Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện kim bôi, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN NGỌC THỦY

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KIM BƠI, TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ HUẾ

Hà Nội, 2021


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tôi cũng cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn


này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng
trình nghiên cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm và tuân
thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hịa Bình, ngày 15 tháng 10 năm 2021
Người cam đoan

Nguyễn Ngọc Thủy


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu, để hồn thành Luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới: Giảng viên hướng dẫn khoa
học TS. Phạm Thị Huế - Trường Đại học Lâm nghiệp. Tơi xin trân trọng cảm
ơn sự góp ý quý báu của các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Quản trị kinh
doanh, Trường Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình
trong q trình tơi thực hiện và hồn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng
cảm ơn các cơ quan chức năng tại huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình giúp đỡ tơi
trong q trình thu thập số liệu, thơng tin trong q trình thực hiện luận văn
trên địa bàn huyện. Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ của lãnh đạo, đồng nghiệp cơ
quan và gia đình, bạn bè đã ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi
trong quá trình thực hiện.
Do thời gian q trình nghiên cứu có hạn, luận văn của tơi khơng tránh
khỏi thiếu sót và sơ xuất. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp của các quý
thầy, cô giáo để luận văn của tôi được hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hịa Bình, ngày 15 tháng 10 năm 2021
Học viên


Nguyễn Ngọc Thủy


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỀ ĐẤT ĐAI ............................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đất đai ......................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................... 5
1.1.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai ........................................ 10
1.1.3. Đặc điểm quản lý nhà nước về đất đai ........................................... 11
1.1.4. Vai trò quản lý nhà nước về đất đai ............................................... 11
1.1.5. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai............................................ 13
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai ............. 24
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước về đất đai .................................... 25
1.2.1. Thực trạng công tác Quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam...... 25
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất đai của một số địa phương 27
1.2.3. Bài học đối với huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình .............................. 31
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình .......................... 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 33
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ................................................................. 38
2.1.3. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu .......................................... 42

2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 44
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, mẫu điều tra ....................... 44


iv
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ........................................... 45
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 45
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................... 46
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 47
3.1. Thực trạng đất đai tại huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình ......................... 47
3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Kim Bôi (2018 - 2020) .. 47
3.1.2. Cơ sở pháp lý quản lý đất đai đang được áp dụng tại huyện Kim Bôi .48
3.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Kim Bôi ........................................................................................................ 49
3.2.1. Bộ máy quản lý đất đai của huyện Kim Bôi ................................... 49
3.2.2. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Kim Bôi .53
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất đai tại
huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình .................................................................... 73
3.3.1. Sự phát triển của nền kinh tế .......................................................... 73
3.3.2. Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước ................................ 76
3.3.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về đất đai 77
3.3.4. Nhận thức của người dân ............................................................... 77
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Kim
Bơi, tỉnh Hịa Bình ....................................................................................... 78
3.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 78
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ............................................ 80
3.5. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện
Kim Bôi ........................................................................................................ 84
3.5.1. Quan điểm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai ..................... 84
3.5.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai ......... 86

KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa của từ viết tắt

BTNMT

Bộ Tài nguyên môi trường

ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT - XH

Kinh tế xã hội


QSDĐ

Quyền sử dụng đất

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

QLĐĐ

Quản lý đất đai

QLNN

Quản lý nhà nước

SDĐ

Sử dụng đất

TT

Thông tư

UBND

Ủy ban nhân dân



vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả thu hồi đất trên địa bàn huyện huyện Lạc Sơn.................. 30
Bảng 1.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất ................. 30
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp số phiếu điều tra ..................................................... 44
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Kim Bôi ...................... 47
Bảng 3.2. Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đất đai cấp huyện tại huyện
Kim Bôi ........................................................................................................... 52
Bảng 3.3. Bảng diện tích lập hồ sơ địa chính huyện Kim Bơi ........................ 53
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Kim Bôi trong kỳ
kế hoạch 2018 - 2020 ...................................................................................... 55
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất phi nông
nghiệp 2018 - 2020 huyện Kim Bôi ................................................................ 56
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp CMĐ, cho thuê, giao đất, thu hồi đất 2018 - 2020 61
Bảng 3.7. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về đất đai ............... 73
Bảng 3.8. Tổng hợp tiền thu từ đấu giá đất trên địa bàn xóm ve xã Đơng Bắc
huyện Kim Bôi năm 2020 ............................................................................... 74
Bảng 3.9. Đánh giá của người dân về mức độ phù hợp hệ thống chính sách
pháp luật đất đai .............................................................................................. 76
Bảng 3.10. Đánh giá của người dân về đội ngũ cán bộ quản lý đất đai huyện
Kim Bơi ........................................................................................................... 77
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình ........................................... 34


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất đặc biệt không thể thay thế được, là thành phần quan trọng hàng đầu của

môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng, có ý nghĩa kinh tế, chính trị xã hội sâu
sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đất đai có vai trò hết sức
quan trọng, song đây lại là nguồn tài nguyên hữu hạn của mỗi quốc gia. Trong
những năm gần đây, áp lực mạnh mẽ từ quá trình gia tăng dân số nhanh chóng
cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước đã làm cho nhu cầu sử dụng đất của người dân, của các ngành,
các lĩnh vực không ngừng gia tăng. Điều đó làm cho đất đai ngày càng trở nên
khan hiếm, gây sức ép đến tài nguyên đất. Do đó vấn đề quản lý, sử dụng đất
đai ngày càng trở nên phức tạp. Công tác quản lý, sử dụng đất đai giúp Nhà
nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi cả nước, đảm bảo đất
được sử dụng đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả.
Trên tinh thần đó, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ
XXIII, huyện chủ trương “... đổi mới sáng tạo, khai thác có hiệu quả tiềm
năng, thế mạnh của địa phương, huy động các nguồn lực để kinh tế - xã hội
huyện Kim Bôi phát triển theo hướng dịch vụ và sản xuất nông nghiệp bền
vững”, vì vậy trong thời gian tới, để thực hiện các chủ trương, mục tiêu trên
công tác QLNN về đất đai có ý nghĩa và tầm quan trọng ảnh hưởng rất lớn
đến định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ổn định đời sống
của nhân dân, khai thác tốt tiềm năng đất đai, bảo vệ quyền lợi hài hòa của
Nhà nước và nhân dân trong việc sử dụng quỹ đất hiện có của địa phương.
Thực trạng cho thấy trong những năm qua công tác quản lý đất đai trên
địa bàn huyện Kim Bôi đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, công


2
tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện vẫn cịn có một số hạn chế như: việc
đánh giá kết quả lập, thực hiện kế hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất cịn chậm;
cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư cịn gặp nhiều khó
khăn; công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất

của cấp có thẩm quyền chưa triệt để, khơng đúng trình tự; tình trạng lấn
chiếm đất đai, giao đất không đúng thẩm quyền, thu tiền sử dụng đất sai quy
định; cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất còn nhiều bất
cập, gây cho nhân dân nhiều bức xúc; tình trạng khiếu kiện, tranh chấp đất đai
ở một số địa phương còn kéo dài; công tác quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất;
cơng tác đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
lập hồ sơ địa chính; cơng tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo một số dự
án được cấp phép nhưng thực hiện chậm tiến độ, cịn để đất trống khơng sử
dụng, gây lãng phí tài nguyên, gây bức xúc trong nhân dân... Tất cả những
vấn đề đó đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến hiệu lực và hiệu quả của công tác
QLNN về đất đai. Vì vậy, việc nghiên cứu lĩnh vực QLNN về đất đai trong
tình hình hiện nay là rất cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng nhằm tìm ra
những nguyên nhân hạn chế, yếu kém trong công tác QLNN về đất đai, đồng
thời có biện pháp cụ thể, thích hợp nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả QLNN
về đất đai. Rút ra những bài học kinh nghiệm giúp các cấp, các ngành thực
hiện tốt chức năng QLNN về đất đai. Nâng cao nhận thức toàn xã hội trong
việc chấp hành tốt pháp luật đất đai. Bảo đảm quyền sở hữu của Nhà nước đối
với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người dân trong việc sử
dụng đất.
Nhằm góp phần làm sáng tỏ những vấn đề nêu trên, tác giả đã lựa chọn
đề tài “Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất đai
trên địa bàn huyện Kim Bôi, tỉnh Hịa Bình” làm đề tài luận văn Thạc sĩ
chun ngành Quản lý kinh tế của học viên.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai

trên địa bàn huyện Kim Bôi, tỉnh Hịa Bình, qua đó luận văn đề xuất một số
giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN về đất đai.
- Đánh giá thực trạng công tác QLNN về đất đai trên địa bàn huyện
Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình.
- Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLNN về đất đai tại huyện
Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình.
- Đề xuất các giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác QLNN về đất đai
trên địa bàn huyện Kim Bôi trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác QLNN về đất đai trên địa
bàn huyện Kim Bôi trong giai đoạn 2018 - 2020.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Theo Luật đất đai 2013, công tác quản lý nhà
nước về đất đai bao gồm 15 nội dung. Trong phạm vi luận văn này, tác giả tập
trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện với 8 nội dung:
+ Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính;
+ Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
+ Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;


4
+ Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

+ Thống kê, kiểm kê đất đai;
+ Quản lý tài chính về đất đai và giá đất;
+ Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
+ Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
- Về không gian: Khơng gian nghiên cứu nằm trong phạm vi hành
chính của huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình.
- Phạm vi về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2018 đến năm 2020;
+ Số liệu sơ cấp thu thập đến tháng 09/2021.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về đất đai.
- Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý nhà nước về đất đai trên
địa bàn huyện.
- Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn huyện trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục,
luận văn được chia thành 3 chương với các nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai;
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỀ ĐẤT ĐAI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đất đai
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Đất đai
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó
cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại, phát triển của con người và các
sinh vật khác trên trái đất. Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về đất đai,
cụ thể là:
Đất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu
đời, hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá mẹ, động thực vật, khí hậu,
địa hình, thời gian. Giá trị tài nguyên đất được đánh giá bằng số lượng diện
tích (ha, km2) và độ phì nhiêu, màu mỡ. Đất đai được nhìn nhận là một nhân
tố sinh thái, với khái niệm này đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học
và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện
trạng sử dụng đất. Đất theo nghĩa đất đai bao gồm: yếu tố khí hậu, địa hình,
địa mạo, tính chất thổ nhưỡng, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên, động vật và
những biến đổi của đất do các hoạt động của con người.
Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học là một diện tích cụ thể của bề mặt
trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và
dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt
nước (sơng suối hồ, đầm lầy…) các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với các
mạch nước ngầm và khoáng sản trong lịng đất, tập đồn thực vật và động vật,
trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ
và hiện tại để lại. Như vậy, đất đai là một khoảng không gian giới hạn theo
chiều thẳng đứng và theo chiều nằm ngang có vai trị quan trọng và có ý nghĩa


6
to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như trong cuộc sống của xã hội lồi
người. Đất đai có nguồn gốc từ tự nhiên, cùng với thời gian thì con người

xuất hiện và tác động vào đất đai, cải tạo đất đai và biến đất đai từ sản phẩm
của tự nhiên lại mang trong mình sức lao động của con người, tức cũng là sản
phẩm của xã hội.
Theo Luật Đất đai năm 1993 của Việt Nam: “Đất đai là tài nguyên
quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phịng. Trải qua nhiều
thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được
vốn đất đai như ngày nay” (Luật Đất đai, 1993).
Theo Luật Đất đai năm 2003 của Việt Nam: “Đất đai là tài nguyên
quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặt biệt, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng” (Luật Đất
đai, 2003).
Theo quy định của pháp luật tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 14/2012/TTBTNMT về Quy định kỹ thuật điều tra thối hóa đất do Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành, đất đai được hiểu như sau: “Đất đai là một vùng đất có
ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc
thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đốn được, có ảnh hưởng tới việc sử
dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội
như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thủy văn, thực vật,
động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người”.
Theo Luật Đất đai năm 2013 của Việt Nam không đưa ra khái niệm đất
đai mà thay vào đó là khái niệm “thửa đất”, cụ thể là: “Thửa đất là phần diện
tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả
trên hồ sơ” (Luật Đất đai, 2013).


7
1.1.1.2. Phân loại đất đai
Tại Điều 10 Luật đất đai 2013 quy định các loại đất được phân loại căn

cứ vào mục đích sử dụng đất mà phân chia thành 3 nhóm lớn là:
- Nhóm đất nơng nghiệp;
- Nhóm đất phi nơng nghiệp;
- Nhóm đất chưa sử dụng.
Các nhóm này được phân chia thành các loại đất theo mục đích sử dụng
cụ thể như sau:
- Nhóm đất nơng nghiệp:
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng
năm khác;
+ Đất trồng cây lâu năm;
+ Đất rừng sản xuất;
+ Đất rừng phòng hộ;
+ Đất rừng đặc dụng;
+ Đất nuôi trồng thủy sản;
+ Đất làm muối.
Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các
loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt
khơng trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và
các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo
cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
- Nhóm đất phi nơng nghiệp:
Nhóm đất phi nơng nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
+ Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan;


8
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh;

+ Đất xây dựng cơng trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ
chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể
dục thể thao, khoa học và cơng nghệ, ngoại giao và cơng trình sự nghiệp khác;
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu
xây dựng, làm đồ gốm;
+ Đất sử dụng vào mục đích cơng cộng gồm đất giao thơng (gồm cảng
hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường
sắt, hệ thống đường bộ và cơng trình giao thơng khác); thủy lợi; đất có di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi,
giải trí cơng cộng; đất cơng trình năng lượng; đất cơng trình bưu chính, viễn
thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất cơng trình cơng cộng khác;
+ Đất cơ sở tơn giáo, tín ngưỡng;
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
+ Đất sơng, ngịi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
+ Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người
lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản,
thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, cơng cụ phục vụ cho sản xuất
nơng nghiệp và đất xây dựng cơng trình khác của người sử dụng đất khơng
nhằm mục đích kinh doanh mà cơng trình đó khơng gắn liền với đất ở.
- Nhóm đất chưa sử dụng: Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất
chưa xác định mục đích sử dụng như đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa
sử dụng, núi đá khơng có rừng cây (Điều 58 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
1.1.1.3. Quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về đất đai
* Quản lý nhà nước


9
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền

lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người
để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực
hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Bản chất của quản lý nhà
nước là quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước được ghi nhận, củng cố bằng
pháp luật và được thực hiện bởi bộ máy nhà nước với cơ sở vật chất - tài chính
to lớn, bằng phương pháp thuyết phục và cưỡng chế (Đỗ Thị Hải Hà, 2010).
* Quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước
đối với đất đai. Đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân
phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát
quá trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai (Nguyễn
Khắc Thái Sơn, 2007). Nhà nước nắm chắc tình hình đất đai để Nhà nước biết
rõ các thơng tin chính xác về số lượng đất đai, về chất lượng đất đai, về tình
hình hiện trạng của việc quản lý và sử dụng đất đai. Từ đó, Nhà nước thực
hiện việc phân phối và phân phối lại đất đai theo quy hoạch và kế hoạch
chung thống nhất. Để nắm được quỹ đất, Nhà nước thường xuyên thanh tra,
kiểm tra chế độ quản lý và sử dụng đất đai. Nhà nước tiến hành kiểm tra giám
sát quá trình phân phối và sử dụng đất. Trong quá trình kiểm tra, giám sát,
nếu phát hiện các vi phạm và bất cập trong phân phối và sử dụng, Nhà nước
sẽ xử lý và giải quyết các vi phạm, bất cập đó. Nhà nước cũng thực hiện
quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai để đảm bảo các lợi ích một cách hài
hòa. Hoạt động này được thực hiện thơng qua các chính sách tài chính về đất
đai như: thu tiền sử dụng đất, thu các loại thuế liên quan đến việc sử dụng đất
nhằm điều tiết các nguồn lợi hoặc phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do
đầu tư của người sử dụng đất mang lại.


10

1.1.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
1.1.2.1. Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của nhà nước
Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của tồn dân. Vì
vậy, khơng thể có bất kỳ một cá nhân hay một nhóm người nào chiếm đoạt tài
sản chung thành tài sản riêng của mình được. Chỉ có Nhà nước - chủ thể duy
nhất đại diện hợp pháp cho tồn dân mới có tồn quyền trong việc quyết định
số phận pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất của
Nhà nước trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng. Vấn đề
này được quy định tại Điều 53, Hiến pháp năm 2013: “Đất đai, tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên
thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản cơng
thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý” và được cụ thể hơn tại Điều 4, Luật Đất đai năm 2013: “Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước
trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật”.
1.1.2.2. Đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử
dụng đất đai, giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử dụng
Từ khi Hiến pháp 1980 ra đời, quyền sở hữu đất đai ở nước ta chỉ nằm
trong tay Nhà nước, còn quyền sử dụng đất đai vừa có ở Nhà nước, vừa có ở
trong từng chủ sử dụng cụ thể. Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất đai mà
thực hiện quyền sử dụng đất đai thông qua việc thu thuế, thu tiền sử dụng từ
những chủ thể trực tiếp sử dụng đất đai. Vì vậy, để sử dụng đất đai có hiệu
quả Nhà nước phải giao đất cho các chủ thể trực tiếp sử dụng và phải quy
định một hành lang pháp lý cho phù hợp để vừa đảm bảo lợi ích cho người
trực tiếp sử dụng, vừa đảm bảo lợi ích của Nhà nước. Vấn đề này được thể
hiện ở Điều 17, Luật Đất đai năm 2013: “Nhà nước trao quyền sử dụng đất
cho người sử dụng đất thông qua các hình thức sau đây: Quyết định giao đất
khơng thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất; quyết định cho



11
thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê; công nhận quyền sử dụng đất”.
1.1.2.3. Tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Thực chất
quản lý đất đai cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo
nguyên tắc này. Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả. Nguyên tắc
này trong quản lý đất đai được thể hiện bằng việc: Xây dựng các phương án
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, có tính khả thi cao; quản lý và giám sát tốt
việc thực hiện các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai. Có như
vậy, quản lý nhà nước về đất đai mới phục vụ tốt cho chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo sử dụng tiết kiệm đất đai nhất mà vẫn đạt được mục
đích đề ra.
1.1.3. Đặc điểm quản lý nhà nước về đất đai
Hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai mang tính vĩ mơ (bao trùm lên
tất cả và có tính chất tổ chức) nhằm khai thác và sử dụng đất đai có hiệu quả,
nó khác với hoạt động quản lý của người sử dụng đất chỉ mang tính chất kỹ
thuật, nghiệp vụ gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
của mình. Hoạt động quản lý đất đai của Nhà nước rất phong phú, đa dạng
bao gồm: Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân loại đất, lập bản đồ chính,
quản lý các hoạt động sử dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về
quản lý và sử dụng đất; Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;
Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý và sử dụng đất, tổ chức thực hiện
các văn bản đó…
1.1.4. Vai trị quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý Nhà nước về đất đai là nhu cầu khách quan, là công cụ bảo vệ
và điều tiết các lợi ích gắn liền với đất đai và quan trọng nhất là bảo vệ chế độ
sở hữu về đất đai. Quản lý Nhà nước về đất đai đã được đổi mới để phù hợp,



12
đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai
đoạn. Quản lý Nhà nước về đất đai để đảm bảo hài hoà các lợi ích của Nhà
nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư, trong đó chú trọng đến lợi ích của
Nhà nước. Nhà nước xây dựng cơ chế và có những giải pháp để đất đai trở
thành nguồn lực cho sự phát triển đất nước. Thời gian qua việc sử dụng cũng
như quản lý đất đai ở nhiều địa phương trong cả nước đã bộc lộ những hạn
chế. Tại hội nghị Trung ương 6 (khóa XI), đã chỉ rõ những yếu kém trong lĩnh
vực quản lý đất đai, đặc biệt là tình trạng đầu cơ, lãng phí, tham nhũng, tranh
chấp, khiếu kiện kéo dài. Để đáp ứng yêu cầu của tình hình mới, góp phần
huy động và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn lực đất đai cho phát triển kinh tế
- xã hội, cần thiết phải tăng cường công tác quản lý đất đai ở tất cả các cấp, từ
trung ương đến địa phương. Chất lượng lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
ở các địa phương có nhiều tiến bộ nhưng thực sự chưa đạt yêu cầu đề ra. Tiến
độ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp, đặc biệt cấp huyện, xã còn
chậm. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn những bất cập về: phân
định cấp độ, nội dung của quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất
giữa các cấp; kết hợp giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và quy hoạch xây dựng; gắn với mục tiêu phát triển bền vững,
bảo đảm an ninh lương thực. Trong lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất thiếu sự giám sát chặt chẽ, tuân thủ triệt để chỉ tiêu quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất phải là chỉ tiêu pháp lệnh; việc áp dụng các cơng nghệ tiên
tiến cịn nhiều hạn chế. Cơ chế thuê đất để thực hiện dự án đầu tư giữa tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân với tổ chức, cá nhân nước ngồi vẫn cịn
tạo ra sự bất bình đẳng khơng chỉ về kinh tế mà cả trong việc thực hiện quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Việc thu hồi đất để thực hiện các dự án
phát triển kinh tế - xã hội vẫn là một trong những vấn đề vướng mắc ở nhiều
địa phương, làm chậm tiến độ triển khai nhiều dự án đầu tư, chưa tạo được sự
đồng thuận giữa người sử dụng đất, nhà đầu tư và chính quyền địa phương.



13
Việc thực hiện các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện thiếu
sự thống nhất giữa các dự án thu hồi đất để sử dụng vào mục đích vì lợi ích
quốc gia, lợi ích cơng cộng với các dự án thu hồi đất để sử dụng đất vào mục
đích phát triển kinh tế - xã hội. Các quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đối với người thuộc diện thu hồi đất còn thiếu ổn định và có sự khác nhau
giữa các địa phương đã gây nên sự mất công bằng đối với người sử dụng đất.
Công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất chưa theo kịp tiến độ đo đạc lập bản đồ
địa chính, do đó hạn chế hiệu quả đầu tư của việc đo vẽ bản đồ. Cơ sở dữ liệu
bản đồ, hồ sơ địa chính thiếu về số lượng và kém về chất lượng, được cập
nhật không thường xuyên, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý đất đai và thị
trường bất động sản trong giai đoạn hiện nay. Tiến độ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thực hiện chậm, không đạt được mục tiêu đề ra đã ảnh
hưởng đến việc thực hiện quyền sử dụng đất của tổ chức và hộ gia đình cá
nhân, hạn chế việc giao dịch quyền sử dụng đất trên thị trường bất động sản.
Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về quản lý và sử dụng đất đai chưa
tương xứng. Các vi phạm, tranh chấp về đất đai tuy có giảm nhưng lại diễn
biến phức tạp, đặc biệt tình trạng tham nhũng trong quản lý đất đai vẫn còn
diễn ra ở nhiều địa phương, nhưng một số vụ việc chưa được thanh tra, phát
hiện và xử lý kịp thời. Ý thức chấp hành pháp luật của người dân, kể cả cán
bộ, công chức trong hệ thống cơ quan quản lý đất đai các cấp chưa nghiêm,
mức độ sai phạm trong quản lý, sử dụng đất đai còn nhiều.
1.1.5. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Hoạt động quản lý nhà nước về đất đai có nội dung rất rộng, theo quy định
tại Điều 22, Luật Đất đai 2013, nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:
(1). Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện văn bản đó.

(2). Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.


14
(3). Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng
đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều
tra xây dựng giá đất.
(4). Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
(5). Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất.
(6). Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
(7). Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
(8). Thống kê, kiểm kê đất đai.
(9). Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
(10). Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
(11). Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
(12). Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành
quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
(13). Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
(14). Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
(15). Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Dựa trên quy định trên thì người sử dụng đất được Nhà nước bảo vệ
quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp đối với quyền sử dụng đất của mình. Các
biện pháp bảo đảm của Nhà nước với người sử dụng đất bao gồm:
(1). Bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của
người sử dụng đất.

(2). Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật.


15
(3). Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng thì người sử dụng đất được
Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
(4). Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thủy sản, làm muối khơng có đất sản xuất do
quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được
đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
(5). Nhà nước khơng thừa nhận việc địi lại đất đã được giao theo quy
định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong q trình thực hiện chính
sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hịa, Chính phủ Cách
mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
1.1.5.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó
Văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất là những văn bản không chỉ
cung cấp thông tin mà cịn thể hiện ý chí mệnh lệnh của các cơ quan quản lý
đối với người sử dụng đất nhằm thực hiện các quy định luật lệ của Nhà nước.
Vì vậy: Công tác xây dựng văn bản pháp luật về quản lý đất đai là một nội
dung quan trọng không thể thiếu trong hoạt động quản lý Nhà nước về đất
đai. Dựa trên việc ban hành các văn bản pháp luật này, Nhà nước yêu cầu các
đối tượng sử dụng đất phải thực hiện các quy định về sử dụng theo một khuôn
khổ do Nhà nước đề ra. Văn bản pháp luật quản lý sử dụng đất biểu hiện
quyền lực của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai, nhằm lập lại một trật
tự pháp lý theo mục tiêu của các cơ quan quản lý. Nhà nước ta là nhà nước

của dân, do dân và vì dân. Vì vậy văn bản pháp luật đất đai vừa thể hiện được
ý chí của Nhà nước vừa thể hiện được nguyện vọng của đối tượng sử dụng đất
đai. Ngoài ra, văn bản pháp luật đất đai cũng là cơ sở để giúp cho các cơ quan
quản lý tiến hành kiểm tra, thanh tra giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà
nước, các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất.


16
Văn bản quản lý Nhà nước về đất đai có hai loại hình:
- Văn bản quy phạm pháp luật;
- Văn bản quy phạm pháp quy.
Văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các văn bản luật và dưới luật.
Các văn bản Luật bao gồm Luật, Hiến pháp, pháp luật. Các quy định của Hiến
pháp là căn cứ cho tất cả các ngành luật. Cịn luật là các văn bản có giá trị sau
Hiến pháp nhằm cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp.
Văn bản pháp quy bao gồm: Nghị định, Quyết định, chỉ thị, thông tư...
nhằm hướng dẫn thực hiện các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành, giải thích các chủ trương chính sách và đề ra các biện pháp thi hành
các chủ trương chính sách đó.
1.1.5.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính
Hồ sơ địa giới hành chính (HSĐGHC) là một tài liệu quan trọng, là cơ
sở pháp lý cho việc thực hiện quản lý Nhà nước về lãnh thổ trong phạm vi cả
nước. do đó ta phải xác lập địa giới hành chính, lập quản lý địa giới hành
chính và lập bản đồ hành chính.
Việc đo đạc được tiến hành trên phạm vi cả nước cũng như từng vùng,
địa phương. Chính phủ chỉ đạo và tổ chức việc xác định địa giới hành chính,
lập bản đồ địa chính thống nhất trên phạm vi cả nước. UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chỉ đạo và tổ chức việc lập quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, ở địa phương mình. Hồ sơ địa giới hành chính, được lập theo đơn vị

hành chính xã, phường, thị trấn, đến huyện, tỉnh, và toàn quốc.
1.1.5.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng
đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều
tra xây dựng giá đất
Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất,
đánh giá, tài nguyên đất là công việc đầu tiên của công tác quản lý đất đai.


17
Thông qua công tác này Nhà nước mới nắm chắc được tồn bộ vốn đất đai cả
về diện tích lẫn chất lượng trong lãnh thổ quốc gia. Mặt khác Nhà nước mới
có thể đánh giá được khả năng đất đai ở từng vùng, từng địa phương để có
mục đích sử dụng đất phù hợp và bền vững.
Để quy định giá đất, Chính phủ đã ban hành Nghị định 44/2014/NĐ CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ (Thay thế cho Nghị định số 87/NĐ - CP).
Giá đất được xác định cụ thể cho từng loại đất, từng loại đường và từng vị trí.
Luật Đất đai năm 2013 khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu. Bởi vậy, việc định giá đất ở nước ta là xác định giá
trị của quyền sử dụng đất, còn quyền chiếm hữu và quyền định đoạt không
được xác định giá trị. Nhà nước có thể điều tiết đất đai thơng qua giá cả và khi
đó giá đất mới thật sự phản ánh được tiềm năng kinh tế to lớn của đất đai.
1.1.5.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kĩ
thuật và pháp lý của Nhà nước về tổ chức sử dụng quản lý đất đai một cách
đầy đủ hợp lý khoa học và có hiệu quả cao nhất, thơng qua việc tính tốn
phân bổ quỹ đất cho các ngành, các mục đích sử dụng, các tổ chức và cá nhân
sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội và tạo điều kiện bảo vệ
đất đai môi trường. Thông qua quy hoạch, căn cứ vào những thuộc tính tự
nhiên của đất như vị trí, diện tích mà các loại đất được sử dụng theo từng mục
đích nhất định và hợp lý. Các thành tựu khoa học công nghệ không ngừng
được áp dụng để nhằm sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững. Tính bền

vững của sử dụng đất được thể hiện ở hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường
mà quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở để đạt được hiệu quả đó.
Cơng tác quy hoạch sử dụng đất đã được khẳng định trong Hiến pháp
1992, theo đó Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch. Luật Đất
đai năm 2003, 2013 cũng quy định: Căn cứ để Nhà nước giao đất, cho thuê
đất là quy hoạch kế hoạch sử dụng đất.


18
Nội dung của công tác quy hoạch là: Khoanh định các loại đất trong
từng địa phương và trong phạm vi cả nước, điều chỉnh việc khoanh định nói
trên cho phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội trong từng địa
phương và trong phạm vi cả nước, là sự tính tốn, phân bổ sử dụng đất cụ thể
về số lượng, chất lượng, vị trí, khơng gian.
Vấn đề chú ý khi lập quy hoạch là quy hoạch phải đảm bảo tính thống
nhất khoa học, quy hoạch phải được công bố rộng rãi cho công chúng biết.
Kế hoạch sử dụng đất là chỉ tiêu cụ thể hóa quy hoạch. Công tác kế
hoạch tập trung những nguồn lực hạn hẹp vào giải quyết có hiệu quả những
vấn đề trọng tâm của kế hoạch trong từng thời kỳ.
Nội dung của kế hoạch sử dụng đất là: Khoanh định việc sử dụng từng
loại đất trong từng thời kỳ kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cho
phù hợp với quy hoạch.
1.1.5.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các mối
quan hệ xã hội trong lĩnh vực đất đai phát triển ngày càng đa dạng và phức
tạp. Mối quan hệ đó được xây dựng trên cơ sở sự phát triển cả lực lượng sản
xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Thực hiện chủ
trương chính sách của Đảng, Nhà nước đã giao đất nông nghiệp theo Nghị
định số 64/CP, giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá

nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp theo Nghị định số
02/CP (Được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 85/2009/NĐ-CP và Nghị định
163/1999/NĐ-CP).
Chính sách của nhà nước ta như sau:
- Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất (Điều 54; Điều 55 - Luật đất đai 2013);
- Nhà nước cho thuê đất (Điều 56 - Luật đất đai 2013);


×