái xuất theo hình thức quay vòng; hàng hóa tạm nhập tái xuất bán tại
cửa hàng miễn thuế; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất có
thời hạn.
1.1.3. Quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng kinh doanh tạm
nhập, tạm xuất.
- Thủ tục hải quan đối với hàng tạm nhập, tái xuất hiện nay được thực hiện
trên hệ thống thông quan điện tử tự động và hệ thống thông tin tình báo Hải quan
(VNACCS/VCIS) do Chính phủ Nhật Bản tài trợ cho Hải quan Việt Nam. Quy
trình nghiệp vụ thủ tục hải quan do Bộ Tài chính ban hành, Tổng cục Hải quan
hướng dẫn thực hiện thống nhất trong toàn ngành đã tạo ra khả năng thông quan
công khai, nhanh chóng - đây cũng chính là bước đột phá quan trong trọng về cải
cách thủ tục hành chính trong hoạt động của Hải quan Việt Nam.
Quy trình này được thể hiện tổng quan như sơ đồ dưới đây:
6
Tổổngquanquảảnlýhàngtạạmnhậập-táixuấất
Tạm nhập
Cơ quan HQ
Tái xuất
Khai
Sửa đổi
Chuyển nội
địa
Tham chiếu
Quản lý,G/Sát
(2)
(2)
(1)
Khai
bỏo
Sơ đồ 1. 1: Sơ đồ tổng quan quy trình quản lý hàng tạm nhập, tái xuất
(Nguồn: Tài liệu tập huấn Hệ thống VNACCS/VCIS, Tổng cục Hải quan).
(1) Người khai hải quan: khai báo thông tin về hàng hóa hoặc sửa đổi thông
tin trên hệ thống khai báo điện tử của doanh nghiệp gửi đến cơ quan Hải quan và
nhận phản hồi từ cơ quan Hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu thông quan tự
động (VNACCS).
(2) Cơ quan Hải quan: thực hiện thủ tục tạm nhập, tái xuất, chuyển tiêu thụ
nội địa, quản lý, giám sát và phản hồi kết quả cho người khai hải quan thông qua
hệ thống thống quan tự động (VNACCS).
Quyền truy cập vào hệ thống quản lý gồm cả 3 cấp: Tổng cục Hải quan, Cục
Hải quan tỉnh, thành phố và cấp Chi cục Hải quan. Quá trình quản lý đối với một
lô hàng tạm nhập, tái xuất cụ thể được chia làm 03 khâu: Tạm nhập hàng hóa - Tái
xuất hàng hóa Thanh khoản tờ khai ( thanh khoản thuế ) được khái quát qua sơ đồ
1.2 như sau:
7
Doanh nghiệp
Tạm nhập
Tái xuất
Thanh khoản
- Khai báo làm
- Khai báo làm
- Gửi hồ sơ thanh
thủ tục HQ nhập
thủ tục HQ xuất
khoản đến HQ nơi
khẩu
khẩu
làm thủ tục tạm
nhập
Hải quan
- Kiểm tra đối
- Kiểm tra thời
Thanh khoản tờ
chiếu Hợp đồng
hạn hàng hóa lưu
khai tạm nhập
XK
giữ tại Việt Nam
Kiểm tra nghĩa
- Niêm phong HQ
- Kiểm tra, đối
vụthuế
phương tiện chứa
chiếu với tờ khai
Xử phạt vi phạm
hàng
tạm nhập tương
(nếu có)
ứng
Sơ đồ 1. 2: Sơ đồ quá trình quản lý đối với một lô hàng tạm nhập, tái xuất
+ Khâu tạm nhập: Doanh nghiệp tiến hành khai báo làm thủ tục hải quan để
nhập khẩu hàng hóa; hải quan thực hiện việc kiểm tra đối chiếu hợp đồng xuất
khẩu và niêm phong phương tiện chứa hàng.
+ Khâu tái xuất: Doanh nghiệp tiến hành khai báo làm thủ tục hải quan để
xuất khẩu hàng hóa; hải quan thực hiện việc kiểm tra thời hạn hàng hóa lưu trữ tại
Việt Nam, kiểm tra đối chiếu thông tin trên tờ khai tạm nhập tương ứng
+ Khâu thanh khoản hồ sơ: Doanh nghiệp gửi hồ sơ thanh khoản đến cơ
quan Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập; hải quan tiến hành thanh khoản tờ khai
tạm nhập, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp, xử phạt vi
phạm hành chính (nếu có).
8
- Do tính chất đặc thù của các loại hàng hóa có áp dụng các chính sách quản
lý riêng nên thủ tục hải quan đối với hàng đông lạnh tạm nhập, tái xuất bao gồm:
thủ tục hải quan áp dụng chung cho các mặt hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất và
thủ tục hải quan áp dụng đối với mặt hàng đông lạnh tạm nhập, tái xuất.
+ Thủ tục hải quan áp dụng chung cho tất cả các mặt hàng kinh doanh tạm
nhập, tái xuất:
Về nguyên tắc thủ tục hải quan đối với hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất
được thực hiện như đối với một lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Theo đó,
khi làm thủ tục tạm nhập cho lô hàng người khai hải quan phải nộp và xuất trình hồ
sơ hải quan như quy định về hồ sơ một lô hàng nhập khẩu thương mại cho chi cục
hải quan cửa khẩu nơi lô hàng tạm nhập được vận chuyển đến Việt Nam.
Hồ sơ hải quan tạm nhập gồm: Tờ khai hải quan (dạng điện tử); hợp đồng
mua bán hàng hóa; hóa đơn thương mại; bảng kê chi tiết hàng hóa; vận tải đơn;
giấy chứng nhận kiểm dịch, kiểm tra an toàn thực phẩm (nếu có); giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa; đăng ký cửa khẩu tái xuất trên tờ khai tạm nhập.
Hồ sơ hải quan tái xuất gồm: Khi làm thủ tục tái xuất lô hàng tạm nhập, ngoài
các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan như đối với một lô hàng xuất khẩu thương
mại (Tờ khai hải quan - dạng điện tử, hợp đồng xuất khẩu, hóa đơn xuất khẩu,
bảng kê chi tiết hàng hóa, các chứng từ khác theo quy định của các Bộ, Ngành)
người khai hải quan phải nộp thêm một bản sao tờ khai hàng hóa tạm nhập và một
bản sao hợp đồng bán hàng (hợp đồng xuất khẩu) do thương nhân Việt Nam ký với
thương nhân nước ngoài. Thương nhân có thể chia nhỏ lô hàng tạm nhập để tái
xuất nhiều lần nhưng mỗi lần tái xuất, thương nhân phải tái xuất hết lượng hàng
khai trên một tờ khai tái xuất.
Địa điểm làm thủ tục hải quan: Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất chỉ
được làm thủ tục hải quan tại chi cục hải quan cửa khẩu nơi có hàng hóa tạm nhập
hoặc tại chi cục hải quan cửa khẩu nơi có hàng tái xuất đi qua. Khi hàng hóa được
tái xuất tại cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập thì chi cục hải quan cửa khẩu tạm
nhập lập biên bản bàn giao hàng hóa cho chi cục hải quan cửa khẩu giám sát việc
9
tái xuất; việc giám sát hàng hóa trên đường vận chuyển từ cửa khẩu tạm nhập ra
cửa khẩu tái xuất được thực hiện bằng niêm phong hải quan.
Thanh khoản tờ khai: Chi cục hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập lô hàng có
trách nhiệm thanh khoản tờ khai tạm nhập và xử lý các vấn đề liên quan đến thuế,
vi phạm (nếu có). Thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản hàng kinh doanh tạm nhập tái
xuất được chia thành hai trường hợp: Trường hợp thứ nhất, nếu lô hàng tạm nhập
được tái xuất trong thời hạn nộp thuế của tờ khai tạm nhập thì thời hạn nộp hồ sơ
thanh khoản tờ khai tạm nhập là 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ
khai tạm nhập. Trường hợp thứ hai, nếu lô hàng không được tái xuất trong thời hạn
nộp thuế của tờ khi tạm nhập thì người khai hải quan phải tờ khai nộp thuế nhập
khẩu và thuế giá trị gia tăng (nếu có) kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế. Cơ quan hải
quan kiểm tra, thu thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng theo quy định. Người khai
hải quan được hoàn lại số tiền thuế đó nộp khi thực tế đó tái xuất lô hàng tạm nhập,
trong trường hợp này thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế, thanh khoản tờ
khai tạm nhập chậm nhất là 45 (bốn mươi lăm ngày) ngày kể từ ngày đăng ký tờ
khai tái xuất hàng hóa.
+ Thủ tục hải quan áp dụng đối với mặt hàng đông lạnh:
Thủ tục hải quan tạm nhập và thủ tục hải quan tái xuất phải được thực hiện tại
Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi có hàng tạm nhập. Hàng tạm nhập phải lưu giữ tại
khu vực cửa khẩu, chịu sự giám sát quản lý của cơ quan hải quan.
1.1.4. Điều kiện để kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất:
Thương nhân phải có kho lạnh chuẩn quy định của Bộ Công thương, có tiền
ký quỹ tại kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại và phải được Bộ Công
thương cấp mã chứng nhận đủ điều kiện mới được kinh doanh tạm nhập, tái xuất
hàng đông lạnh. Vận đơn phải là vận đơn đích danh, không được chuyển nhượng,
trên vận đơn phải ghi số Mã số tạm nhập, tái xuất của doanh nghiệp. Sau 60 ngày,
kể từ ngày tạm nhập nhưng chưa tái xuất được thì cơ quan hải quan không làm thủ
tục tạm nhập cho lô hàng thực phẩm đông lạnh tiếp theo của thương nhân đó.
10
1.1.5. Lợi ích của hoạt động kinh doanh hàng đông lạnh tạm nhập tái
xuất đối với sự phát triển kinh tế của nước ta hiện nay.
- Hàng đông lạnh tạm nhập tái xuất: Hàng đông lạnh ( Prozen goods/ Prozen
Foodstuff ) thông thường là các loại thực phẩm chế biến và sơ chế như: các loại cá;
thịt gia súc, gia cầm, thịt động vật hoang dã từ môi trường tự nhiên, phụ phẩm như
đầu, chân, da, lòng, mề, nội tạng … của chúng được đóng trong các container
chuyên dùng để duy trì bảo quản trong điều kiện nhiệt độ thấp.
- Phương thức kinh doanh hàng đông lạnh tạm nhập, tái xuất tại Việt Nam
hiện nay đang trên đà tăng trưởng mạnh mẽ, giá trị kim ngạch hàng năm đạt hàng
chục tỷ USD. Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, lợi ích của của hoạt động
kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất nói chung và tạm nhập tái xuất hàng đông lạnh
vào thị trường Trung Quốc tác động tích cực ở các khía cạnh sau đây:
+ Khai thác được lợi thế về vị trí địa lý của Việt Nam: Nước ta có vị trí địa
lý hết sức thuận lợi cho giao thương hàng hóa quốc tế do nằm ở rìa phía Đông của
bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực Đông Nam Á; Việt Nam vừa gắn với
lục địa Á-Âu vừa tiếp giáp với biển Đông thông ra Thái Bình Dương, có đường
biên giới đất liền tiếp giáp với Trung Quốc, Lào, Campuchia, có đường biển tiếp
giáp với Trung Quốc, Philippin, Brunây, Malaixia, Xingapo, Inđônêxia,
Campuchia, Thái Lan.
+ Phát huy năng lực chuyên môn của thương nhân, quan hệ bạn hàng ngoài
nước, nhanh nhạy về thông tin kinh tế, thị trường, giá cả...: Các thương nhân tạm
nhập khẩu từ thị trường ngoài nước này những mặt hàng trong nước không có hoặc
chưa cần để tái xuất khẩu sang thị trường có nhu cầu, hưởng lợi nhuận từ chênh
lệch giá, sau khi tính đủ chi phí.
+ Thúc đẩy phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ giao nhận, vận tải, bốc
xếp hàng hóa và các dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt như quán ăn, nhà hàng, nhà
trọ, khách sạn…: Ngoài hiệu quả kinh tế doanh nghiệp thu được, hoạt động kinh
doanh hàng đông lạnh tạm nhập, tái xuất cũng góp phần thúc đẩy phát triển nhiều
dịch vụ trong nước liên quan như hậu cần, kho bãi, cảng, vận tải đường bộ, đường
11
thủy, hàng không, bốc xếp, bảo hiểm... thu được phí và tạo thêm việc làm cho
người lao động.
+ Góp phần giữ vững trật tự, an ninh, quốc phòng vùng biên giới: Khi đời
sống được cải thiện cư dân vùng biên giới sẽ yên tâm làm ăn sinh sống, bám trụ tại
biên giới, góp phần bảo vệ đường biên mốc gới, giữ gìn an ninh chính trị, quốc
phòng và chủ quyền lãnh thổ.
+ Góp phần tăng thu ngân sách Nhà nước: Ngoài khoản thuế thu nhập doanh
nghiệp đóng góp cho ngân sách Nhà nước cũng có khoản đóng góp cho ngân sách
địa phương thông qua việc nộp các khoản phí bến bãi, phí sử dụng lòng đường vỉa
hè do địa phương quy định và các khoản lệ phí do các cơ quan chuyên môn kiểm
dịch, y tế thu theo quy định.
+ Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế: Thông qua hoạt động kinh
doanh hàng đông lạnh tạm nhập tái xuất, doanh nghiệp tham gia vào việc luân
chuyển dòng hàng hóa quốc tế theo từng cấp độ khác nhau, nâng cao năng lực giao
nhận, vận tải của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế. Khi năng lực của
doanh nghiệp Việt Nam đủ mạnh đồng nghĩa với việc khẳng định vị trí, uy tín của
Việt Nam và do đó nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc tế.
- Bên cạnh những tác động tích cực, hàng tạm nhập, tái xuất đã gây nên
những tác động tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu nông sản sang Trung Quốc.
+ Xét về mặt lợi ích, hàng đông tạm nhập, tái xuất phần nào tận dụng được
lợi thế đường cao tốc, tạo thêm việc làm cho người dân địa phương thông qua phát
triển một số dịch vụ ở cửa khẩu phục vụ cho hoạt động này, ngân sách địa phương
thu thêm được một số khoản phí và lệ phí (phí vận tải, phí bến bãi...). Tuy nhiên,
việc mỗi ngày có nhiều container hàng đông lạnh tạm nhập, tái xuất đi qua các cửa
khẩu xuất không chỉ chèn ép, gây ách tắc vận chuyển các mặt hàng nông sản xuất
khẩu, làm quá tải bến bãi tập kết hàng hóa ở cửa khẩu, làm xuống cấp hạ tầng giao
thông.... mà còn khiến cho phía Trung Quốc tăng cường siết chặt nhập khẩu hàng
hóa tiểu ngạch.
+ Hàng đông lạnh các doanh nghiệp Việt Nam tạm nhập, tái xuất thực chất
12
là của chủ hàng Trung Quốc, hầu hết là nội tạng động vật..., thuộc nhóm hàng cả
hai bên đều siết chặt quản lý về vệ sinh an toàn thực phẩm... Trung Quốc khá "dị
ứng" với nội tạng động vật đông lạnh nhập khẩu tiểu ngạch, họ coi đó là buôn lậu
nên siết rất chặt quản lý. Điều này ảnh hưởng không chỉ tới hoạt động tái xuất hàng
đông lạnh mà còn tác động xấu đến xuất khẩu tiểu ngạch các mặt hàng nông sản
khác của doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.
Cụ thể như: “Hoạt động tạm nhập, tái xuất hàng đông lạnh qua cửa khẩu
phụ Bản Vược - Lào Cai thực chất chỉ mang lại lợi ích cho một nhóm doanh
nghiệp, nhưng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa nói chung
qua Lào Cai. Từ tháng 10/2015 đến nay, phía Trung Quốc cấm nghiêm ngặt không
cho nhập khẩu hàng đông lạnh dạng tạm nhập, tái xuất, hoạt động xuất khẩu các
mặt hàng nông sản vì thế cũng ách tắc theo”.
1.2. Nội dung quản lý hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất vào thị
trường Trung Quốc
1.2.1. Tính tất yếu của công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh hàng nhập nhập tái xuất.
- Sự hội nhập quốc tế:
Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) từ tháng 11/2006.
Đây là cơ hội lớn để Việt Nam hội nhập với thị trường quốc tế đồng thời cũng đặt
ra nhiều thách thức về tái cơ cấu kinh tế và pháp luật. Kinh tế đối ngoại của một
quốc gia thể hiện sự tham gia của quốc gia đó với nền kinh tế quốc tế. Pháp luật
trong lĩnh vực XNK nói chung và loại hình kinh doanh tạm nhập, tái xuất nói riêng
cũng đang chịu sự tác động trực tiếp hết sức to lớn của quá trình này. Với việc gia
nhập WTO, Việt Nam đó chính thức hội nhập sâu rộng và toàn diện vào nền kinh
tế thế giới, mở rộng các quan hệ quốc tế song phương và đa phương, các hoạt động
giao lưu thương mại, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá tăng lên nhanh chúng và có
sự xuất hiện của các loại hình XNK theo tập quán thương mại quốc tế, thông lệ
quốc tế trong đó có hoạt động kinh doanh hàng đông lạnh tạm nhập, tái xuất. Bên
cạnh các doanh nghiệp hoạt động tích cực, tuân thủ đúng các quy định của pháp
13
luật sẽ phát sinh các doanh nghiệp lợi dụng các kẽ hở trong quản lý hoạt động kinh
doanh hàng đông lạnh tạm nhập, tái xuất để buôn lậu và gian lận thương mại.
Ngoài ra các tổ chức tội phạm quốc tế cũng sẽ tận dụng các cơ hội về những hạn
chế trong công tác quản lý ở các nước đang phát triển như Việt Nam để thực hiện
các hành vi phạm pháp.
Xu thế toàn cầu hoá và các hiệp định thương mại tự do làm cho kim ngạch
xuất nhập khẩu hàng hoá của các quốc gia tăng lên nhanh chóng bao gồm cả xuất
nhập khẩu thương mại và dịch vụ. Bên cạnh đó là sự xuất hiện của thương mại
điện tử phát triển nhanh chóng và trở nên phổ biến. Trong tiến trình này pháp luật
về quản lý XNK phải tạo cơ sở pháp lý để đưa hoạt động kinh doanh hàng đông
lạnh tạm nhập, tái xuất đi đúng quỹ đạo và đóng góp quan trọng vào việc thực hiện
thắng lợi tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta.
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước:
Một trong những phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước trong báo cáo
chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X tại Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI của Đảng đó là: Triển khai đồng bộ, toàn diện hoạt động đối ngoại; chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế… Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc
lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ,
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách
nhiệm trong cộng đồng quốc tế; vỡ lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam
xã hội chủ nghĩa giàu mạnh”. Đảng ta khẳng định hội nhập kinh tế quốc tế là một xu
thế tất yếu của thế giới cũng đồng thời chỉ ra con đường phát triển không thể nào
khác đối với các nước trong thời đại toàn cầu hóa là tham gia hội nhập kinh tế quốc
tế. Mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế đối với nước ta có các thuận lợi và khó khăn đan
xen với nhau nhưng về cơ bản thuận lợi vẫn là chủ yếu.
Vị thế của nước ta hiện nay đã được nâng cao trên trường quốc tế, điều đó đó
củng cố niềm tin của nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp vào công cuộc đổi mới
và tiền đồ tươi sáng của dân tộc. Trong quan hệ kinh tế quốc tế hiện nay đang đặt
ra nhiều khó khăn thách thức đối với các doanh nghiệp và đối với chính các cơ
14
quan quản lý. Vì vậy đối với các cơ quan quản lý phải có nhận thức đúng đắn để có
các chương trình và bước đi phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhưng vẫn đảm bảo tạo thuận lợi cho hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển. Chiến
lược phát triển kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp đến quản lý hoạt động XNK nói chung và quản lý hàng hóa kinh
doanh tạm nhập, tái xuất nói riêng.
- Quy định của Nhà nước:
Hoạt động kinh doanh hàng đông lạnh tạm nhập, tái xuất hàng hóa trong
những năm qua đó có những phát triển không ngừng, đóng góp quan trọng trong
việc thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội của nước ta. Tuy nhiên, thực tế hoạt
động kinh doanh hàng đông lạnh tạm nhập, tái xuất thời gian qua cũng đã bộc lộ
nhiều bất cập. Đó là có quá nhiều doanh nghiệp tham gia kinh doanh theo phương
thức này, trong đó không ít doanh nghiệp không đủ năng lực chuyên môn về mặt
hàng, thị trường, tài chính, cơ sở vật chất, v.v dẫn đến hiện tượng tranh mua, tranh
bán, cạnh tranh không lành mạnh cả tại thị trường nhập khẩu và thị trường xuất
khẩu, tạo điều kiện cho thương nhân nước ngoài ép giá và tạm nhập tái xuất hàng
đông lạnh tiềm ẩn nguy cơ làm ô nhiễm môi trường trong nước. Cơ chế chính sách,
các quy định của pháp luật và thủ tục hải quan thông thoáng đó tạo kẽ hở cho các
hành vi gian lận thương mại trong kinh doanh đông lạnh tạm nhập, tái xuất như có
tạm nhập nhưng không tái xuất hoặc tái xuất không hết lượng hàng đó tạm nhập
mà thẩm lậu vào tiêu thụ trong nội địa để trốn thuế; lợi dụng quy định hàng được
miễn kiểm tra thực tế để vận chuyển xuyên quốc gia những mặt hàng cấm theo quy
định của các Công ước quốc tế như vận chuyển động vật, sản phẩm động vật quý
hiếm, vận chuyển các chất độc hại ảnh hưởng đến môi trường; lợi dụng quy định
quá rộng về địa điểm và cửa khẩu tái xuất để khi tái xuất chia nhỏ, xé lẻ tìm cách
thẩm lậu trở lại trong nước qua đường mòn, lối mở, hai bên cánh gà cửa khẩu biên
giới; lợi dụng chính sách của Nhà nước ta tạo thuận lợi cho việc qua lại, trao đổi
hàng hóa của cư dân biên giới... Những hành vi lợi dụng kinh doanh hàng đông
lạnh tạm nhập, tái xuất để buôn lậu, gian lận thương mại nhằm thu lợi bất chính
15
không những đã gây thất thu lớn cho ngân sách nhà nước mà còn tạo nên sự cạnh
tranh thiếu lành mạnh giữa các doanh nghiệp, biến nước ta trở thành nơi trung
chuyển hàng cấm, hàng kém chất lượng. Những hành vi vi phạm nêu trên làm
phương hại nền kinh tế đất nước, gây ra những bất ổn và làm giảm uy tín của Việt
Nam trên trường quốc tế. Để hạn chế và tiến tới loại bỏ tình trạng buôn lậu, gian
lận thương mại trong hoạt động kinh doanh hàng đông lạnh tạm nhập, tái xuất nhất
thiết phải có những quy định đầy đủ, đồng bộ và phù hợp với thực tiễn. Như vậy,
những quy định của Nhà nước tác động và ảnh hưởng toàn diện đến hiệu quả, hiệu
lực trong quản lý đối với hoạt động kinh doanh hàng đông lạnh tạm nhập, tái xuất.
- Tổ chức bộ máy, trình độ và phương pháp quản lý:
+ Tổ chức bộ máy:
Tổ chức bộ máy quản lý là một yếu tố mang tính quyết định đến việc thực
hiện công tác quản lý. Một bộ máy được tổ chức khoa học, tinh gọn với các kế
hoạch thực hiện và quy trình nghiệp vụ khép kín, người vận hành bộ máy có trình
độ, năng lực, chuyên môn hóa và cụ thể hóa nhiệm vụ sẽ góp phần đưa bộ máy
hoạt động hiệu quả, đảm bảo hạn chế các sai sót và đảm bảo hạn chế được việc cố
tình vi phạm trong kinh doanh hàng hóa tạm nhập, tái xuất. Tổ chức được bộ máy
tốt sẽ góp phần đảm bảo thắng lợi trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh
hàng đông lạnh tạm nhập, tái xuất.
+ Trình độ quản lý của cán bộ:
Trình độ của cán bộ làm công tác quản lý là yếu tố quan trọng. Con người
luôn là nhân tố quyết định đến thành bại của mọi hoạt động quản lý và quản lý
hàng đông lạnh tạm nhập, tái xuất cũng không nằm ngoài quy luật này. Hiện nay,
chủng loại hàng đông lạnh tạm nhập, tái xuất ngày càng đa dạng, phong phú do đó
công tác quản lý ngày càng tăng tính phức tạp, nếu trình độ chuyên môn nghiệp vụ
yếu kém sẽ không đáp ứng được yêu cầu quản lý trong tình hình mới.
+ Phương pháp quản lý:
Phương pháp quản lý là then chốt đối với hoạt động quản lý. Việc đổi mới
phương pháp quản lý có ảnh hướng rất lớn đến hiệu quả của công tác quản lý.
16
Ngành hải quan đó và đang phải thay đổi phương pháp quản lý để thích ứng với
tình hình, nhằm mục đích tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thương mại quốc tế
thông qua việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, đầu tư trang thiết bị hiện đại, ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý hải quan, bảo đảm việc chấp hành và tuân
thủ các quy định pháp luật nhằm bảo đảm an ninh, lợi ích kinh tế quốc gia, đồng
thời bảo đảm an toàn cho dây chuyền luân chuyển hàng hóa quốc tế. Hiện nay,
ngành Hải quan nước ta đang áp dụng phương pháp quản lý mới phự hợp với các
chuẩn mực quản lý hải quan hiện đại đó là phương pháp quản lý rủi ro. Phương
pháp quản lý này dựa trên quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học và có hệ
thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu các hành vi vi phạm
pháp luật của các đối tượng chịu sự quản lý của cơ quan hải quan. Phương pháp
quản lý rủi ro dựa trên cơ sở thu thập và phân tích thông tin để ra quyết định hình
thức mức độ kiểm tra đối với từng lô hàng cụ thể. Theo đó, đối với các doanh
nghiệp có quá trình chấp hành tốt pháp luật và tại thời điểm làm thủ tục hải quan
cho lô hàng của doanh nghiệp đó cơ quan hải quan không phát hiện được thông tin
nghi vấn vi phạm thì lô hàng của doanh nghiệp đó sẽ được miễn kiểm tra. Phương
pháp quản lý rủi ro đó tạo cơ hội giải phóng nhanh chóng hàng hóa tại khu vực cửa
khẩu và góp phần rất lớn để rút ngắn thời gian thông quan, giảm thiểu chi phí của
doanh nghiệp. Áp dụng phương pháp quản lý mới đòi hỏi cần rà soát lại toàn bộ
các quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến hoạt động của các doanh
nghiệp XNK, các loại hình hàng hóa XNK trong đó bao gồm cả loại hình kinh
doanh hàng đông lạnh tạm nhập, tái xuất hàng hóa.
1.2.2. Nội dung công tác quản lý nhà nước về hàng đông
lạnh tạm nhập, tái xuất.
Quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng đông lạnh kinh doanh tạm nhập,
tái xuất vào thị trường Trung Quốc bao gồm các nội dung:
- Thực hiện quản lý bằng chính sách XNK;
- Thực hiện sử dụng công cụ thuế;
- Thực hiện quy trình thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan và kiểm tra
17