Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Tăng cường quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ MINH CHUNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ THANH HÀ

Hà Nội, 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hồn tồn
trung thực, của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội, ngày 5 tháng 7 năm 2020
Tác giả



Lê Minh Chung


ii
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tơi xin chân thành bày
tỏ lịng biết ơn của mình tới TS. Nguyễn Thị Thanh Hà đã tận tình hướng dẫn,
dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình
học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo Khoa Kinh
tế và Quản trị kinh doanh và phòng Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Lâm
nghiệp đã chỉ bảo, giảng dạy trong suốt thời gian học tập tại Trường.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, cán bộ, công chức
UBND thành phố Cẩm Phả đã cung cấp thông tin, giúp đỡ và tạo điều kiện cho
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù luận văn đã hoàn thiện với tất cả sự cố gắng cũng như năng lực
của mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của q thầy cơ, đó chính là sự giúp đỡ
quý báu mà tôi mong muốn nhất để cố gắng hồn thiện hơn trong q trình
nghiên cứu và công tác sau này.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2020
Tác giả

Lê Minh Chung


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ ..................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN ........................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân ........ 5
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp tư nhân ................................................ 5
1.1.2. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân ........................... 8
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân .......... 15
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp tư nhân ........................................................................................ 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân ... 22
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân của
các nước trên thế giới và ở Việt Nam ..................................................... 22
1.2.2. Bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp tư nhân cho thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ........ 27
1.2.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu .......................................... 28
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....30
2.1. Đặc điểm cơ bản của thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .............. 30
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 30
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội................................................................. 32
2.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến quản lý nước
đối với doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ........... 37



iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 38
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................ 38
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 38
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu........................................ 39
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn .............................. 40
3.1. Hệ thống quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ........................................................ 41
3.2. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .................................................................. 44
3.2.1. Số lượng doanh nghiệp ................................................................. 44
3.2.2. Cơ cấu ngành nghề ....................................................................... 44
3.2.3. Quy mô lao động ........................................................................... 45
3.2.4. Quy mô vốn ................................................................................... 45
3.2.5. Đóng góp vào phát triển kinh tế xã hội......................................... 46
3.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ........................................................ 47
3.3.1. Ban hành, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật
về doanh nghiệp và văn bản pháp luật có liên quan .............................. 47
3.3.2. Tổ chức đăng ký kinh doanh; hướng dẫn việc đăng ký kinh doanh
bảo đảm thực hiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch định hướng phát
triển kinh tế xã hội................................................................................... 49
3.3.3. Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao
đạo đức kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp; phẩm chất chính
trị, đạo đức, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp; đào tạo và xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề ................... 50
3.3.4. Thực hiện chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp theo định
hướng và mục tiêu của chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội ........................................................................................... 51



v
3.3.5. Kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp, của cá nhân và tổ chức
có liên quan theo quy định của pháp luật ............................................... 53
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ........... 55
3.4.1. Yếu tố chủ quan ............................................................................. 55
3.4.2. Yếu tố khách quan ......................................................................... 60
3.5. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ........... 61
3.5.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 61
3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 62
3.6. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ............... 66
3.6.1. Định hướng và mục tiêu phát triển doanh nghiệp tư nhân trên địa
bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh............................................. 66
3.6.2. Định hướng và mục tiêu tăng cường quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Cẩm Phả đến năm 2025 67
3.6.3. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng
Ninh ......................................................................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tổng hợp diện tích các loại đất thành phố Cẩm Phả ...................... 34
Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế thành phố Cẩm Phả ................................................ 36
Bảng 3.1 Cơ cấu DNTN theo lĩnh vực hoạt động giai đoạn 2017 - 2019 ...... 44
Bảng 3.2. Quy mô lao động các DNTN giai đoạn 2017 - 2019...................... 45
Bảng 3.3. Quy mơ vốn các DNTN 2019 ......................................................... 45
Bảng 3.4. Đóng góp của các DNTN vào phát triển kinh tế xã hội giai đoạn
2017 - 2019...................................................................................................... 46
Bảng 3.5. Số lượng DNTN thành lập giai đoạn 2017 - 2019 ......................... 49
Bảng 3.6. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cho các nhóm đối tượng giai đoạn
2017 - 2019...................................................................................................... 50
Bảng 3.7. Kết quả kiểm tra các DN trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả giai
đoạn 2017 - 2019 ............................................................................................. 54
Bảng 3.8. Đánh giá của DNTN về sự phù hợp của các văn bản pháp luật và
chủ trương, chính sách của Nhà nước ............................................................. 55
Bảng 3.9. Đánh giá của DNTN về công tác QLNN trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả .......................................................................................................... 57
Bảng 3.10. Đánh giá của DNTN về cơ sở vật chất, trình độ quản lý và ứng
dụng CNTT ..................................................................................................... 58
Bảng 3.11. Đánh giá của cán bộ QLNN về cơ sở vật chất và ứng dụng CNTT
......................................................................................................................... 59


vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Hệ thống QLNN đối với DNTN trên địa bàn TP Cẩm Phả........... 43


viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CNXN

Cơng nghiệp xây dựng

DN
DNTN
DNVVN
ĐKKD
KD

Doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đăng ký kinh doanh
Kinh doanh

KTXH

Kinh tế - xã hội

NSNN


Ngân sách nhà nước

QLNN

Quản lý nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TMDV

Thương mại dịch vụ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
QLNN (QLNN) là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong mọi
nền kinh tế, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp (DN). QLNN đối với các DN
là việc mà các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạo điều kiện giúp đỡ các DN

huy động được nguồn tài chính, giảm thiểu các thủ tục đăng ký kinh doanh
(ĐKKD), tạo điều kiện thơng thống nhất có thể để các DN có khơng gian
phát triển, giúp nền kinh tế địa phương phát triển ngày một bền vững hơn.
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang trong quá trình xây dựng nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, để các doanh nghiệp tư
nhân (DNTN) có thể đứng vững trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ
chế thị trường địi hỏi các DN ln phải vận động, tìm tịi hướng đi cho phù
hợp, song cũng cần sự giúp đỡ, hỗ trợ từ các cơ quan quản lý kinh tế của nhà
nước trên địa bàn tạo điều kiện giúp cho DN có được sự ủng hộ lớn nhất có
thể duy trì, phát triển quy mơ, tạo cơng ăn việc làm và đóng góp nộp ngân
sách nhà nước (NSNN). Công tác QLNN đối với hoạt động kinh doanh (KD)
của các DNTN trên từng địa bàn tỉnh, thành, phố, vùng miền nói chung và
trên từng địa phương nói riêng cần phải được quan tâm và thu được hiệu quả
cao hơn nữa. Nó khơng cịn nằm trong khn khổ của những kế hoạch cứng
nhắc mà chịu tác động chi phối bởi các quy luật kinh tế thị trường. Trong quá
trình quản lý kinh tế đó, khơng ít các địa phương đã thu được hiệu quả tích
cực, cũng như tồn tại những địa phương chưa hồn thành tốt cơng tác quản lý
của mình dẫn đến vẫn có khơng ít các DN tỏ ra lúng túng, làm ăn thua lỗ,
thậm chí đi tới phá sản.
Do đó, việc nghiên cứu và xem xét về vấn đề QLNN đối với các DNTN
là một đòi hỏi tất yếu đối với sự phát triển kinh tế từng địa phương trong giai
đoạn hiện nay. Việc đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý đối với các


2
DNTN của nhà nước đang là một bài tốn khó địi hỏi cơ quan có liên quan
cần phải quan tâm đến. Đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đến sự tồn
tại và phát triển kinh tế trên từng địa bàn cũng như của DN, đòi hỏi các nhà
quản lý kinh tế của nhà nước và DNTN cần phải có độ nhạy bén, linh hoạt
trong q trình quản lý và hoạt động KD của mình.

Trong thời gian qua, công tác QLNN đối với DNTN trên địa bàn thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh còn một số hạn chế: Sự phối hợp giữa các cơ
quan quản lý DNTN còn thiếu chặt chẽ; Công tác QLNN đối với DNTN mới
chỉ tập trung vào xử lý các DN có hành vi vi phạm hành chính. Nhiệm vụ hết
sức quan trọng là hỗ trợ DN, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc DN chấp hành các
điều kiện KD… chưa được thực hiện một cách thường xuyên; Các vi phạm
của DNTN chỉ được phát hiện khi có thơng báo của cơ quan thuế đối với các
trường hợp DNTN không thực hiện nghĩa vụ thuế, bỏ trốn, mất tích hoặc khi
có phát sinh tranh chấp nội bộ, khiếu nại, khiếu kiện. Rất ít các trường hợp vi
phạm của DNTN được phát hiện từ phía các cơ quan quản lý chuyên ngành.
Xuất phát từ sự cấp thiết và cấp bách đó, tác giả đã chọn đề tài: “Tăng
cường quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích thực trạng cơng tác QLNN đối với DNTN trên địa bàn TP
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
công tác QLNN đối với các DNTN trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về DNTN và QLNN đối
với DNTN.


3
- Phân tích thực trạng QLNN đối với DNTN trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLNN đối với
DNTN trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường QLNN đối với DNTN trên
địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Thực trạng QLNN đối với DNTN trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Phạm vi về nội dung:
Tập trung phân tích thực trạng QLNN đối với DNTN trên địa bàn thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
* Phạm vi về không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu trên phạm
vi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
* Phạm vi về thời gian:
- Thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2017 đến năm 2019.
- Thu thập số liệu sơ cấp từ tháng 11/2019 đến tháng 4/2020.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN đối với DNTN.
- Thực trạng QLNN đối với DNTN trên địa bàn thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN đối với DNTN trên địa bàn thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Giải pháp tăng cường QLNN đối với DNTN trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.


4

5. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đưa vào sử dụng trong công tác
QLNN đối với DNTN trên địa bàn thành phố Cẩm Phả. Nghiên cứu của luận

văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các học viên cao học, nghiên cứu sinh và
những người quan tâm nghiên cứu chủ đề này.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của Luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp tư nhân;
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp tư nhân
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân
a. Khái niệm DNTN
Theo Luật DN (2014), DNTN là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của DN [12].
b. Đặc điểm của DNTN
DNTN có các đặc điểm sau [10]:
- DNTN là DN do một cá nhân đầu tư vốn thành lập và làm chủ.
Chủ sở hữu tài sản của DN là một cá nhân. Bởi vậy mà chủ DNTN có tồn
quyền quyết định những vấn đề liên quan tới quản lý DN, thuê người khác điều
hành (trong trường hợp này phải khai báo với cơ quan đăng ký KD và vẫn phải
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của DN), có quyền cho th tồn bộ DN, bán
DN, tạm ngừng hoạt động KD của DN theo quy định của pháp luật.
- DNTN khơng có tư cách pháp nhân.

Một tổ chức được công nhận là pháp nhân là khi có đủ các điều kiện
sau: thứ nhất, được thành lập hợp pháp; thứ hai, có cơ cấu tổ chức rõ ràng;
thứ ba, có tài sản độc lập với cá nhân tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản đó; thứ tư, nhân danh mình khi tham gia quan hệ pháp luật một
cách độc lập.
Có thể thấy DNTN không thỏa mãn điều kiện thứ ba, tài sản của DNTN
không tách bạch rõ ràng với tài sản của chủ DN. Tài sản mà chủ DN đầu tư
vào hoạt động KD của DNTN không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu
cho DN. Tiêu chuẩn đầu tiên để xét tính độc lập về tài sản của một DN là tài
sản của DN đó phải độc lập trong quan hệ với tài sản của chủ DN. DNTN


6
khơng thỏa mãn tiêu chuẩn quan trọng này, vì thế nó khơng hội đủ điều kiện
cơ bản để có được tư cách pháp nhân.
- DNTN là DN chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của DN.
Khác với các loại hình Cơng ty cổ phần, cơng ty TNHH là sự góp vốn
của nhiều chủ sở hữu, DNTN là loại hình DN mà vốn đầu tư thuộc sở hữu duy
nhất một người là chủ DNTN. Loại hình DN này rất phù hợp với những người
muốn độc lập tự chủ trong KD, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm trong
hoạt động KD của bản thân và DN.
- DNTN không được phát hành bất kỳ loại chứng khốn nào.
- DNTN khơng được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần
vốn góp trong cơng ty hợp danh, công ty TNHH hoặc công ty cổ phần.
1.1.1.2. Vai trị của doanh nghiệp tư nhân
DNTN có vai trị sau [13]:
Thứ nhất, DNTN góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy tăng trưởng và
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế quốc dân.Trên thế giới cũng như ở Việt Nam,
các DN nhà nước (DNNN) thường được ưu tiên xây dựng thành các khu cụm

công nghiệp, dịch vụ tổng hợp và các vùng đơ thị, nơi có cơ sở hạ tầng phát
triển. Điều đó sẽ dẫn đến tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về trình độ phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội giữa thành thị và nơng thơn, giữa các vùng của
một quốc gia. Chính sự phát triển của DNTN góp phần quan trọng trong việc
tạo lập sự cân đối trong phát triển giữa các vùng. Nó sẽ giúp cho vùng sâu,
vùng xa, các vùng nơng thơn có thể khai thác được tiềm năng, thế mạnh của
mình để phát triển nhanh các ngành SX và dịch vụ tạo ra sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và rút ngắn khoảng cách chênh lệch về trình độ kinh tế, văn hóa
giữa các vùng, miền.
Thứ hai, DNTN phát triển góp phần thu hút một bộ phận lớn lực lượng
lao động và đào tạo nguồn nhân lực cho thị trường lao động. Nhìn chung lợi


7
thế nổi bật của DNTN là có thể thu hút một lực lượng lao động đông đảo, đa
dạng, phong phú cả về mặt số lượng cũng như chất lượng từ lao động thủ
công đến lao động chất lượng cao ở tất cả mọi vùng miền của đất nước, ở tất
cả mọi tầng lớp dân cư…. Như vậy, DNTN góp phần quan trọng trong việc
giải quyết việc làm cho một bộ phận lao động. Ngồi việc tạo cơng ăn việc
làm, do những đòi hỏi để đứng vững trong cạnh tranh, các DNTN phải ln
tìm những biện pháp tổ chức lao động, quản lý có hiệu quả nhất, vì vậy kỷ
luật lao động được thực hiện rất nghiêm ngặt. Chính điều này đã góp phần vào
việc đào tạo nên đội ngũ lao động có kỹ năng và tác phong cơng nghiệp. Đồng
thời thơng qua q trình này, DNTN cũng được xem là nơi đào tạo, rèn luyện
các chủ DN lớn trong tương lai và là cơ sở kinh tế ban đầu để phát triển các
DN lớn.
Thứ ba, DNTN góp phần quan trọng thu hút vốn và sử dụng tối ưu các
nguồn lực của địa phương. Việc thành lập các DNTN khơng địi hỏi đầu tư
quá nhiều vốn, nhất là với các DN quy mơ nhỏ. Điều đó sẽ tạo cơ hội cho
đơng đảo dân cư có thể tham gia đầu tư. Mặt khác, trong q trình hoạt động,

các loại hình DNTN có thể dễ dàng huy động vốn vay dựa trên quan hệ họ
hàng, bạn bè…Chính vì vậy, việc đẩy mạnh phát triển DNTN được coi là cách
thức hiệu quả trong việc huy động vốn, sử dụng các khoản tiền đang phân tán,
tiềm tàng trong dân cư thành các khoản vốn đầu tư riêng. Các DNTN được
phân tán ở hầu hết các địa phương nên chúng có khả năng sử dụng các tiềm
năng về nguyên vật liệu, lao động và kinh nghiệm SX các ngành nghề truyền
thống của địa phương.
Thứ tư, DNTN góp phần đóng góp vào nguồn thu NSNN. Thống kê cho
thấy hiện nay đóng góp vào NSNN của DNTN ngày càng tăng lên. Ngồi
đóng góp vào nguồn thu ngân sách, các DNTN cịn đóng góp đáng kể vào
việc xây dựng các cơng trình văn hóa, trường học, trung tâm thể dục thể thao,
đường xá, cầu cống, nhà tình nghĩa và các cơng trình phúc lợi khác.


8
Thứ năm, DNTN góp phần thúc đẩy đất nước hội nhập kinh tế quốc tế.
Việt Nam muốn phát triển nhanh cần phải hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế,
thu hút vốn và công nghệ vào phát triển nền kinh tế của mình. Hội nhập kinh
tế quốc tế là xu hướng tất yếu đối với Việt Nam trong quá trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. DNTN với lợi thế linh hoạt, thích ứng nhanh với
sự thay đổi của mơi trường cạnh tranh, có thể chủ động đổi mới và lựa chọn
cơng nghệ thích hợp để giảm chi phí SX, mở rộng thị trường, tăng năng suất
lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm... Từ đó, DNTN góp phần thúc đẩy
chuyển giao công nghệ, hợp tác đào tạo nguồn nhân lực và kinh nghiệm quản
lý, góp phần thúc đẩy thương mại Việt Nam phát triển và hội nhập nhanh vào
nền kinh tế thế giới.
1.1.2. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân
1.1.2.1. Khái niệm
Quản lý là việc quản trị của một tổ chức, cho dù đó là một DN, một tổ
chức phi lợi nhuận hoặc cơ quan chính phủ. Quản lý bao gồm các hoạt động

thiết lập chiến lược của một tổ chức và điều phối các nỗ lực của nhân
viên (hoặc tình nguyện viên) để hồn thành các mục tiêu của mình thơng qua
việc áp dụng các nguồn lực sẵn có, như tài chính, tự nhiên, công nghệ và nhân
lực. Thuật ngữ "quản lý" cũng có thể chỉ những người quản lý một tổ chức.
QLNN là quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng quyền
lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội chủ yếu và quan trọng của con
người. Điểm khác nhau cơ bản giữa QLNN và các hình thức quản lý khác là
tính quyền lực của nhà nước gắn liền với cưỡng chế nhà nước khi cần. QLNN
được thực hiện bởi toàn bộ hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước
nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước [10].
QLNN đối với DNTN là sự tác động có chủ đích, có tổ chức và bằng
pháp quyền của Nhà nước thơng qua một hệ thống các chính sách kinh tế với
các công cụ kinh tế lên hệ thống các DNTN trong nền kinh tế quốc dân, nhằm


9
sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực phát triển kinh tế, để đạt được các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Có thể hiểu, QLNN là sự tác
động của nhà nước vào toàn bộ hoạt động của nền kinh tế quốc dân nói chung,
DNTN nói riêng bằng hệ thống luật pháp, chính sách tổ chức, các chế tài về kinh
tế - tài chính và các công cụ quản lý để thực hiện chức năng QLNN đối với nền
kinh tế, nhằm thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, ổn định tình hình chính trị - xã
hội của đất nước. Điều đó nói lên tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động QLNN
đối với DN nói riêng và nên kinh tế nói chung [14].
1.1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân
QLNN đối với DNTN dựa trên các nguyên tắc sau [9]:
Một là, phải đảm bảo quyền tự do KD của DNTN. QLNN phải tôn
trọng và tạo điều kiện để vận hành các quy luật khách quan của cơ chế thị
trường đối với DN, như quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá
trị... Cơ quan QLNN có trách nhiệm đảm bảo quyền tự do KD của DN, hạn

chế sử dụng biện pháp hành chính để can thiệp vào hoạt động SX, KD của DN.
Hai là, Nhà nước quản lý DN nói chung và DNTN nói riêng bằng pháp
luật, chấm dứt quản lý bằng các mệnh lệnh hành chính. Pháp luật về DN phải
là cơng cụ để khuyến khích DN tự do phát triển, thể hiện nguyên tắc DN tự do
KD tất cả các ngành, nghề pháp luật không cấm. Cơng cụ chính sách hành
chính của QLNN cần được hạn chế trong phạm vi điều tiết vĩ mô, đảm bảo
tiến bộ, công bằng trong phân bổ các nguồn lực và phân phối lại kết quả
SXKD.
Ba là, trách nhiệm QLNN đối với DNTN phải được phân định rõ ràng
gắn liền với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan QLNN. DNTN hoạt động
SXKD trong lĩnh vực, chuyên ngành chịu sự quản lý của cơ quan Nhà nước
nào thì cơ quan đó chịu trách nhiệm QLNN đối với DN đó. Đối với DNTN
hoạt động KD đa ngành, nghề, thuộc nhiều lĩnh vực chịu sự quản lý của nhiều
cơ quan Nhà nước, thì khi DN vi phạm pháp luật thuộc lĩnh vực nào sẽ do cơ


10
quan quản lý lĩnh vực, chuyên ngành đó chịu trách nhiệm xử lý. Chấm dứt
tình trạng chồng chéo trong QLNN đổi với DN của các cơ quan Nhà nước,
đảm bảo khi DN vi phạm pháp luật thì ln có một cơ quan Nhà nước có trách
nhiệm xử lý. Mỗi sở, ban ngành thành phố có chức năng, nhiệm vụ hướng dẫn
DNTN thực hiện các quy định pháp luật trong các lĩnh vực đó; xây dựng quy
phạm pháp luật trong lĩnh vực QLNN của mình để DN vừa thuận lợi trong
hoạt động SXKD, vừa đảm bảo trật tự an toàn xã hội và khơng xâm phạm lợi
ích của bên thứ ba; kỉểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật của DN
thuộc lĩnh vực mình quản lý.
Bốn là, QLNN đối với DNTN không tách rời với các hoạt động giám
sát DN của các chủ thể khác, Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế
trong xã hội, chủ sở hữu DN cùng tham gia quản lý, giám sát hoạt động
SXKD của DN. Nhà nước chỉ quản lý bằng pháp luật, chỉ làm những việc

thuộc chức năng quản lý hành chính nhà nước.
1.1.2.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân
Thứ nhất, các DNTN để SXKD có hiệu quả, các doanh nhân phải giải
quyết hàng loạt các vấn đề, trong đó có những vấn đề mà từng doanh nhân
riêng biệt không đủ khả năng giải quyết. Nhà nước bằng hoạt động của mình,
giúp các doanh nhân giải quyết các vấn đề SXKD tầm vĩ mơ, tìm ra những
nhu cầu của họ để đáp ứng.
Thứ hai, quá trình SXKD làm nảy sinh mối quan hệ giữa các DNTN
với nhau. Các DN đều có lợi ích riêng của mình và họ ln tìm mọi cách để
tối đa hóa lợi ích đó. Đơi khi để đạt được mục đích của mình, họ đã vi phạm
đến lợi ích của người khác. Từ đó tất yếu nảy sinh ra hiện tượng lợi ích của cá
nhân hay bộ phận này tăng lên làm thiệt hại đến lợi ích của cá nhân khác xét
trên phạm vi tổng thể nền kinh tế quốc dân. Biểu hiện về mặt xã hội của xu
hướng này là các hoạt động kinh tế chồng chéo, cản trở nhau, sự phân bổ
không hợp lý các nguồn lực, các vấn đề chính trị xã hội phát sinh… Bởi vậy


11
cần có Nhà nước đứng ra làm trung gian giải quyết, cân bằng mối quan hệ
giữa các DN với nhau.
Thứ ba, nền kinh tế hàng hóa vận động theo cơ chế thị trường khơng
thể tách rời mơi trường chính trị - xã hội. Nếu mơi trường chính trị khơng ổn
định, thường xuyên có các xung đột giữa các tầng lớp, giai cấp trong xã hội,
các quan hệ buôn bán trên thị trường khơng lành mạnh, mang tính chất lừa
đảo thì cơ chế thị trường sẽ không phát huy tác dụng. Từ đó dẫn đến các sai
lệch và những khuyết tật của cơ chế thị trường khó có thể khắc phục được,
làm cho xã hội chậm phát triển. Bởi vậy, đòi hỏi phải có vai trị quản lý của
Nhà nước, một tổ chức hay một DN dù có lớn đến đâu cũng khơng thể thay
thế được vai trị quản lý của Nhà nước.
Thứ tư, trong hoạt động thực tế của DNTN có nhiều vấn đề nảy sinh

như khó khăn về cơ sở hạ tầng, xử lý các vấn đề môi trường,…mà bản thân
DNTN cũng không thể giải quyết được. Mặt khác, mục tiêu của các DNTN là
ln tối đa hóa lợi nhuận, do đó họ khai thác tối đa các nguồn lực sẵn có, làm
tăng nguy cơ cạn kiệt tài nguyên mơi trường, do đó, cũng cần phải có sự quản
lý của nhà nước.
1.1.2.4. Công cụ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân
Các công cụ quản lý kinh tế của nhà nước bao gồm: Chính sách KTXH,
vốn và phương tiện vật chất của nhà nước, bộ máy QLNN và công chức nhà
nước, pháp luật, kế hoạch – chiến lược, các quyết định hành chính [13]. Các
cơng cụ QLNN đối với DNTN bao gồm:
- Chính sách KTXH: Đối với hoạt động SXKD của các DN, chính sách,
cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước một mặt tạo ra sự thơng thống cho các
DN phát triển, mặt khác cần bảo vệ các DN trong nước phát triển, hướng các
hoạt động hỗ trợ vào các ngành, các vùng, các lĩnh vực cần thiết của nền kinh
tế quốc dân.


12
- Các nguồn vốn và phương tiện vật chất của nhà nước có thể sử dụng
để điều hành xã hội như: Ngân sách, đất đai, kho bạc, kết cấu hạ tầng và các
tài sản tự nhiên khác mà nhà nước nắm giữ, đưa vào khai thác sử dụng. Đối
với các DNTN cần phải tạo điều kiện về quỹ đất đai để các DN có thể xây
dựng cơ sở hạ tầng để tiến hành hoạt động SXKD của mình nhưng vẫn cần
theo những quy hoạch đã định và luôn luôn quan tâm theo dõi và bảo vệ
nguồn tài sản này tránh để các DN vì lợi ích riêng làm tổn hại đến tài nguyên
đất đai của đất nước. Mặt khác, kết cấu hạ tầng đang là vật cản đối với hầu hết
các DN mới thành lập trong giai đoạn hiện nay do sự lạc hậu và thiếu đồng bộ
gây ra, vì vậy nhà nước cần đặc biệt quan tâm để từng bước hoàn thiện cơ sở
hạ tầng.
- Kế hoạch là tập hợp các mục tiêu, các nhiệm vụ và các nguồn lực phải

có để thực hiện các mục tiêu, các nhiệm vụ đặt ra. Các kế hoạch của nhà nước
đối với công tác quản lý kinh tế phải tuân thủ các đòi hỏi của các quy luật
kinh tế, thị trường… do đó các kế hoạch này mang tính định hướng, gián tiếp
dựa trên một quy hoạch tổng thể chung thông qua các địn bẩy kinh tế và lợi
ích kinh tế để cho các DN có khơng gian tự do phát triển trong một hành lang
quy định chuẩn của Nhà nước.
- Các quyết định hành chính của Nhà nước: Là sản phẩm trí tuệ của các
nhà lãnh đạo và các cơng chức nhà nước để điều hành quản lý xã hội, là sự thể
hiện bằng ý chí của nhà nước bằng các mệnh lệnh mang tính đơn phương của
quyền hành pháp nhà nước, nhờ đó việc điều hành nhà nước được thuận lợi.
Các quyết định của Nhà nước đối với hoạt động SXKD của các DN phải dựa
trên sự hợp lý của việc kết hợp hài hồ lợi ích nền kinh tế và DN. Các quyết
định cần đảm bảo sự ổn định lâu dài cho các hoạt động của các DN.
- Pháp luật: Đây là phương thức nhà nước sử dụng các quy định trong
hệ thống luật pháp để hướng dẫn, điều chỉnh, các hành vi của các DNTN. Nội
dung của công cụ pháp luật thể hiện ở chỗ, nhà nước ban hành và sử dụng các


13
luật và văn bản cụ thể hoá luật để quản lý DNTN (các văn bản pháp luật về
DN, phá sản, giải thể, sáp nhập).
- Bộ máy QLNN và đội ngũ công chức: Ở cấp địa phương, cơ quan
quản lý trực tiếp là Phòng kinh tế. Phòng Kinh tế thực hiện QLNN đối với
DNTN theo quy định của Luật DN và các văn bản hướng dẫn có liên quan,
theo phân cấp của cơ quan cấp trên.
Việc tổ chức bộ máy chuyên trách trong công tác QLNN đối với DNTN
là thực sự cần thiết, đây là cơ quan tham mưu cho Nhà nước các cơ chế, chính
sách về quản lý DN và xây dựng quy định về kiểm tra, giám sát, tổ chức
hướng dẫn thực hiện công tác đăng ký DN cho các địa phương.
1.1.2.5. Phương pháp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân

- Phương pháp pháp chế: là việc nhà nước thiết lập hệ thống các bộ luật
để quy định hành vi của các DN, đồng thời sử dụng hệ thống các văn bản
dưới luật như Nghị định, Quyết định, Thông tư, Chỉ thị để chiều chỉnh hành vi
của các DN, tạo cơ sở pháp lý để các bộ luật được hiện thực hoá hoạt động
thực tiễn của các DN. Đây là phương pháp cơ bản nhất, quan trọng nhất tạo
khung pháp lý để nhà nước thực hiện chức năng quản lý kinh tế và các DN
thấy được và thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của mình theo khn khổ luật
pháp. Nhờ phương pháp này, nhà nước có cơ sở pháp lý để khuyến khích, tạo
điều kiện hoặc xử lý vi phạm với các DN trong KD. Để xử lý vi phạm, nhà
nước cần sử dụng các công cụ hành pháp thơng qua tồ án, cơng an, hội đồng
kinh tế… để các DN phải tuân thủ thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình.
- Phương pháp hành chính: là việc tác động trực tiếp của nhà nước thơng
qua các quyết định có tính bắt buộc lên các chủ thể KD. Đặc điểm cơ bản của
phương pháp hành chính trong QLNN đối với DNTN là tính bắt buộc, tính
quyền lực. Tính bắt buộc địi hỏi các DNTN phải chấp hành nghiêm chỉnh, nếu
vi phạm sẽ bị xử lý thích đáng. Phương pháp hành chính tác động vào đối


14
tượng quản lý theo hai hướng: tác động về mặt tổ chức và tác động điều chỉnh
hành động của đối tượng quản lý.
Nhà nước ban hành các văn bản quy định về quy mô, cơ cấu, điều lệ
hoạt động, tiêu chuẩn nhằm thiết lập tổ chức và xác định những mối quan hệ
hoạt động nội bộ theo hướng tác động điều chỉnh hành động của đối tượng
quản lý, quy định những thủ tục hành chính buộc tất cả các chủ thể cơ quan
QLNN, các DN đều phải tuân thủ. Những cơng cụ này nhằm giúp nhà nước cụ
thể hóa khung luật pháp và các kế hoạch hướng dẫn thị trường, tác động trực
tiếp vào các chủ thể KD như thủ tục xét duyệt cấp giấy phép đầu tư thành lập
DN, thủ tục đăng ký KD, đăng ký chất lượng, nhãn hiệu hàng hóa.

- Phương pháp tổ chức: Để quản lý các DN cần thiết lập hệ thống cấu
trúc bộ máy quản lý từ trung ương đến địa phương. Ví dụ, trong KD phải từ bộ
kế hoạch đầu tư xuống các sở khoa học đầu tư và các cơ quan liên quan để
quản lý DN từ khâu đăng ký KD đến quá trình hoạt động KD và kể các lúc DN
phá sản theo luật định. Bộ máy quản lý phải được hình thành theo những
nguyên tắc nhất định, phải được xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
các mối liên hệ nhất định, từ đó xác định được nhân sự phù hợp với từng cấp,
từng bộ phận.
- Phương pháp tuyên truyền giáo dục: Đây là cách thức nhà nước tác
động vào tư duy, suy nghĩ, nhận thức và tình cảm của các DNTN với tư cách
là các chủ thể tham gia thị trường, thực hiện các giao dịch thương mại và
trao đổi mua bán hàng hóa, nhằm nâng cao sự hiểu biết, chuyển biến một
cách tự giác, tích cực, chủ động và nhiệt tình trong việc thực hiện các nhiệm
vụ được giao.
Mục tiêu của phương pháp giáo dục, tuyên truyền là để tạo ra sự giác
ngộ về tư tưởng, nâng cao sự hiểu biết đúng sai, tốt xấu, lợi hại, thời cơ,
thách thức,… đối với thương mại, nâng cao ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ của
các chủ thể tham gia hoạt động thương mại nói chung và DNTN nói riêng và


15
làm chuyển biến hoạt động của họ theo định hướng nhà nước đã vạch ra,
chấp hành đúng chính sách, pháp luật, tơn trọng đạo đức KD, xây dựng văn
hóa thương mại và góp phần thúc đẩy nâng cao sức cạnh tranh, hiệu quả
kinh tế thương mại.
- Phương pháp kinh tế:
Mọi hoạt động của các chủ thể tham gia hoạt động KD trên thị trường
đều tuân theo yêu cầu của các quy luật khách quan. Sự chi phối của các quy
luật đối với các hoạt động KD được thực hiện thông qua lợi ích kinh tế.
Phương pháp kinh tế trong QLNN đối với DNTN là cách thức tác động của

nhà nước lên các DNTN dựa trên các phạm trù kinh tế, các đòn bẩy kinh tế,
các định mức kinh tế-kỹ thuật. Mặt mạnh của phương pháp kinh tế chính là ở
chỗ nó tác động vào lợi ích kinh tế của các chủ thể KD, xuất phát từ đó mà họ
lựa chọn phương án hoạt động vừa đảm bảo lợi ích riêng, vừa đảm bảo lợi ích
chung [8].
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân
1.1.3.1. Ban hành, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về
doanh nghiệp và văn bản pháp luật có liên quan.
Nhà nước xây dựng hai loại pháp luật để điều chỉnh các DN. Đó là:
- Luật Tổ chức các loại hình DN, như Luật DN Nhà nước, Luật DN,
Luật Hợp tác xã, …theo đó, các chủ thể SXKD có thể ra đời.
- Luật quy định các mặt hoạt động của các DN, như Luật Tài nguyên
và Môi trường, Khoa học và Cơng nghệ, Lao động, Tài chính…để điều
chỉnh các hành vi của doanh nhân khi hoạt động của họ có liên quan đến các
yếu tố nói trên.
1.1.3.2. Tổ chức đăng ký kinh doanh; hướng dẫn việc đăng ký kinh doanh bảo
đảm thực hiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch định hướng phát triển kinh
tế xã hội.
Nội dung này bao gồm:


16
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kế hoạch, dự án đầu tư.
- Khuếch trương các hướng đầu tư.
- Tìm hiểu khả năng, nguyện vọng, khó khăn của cơng nhân trong việc
hưởng ứng pháp luật và các dự án đầu tư mà Nhà nước kêu gọi; định hướng
khuyến khích, hỗ trợ đầu tư đối với các đối tượng mà Nhà nước đặt sự lưu ý.
- Tư vấn đầu tư đối với các đối tượng có khả năng, nguyện vọng đầu tư.
- Xét duyệt và cấp giấy phép SXKD, làm các thủ tục khác để đưa DN
và doanh nhân vào hoạt động trong nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý của

Nhà nước.
1.1.3.3. Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao đạo
đức kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp; phẩm chất chính trị, đạo
đức, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; đào tạo và
xây dựng đội ngũ cơng nhân lành nghề.
- Thực hiện chương trình bồi dưỡng kiến thức quản trị KD cho quản lý
DNTN.
- Thực hiện chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên, đào tạo và xây dựng đội ngũ công nhân
lành nghề.
- Bồi dưỡng nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức KD cho cán bộ quản
lý và nhân viên các DNTN.
- Đào tạo và xây dựng đội ngũ cơng nhân lành nghề.
1.1.3.4. Thực hiện chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp theo định hướng và
mục tiêu của chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Quốc hội, Chính phủ ban hành nhiều chính sách tài chính hỗ trợ DN.
Điển hình như Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật thuế. Chính phủ
cũng đã ban hành một số giải pháp, chính sách thuế để hỗ trợ, tháo gỡ khó
khăn, thúc đẩy SXKD thơng qua Nghị định 91/2014/ NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
4 nghị định về thuế; Bộ Tài chính ban hành Thơng tư số 151/2014/TT-BTC về


×