Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Quy trình sử dụng phương pháp dạy học đóng vai kết hợp với phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn đạo đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.01 MB, 111 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh
----------------

Vũ thị hồng quế

Quy trình sử dụng phơng pháp đóng vai
kết hợp với thảo luận nhóm trong dạy học
môn Đạo đức ở tiểu học

Chuyên ngành: giáo dục học (bậc tiểu học)
MÃ số: 60.14.10

LUậN VĂN THạC Sĩ GIáO DụC HọC

Ngời hớng dẫn khoa học:
pgs. ts. thái văn thành

Vinh - 2009


Lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Thái Văn
Thành ngời đà nhiệt tình hớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài
này.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn tới các Thầy cô
giáo trong khoa Giáo dục tiểu học, khoa Đào tạo sau đại học cùng
bạn bè, gia đình đà động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi
hoàn thành tốt luận văn này.
Qua đây, cho phép tôi đợc đợc gửi lời cảm ơn tới các Thầy
cô giáo, các em học sinh các trờng tiểu học: Hà Bình, Hà Lai, Hà


Tân huyện Hà Trung - tỉnh Thanh Hóa đà giúp đỡ tôi nhiệt tình
trong quá trình làm đề tài.
Dù đà rất cố gắng song do hạn chế về năng lực cũng nh thời
gian vì vậy luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong thầy cô và bạn đọc góp ý.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Vinh, tháng 12 năm 2009
Tác giả


3


Mục lục
Trang
Mở đầu..............................................................................................................

1.

Lý do chọn đề tài......................................................................................

2.

Mục đích nghiên cứu................................................................................

3.

Khách thể và đối tợng nghiên cứu............................................................

4.


Giả thiết khoa học.....................................................................................

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................

6.

Phạm vi nghiên cứu..................................................................................

7.

Phơng pháp nghiên cứu............................................................................

8.

Những đóng góp mới của đề tài...............................................................

9.

Các trúc của luận văn...............................................................................

Chơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu..........

1.1.

Cơ sở lí luận..............................................................................................

1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề........................................................................

1.1.2. Một số khái niệm cơ bản........................................................................
1.1.3. ý nghĩa của việc sử dụng phơng pháp đóng vai kết hợp với thảo
luận nhóm trong dạy học môn Đạo đức ở tiểu học................................
1.1.4. Một số nét khái quát về môn Đạo đức tiểu học......................................
1.1.5. Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học...................................................
1.2.

Cơ sở thực tiễn........................................................................................

1.2.1. Khái quát chung về quá trình nghiên cứu thực trạng.............................
1.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng....................................................................
1.2.3. Đánh giá chung về thực trạng.................................................................
Chơng 2.

Quy trình sử dụng phơng pháp đóng vai kết
hợp thảo luận nhóm trong dạy học môn Đạo
đức ở Tiểu học.........................................................................

2.1.

Các nguyên tắc xây dựng quy tr×nh........................................................


5
2.2.

Quy tr×nh thùc hiƯn chung......................................................................


2.3.


Quy trình cụ thể......................................................................................

2.4.

Những yêu cầu s phạm cơ bản và điều kiện cần thiết khi sử dụng
phơng pháp đóng vai kết hợp thảo luận nhóm trong dạy học môn
Đạo đức ở tiểu học..................................................................................

2.5.

Thiết kế bài dạy theo quy trình sử dụng phơng pháp đóng vai kết
hợp với thảo luận nhóm trong dạy học môn Đạo đức ở tiểu học...........

Chơng 3.

Thực nghiệm s phạm.............................................................

3.1.

Giới thiệu khái quát về quá trình thùc nghiƯm.......................................

3.2.

KÕt qu¶ thùc nghiƯm..............................................................................

3.3.

KÕt ln chung vỊ thùc nghiƯm s phạm...............................................


Kết luận......................................................................................................

1.

Kết luận................................................................................................

2.

Kiến nghị..............................................................................................

Danh mục các công trình đà đợc công bố liên quan
đến luận văn.............................................................................................
Tài liệu tham khảo...............................................................................
Phụ lôc.........................................................................................................


7

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay, xu thế hội nhập quốc tế, hợp tác và cạnh tranh gay gắt trong
khu vực và trên trế giới đang trở thành những thách thức đối với việc đào tạo
nguồn nhân lực của từng quốc gia. Để giải quyết vấn đề này, ở nớc ta, việc
chăm lo đào tạo những con ngời năng động, sáng tạo, có ý chí tự lực, tự cờng,
làm chủ khoa học và công nghệ đang đợc quan tâm. Việc đổi mới toàn diện
giáo dục phổ thông đang diễn ra một cách sôi động. Trong đó, việc đổi mới nội
dung và đặc biệt là việc đổi mới phơng pháp dạy học đợc chú trọng. Định hớng
đổi mới phơng pháp dạy học đợc nghị quyết TW lần 2 Ban chấp hành Trung ơng khoá VIII khẳng định Đổi mới phơng pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục
lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp t duy sáng tạo của ngời học, từng buớc

áp dụng phơng pháp tiên tiến, các phơng tiện dạy học hiện đại vào quá trình dạy
học, đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh.
Theo định hớng trên thì nhiều phơng pháp dạy học tiên tiến, hiện đại trên
thế giới đà và đang đợc áp dụng trong quá trình dạy học tiểu học ở nớc ta nh phơng pháp động nÃo, phơng pháp tự phát hiện tri thức, phơng pháp giải quyết vấn
đề, phơng pháp trò chơi và gần đây là phơng pháp đóng vai, phơng pháp thảo
luận nhóm cũng đang đợc vận dụng rộng rÃi.
Với môn Đạo đức: Đây là một trong các môn học ở bậc tiểu học góp
phần hình thành nhân cách cho học sinh, giúp cho học sinh có hiểu biết ban đầu
về một số chuẩn hành vi đạo đức và pháp luật cơ bản, phù hợp với lứa tuổi trong
quan hệ của các em với bản thân, gia đình, nhà trờng, cộng đồng, xà hội, môi trờng tự nhiên và ý nghĩa của việc thực hiện theo các chuẩn mực đó. Từng bớc
hình thành kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và ngời xung quanh
theo chuẩn mực đà học, kỹ năng lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù
hợp chuẩn mực trong các quan hệ và tình huống đơn giản, cơ thĨ cđa cc sèng,


8
biết nhắc nhở bạn bè cùng thực hiện. Từng buớc thực hiện thái độ tự trọng, tự
tin vào khả năng của bản thân, có trách nhiệm với hành động của mình; yêu thơng tôn trọng con ngời; mong muốn đem lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi ngời;
yêu cái thiện, cái đúng, cái tốt; không đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu. Học
tập tốt môn Đạo đức sẽ giúp các em học tập tốt các môn học khác góp phần
đáng kể thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học.
Thực tiễn dạy học các môn học ở tiểu học nói chung và môn Đạo đức nói
riêng cho thấy rằng: Giáo viên còn gặp không ít khó khăn trong việc vận dụng
các phơng pháp dạy học tiên tiến vào quá trình dạy học. Các phơng pháp dạy
học truyền thống còn chiếm u thế. Học sinh học tập còn thụ động, còn trông
chờ, ỷ lại vào việc truyền thụ kiến thức từ phía giáo viên, cha tích cực tham gia
các hoạt động học tập để tìm tòi kiến thức mới. Vì vậy hiệu quả dạy học còn
thấp.
Nghiên cứu mục tiêu, nội dung dạy học môn Đạo đức ở tiểu học chúng ta
thấy rằng: phơng pháp đóng vai và phơng pháp thảo luận nhóm là hai phơng

pháp quan trọng trong dạy học đạo đức ở tiểu học. Thế nhng, so với các phơng
pháp dạy học khác, thì hai phơng pháp dạy học này ít đợc giáo viên quan tâm và
sử dụng cha đúng mức. Mặc dù đà có nhiều quản lý, nhà nghiên cứu quan tâm
và đề cập. Song vì nhiều lý do khác nhau mà việc sử dụng phơng pháp dạy học
này còn nhiều hạn chế, quy trình sử dụng còn lúng túng. Đặc biệt là việc kết
hợp sử dụng hai phơng pháp dạy học này trong dạy học Đạo đức còn khá khiêm
tốn.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đà nghiên cứu đề tài Quy trình
sử dụng phơng pháp đóng vai kết hợp với thảo luận nhóm trong dạy học môn
Đạo đức ở tiểu học.
2. Mục đích nghiên cøu


9
Nghiên cứu việc sử dụng phơng pháp đóng vai kết hợp thảo luận nhóm
nhằm nâng cao chất lợng trong dạy học môn Đạo đức ở tiểu học.
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Đạo đức ở tiểu học.
3.2. Đối tợng nghiên cứu
Quy trình sử dụng phơng pháp đóng vai kết hợp thảo luận nhóm trong
dạy học môn Đạo đức ở tiểu học.
4. Giả thuyết khoa học

Nếu trong quá trình dạy học môn Đạo đức giáo viên biết sử dụng phơng
pháp đóng vai kết hợp thảo luận nhóm theo một quy trình bao gồm các giai
đoạn, các bớc, đợc sắp xếp theo một trình tự hợp lí, phù hợp với lôgic hoạt động
nhận thức, lôgic quá trình dạy học thì sẽ nâng cao chất lợng quá trình dạy học
môn Đạo đức ở tiểu học.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Tìm hiểu cơ sở lí luận của việc sử dụng phơng pháp đóng vai kết hợp
thảo luận nhóm trong dạy học môn Đạo đức ở tiểu học.
5.2. Nghiên cứu thực trạng nhận thức và việc sử dụng phơng pháp đóng
vai và thảo luận nhóm của giáo viên trong dạy học môn Đạo đức ở tiểu học,
những ảnh hởng đến chất lợng học môn Đạo đức của học sinh tiểu học.
5.3. Đề xuất và thực nghiệm quy trình tổ chức cho HS sử dụng phơng
pháp đóng vai kết hợp với thảo luận nhóm trong dạy học môn Đạo đức ở tiểu
học.


10
6. Phạm vi nghiên cứu

- Luận văn chỉ nghiên cứu việc dạy học trên lớp môn Đạo đức lớp 4, 5.
- Nghiên cứu việc dạy và học ở một số trờng tiểu học trên địa bàn huyện
Hà Trung tỉnh Thanh Hóa.
7. Phơng pháp nghiên cứu

7.1. Các phơng pháp nghiên cứu lí luận: Đọc, phân tích, tổng thuật tài
liệu, các công trình nghiên cứu của các tác giả có liên quan để xây dựng cơ sở
lý luận cho đề tài nghiên cứu.
7.2. Các phơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phơng pháp ®iỊu tra b»ng anket: Sư dơng c¸c mÉu phiÕu ®iỊu tra để thu
đợc những thông tin khái quát về thực trạng sử dụng phơng pháp đóng vai, thảo
luận nhóm của giáo viên, HS trong quá trình dạy học môn Đạo đức ở trờng tiểu
học.
- Phơng pháp quan sát: dự giờ môn Đạo đức để quan sát hoạt động dạy và
học của giáo viên và học sinh.

- Phơng pháp thực nghiệm: Thực nghiệm tác động trên lớp đối với học
sinh lớp 4, 5 trêng tiĨu häc Hµ Lai, hun Hµ Trung, tỉnh Thanh Hoá với mục
đích khẳng định tính hiệu quả, tính khả thi của vấn đề nghiên cứu.
- Phơng pháp nghiên cứu sản phẩm: sử dụng trong việc nghiên cứu, đánh
giá thực trạng, phân tích kết quả thực nghiệm (về mặt định tính).
7.3. Phơng pháp thống kê toán học: sử dụng một số công thức toán học
để xử lý những số liệu thu đợc từ khảo sát thực trạng và thực nghiệm.
8. Những đóng góp mới của đề tài

- Làm rõ một số vấn đề lý luận về phơng pháp đóng vai, thảo luận nhóm,
trong quá trình dạy học môn Đạo đức.
- Điều tra, khảo sát, phân tích làm rõ thực trạng về việc sử dụng phơng
pháp đóng vai, thảo luận nhóm, trong quá trình dạy học môn Đạo đức.


11
- Xây dựng quy trình tổ chức cho học sinh đóng vai kết hợp với thảo luận
nhóm trong dạy học môn Đạo đức.
- Biên soạn một số giáo án mẫu sử dụng phơng pháp đóng vai kết hợp với
thảo luận nhóm trong dạy học môn Đạo đức tiểu học.
9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
gồm có 3 chơng:
Chơng 1.

Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

Chơng 2.


Quy trình sử dụng phơng pháp đóng vai kết hợp với thảo
luận nhóm trong dạy học môn Đạo đức ở tiểu học.

Chơng 3.

Thực nghiệm s phạm.


12
Chơng 1

Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề
nghiên cứu
1.1. cƠ Sở Lý LUậN

1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Với phơng pháp dạy học theo nhóm (sau đây viết tắt là DHTN) đà đợc áp
dụng ở các nớc phơng tây từ thế kỷ thứ XVIII đầu thế kỷ thứ XIX, năm 1789 linh
mục A.Bel và các thầy giáo Đ.Lancastơ, Girard đà đa ra hình thức dạy học tơng trợ.
Với hình thức dạy học này, học sinh đợc chia ra thành các nhóm nhỏ và do các học
sinh lớp trên hớng dẫn, các học sinh lớp trên đợc thầy giáo hớng dẫn, nghĩa là, giáo
viên chủ yếu dạy cho học sinh lớp trên để làm hớng dẫn viên.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX do ảnh hởng của những tiến bộ khoa học
và sự phát của tinh thần dân chủ, triết học kinh viện khủng hoảng, bế tắc dân tới
sự ra đời của triết học thực dụng. Trong trào lu t tởng dân chủ và tiến bộ này,
nổi bật lên là hệ t tởng của John Dewey, nhà giáo dục Mỹ. Chính ông là ngời
đầu tiên đa ra thuật ngữ dạy học hớng vào ngời học và phân tích giáo dục một
cách trực tiếp theo hớng này. J. Dewey đà tuyên bố: Giáo dục là cuộc đời,
không phải là nơi chuẩn bị vào đời. Và xuất phát từ ý tởng đó J. Dewey đà chủ
trơng xây dựng: Nhà trờng tích cực, trong đó ông đà phát triển học tËp nhãm

cđa häc sinh. Sau nµy Kerschensteiner, cịng gièng nh J. Dewey cố gắng mang
nguyên tắc của Nhà trờng tích cực vào cải cách trờng trung học và tiểu học.
Vào những năm đầu thế kỉ XX, t tởng tổ chức một cách thích hợp đời
sống xà hội ngay trong nhà trờng của J. Dewey đà đợc các nhà giáo dục đặc biệt
quan tâm. Để thực hiện ý tởng này có thể có nhiều giải pháp khác nhau, song có
lẽ DHTN là giải pháp thoả đáng hơn cả với tất cả những lí do về mặt s phạm.
Các nhà nghiên cứu thời kỳ này đà cho rằng việc học nhóm có những u
điểm sau đây.


13
- Những học sinh tỏ ra hoà hợp với cộng đồng.
- Học sinh có thói quen làm việc không cần sự kiểm soát.
- Học tập theo nhóm tránh đợc sự lời biếng vì học sinh sẽ hổ thẹn với bạn
khi bỏ dở công việc hay không hết lòng làm việc.
Bớc vào những năm 30 - 40, việc dạy học theo nhóm nhỏ đà đợc áp dụng
rộng rÃi ở Hoa Kỳ và các nớc phơng Tây. Một số các tác giả cũng đà đi sâu
nghiên cứu, thế nhng các nghiên cứu vẫn chỉ là những thử nghiệm có tính chất
thực hành vỊ tỉ chøc DHTN, nã vÉn cha cã mét m« hình và một lý thuyết nền
tảng. Điều này phải chờ đến những năm sau thế chiến thứ II và đặc biệt là từ
những năm 60 trở lại đây khi t tởng nhà trờng hoạt động của
J. Dewey tìm lại đợc vị thế của mình, các mô hình dạy học hớng vào ngời học
tạo ra những cơ sở về phơng pháp luận cho chiến lợc dạy học cho học sinh theo
nhóm nhỏ, trong số đó phải kể tới chiến lợc của Rogers và Lewin, đó là:
- Tổ chức một môi trờng vậy lý thuận lợi, thích hợp cho sự đối thoại, mặt
đối mặt, mắt nhìn mắt giữa các nhà giáo dục với ngời học, giữa ngời học và ngời học.
- Rút ngắn khoảng cách và sự xa lạ về mặt xà hội bằng cách lắng nghe
nhau trao đổi với nhau về những sự kiện ban đầu.
- Cho phép lựa chọn những phơng pháp luận chứng, lập luận, suy luận nỗ
lực mà ngời học sử dụng trong các đề tài mà họ lựa chọn.

- Kiên trì lôi cuốn sự tham gia của ngời học bằng cách tôn trọng những
thắc mắc, những nhận xét, những ý kiến phủ định, những biểu hiệu đối lập của
họ, đồng thời hớng chúng thành sức đẩy cho bài học.
- Tôn trọng nguyện vọng chung của những e dè, không thích nói năng mà
thích tham gia một cách lặng lẽ.
- Thờng xuyên củng cố bằng các biểu hiện đúng bằng lời và không lời.


14
- Khun khÝch sù lùa chän vµ tham gia cđa ngời học trong việc đặt mục
đích quyết định các thru tục các quá trình đánh giá có ảnh hởng, tăng cờng sức
lôi cuốn và gắn bó.
- Cho ngời học nói lên điều họ muốn và cách thức họ làm, giúp những tác
nhân khi nói chuyện với nhau, lôi cuốn ngời học xử lý các câu hỏi do thầy nêu
ra và cho phép học xác lập các chuẩn đánh giá mức tiến bộ và các thành tựu của
mình.
Từ những năm 80 trở lại đây, cùng với phong trào cải cách s phạm, việc
nghiên cứu về DHTN đà đợc đẩy mạnh ở các nớc Tây Âu. Các nghiên cứu ở
thời kỳ này chủ yếu hớng vào xây dựng mô hình và các chiến lợc thực thi nó
một cách có hiệu quả. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cũng đà đa ra những bằng
chứng đáng tin cậy về các vấn đề, những mặt yếu kém và hạn chế của việc học
hợp tác.
ở Liên xô và các nớc Đông Âu cũ, dùng với trào lu dạy học phải tích
cực hoá hoạt động của ngời học, đà xuất hiện nhiều kiểu dạy học mới, trong đó
có DHTN.
Tại Ba Lan, từ những năm 50 - 60, các nghiên cứu về dạy học nêu vấn đề
theo hình thức nhóm đà đợc tiến hành với quy mô lớn [5 - tr5 đến tr10].
ở Việt Nam, từ lâu ông cha ta có câu: Học thầy không tày học bạn.
Sau Cách mạng tháng 8, với phong trào diệt dốt, chúng ta đà tổ chức các nhóm,
các tổ học tập với phơng châm: ngời biết nhiều dạy ngời biết ít, ngời biết ít dạy

ngời cha biết. Hình thức sơ khai này đà góp phần không nhỏ vào sự thành công
của phong trào diệt dốt do Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động. Trong kháng chiến
chống Mĩ, mặc dù có nhiều khó khăn, nhng ngành Giáo dục vẫn quyết tâm thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ vủa mình băng nhều bịên pháp khác nhau, trong đó có
khẩu hiệu Đôi bạn giúp nhau cùng tiến. Đây cũng là hình thức của học tơng
trợ, hợp t¸c.


15
Thời gian gần đây, trên diễn đàn của khoa học giáo dục Việt Nam đÃ
xuất hiện sự tranh luận giữa các nhà nghiên cứu về bản chất của dạy học theo
phơng pháp tích cực, lấy học sinh làm trung tâm. Mặc dù còn có nhiều bất
đồng, nhng giữa họ đều thống nhất với nhau ở một điểm: Dạy học phải phát huy
tính tích cực, tự lực và sáng tạo của ngời học. Và trong xu thế canh tân giáo dục
này rất nhiều nhà nghiên cứu đà quan tâm tới hình thøc DHTN.
Trong hai cn “Ph¸t triĨn tÝnh tÝch cùc, tÝnh tự lực của học sinh trong
quá trình dạy học và Hoạt động dạy học ở trờng trung học cơ sở, tác giả
Nguyễn Bảo Ngọc đà có những phân tích sâu sắc về bản chất của dạy học theo
nhóm, và cho rằng đây là hình thức dạy học trong đó những học sinh trong cùng
một nhóm trao đổi với nhau những ý tởng, nguồn tri thức, hợp tác giúp đỡ nhau
trong học tập. Từ sự phân tích đó, tác giả đà đi tới một nhận định DHTN là một
phơng hớng cơ bản để tích cực hoá hoạt động của ngời học.
Trong các bài viết về quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm các
tác giả Trần Bá Hoành, Nguyễn Kỳ, Phạm Viết Vợng... cũng đề cập tới hình
thức DHTN và xem đây là một trong những phơng hớng cơ bản để hiện thực
hoá quan điểm dạy học hớng vào ngời học.
Nhìn chung các nghiên cứu về DHTN mới chỉ dừng lại ở mức độ khái
quát, việc xây dựng một mô hình và một quy trình để thực hiện vẫn là một vấn
đề bỏ ngỏ và cần nghiên cứu tiếp. Đây cũng là công việc chính mà đề tài luận
án của chúng tôi hớng vào.

Với phơng pháp đóng vai: ở nớc ta, phơng pháp đóng vai đợc sử dụng trong
quá trình dạy học cha nhiều. Trong đó, đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng tổ
chức cho học sinh Học mà chơi, chơi mà học đà và đang nhận đợc sự quan tâm
đặc biệt của toàn xà hội trong những năm gần đây. Nó giảm sự quá tải của HS trong
quá trình nhận thức, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý HSTH. Chính vì, vậy một số
tác giả Việt Nam: Lu Thu Thuỷ, Đặng Vũ Hoạt, Bùi Phơng Nga, Lơng Việt Thái,
Trần Bá Hoành... rất quan tâm đa phơng pháp đóng vai vào để giảng dạy trong các
nhà trờng, đặc biệt là trong các nhà trờng tiểu học hiện nay.


16
Việc sử dụng phơng pháp đóng vai kết hợp với thảo luận nhóm trong quá
trình dạy học môn Đạo đức ở tiểu học đợc các tác giả Lu Thu Thuỷ, Đặng Vũ
Hoạt, Nguyễn Hữu Hợp quan tâm nghiên cứu và đa vào giảng dạy cách tổ
chức cho học sinh nh sau:
Bớc 1: Tổ chức và hớng dẫn.
Bớc 2: Đóng vai và quan sát.
Bớc 3: Thảo luận.
Cách thức này đà đợc một bộ phận giáo viên tiểu học vận dụng trong quá
trình dạy học môn Đạo đức.
Nh vậy, các tác giả đà nhấn mạnh tầm quan trọng của phơng pháp đóng
vai, cũng nh phơng pháp thảo luận nhóm trong quá trình dạy học, đặc biệt là ở
bậc tiểu học. Một số tác giả đà xác định cách thức tổ chức cho HS đóng vai, tuy
nhiên cha có tác giả nào đa ra cách thức, qui trình tổ chức cho HS đóng vai kết
hợp với thảo luận nhóm trong quá trình dạy học môn Đạo đức ở bậc tiểu học
hiện nay.
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.1.2.1. Phơng pháp dạy học
Phơng pháp dạy học là một thành tố hết sức quan trọng của quá trình dạy
học. Khi đà khẳng định đợc mục đích, đà xây dựng đợc một nội dung chơng

trình dạy học hiện đại, thì phơng pháp dạy và học của thầy của trò sẽ quyết định
chất lợng dạy học.
Theo định nghĩa chung nhất, phơng pháp là con đờng, là cách thức mà chủ
thể sử dụng để tác động nhằm chiếm lĩnh hoặc biến đổi đối tợng theo mục đích đÃ
định. Phơng pháp là một phạm trù của lí thuyết hoạt động có liên quan mật thiết với
các phạm trù chủ thể, đối tợng, mục đích, nội dung hoạt động.
Theo quan ®iĨm triÕt häc, chóng ta cã thĨ nªu lªn mét số khái niệm về
phơng pháp nh sau:


17
Phơng pháp là cách thức, con đờng, phơng tiện là tổ hợp các bớc mà trí
tuệ phải đi theo để tìm ra và chứng minh chân lí. Chẳng hạn phơng pháp biện
chứng, phơng pháp phân tích hệ thống.
Phơng pháp đồng nghĩa với biện pháp kĩ thuật, biện pháp khoa học.
Phơng pháp còn là tổ hợp những quy tắc, nguyên tắc qui phạm dùng để
chỉ đạo hành động. Tuy nhiên chỉ có định nghĩa do Hêlughen đa ra là chứa
đựng một nội hàm sâu sắc và bản chất đợc V.I. Lênin nêu lên trong tác phẩm
Bút kí triết học của mình: Phơng pháp là ý thức về hình thức của sự tự vận
động bên trong của nội dung.
Phơng pháp dạy học là một trong những vấn đề cơ bản của lí luận dạy
học. Đồng thời là vấn đề tồn tại nhiều ý kiến khác nhau, có thể nêu nhiều định
nghĩa khác nhau về phơng pháp dạy học. Sau đây chúng tôi xin nêu một vài
định nghĩa về phơng pháp dạy học:
Phơng pháp dạy học là cách thức hoạt động tơng hỗ giữa thầy và trò nhằm
đạt đợc mục đích dạy học. Hoạt động này đợc thể hiện trong việc sử dụng các
nguồn nhận thức, các thủ thuật lô gic, các hoạt động độc lập của học sinh và cách
thức điều khiển quá trình nhận thức của thầy giáo (I.D. Dverev).
Phơng pháp dạy học là một hệ thống hành động có mục đích của giáo
viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh, đảm bảo cho

học sinh lĩnh hội nội dung học vấn (I. laLecne 1981).
Phơng pháp dạy học là cách thức tơng tác giữa thầy và trò nhằm giải
quyết các nhiệm vụ giáo dỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học
(U.k Babanxki 1983).
Theo Phạm Viết Vợng phơng pháp dạy học là tổng hợp các cách thức
hoạt động phối hợp của giáo viên và học sinh, trong đó phơng pháp dạy chỉ đạo
phơng pháp häc, nh»m gióp häc sinh chiÕm lÜnh hƯ thèng kiÕn thức khoa học và
hình thành hệ thống kĩ năng, kĩ xảo thực hành sáng tạo.
Mặc dù cha có ý kiến thống nhất về định nghĩa phơng pháp dạy học song
các tác giả đều thừa nhận rằng phơng pháp dạy học có những dấu hiệu đặc trng
sau:


18
- Nó phản ánh sự vận động của quá trình nhận thức của học sinh nhằm
đạt đợc mục đích đặt ra.
- Phản ánh sự vận động của nội dung đà đợc nhà trờng qui định.
- Phản ánh cách thức trao đổi thông tin giữa thầy và trò.
- Phản ánh cách thức giao tiếp giữa thầy và trò.
- Phản ánh cách thức điều khiển hoạt động nhận thức và kiểm tra đánh
giá kết quả hoạt động.
Qua sự phân tích các tác giả trên thế giới và trong nớc chúng ta có thể
khẳng định rằng: Phơng pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt động của cả
thầy và trò trong quá trình dạy học, dới sự chỉ đạo của thầy nhằm thực hiện tốt
nhiệm vụ dạy học.
* Hệ thống các phơng pháp dạy học tiểu học
Hiện nay có nhiều cách phân loại phơng pháp dạy học:
- Phân loại theo đặc ®iĨm ho¹t ®éng nhËn thøc cđa häc sinh. (M.N
Skatkin, I.Ia.Lecne).
- Phân loại theo hoạt động dạy học (M.I.Macmutốp).

- Phân loại theo nguån kiÕn thøc, møc ®é nhËn thøc tÝch cùc và độc lập
của học sinh và con đờng lô gích của nhận thức.
Babanski đa ra hệ thống các phơng pháp dạy học ở tiểu học nh sau:
- Nhóm các phơng pháp kích thích hứng thú học tập nh: Trò chơi nhận
thức, thảo luận, tạo ra các tình huống xúc cảm.
- Nhóm các phơng pháp theo nguồn kiến thức và đặc điểm tri giác thông
tin: Kể chuyện, đàm thoại, diễn giảng, trùc quan minh häa, biĨu diƠn, thÝ
nghiƯm, lun tËp.
- Nhãm các phơng pháp kiểm tra: Kiểm tra miệng, kiểm tra viết, kiểm tra
thực hành.
Ưu điểm của hệ thống phơng pháp này là phong phú, đa dạng phản ánh
đợc các mặt khác nhau của quá trình dạy học, do đó có nhiều thuận lợi trong
việc áp dụng chúng vào thực tiễn trong quá trình dạy học.


19
Các tác giả Việt Nam nh: Nguyễn Thợng Giao, Thái Văn Thành, Phạm
Viết Vợng, Đặng Vũ Hoạt, Phó Đức Hoà đà đa ra thống nhất các phơng pháp
dạy học tiểu học:
- Nhóm các phơng pháp dạy học dùng lời: Phơng pháp thuyết trình, phơng pháp vấn đáp, phơng pháp sử dụng sách giáo khoa.
- Nhóm phơng pháp dạy học trực quan: Phơng pháp trình bày trực quan
và phơng pháp quan sát.
- Nhóm phơng pháp dạy học thực hành: Phơng pháp luyện tập, phơng
pháp ôn tập, phơng pháp làm thí nghiệm. Phơng pháp trò chơi, phơng pháp
đóng vai.
- Nhóm các phơng pháp kiểm tra, đánh giá tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của
học sinh.
Trên cơ sở hệ thống các phơng pháp dạy học ở tiểu học, căn cứ vào đặc
điểm nhận thức của HSTH và đặc điểm môn Đạo đức các tác giả Lu Thu Thuỷ,
Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Hữu Hợp, Nguyễn Việt Bắc, Trần Thị Tố Oanh, Mạc

Văn Trang và một số tác giả khác đà đa ra hệ thống phơng pháp dạy học phù
hợp với đặc thù của bộ môn:
- Phơng pháp động nÃo.
- Phơng pháp kể chuyện.
- Phơng pháp đàm thoại.
- Phơng pháp thảo luận nhóm.
- Phơng pháp đóng vai.
- Phơng pháp trò chơi.
- Phơng pháp dự án.
Các phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến trong quá trình dạy môn Đạo
đức. Trong đó, phơng pháp đóng vai và thảo luận nhóm là hai trong các phơng
pháp dạy học chủ đạo trong quá trình dạy môn Đạo đức ë tiÓu häc.


20
Tuy nhiên, đóng vai chỉ thực sự đợc coi là phơng pháp dạy học khi giáo
viên biết tổ chức hoạt ®éng ®ãng vai, HS ®ỵc tham gia “vai diƠn” mét cách có
mục đích, có kế hoạch, có trọng tâm và biết tự mình rút ra những kết luận khoa
học thông qua các vai diễn. Các nhà nghiên cứu nhận thấy chúng ta mỗi ngời có
một kiểu t duy và học tập khác nhau. Một số là ngời thính học, thích nghe
thông tin. Số khác là những ngời thị học thích nhìn thấy thông tin đợc trình
bày dới dạng hình ảnh. Những ngời khác lại là ngời trực giác học thích học
qua kinh nghiệm cụ thể. Số khác nữa lại thích làm việc với ngời khác, với một
đối tác hay một nhóm nhỏ. Lại có ngời thích làm việc một mình. ý nghĩa của
những phát hiện này là không có một phơng pháp dạy học nào thích hợp với
mọi học sinh. Điều ta cần là những chiến lợc khác nhau có thể kích thích đợc
nhiều mặt khác nhau trong trí thông minh của trẻ. Vì vậy, trong dạy học môn
Đạo đức ở tiểu học chúng tôi cho rằng sử dụng phơng pháp đóng vai kết hợp với
thảo luận nhóm là phơng pháp tốt nhất nhằm rèn luyện thói quen hành vi đạo
đức cho học sinh thực chất là việc nâng cao chất lợng dạy học môn Đạo đức ở

tiểu học.
1.1.2.2. Phơng pháp đóng vai
Phơng pháp đóng vai là cách thức tổ chức cho HS tham gia giải quyết
một tình huống của néi dung häc tËp, g¾n liỊn víi thùc tÕ cc sống, bằng cách
diễn xuất một cách ngẫu hứng mà không cần kịch bản hoặc luyện tập trớc nhằm
giải quyết tình huống này trên cơ sở óc tởng tợng và ý nghĩ sáng tạo của các
em.
Phơng pháp đóng vai thờng đợc thực hiện nh sau:
- Nêu chủ đề tình huống gần nh t×nh huèng cã thËt trong cuéc sèng.
- Lùa chän các vai cho phù hợp.
- Hớng dẫn diễn viên chuẩn bị.
- Bắt đầu biểu diễn trong khi đó, các em khác theo dõi các vai diễn
xem họ suy nghĩ hành động nh thế nào để giải quyết tình huống.


21
- Hớng dẫn học sinh thảo luận và đánh giá.
Để tăng thêm tính hấp dẫn, gây sự chú ý của HS trong quá trình tổ chức
giáo viên hớng dẫn HS chuẩn bị một số đạo cụ cần thiết để trang phục cho diễn
viên trong quá trình diễn xuất. Không gian lớp học bố trí hợp lý, đủ rộng để
HS diễn xuất một cách thoải mái, đồng thời tất cả HS có thể theo dõi đợc tiến
trình diễn xuất.
Phơng pháp này đợc thực hiện theo chủ đề của một tình huống cụ thể.
Xây dựng kịch bản phải phù hợp, đơn giản và dễ hiểu. Kịch bản nên có sự tham
gia ít nhất 2 nhân vật. Việc giải quyết tình huống đó không đợc xây dựng thành
kịch bản, các diễn viên phải nhập vai nhanh chóng, phải phát huy đợc óc tởng
tợng và t duy sáng tạo, linh hoạt để giải quyết tình huống ngay trong khi biểu
diễn không đợc diễn tập trớc.
Nh vậy, mục đích của phơng pháp đóng vai là cụ thể hoá bài học bằng sự
diễn xuất để phân tích nội dung bài giảng chi tiết hơn, sâu sắc hơn.

- HS đợc rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ
trong môi trờng an toàn trớc khi thực hành trong thực tiễn
- Gây hứng thó vµ chó ý cho häc sinh, lµm cho giê học sinh động.
- Học sinh dễ dàng nắm bắt đợc nội dung bài học. Tạo điều kiện phát
triển óc sáng tạo của học sinh.
- Phù hợp với đặc điểm tâm lÝ løa ti HS tiĨu häc.
- KhÝch lƯ sù thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo hớng tích cực.
Hình thành và phát triển các kĩ năng cho các em.
- Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm qua các
vai diễn [14, tr 67].
1.1.2.3. Phơng pháp thảo luận nhóm
Thảo luận nhóm là một dạng tơng tác đặc biệt trong đó các thành viên
cùng giải quyết một vấn đề cùng quan tâm, trao đổi các quan điểm khác nhau
nhằm đạt tới một sự hiểu biết chung về một vấn đề nào đó. Dạng thảo luận này


22
còn gọi là cộng đồng tìm hiểu có những đặc điểm hoặc điều kiện lôgic nhất
định xác định cuộc thảo luận đó là:
- Trẻ có nói với nhau không ?
- Chúng có lắng nghe lẫn nhau không?
- Chúng có đáp lại những những gì trẻ khác nói không ?
- Chúng có xem xét những quan điểm khác không ?
- Chúng có thể hiện một sự tăng lên về kiến thức, hiểu biết hay cách đánh
giá không?
- Các nghiên cứu về thảo luận nhóm đà chứng minh rằng, nhờ việc thảo
luận nhóm nhỏ mà:
+ Kiến thức của HS sẽ giảm bớt phần chủ quan, phiến diện, làm tăng
thêm tính khách quan khoa học.
+ Qua việc học bạn, hợp tác với bạn mà tri thức trở nên sâu sắc, bền

vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn.
+ Nhờ không khí thảo luận cởi mở nên HS, đặc biệt là những em nhút
nhát, trở nên bạo dạn hơn, các em học đợc cách trình bày ý kiến của mình, biết
lắng nghe có phê phán ý kiến của bạn; từ đó giúp trẻ dễ hoà nhập vào cộng đồng
nhóm, tạo cho các em sự tự tin, hứng thú trong học tập và sinh hoạt.
* Các bớc tiến hành:
- GV nêu vấn đề, hớng dẫn cho HS cách thảo luận.
- GV chia lớp thành các nhóm và có thể giới hạn khoảng thời gian dành
cho các nhóm thảo luận, phát phiếu thảo luận.
Các nhóm độc lập thảo luận: Nhóm trởng nêu vấn đề, từng cá nhân phát
biểu ý kiến và đi đến thống nhất ý kiến chung của nhóm.
- HS trình bày kết quả thảo luận: Đại diện một nhóm trình bày ý kiến của
nhóm trớc cả lớp, các nhóm khác có thể nêu ý kiến khác hoặc bổ sung.
- GV tổng kết ngắn gọn: ý kiến nào đúng, vì sao. Ngoài ra GV có thể
khen ngợi hay nhắc nhở tinh thần, thái độ làm việc, sự sáng tạo của các nhóm
trong quá trình tiến hành th¶o luËn.


23
* Các yêu cầu s phạm:
- Tổ chức nhóm phù hợp, tốt nhất là nhóm đôi gồm 2 em, tạo không khí
thoải mái, thân thiện và tin cậy nhng nghiêm tóc trong nhãm, cã nh vËy c¸c em
míi ph¸t biĨu một cách tự nhiên, tránh hiện tợng trong nhóm quá đông HS, hiện
tợng căng thẳng giả tạo hay đùa cợt khi thảo luận.
- Học lực khả năng của các nhóm nên tơng đơng nhau, tạo ra sự đồng đều
giữa các nhóm.
- Vấn đề thảo luận phải thiết thực, gần gũi và đợc các em quan tâm, câu
hỏi thảo luận phải vừa sức với học sinh, tránh đa ra hành vi,tình huống xa lạ,
câu hỏi quá đơn giản hoặc quá khó đối với học sinh.
- Cần tạo điều kiện cho học sinh tự do trình bày ý kiến của mình, cần

động viên kịp thời bằng cách khen ngợi tạo sự phấn khởi và không khí thi đua
lành mạnh giữa các nhóm và giữa các em trong nhóm với nhau.
Phơng pháp thảo luận nhóm là phơng pháp giảng dạy đa HS vào môi trờng học tập tích cực, trong đó HS đợc tổ chức thành các nhóm một cách thích
hợp. Trong nhóm, HS đợc khuyến khích thảo luận và hớng dẫn làm việc hợp tác
với nhau, đem lại cho HS cơ hội đợc sử dụng các kiến thức và KN mà các em đợc lĩnh hội và rèn luyện. Đồng thời cho phép HS đợc diễn đạt những ý tởng,
những khám phá của mình, mở rộng cho HS những suy nghĩ và thực hành các
KN t duy nh: So sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá... Thảo luận nhóm giúp các
em rèn luyện và phát triển KN làm việc, kĩ năng giao tiếp, tạo điều kiện cho HS
học hỏi lẫn nhau, phát huy vai trò trách nhiệm, tính tích cực xà hội trên cơ sở
làm việc hợp tác. Thông qua hoạt động nhóm các em có thể cùng làm việc với
nhau những công việc mà một mình không thể tự làm trong một thời gian nhất
định [14, tr57].
Nh vậy, dạy học theo nhóm góp phần hình thành và phát triển các mối
quan hệ qua lại trong HS, đem lại bầu không khí ®oµn kÕt, gióp ®ì tin tëng lÉn
nhau trong häc tËp, giúp các em HS nhút nhát, khả năng diễn đạt kÐm... cã ®iỊu


24
kiện rèn luyện, tập dợt, từ đó tự khẳng định bản thân trong sự hấp dẫn của hoạt
động nhóm. Dạy học theo nhóm giáo viên sẽ tận dụng các kinh nghiệm và sự
sáng tạo của HS trong học tập. Điều đó phát huy vai trò trách nhiệm và phát
triển các KN xà hội của các em.
Thảo luận nhóm đáp ứng đợc khát vọng của HS là đợc tham gia đóng góp
vào công việc chung, thể hiện đợc tính hợp tác, tính cộng đồng đây là nhu cầu
tâm lí xà hội rất quan trọng đối với trẻ. Đợc tham gia thảo luận, bàn bạc HS chủ
động hơn, tích cực hơn trong học tập, nâng cao tinh thần trách nhiệm với mọi
ngời. Việc thảo luận trong các nhóm nhỏ không những tạo cơ hội cho HS cọ xát
các quan điểm, chính kiến về tri thức, mà còn là tạo điều kiện các em thể
nghiệm chính mình, hình thành năng lực tự đánh giá, tự nhận thức. Mặt khác,
việc tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm còn giúp cho giáo viên sử dụng đợc

tính đồng đội trong lớp học, học có tổ chức, có kỉ luật, có trách nhiệm, giữa các
thành viên trong một nhóm học sinh.
Dạy học theo phơng pháp thảo luận nhóm không làm lu mờ vị trí vai trò
của giáo viên mà trái lại giáo viên có vai trò rÊt quan träng trong viƯc híng dÉn
häc sinh th¶o ln nhóm.
Giáo viên với t cách là chuyên gia
Có nhiều tình huống mà ở đó giáo viên cần phải đóng vai trò chuyên gia,
duy trì sự chú ý của các cá nhân hay các nhóm, dẫn dắt HS đến những cấp độ
hiểu biết cao hơn thông qua các phơng pháp dạy học trực tiếp. Làm nh vậy tạo cơ
hội, những bớc đến với học tập và hiểu biết để HS phát huy đợc tối đa tiềm năng
của mình thông qua học tập hay thực hành có sự trợ giúp. Có thể đạt đợc điều này
thông qua những cách chẳng hạn nh giải thích, đặt câu hỏi...
Giáo viên với t cách ngời tạo điều kiện
Giáo viên thờng tổ chức các tình huống cho HS làm việc theo nhóm.
Trong vai trò này, ngời giáo viên có chức năng điều khiển hơn là vai trò trực
tiếp giảng dạy. Trẻ có thể tự do tìm hiểu các ý tởng và cộng tác giúp nhau mà


25
không cần phải thờng xuyên tham vấn giáo viên, mặc dù giáo viên vẫn có thể
can thiệp khi HS tự mình không giải quyết đợc. Học sinh trở nên có KN hơn
trong việc điều hành hoạt động nhóm nh đảm bảo mỗi ngời trong nhóm đều đến
lợt đợc nói, các nhóm có cơ hội thiết lập và nhất trí với nhau trớc về các qui
định thảo luận.
Giáo viên với t cách là ngời tham gia.
Giáo viên với t cách là ngời tham gia hớng dẫn HS thảo luận bao gồm
những yếu tố dẫn dắt sau đây:
- Tập trung bằng cách hớng sự chú ý vào những điểm, những vấn đề,
nhân tố quan trọng.
- Tìm tòi ý nghĩa bằng cách hỏi về những lí do, yêu cầu giải thích, làm rõ.

- Mở rộng bằng cách chỉ ra mối liên hệ giữa các ý tởng và những ý tởng
mới.
- Khen ngợi qua những biểu hiện hởng ứng tích cực bằng lời hoặc không
bằng lời.
Nh vậy, thảo luận nhóm là một phơng pháp dạy học tích cực, phát huy cao
độ vai trò chủ thể của ngời học. Đây là phơng pháp thoả mÃn nhu cầu hoạt động,
nhu cầu xà hội của trẻ. Sử dụng phơng pháp thảo luận nhóm trong dạy học ở trờng tiểu học nói chung, trong dạy học môn Đạo đức nói riêng là góp phần đổi
mới phơng pháp dạy học theo hớng tích cực hoá hoạt động học tập của ngời học.
Trong dạy học môn Đạo đức HS sẽ học tập tích cực hơn, hứng thú hơn. Trong
quá trình thảo luận nhóm các em rút ra đợc những nội dung kiến thức, những
chuẩn mực đạo đức cần đạt đồng thời rèn luyện cho các em các KN cơ bản nh kỹ
năng nhận xét đánh giá, kỹ năng lựa chọn, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ
năng ứng của các em đợc bộc lộ và phát triển. Việc tổ chức cho HS đóng vai kết
hợp với thảo luận nhóm nh vậy phần nào thoả mÃn đợc nhu cầu hoạt động, nhu
cầu hợp tác, nhu cầu khám phá, chiếm lĩnh những tri thức khoa học, xà hội... đối
với các em HSTH.


×