ỦY BAN NHÂN DÂN TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GỊN
KHOA SP KHOA HỌC TỰ NHIÊN
NGUYỄN ĐÌNH HẢO
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO NHÓM
ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA
HỌC SINH TRONG HỌC TẬP MƠN HĨA HỌC
(PHẦN HỮU CƠ) LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: SƯ PHẠM HĨA HỌC
TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO: ĐẠI HỌC
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.S VŨ HỒI NAM
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 06 NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và các
kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực, chưa từng được cơng bố trong bất kì
một cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Đình Hảo
ii
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Vũ Hồi Nam, người đã tận tình hướng dẫn,
dành nhiều thời gian đọc bản thảo, bổ sung và đóng góp nhiều ý kiến trong suốt quá
trình thực hiện đề tài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô thuộc bộ mơn Hóa học và các em học
sinh tại trường THPT Tạ Quang Bửu đã đóng góp những ý kiến chân thành của mình
để em có những định hướng trong việc xây dựng đề tài. Đặc biệt, em xin chân thành
cảm ơn Th.S Võ Thanh Minh Nguyệt và Th.S Nguyễn Thị Thúy Lan đã dành cho
em những ý kiến sâu sắc cũng như tạo cơ hội để em có thể thực nghiệm đề tài của
mình.
Em xin cảm ơn Th.S Đỗ Duy Hiển đã dành nhiều thời gian thực nghiệm đề
tài của em tại trường THPT Trần Hưng Đạo, cũng như những đóng góp ý kiến của
anh về đề tài.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè đã động viên,
hỗ trợ và tạo động lực trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu để em có thể hồn
thiện đề tài luận văn này.
Trong q trình thực hiện đề tài, khơng tránh khỏi những sơ suất, rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn.
TP.HCM, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Đình Hảo
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ............................................................................................................. i
Lời cam đoan .............................................................................................................. ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
Mục lục ...................................................................................................................... iv
Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn ................................................................ vii
Danh mục bảng biểu................................................................................................ viii
Danh mục hình vẽ .......................................................................................................x
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.1. Cơ sở lý luận về tự học .......................................................................................5
1.1.1. Thế nào là tự học?........................................................................................5
1.1.2. Các hình thức tự học ...................................................................................6
1.1.3. Vị trí, vai trị của tự học ..............................................................................7
1.1.3.1. Vị trí của tự học .......................................................................................7
1.1.3.2. Vai trị của tự học ....................................................................................7
1.2. Cơ sở lý luận về năng lực ...................................................................................8
1.2.1. Khái niệm về năng lực .................................................................................8
1.2.2. Phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù môn học cần phát triển
cho học sinh trung học phổ thông ........................................................................9
1.2.3. Cơ sở lý luận về năng lực tự học ..............................................................12
1.2.3.1. Khái niệm về năng lực tự học ................................................................12
1.2.3.2. Biểu hiện của năng lực tự học ...............................................................12
1.2.3.3. Những biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh ...................14
1.2.3.4. Cách kiểm tra, đánh giá năng lực tự học của học sinh .........................15
1.3. Phương pháp dạy học theo nhóm và kĩ thuật dạy học theo nhóm ..............16
1.3.1. Phương pháp dạy học theo nhóm .............................................................16
1.3.1.1. Bản chất của phương pháp dạy học theo nhóm ....................................16
iv
1.3.1.2. Quy trình thực hiện dạy học theo nhóm ................................................17
1.3.1.3. Ưu điểm và hạn chế ...............................................................................19
1.3.1.4. Điều kiện để thực hiện có hiệu quả .......................................................20
1.3.1.5. Một số cách thành lập nhóm .................................................................20
1.3.1.6. Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm .................23
1.3.2. Kĩ thuật dạy học theo nhóm ......................................................................24
1.3.2.1. Kĩ thuật khăn trải bàn ...........................................................................24
1.3.2.2. Kĩ thuật mảnh ghép ...............................................................................25
1.3.2.3. Kĩ thuật “KWL” ....................................................................................28
1.3.2.4. Kĩ thuật phịng tranh .............................................................................30
1.3.2.5. Sơ đờ tư duy ...........................................................................................31
1.4. Thực trạng dạy học môn Hóa học ở một số trường THPT hiện nay ..........32
1.4.1. Mục đích điều tra .......................................................................................32
1.4.2. Đới tượng điều tra ......................................................................................33
1.4.3. Kết quả điều tra .........................................................................................33
Chương 2. Sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm để phát triển năng lực tự
học của học sinh trong học tập môn Hóa học (phần hữu cơ) lớp 11 THPT
2.1. Tổng quan về chương trình Hóa học hữu cơ lớp 11 THPT .........................41
2.1.1. Đại cương về Hóa học hữu cơ ...................................................................41
2.1.2. Nghiên cứu các loại hợp chất hữu cơ cơ bản...........................................42
2.2. Bộ công cụ đánh giá năng lực tự học của học sinh........................................43
2.2.1. Tiêu chí đánh giá năng lực tự học ............................................................43
2.2.2. Công cụ đánh giá năng lực tự học của học sinh ......................................46
2.3. Sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm để phát triển năng lực tự học của
học sinh trong học tập môn Hóa học (phần hữu cơ) lớp 11 THPT ....................46
2.3.1. Các PPDH tích cực sử dụng trong giảng dạy môn Hóa học ..................46
2.3.1.1. Phương pháp trực quan.........................................................................46
2.3.1.2. Phương pháp sử dụng thí nghiệm hóa học............................................47
2.3.1.3. Phương pháp tự học có hướng dẫn .......................................................48
v
2.3.1.4. Phương pháp dạy học theo nhóm ..........................................................49
2.3.2. Sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm để phát triển năng lực tự học
của học sinh trong học tập môn Hóa học (phần hữu cơ) lớp 11 THPT ..........50
2.3.2.1. Nguyên tắc áp dụng phương pháp dạy học theo nhóm theo định hướng
phát triển năng lực tự học của học sinh trong học tập hóa học ........................50
2.3.2.2. Quy trình thiết kế giáo án dạy học theo định hướng phát triển năng lực
tự học của học sinh thông qua phương pháp dạy học theo nhóm ......................51
2.3.2.3. Một số giáo án có sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm theo định
hướng phát triển năng lực tự học của học sinh..................................................52
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
3.1. Mục đích thực nghiệm .....................................................................................95
3.2. Đới tượng thực nghiệm ....................................................................................95
3.3. Nợi dung thực nghiệm ......................................................................................95
3.4. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm ...............................................................97
3.4.1. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm trường THPT Tạ Quang Bửu .....97
3.4.1.1. Bài kiểm tra số 1 ....................................................................................97
3.4.1.2. Bài kiểm tra số 2 ....................................................................................99
3.4.1.3. Bài kiểm tra sớ 3 ..................................................................................101
3.4.2. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm trường THPT Trần Hưng Đạo..103
3.5. Thống kê năng lực của học sinh qua các bài kiểm tra ................................105
3.6. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm .....................................................107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................109
1. Kết luận ..............................................................................................................109
2. Kiến nghị và đề xuất .........................................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................111
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
VIẾT TẮT
NỘI DUNG
BGD & ĐT
Bộ Giáo dục & Đào tạo
CTCT
Công thức cấu tạo
CTPT
Công thức phân tử
ĐC
Đối chứng
GS
Giáo sư
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
NLTH
Năng lực tự học
PGS.TS
Phó giáo sư tiến sĩ
PPDH
Phương pháp dạy học
PTHH
Phương trình hóa học
TCVL
Tính chất vật lí
TCHH
Tính chất hóa học
Th.S
Thạc sĩ
THPT
Trung học phổ thông
TN
Thực nghiệm
TSKH
Tiến sĩ khoa học
SGK
Sách giáo khoa
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÊN BẢNG
TT
1
Bảng 1.1. Tiêu chí, cách thực hiện, ưu và nhược điểm của các tiêu chí
trong việc thành lập nhóm
TRANG
21
2
Bảng 1.2. Kết quả khảo sát ý kiến giáo viên
34
3
Bảng 1.3. Kết quả khảo sát ý kiến học sinh
38
4
5
Bảng 2.1. Các chương và loại hợp chất hữu cơ trong chương trình
Hóa học hữu cơ lớp 11 THPT
Bảng 2.2. Bảng tiêu chí đánh giá năng lực tự học của học sinh theo 3
mức độ của thạc sĩ Nguyễn Nam Trung
42
44
6
Bảng 3.1. Các lớp thực nghiệm và đối chứng
95
7
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả của bài kiểm tra số 1
97
8
Bảng 3.3. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích của bài kiểm tra
số 1
97
9
Bảng 3.4. Xếp loại học sinh qua bài kiểm tra số 1
98
10
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả của bài kiểm tra số 2
99
11
Bảng 3.6. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích của bài kiểm tra
số 2
99
12
Bảng 3.7. Xếp loại học sinh qua bài kiểm tra số 2
100
13
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả của bài kiểm tra số 3
101
14
Bảng 3.9. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích của bài kiểm tra
số 3
101
15
Bảng 3.10. Xếp loại học sinh qua bài kiểm tra số 3
102
16
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra số 4
103
17
18
Bảng 3.12. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích của bài kiểm
tra số 4
Bảng 3.13. Xếp loại học sinh qua bài kiểm tra số 4
viii
103
104
19
20
21
22
Bảng 3.14. Bảng thống kê số học sinh thực nghiệm làm đúng các câu
hỏi đánh giá năng lực và tỉ lệ % trong bài kiểm tra số 1
Bảng 3.15. Bảng thống kê số học sinh thực nghiệm làm đúng các câu
hỏi đánh giá năng lực và tỉ lệ % trong bài kiểm tra số 2
Bảng 3.16. Bảng thống kê số học sinh thực nghiệm làm đúng các câu
hỏi đánh giá năng lực và tỉ lệ % trong bài kiểm tra số 3
Bảng 3.17. Bảng thống kê số học sinh thực nghiệm làm đúng các câu
hỏi đánh giá năng lực và tỉ lệ % trong bài kiểm tra số 4
ix
105
106
106
107
DANH MỤC HÌNH VẼ
TT
TÊN HÌNH
TRANG
1
Hình 1.1. Sơ đồ biểu hiện của năng lực tự học
13
2
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 1
98
3
Hình 3.2. Biểu đồ xếp loại học sinh qua bài kiểm tra số 1
99
4
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2
100
5
Hình 3.4. Biểu đồ xếp loại học sinh qua bài kiểm tra số 2
101
6
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 3
102
7
Hình 3.6. Biểu đồ xếp loại học sinh qua bài kiểm tra số 3
103
8
Hình 3.7. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 4
104
9
Hình 3.8. Biểu đồ xếp loại học sinh qua bài kiểm tra số 4
105
x
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI, lịch sử nhân loại đã bước sang một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên
của thông tin và tri thức thông qua sự thay đổi mạnh mẽ về sự đa dạng văn hóa, sự
bùng nổ thông tin, kiến thức và đặc biệt là sự phát triển như vũ bão của khoa học kĩ
thuật và công nghệ… Thông tin và tri thức được coi là tài sản vơ giá, là chìa khóa
vàng cho tương lai, cũng như sức mạnh tối ưu của mỗi quốc gia. Chính vì lẽ đó hội
nhập đã trở thành một xu thế tất yếu của thế giới hiện đại. Việc hội nhập quốc tế có
tác động mạnh mẽ đến đời sống của từng quốc gia. Tình hình đó đã làm thay đổi
những quan niệm về giáo dục.
Ngày nay, giáo dục được cho là chìa khóa vàng của nhân loại để tiến bước vào
tương lai. Giáo dục khơng những đóng vai trò truyền tải những kinh nghiệm lịch sử
từ thế hệ trước cho thế hệ sau mà cịn đóng vai trị quan trọng trong việc trang bị cho
mỗi cá nhân một phương pháp học tập cho riêng mình, tìm cách phát triển năng lực
nội sinh, tư duy nội tại, thích ứng với một xã hội luôn luôn phát triển. Để đáp ứng
được những yêu cầu đó cho người học, việc cải cách và đổi mới giáo dục là một việc
cần thiết và cấp bách. Trong đó, đổi mới phương pháp giáo dục truyền thống là khâu
quan trọng nhất để đạt được mục tiêu đổi mới giáo dục.
Nhận thức được việc đổi mới phương pháp giáo dục là một trong những việc
làm cấp bách nhất nước ta hiện nay, chương trình giáo dục phổ thông tổng thể
(7/2017) [4] của Bộ Giáo dục & Đào tạo (BGD & ĐT) đã chỉ ra giáo dục khơng chỉ
góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chung của học sinh (HS) như yêu
nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực,… mà cịn hình thành và phát triển được thế giới
quan khoa học, giúp HS biết phát hiện và giải quyết các vấn đề trong học tập và đời
sống, sản xuất, từ đó hứng thú trong học tập.
Trong bộ mơn Hóa học Trung học phổ thơng (THPT), để phát triển toàn diện
hệ thống phẩm chất, năng lực này cho HS, người giáo viên (GV) phải đổi mới từ
phương pháp dạy học (PPDH), cách kiểm tra, đánh giá HS theo cách tiếp cận năng
1
lực. Người GV không thể sử dụng cách dạy truyền thống trước đây là tổ chức cho HS
ghi nhớ khối kiến thức hàn lâm, rời rạc mà thay vào đó là các kế hoạch dạy học bằng
cách tổ chức HS học tập theo nhóm, tự nghiên cứu, tìm tịi tri thức mới, phát triển kĩ
năng thực hành thí nghiệm, học kiến thức phải đi đơi thực tiễn. Chính vì lí do đó tơi
chọn đề tài: “SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO NHÓM ĐỂ PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TRONG HỌC TẬP MƠN HĨA
HỌC (PHẦN HỮU CƠ) LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG” với mong muốn hình
thành cho HS thế giới quan khoa học, niềm yêu thích mơn Hóa học, từ đó, tìm tịi và
lĩnh hội tri thức mới trong đời sống xã hội hằng ngày đồng thời áp dụng những kiến
thức thực tiễn hóa học vào đời sống.
2. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá việc sử dụng PPDH theo nhóm để phát triển năng lực tự
học (NLTH) của HS trong học tập mơn Hóa học (phần hữu cơ) lớp 11 THPT.
- Việc đánh giá NLTH mơn Hóa học được thơng qua các năng lực đặc thù sau:
+ Năng lực đọc – hiểu kiến thức hóa học.
+ Năng lực thực hành thí nghiệm hóa học.
+ Năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học.
+ Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào đời sống.
- Phát hiện những năng lực HS đã tốt và những năng lực cần phát triển từ đó
có những kết luận và đề xuất cụ thể.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
NLTH của HS lớp 11 THPT trong mơn Hóa học (phần hữu cơ).
3.2. Đới tượng nghiên cứu
Việc sử dụng PPDH theo nhóm để phát triển NLTH của HS trong học tập mơn
Hóa học (phần hữu cơ) lớp 11 THPT
4. Giả thuyết khoa học
Trong giáo dục Việt Nam, GV vẫn chưa tích cực áp dụng những phương pháp
dạy học phù hợp để phát triển một số năng lực của HS, trong đó NLTH ở HS hiện
2
nay vẫn chưa được phát huy tích cực. Phần lớn HS vẫn phải phụ thuộc vào bài học
của GV đưa ra trên lớp mà vẫn chưa biết cách tự tìm tịi và lĩnh hội tri thức thơng qua
phương tiện truyền thông và sách vở tham khảo cũng như khả năng hợp tác trong
những nhóm nhỏ trong việc lĩnh hội tri thức cùng tập thể trên lớp và ngoài xã hội.
Nếu GV áp dụng những PPDH tích cực, hoạt động theo nhóm để HS tự tìm tịi và
lĩnh hội tri thức thay vì theo phương pháp thơng báo truyền thống thì NLTH của HS
sẽ được phát triển tốt hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về PPDH theo nhóm để phát triển NLTH của HS
trong học tập mơn Hóa học (phần hữu cơ) lớp 11 THPT.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá NLTH của HS trong học tập mơn Hóa học
(phần hữu cơ) lớp 11 THPT.
- Đề xuất giải pháp phát triển NLTH của HS trong học tập mơn Hóa học (phần
hữu cơ) lớp 11 THPT thơng qua PPDH theo nhóm.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Thu thập, tìm kiếm, nghiên cứu các tài liệu, sách chuyên ngành phương pháp
dạy học giáo dục phát triển năng lực HS ở THPT.
6.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến
Sử dụng bộ phiếu trưng cầu ý kiến cho các GV thuộc bộ mơn Hóa học và HS
tại các trường THPT tham gia thực tập.
6.3. Phương pháp phỏng vấn, điều tra
Trao đổi, tham khảo ý kiến với các GV thuộc bộ mơn Hóa học về PPDH theo
nhóm ở lớp 11 THPT để phát triển NLTH của HS. Qua đó đưa ra những phương pháp
giải quyết vấn đề nghiên cứu.
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thiết kế các giáo án có sử dụng PPDH theo nhóm theo định hướng phát triển
NLTH của HS trong học tập mơn Hóa học (phần hữu cơ) lớp 11 THPT và tiến hành
thực nghiệm (TN) tại các trường THPT tham gia thực tập.
3
Kiểm tra, đánh giá mức độ phát triển NLTH của HS thông qua bài kiểm tra 10
phút gồm 5 câu hỏi được thiết kế nhằm đánh giá các năng lực đặc thù trong mơn Hóa
đã được định hướng phát triển trong các giáo án thực nghiệm.
6.5. Phương pháp thống kê toán học
Dùng để phân tích và xử lí các số liệu thu được qua điều tra và TN
7. Đóng góp mới của đề tài
- Đề xuất việc sử dụng PPDH theo nhóm để phát triển NLTH của HS trong
mơn Hóa học (phần hữu cơ) lớp 11.
- Phát hiện những năng lực đặc thù trong mơn Hóa học mà HS THPT chưa tốt,
qua đó đề xuất một số biện pháp để việc phát triển NLTH của HS trở nên toàn diện
hơn.
8. Cấu trúc của đề tài:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
- Chương 2: Sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm để phát triển năng lực
tự học của học sinh trong học tập mơn Hóa học (phần hữu cơ) lớp 11 THPT.
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận về tự học
1.1.1. Thế nào là tự học?
Việt Nam ta có một tấm gương sáng về vấn đề tự học, đó chính là chủ tịch Hồ
Chí Minh. Theo người: “Tự học là cách học tự động và phải biết tự động học tập. Tự
động học tập tức là tự học một cách hoàn toàn tự giác, tự chủ, không đợi ai nhắc
nhở, không chờ ai giao nhiệm vụ mà tự mình chủ đợng vạch kế hoạch học tập cho
mình, rời tự mình triển khai, thực hiện kế hoạch đó mợt cách tự giác, tự mình làm chủ
thời gian để học và tự mình kiểm tra đánh giá việc học của mình”.
Tác giả, GS Nguyễn Cảnh Tồn (2001) cho rằng: “Tự học là tự mình đợng
não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả cơ bắp và các phẩm chất
khác của người học, cả đợng cơ tình cảm, nhân sinh quan thế giới quan để chiếm lĩnh
một tri thức nào đó của nhân loại, biến tri thức đó thành sở hữu của chính mình”.
[11]
Trong tập bài giảng chuyên đề Dạy tự học cho sinh viên trong các nhà trường
Cao đẳng, Đại học chuyên nghiệp. GS – TSKH Thái Duy Tuyên viết: “Tự học là
hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình đợng não, suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) cùng
các phẩm chất đợng cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó
hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính
bản thân người học”. [15]
Tác giả Nguyễn Kỳ ở Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục số 7/1998 cũng bàn về
khái niệm tự học như sau: “Tự học là người học tích cực chủ đợng, tự mình tìm ra tri
thức kinh nghiệm bằng hành đợng của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình
vào tình h́ng học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình h́ng, giải qút các vấn đề,
thử nghiệm các giải pháp… Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học”. [7]
Tóm lại, từ những quan điểm trên về vấn đề tự học, có thể thấy rằng điểm
chung của những khái niệm tự học luôn gắn bó chặt chẽ với khái niệm tự thân, tự
5
lập. Tri thức, kĩ năng, kinh nghiệm của mỗi các nhân chỉ được hình thành một cách
bền vững và phát huy một cách hiệu quả nhất thông qua các hoạt động tự thân, tự lập
ấy. Để đạt được sự hoàn thiện thì mỗi HS phải tự thân tiếp nhận tri thức.
1.1.2. Các hình thức tự học
Theo [21], tự học bao gồm các hình thức
sau:
- Tự học hoàn toàn (khơng có GV): Thơng qua tài liệu, qua tìm hiểu thực tế,
học kinh nghiệm của người khác. HS gặp nhiều khó khăn do có nhiều lỗ hổng kiến
thức, HS khó thu xếp tiến độ, kế hoạch tự học, không tự đánh giá được kết quả tự học
của mình... Từ đó HS dễ chán nản và không tiếp tục tự học.
- Tự học trong mợt giai đoạn của q trình học tập: Thí dụ như học bài hay
làm bài tập ở nhà (khâu vận dụng kiến thức) là công việc thường xuyên của HS phổ
thơng. Để giúp HS có thể tự học ở nhà, GV cần tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả
học bài, làm bài tập ở nhà của HS.
- Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa): HS được nghe GV giảng
giải minh họa, nhưng không được tiếp xúc với GV, không được hỏi han, không nhận
được sự giúp đỡ khi gặp khó khăn. Với hình thức tự học này, HS cũng không đánh
giá được kết quả học tập của mình.
- Tự học qua tài liệu hướng dẫn: Trong tài liệu trình bày cả nội dung, cách xây
dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn cách tra
cứu, bổ sung, làm lại cho đến khi đạt được (thí dụ học theo các phần mềm trên máy
tính). Song nếu chỉ dùng tài liệu tự học HS cũng có thể gặp khó khăn và khơng biết
hỏi ai.
- Tự lực thực hiện một số hoạt động học dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của GV
ở lớp: Với hình thức này cũng đem lại kết quả nhất định. Song nếu HS vẫn sử dụng
sách giáo khoa (SGK) hóa học như hiện nay thì họ cũng gặp khó khăn khi tiến hành
tự học vì thiếu sự hướng dẫn về phương pháp học.
Qua các hình thức tự học ở trên, ta thấy rằng mỗi hình thức đều có những ưu
điểm và nhược điểm nhất định. Tuy nhiên, hiện nay 2 hình thức Tự học qua phương
6
tiện truyền thông và Tự học qua tài liệu hướng dẫn đã được một số GV dạy học online
khắc phục bằng cách lập một đội ngũ tương tác với HS qua mạng xã hội (facebook,
zalo,…) và có những GV cịn kết hợp 2 hình thức này lại với nhau.
1.1.3. Vị trí, vai trị của tự học
1.1.3.1. Vị trí của tự học
Từ rất lâu, những nhà sư phạm đã ý thức rất rõ ý nghĩa của việc dạy học. Trong
quá trình hoạt động dạy học, GV không chỉ dừng lại trong việc truyền thụ lại những
tri thức sẵn có mà cịn phải định hướng, tổ chức cho HS tự thân khám phá ra những
qui luật, thuộc tính mới của các vấn đề khoa học. Một trong những phẩm chất quan
trọng của mỗi cá nhân là tính tích cực, chủ động sáng tạo trong mọi hồn cảnh. Chính
vì lẽ đó, nhiệm vụ quan trọng của giáo dục là hình thành những phẩm chất đó cho
người học, bởi lẽ từ đó nền giáo dục mới mong đào tạo ra những lớp người năng
động, sáng tạo, thích ứng với mọi thị trường lao động, góp phần phát triển cộng đồng.
HS hình thành được NLTH có thể xem như là một điều kiện, kết quả của sự
phát triển nhân cách, trong đó hoạt động tự học gắn liền với những biểu hiện tích cực
cố gắng về nhiều mặt của mỗi cá nhân thông qua sự hưng phấn tích cực, mà hưng
phấn chính là tiền đề cho mọi hứng thú trong học tập. Có hứng thú thì người học mới
có được sự say mê, tự giác tìm tịi nghiên cứu và khám phá.
1.1.3.2. Vai trị của tự học
Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để khẳng
định năng lực, phẩm chất và để cống hiến. Tự học giúp con người thích ứng với mọi
biến cố của sự phát triển kinh tế – xã hội. Bằng con đường tự học, mỗi cá nhân sẽ
không cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng và bắt nhịp nhanh với những
tình huống mới lạ mà cuộc sống hiện đại mang đến, kể cả những thách thức to lớn từ
môi trường nghề nghiệp. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng
tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào thực tiễn thì sẽ tạo cho họ lịng
ham học, nhờ đó kết quả học tập sẽ ngày càng được nâng cao.
7
1.2. Cơ sở lý luận về năng lực
1.2.1. Khái niệm về năng lực
Thuật ngữ “năng lực” (capacite – Pháp hoặc capacity – Anh): Còn gọi là khả
năng thực hiện như khả năng giải nhanh các bài tập… là một sự kết hợp linh hoạt và
độc đáo của nhiều đặc điểm tâm lý của một người, tạo thành những điều kiện chủ
quan, thuận lợi giúp cho người đó tiếp thu dễ dàng, tập dượt nhanh chóng và hoạt
động đạt hiệu quả cao trong một lĩnh vực nào đó. [12]
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng cho rằng: “Năng lực là khả năng làm tốt
cơng việc”.
Trong các lĩnh vực tâm lí học, giáo dục học, triết học và kinh tế học; các
chuyên gia đã đưa ra rất nhiều khái niệm về năng lực khác nhau.
Theo tài liệu tập huấn của BGD & ĐT (2014), Dạy học và kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực HS – mơn Hóa học cấp THPT:
“Năng lực là tổ hợp đo lường được các kiến thức, kỹ năng và thái độ mà một người
cần vận dụng để thực hiện một nhiệm vụ trong một bối cảnh thực và có nhiều biến
động.” [1, tr.25]
Theo tổ chức OECD (Organization for Economic Cooperation and
Development – Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế): “A competency is more than
just knowledge and skills. It involves the ability to meet complex demands, by drawing
on and mobilising psychosocial resources (including skills and attitudes) in a
particular context…”. (tạm dịch: Năng lực không chỉ là kiến thức và kỹ năng. Nó
liên quan đến khả năng đáp ứng những nhu cầu phức tạp, bằng cách hình dung và huy
động các nguồn lực tâm lý xã hội (bao gồm cả kỹ năng và thái độ) trong một bối
cảnh…). [20]
Tóm lại, năng lực chứa đựng những yếu tố mới mẻ và linh hoạt, giúp chủ thể
có thể giải quyết nhiệm vụ thành cơng trong những tình huống khác nhau, trong một
lĩnh vực hoạt động rộng hơn. Chính vì vậy, năng lực của HS chính là mục đích của
việc dạy học và giáo dục.
8
1.2.2. Phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù môn học cần phát
triển cho học sinh trung học phổ thơng
Dự thảo đề án đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể trình Chính
phủ [2] đã đề xuất một số phẩm chất và năng lực chung cần phát triển cho HS phổ
thông tại Việt Nam như sau:
a) Những phẩm chất chủ yếu sau đây của HS:
- Yêu đất nước, con người;
- Sống mẫu mực;
- Sống trách nhiệm.
b) Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu giúp cá nhân có thể sống, làm
việc và tham gia hiệu quả trong nhiều hoạt động vào các bối cảnh khác nhau của đời
sống xã hội như: Năng lực nhận thức, năng lực trí tuệ, năng lực về ngơn ngữ và tính
tốn, năng lực giao tiếp,… Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên
bản năng di truyền của con người, quá trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống,
đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình hoạt động khác nhau.
Các năng lực chung của HS THPT đó là: Năng lực tự học, năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực
hợp tác, năng lực tính tốn, năng lực cơng nghệ thơng tin và truyền thông.
c) Năng lực đặc thù môn học là những năng lực được hình thành và phát triển
trên cơ sở các năng lực chung theo hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình
hoạt động, cơng việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt
động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của các lĩnh vực học tập như ngơn
ngữ, tốn học, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, công nghệ, nghệ thuật,
đạo đức – giáo dục công dân, giáo dục thể chất.
Theo PGS.TS Đặng Thị Oanh – Giảng viên Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội
[18], trong chương trình giáo dục phổ thơng, mỗi mơn học đều có đặc thù riêng và có
thế mạnh để hình thành và phát triển đặc thù của mơn học. Mơn Hóa học bao gồm
các năng lực đặc thù:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
9
Qua các bài học, HS sẽ nghe và hiểu được nội dung các thuật ngữ hóa học,
danh pháp hóa học và các biểu tượng hóa học (kí hiệu, hình vẽ, mơ hình cấu trúc các
phân tử các chất, các liên kết hóa học)
Các em sẽ viết và biểu diễn đúng cơng thức hóa học của các hợp chất vơ cơ và
các hợp chất hữu cơ, các dạng công thức, đồng đẳng, đồng phân.
Ngồi ra, các em cịn nhận biết và rút ra được các quy tắc đọc tên và đọc đúng
tên theo các danh pháp khác nhau đối với các hợp chất hữu cơ; trình bày, vận dụng
được các thuật ngữ hóa học, danh pháp hóa học và hiểu được ý nghĩa của chúng.
- Năng lực nghiên cứu và thực hành hóa học
Năng lực này bao gồm các năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng và vận dụng
thí nghiệm; năng lực quan sát, mơ tả, giải thích các hiện tượng tự nhiên.
HS được yêu cầu mô tả và giải thích được các hiện tượng thí nghiệm và rút ra
những kết luận về tính chất của chất.
Các bài học sẽ giúp các em sử dụng thành thạo các đồ dùng thí nghiệm. Các
em sẽ tiến hành lắp đặt các bộ dụng cụ cần thiết cho từng thí nghiệm, hiểu được tác
dụng của từng bộ phận, biết phân tích sự đúng sai trong cách lắp.
Tiếp theo, các em sẽ tiến hành độc lập các thí nghiệm nghiên cứu, tìm kiếm và
thu được những kiến thức cơ bản để hiểu biết giới tự nhiên và kĩ thuật.
Thông qua các bài học, các em sẽ mơ tả rõ ràng cách tiến hành thí nghiệm, mơ
tả chính xác các hiện tượng thí nghiệm, giải thích một cách khoa học các hiện tượng
thí nghiệm đã xảy ra và viết được các phương trình hóa học (PTHH) và rút ra được
những kết luận cần thiết.
- Năng lực tính toán
Thơng qua các bài tập hóa học sẽ hình thành năng lực tính tốn cho HS. Các
em sẽ có thể vận dụng thành thạo các phương pháp bảo tồn (bảo tồn khối lượng,
bảo tồn điện tích, bảo tồn electron,...) trong việc tính tốn, giải các bài tốn hóa
học.
10
HS cịn có thể sử dụng thành thạo phương pháp đại số trong toán học và mối
liên hệ với các kiến thức hóa học để giải các bài tốn hóa học, đồng thời sử dụng hiệu
quả các thuật toán để biện luận và tính tốn các dạng bài tốn hóa học.
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học
Qua quá trình học tập trên lớp, HS sẽ phân tích được tình huống, phát hiện và
nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.
Các em sẽ thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề, đề xuất và
phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề, lựa chọn được giải pháp phù hợp.
Ngồi ra, HS cịn đề xuất được giả thuyết khoa học khác nhau, lập được kế
hoạch để giải quyết vấn đề đặt ra, thực hiện kế hoạch độc lập sáng tạo hoặc hợp tác
trên cơ sở các giả thuyết đã đề ra.
Mơn Hóa sẽ giúp các em HS thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn
đề, suy ngẫm về cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh và vận dụng
trong bối cảnh mới.
- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào c̣c sớng
Q trình học tập sẽ giúp HS có năng lực hệ thống hóa kiến thức, phân loại
kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa học
đó. Khi vận dụng kiến thức chính là việc lựa chọn kiến thức một cách phù hợp với
mỗi hiện tượng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội.
HS sẽ định hướng được các kiến thức hóa học một cách tổng hợp và khi vận
dụng kiến thức hóa học phải ý thức rõ ràng về loại kiến thức hóa học đó được ứng
dụng trong các lĩnh vực gì, ngành nghề gì trong cuộc sống.
Các em sẽ phát hiện và hiểu rõ được các ứng dụng của hóa học trong các vấn
đề thực phẩm, sinh hoạt, y học, sức khỏe, khoa học thường thức, sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp và mơi trường, đồng thời tìm mối liên hệ và giải thích được các
hiện tượng trong tự nhiên và các ứng dụng của hóa học trong cuộc sống và trong các
lĩnh vực đã nêu trên dựa vào các kiến thức hóa học và kiến thức liên mơn khác.
Thêm vào đó, các em sẽ chủ động sáng tạo lựa chọn phương pháp, cách thức
giải quyết vấn đề. Có năng lực hiểu biết và tham gia thảo luận về các vấn đề hóa học
11
liên quan đến cuộc sống thực tiễn và bước đầu biết tham gia nghiên cứu khoa học để
giải quyết các vấn đề đó.
- Năng lực sáng tạo
Mơn Hóa học sẽ giúp HS đề xuất được câu hỏi nghiên cứu cho một vấn đề hay
chủ đề học tập cụ thể; đề xuất giả thuyết nghiên cứu phù hợp với câu hỏi nghiên cứu
một cách khoa học, sáng tạo.
HS sẽ đề xuất phương án thực nghiệm tìm tịi để kiểm chứng giả thuyết nghiên
cứu, thực hiện phương án thực nghiệm. Sau đó, các em sẽ xây dựng báo cáo kết quả
nghiên cứu và trình bày kết quả nghiên cứu một cách khoa học, sáng tạo.
1.2.3. Cơ sở lý luận về năng lực tự học
1.2.3.1. Khái niệm về năng lực tự học
GS. Nguyễn Cảnh Toàn đưa ra quan niệm về NLTH như sau: “NLTH được
hiểu là mợt tḥc tính kĩ năng rất phức hợp. Nó bao gồm kĩ năng và kĩ xảo cần gắn
bó với động cơ và thói quen tương ứng, làm cho người học có thể đáp ứng được
những yêu cầu mà công việc đặt ra”. [11]
NLTH là sự bao hàm cả cách học, kĩ năng học và nội dung học: “NLTH là sự
tích hợp tổng thể cách học và kĩ năng tác đợng đến nợi dung trong hàng loạt tình
h́ng – vấn đề khác nhau”. [13]
1.2.3.2. Biểu hiện của năng lực tự học
Tác giả Candy Philip (1991) đã liệt kê 12 biểu hiện của người có NLTH. Ơng
chia thành 2 nhóm để xác định nhóm yếu tố nào sẽ chịu tác động mạnh từ môi trường
học tập [16]
12
Năng lực tự học
Phương pháp học
Tính cách
Có kỹ năng tìm kiếm và
thu thập thơng tin
Tính kỉ luật
Có tư duy phân tích
Có kiến thức để thực hiện
các hoạt động học tập
Có khả năng
tự điều chỉnh
Ham hiểu biết
Có năng lực đánh giá, kĩ năng xử lý
thông tin và giải quyết vấn đề
Linh hoạt
Có năng lực
giao tiếp xã hội
Mạo hiểm, sáng tạo
Tự tin, tích cực
Có khả năng tự học
Hình 1.1. Sơ đồ biểu hiện của năng lực tự học
- Nhóm tính cách: Được hình thành và phát triển chủ yếu thơng qua các hoạt
động sống, trải nghiệm của bản thân và bị chi phối bởi yếu tố tâm lý. Chính vì điều
đó mà GV nên tạo môi trường để HS được thử nghiệm và kiểm chứng bản thân. Đôi
khi chỉ cần phản ứng đúng sai trong nhận thức hoặc nhận được lời động viên, khích
lệ cũng tạo ra được động lực để người học phấn đấu, cố gắng tự học.
- Nhóm phương pháp học: Chứa đựng các kĩ năng học tập cần phải có của
người học, chủ yếu được hình thành và phát triển trong q trình học, do đó phương
pháp dạy của GV sẽ có tác động rất lớn đến phương pháp học của học trò.
13
1.2.3.3. Những biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh
[14, tr.12-14]
a) Vì sao phải phát triển năng lực tự học cho học sinh?
Con đường tối ưu nhất, có hiệu quả nhất để nâng cao chất lượng đào tạo và đạt
được mục tiêu giáo dục là: “Học bằng hoạt động tự học, tự nghiên cứu của HS. Từ
đó đặt ra vấn đề: Quá trình tổ chức đào tạo phải làm cho hoạt động học của HS thực
sự chủ động trong học tập, cụ thể là tăng cường nhiều hơn quá trình tự học, tự nghiên
cứu của HS”. Trong hình thức dạy học tập trung, người GV trực tiếp tổ chức và hướng
dẫn quá trình nhận thức của HS, cịn HS đóng vai trị chủ thể nhận thức, tích cực huy
động mọi phẩm chất tâm lý cá nhân của mình để tiến hành hoạt động học tập nhằm
chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng và thái độ. Nếu HS thụ động, khơng có sự vận
động tích cực các thao tác tư duy của bản thân, thì khơng thể chiếm lĩnh được tri thức
và khơng thể hồn thiện nhân cách.
b) Những biện pháp phát triển năng lực tự học của HS
- Để HS có ý thức tự học thì phải làm cho HS u thích mơn học đó. Vì vậy,
GV cần tạo cho HS niềm say mê môn học. GV có thể giới thiệu về mơn học, những
giá trị của mơn học trong thực tiễn bằng những ví dụ minh họa cụ thể nhằm kích thích
động cơ học tập của các em.
- GV cần hướng dẫn cho HS cách xây dựng kế hoạch học tập từ ban đầu. Ngay
từ tiết học đầu tiên của môn học, GV giới thiệu về chương trình, nội dung, phương
pháp học một cách khái quát nhất để HS hiểu và từ đó tự xây dựng cho mình kế hoạch
học tập phù hợp. GV phải làm cho HS hiểu mọi kế hoạch được xây dựng phải dựa
trên mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể và HS hồn tồn có thể phấn đấu thực hiện
được từng mục tiêu nếu có kế hoạch thời gian được xây dựng chi tiết.
- GV nên dạy cho HS cách ghi chép và nghe giảng, vì đây là những kỹ năng
học tập vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình học tập của HS. GV
phải rèn luyện cho HS cách nghe, kết hợp với ghi chép, có thể gạch chân, tóm lược
bằng sơ đồ hình vẽ những ý chính. Đối với các vấn đề quan trọng, GV cần nhấn mạnh,
lặp lại nhiều lần để HS tiếp thu và ghi chép.
14
- GV hướng dẫn cách học bài. GV nên giới thiệu và hướng dẫn cho HS tự học
theo mơ hình: “Học cách phân tích, tổng hợp, vận dụng tri thức vào từng tình huống
thực tiễn, học cách nhận xét, đánh giá, so sánh đối chiếu các kiến thức khác…” giúp
cho HS có thể học được cách rèn luyện năng lực tư duy logic, tư duy trừu tượng và
phát triển tư duy sáng tạo trong việc tìm ra những hướng tiếp cận mới đối với các vấn
đề khoa học.
- GV cần giao nhiệm vụ cụ thể cho HS ở tiết học tiếp theo. Để phát huy tối đa
NLTH và thúc đẩy HS tận dụng hết thời gian tự học, GV cần giao nhiệm vụ cụ thể
cho HS. Có như thế, các em mới định hướng được cụ thể các nhiệm vụ mình cần làm
tiếp theo. Khi có sự chuẩn bị trước ở nhà, việc học trên lớp sẽ trở nên có hiệu quả
hơn.
Vấn đề tự học ở HS là một vấn đề không hề đơn giản, muốn hoạt động học tập
đạt kết quả cao, địi hỏi HS phải tự giác, khơng ngừng tìm tịi học hỏi. Ngồi ra, sự
định hướng của người thầy đóng vai trị quyết định thúc đẩy sự thành công trong việc
chiếm lĩnh tri thức của người học.
1.2.3.4. Cách kiểm tra, đánh giá năng lực tự học của học sinh
Trong dạy học, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định kết quả
thực trạng và để điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời nhận định kết
quả thực trạng và để điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS là việc làm thường xuyên của người
GV. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS chủ yếu được thực hiện dựa vào
những câu hỏi và bài tập tái hiện lại những kiến thức cũ đã được học trước đó. Tuy
nhiên, để phát triển NLTH của HS một cách hiệu quả; ngoài việc đánh giá, kiểm tra
kết quả bằng những câu hỏi và bài tập tái hiện cuối giờ học (hoặc tiết sau của mơn
học), chúng ta có thể áp dụng các cách đánh giá sau đây:
a) Đánh giá qua quan sát
Đánh giá người học qua quan sát giúp người dạy có một cái nhìn tổng quan
hơn về thái độ học tập, hành vi, mức độ tiếp thu của người học trong suốt quá trình
15