Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý rừng bền vững rừng phòng hộ đồn biên phòng nậm lạnh, huyện sốp cộp, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ VĂN HÙNG

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG
BỀN VỮNG RỪNG PHÒNG HỘ ĐỒN BIÊN PHÒNG
NẬM LẠNH, HUYỆN SỐP CỘP, TỈNH SƠN LA

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ NGHÀNH: 8620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. TRẦN HỮU VIÊN

Hà Nội - 2021


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, Ngày tháng năm 2021
Tác giả



Hà Văn Hùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Nhằm đánh giá kết quả học tập của học viên, được sự nhất trí của
trường Đại học Lâm nghiệp tôi tiến hành thực hiện luận văn tốt nghiệp:
“Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý rừng bền vững Rừng phòng hộ Đồn
Biên phòng Nậm Lạnh, huyện Sốp Cộp” do GS.TS Trần Hữu Viên hướng
dẫn, với mong muốn tìm ra những giải pháp quản lý rừng bền vững tại khu
vực nghiên cứu, đồng thời kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là cơ sở để
Chi cục Kiểm lâm tỉnh Sơn La áp dụng triển khai nghiên cứu ở các địa điểm
khác cũng như nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống cho người dân.
Trong thời gian thực hiện ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tơi
nhận được sự chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cơ Phịng đào tạo sau đại học Trường Đại học Lâm nghiệp, các cán bộ Hạt Kiểm lâm huyện Sốp Cộp, tỉnh
Sơn La. Đặc biệt là GS.TS. Trần Hữu Viên đã hướng dẫn tơi trong suốt q
trình thực hiện.
Nhân đây tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các thầy cơ giáo Phịng đào
tạo sau đại học, các cán bộ hạt kiểm lâm huyện Sốp Cộp, đặc biệt là GS.TS.
Trần Hữu Viên.
Tôi xin cam đoan các số liệu thu thập, kết quả nghiên cứu tính tốn, các
thơng tin trích dẫn trên luận văn đều được chỉ dẫn nguồn gốc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2021
Học viên

Hà Văn Hùng



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...............................4
1.1. Nhận thức về phát triển bền vững ..................................................4
1.2. Quản lý rừng bền vững trên thế giới ..............................................5
1.3. Quản lý rừng bền vững ở Việt Nam ...............................................9
1.3. Công tác quản lý rừng bền vững tại tỉnh Sơn La, huyện Sốp Cộp ........... 15
1.4. Thảo luận .................................................................................... 18
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 19
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................... 19
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................... 19
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ............ 19
2.2.2. Điều kiện thực trạng tài nguyên rừng Đồn biên phòng Nậm
Lạnh huyện Sốp Cộp........................................................................ 19
2.2.3. Đề xuất nội dung cơ bản phương án quản lý rừng bền vững
Rừng phòng hộ Đồn biên phòng Nậm Lạnh ..................................... 19
2.2.4. Đề xuất giải pháp thực hiện ................................................... 19
2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 19
2.3.1. Thu thập, phân tích và đánh giá dữ liệu phục vụ lập phương án... 19
2.3.2. Phương pháp thực hiện chung cho tất cả các nội dung: ......... 20
2.3.3. Phương pháp thực hiện theo từng nội dung nghiên cứu .......... 21

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 25


iv
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu............... 25
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Nậm Lạnh, huyện Sốp
Cộp ................................................................................................. 25
3.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Mường Và, huyện Sốp
Cộp ................................................................................................. 30
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu
vực nghiên cứu ................................................................................ 37
3.2. Thực trạng điều kiện tài nguyên rừng Đồn Biên phòng Nậm Lạnh,
huyện Sốp Cộp ................................................................................... 38
3.2.1. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp ........................................ 38
3.2.2. Xác định khả năng cung cấp dịch vụ môi trường rừng ........... 43
3.2.3. Xác định tiềm năng đa dạng sinh học ..................................... 45
3.3. Đề xuất nội dung cơ bản phương án quản lý rừng bền vững khu
rừng phòng hộ Đồn biên phòng Nậm Lạnh huyện Sốp Cộp ................. 47
3.3.1. Mục tiêu phương án quản lý rừng bền vững khu rừng phòng hộ
Đồn biên phòng Nậm Lạnh huyện Sốp Cộp ...................................... 47
3.3.2. Xác định chức năng phòng hộ của rừng theo tiêu chí rừng
phịng hộ quy định tại Quy chế quản lý rừng, phù hợp với diện tích
rừng được giao. ............................................................................... 48
3.3.3. Xây dựng kế hoạch quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng 49
3.4. Giải pháp thực hiện phương án quản lý rừng bền vững................. 63
3.4.1. Giải pháp về công tác quản lý, nguồn nhân lực ...................... 63
3.4.2. Giải pháp về phối hợp với các bên liên quan ......................... 65
3.4.3. Giải pháp về khoa học, công nghệ ......................................... 66
3.4.4. Giải pháp về nguồn vốn, huy động nguồn vốn đầu tư ............. 66
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................... 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 71
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Nghĩa của từ

BNNPTNT

Bộ nông nghiệp và Phát triển nơng thơn

CCR

Chứng chỉ rừng

CHDCND

Cơng hồ dân chủ nhân dân

CP

Chính phủ

CT


Chỉ thị

FSC

Hội đồng quản trị rừng

KTXH

Kinh tế xã hội



Nghị định

OTC

Ơ tiêu chuẩn

PRA

Phương pháp đánh giá nơng thơn có sự tham gia



Quyết định

QH

Quốc hội


QLRBV

Quản lý rừng bền vững

TT

Thơng tư

TTg

Thủ tướng

TW

Trung ương


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của Đồn Biên phòng Nậm Lạnh. ........ 38
Bảng 3.2: Sự phân bố các bậc phân loại trong các ngành thực vật bậc cao
tại khu rừng Đồn Biên phòng Nậm Lạnh ................................................ 41


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ hiện trạng rừng, hiện trạng sử dụng đất ...................... 39
Hình 3.2: Phân bố của các taxon bậc ngành ........................................... 42

Hình 3.3: Bản đồ phân khu chức năng - Quy hoạch và lập hồ sơ quản lý
rừng....................................................................................................... 63


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải thực hiện đề tài
Đồn Biên phòng Nậm Lạnh tỉnh Sơn La được giao nhiệm vụ quản lý,
bảo vệ 25,142 km đường biên giới gồm với 12 mốc quốc giới, từ mốc 162 đến
mốc 173 (trong đó có 03 mốc trung 162, 167, 173; 09 mốc tiểu: 163, 164, 165,
166, 168, 169, 170, 171, 172). Đường tuần ra biên giới dài khoảng 30 km, phía
ngoại biên đối diện là cụm Mường Cẩu và Mường Pợ/huyện Mường Son/tỉnh
Hủa Phăn/Lào.
Đồn Biên phòng Nậm Lạnh (Sốp Cộp) được giao nhiệm vụ quản lý, bảo
vệ diện tích đất lâm nghiệp là: 7.355,829 ha, trong đó diện tích có rừng là
2.399,4ha. Khu rừng phòng hộ Đồn Biên phòng Nậm Lạnh chứa đựng khu hệ
sinh thái rừng kín thường xanh núi cao vùng Tây Bắc, có giá trị bảo tồn cao bởi
cịn lưu giữ được nhiều lồi động, thực vật q hiếm, lưu giữ nhiều nguồn gen
quý hiếm đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng, cần được bảo vệ. Khu vực này
có diện tích rừng tập trung khá lớn, đa dạng về các hệ sinh thái và sinh cảnh với
nhiều kiểu rừng, rất có giá trị về bảo tồn nguồn gen và nghiên cứu khoa học.
Đồng thời, tài nguyên cũng rất phong phú về mặt giá trị sử dụng như cho gỗ,
dầu béo, tinh dầu thơm, cây thuốc quý, nguyên vật liệu…và là nơi cư trú lý
tưởng cho động vật hoang dã sinh trưởng và phát triển. Ngồi ra, Khu rừng
phịng hộ Đồn Biên phịng Nậm Lạnh cịn đóng vai trị quan trọng trong cải
thiện môi trường sinh thái và điều tiết nguồn nước phục vụ cho sản xuất, sinh
hoạt của người dân trong vùng và trong hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn lưu
vực sông Mã.
Theo Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 đã được Quốc hội khóa XIV
kỳ họp thứ 4 thơng qua ngày 15/11/2017, có hiệu lực từ ngày 01/01/2019 quy

định: “Chủ rừng là tổ chức phải xây dựng và thực hiện phương án quản lý
rừng bền vững” (Khoản 1 Điều 27). Do vậy, quản lý rừng bền vững đã trở


2
thành một nguyên tắc, nhiệm vụ bắt buộc đối với quản lý, bảo tồn, bảo vệ và
phát triển rừng của chủ rừng là tổ chức [5]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đã ban hành Thông tư số 28/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018
quy định về quản lý rừng bền vững (viết tắt là QLRBV). Tuy nhiên, cho đến
nay Khu rừng phòng hộ Đồn Biên phịng Nậm Lạnh vẫn chưa có chương trình
hoặc dự án đầu tư lập phương án quản lý rừng bền vững để thực hiện các
nhiệm vụ bảo vệ rừng dài hạn, bền vững.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu đề xuất
giải pháp quản lý rừng bền vững Rừng phòng hộ Đồn Biên phòng Nậm
Lạnh, huyện Sốp Cộp”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất nội dung cơ bản phương án quản lý rừng bền vững Khu
rừng phòng hộ Đồn Biên phòng Nậm Lạnh, huyện Sốp Cộp với việc thực hiện
nhiệm vụ là bảo vệ, bảo tồn và phát triển các hệ sinh thái rừng, đồng thời góp
phần phát huy và khai thác có hiệu quả các tiềm năng, giá trị bảo vệ môi
trường, bảo vệ biên giới, giữ vững an ninh, quốc phòng của nước nhà.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, thực
trạng tài nguyên rừng khu rừng phòng hộ Đồn biên phòng Nậm Lạnh huyện
Sốp Cộp.
- Đề xuất được định hướng và những nội dung cơ bản phương án quản
lý rừng bền vững rừng phòng hộ Đồn biên phòng Nậm Lạnh với nhiệm vụ là
bảo vệ, bảo tồn và phát triển các hệ sinh thái rừng, bảo tồn đa dạng sinh học,
các nguồn gen động, thực vật rừng đặc hữu, quý, hiếm của rừng, đồng thời

góp phần phát huy và khai thác có hiệu quả các tiềm năng, giá trị bảo vệ môi
trường, bảo vệ biên giới, giữ vững an ninh, quốc phòng.


3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu đề xuất được giải pháp quản lý bền
vững rừng phòng hộ phù hợp với điều kiện đặc thù vùng biên giới, góp phần
bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ an ninh biên giới của Tổ quốc.
Ý nghĩa thực tiễn: Xác định được tổng diện tích rừng được bảo vệ, độ
che phủ của rừng, diện tích rừng suy thối cần được phục hồi; hệ sinh thái, đa
dạng sinh học, các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, đặc
hữu được bảo vệ; phát triển và bảo tồn các loài cây bản địa; giảm số vụ cháy
rừng, vi phạm pháp luật về lâm nghiệp khu rừng phòng hộ đồn biên phịng
Nậm Lạnh huyện Sốp Cộp, góp phần phát huy và khai thác có hiệu quả các
tiềm năng, giá trị bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ biên
giới, giữ vững an ninh, quốc phòng trên địa bàn.


4
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nhận thức về phát triển bền vững
Các ý tưởng có chứa nội dung phát triển bền vững sớm xuất hiện trong
xã hội loài người, nhưng phải đến thập niên đầu của thế kỷ XVIII mới chuyển
hoá thành hành động và cao hơn là phong trào của xã hội. Tiên phong cho các
trào lưu này là giới bảo vệ môi trường ở Tây Âu và Bắc Mỹ. Uỷ ban bảo vệ
môi trường Canada được thành lập năm 1915, nhằm khuyến khích con người
tơn trọng những quy luật tự nhiên và cho rằng mỗi thế hệ có quyền khai thác
lợi ích từ nguồn vốn thiên nhiên, nhưng việc khai thác nguồn vốn này phải

được duy trì nguyên vẹn cho những thế hệ tương lai để họ hưởng thụ và sử
dụng theo một cách thức tương tự. Năm 1951, UNESCO đã xuất bản tài liệu
với tiêu đề "Thực trạng bảo vệ môi trường thiên nhiên trên thế giới vào những
năm 50". Tài liệu này được cập nhật vào năm 1954 và được coi là một trong
số những tài liệu quan trọng của "Hội nghị về môi trường con người" (1972)
do Liên hiệp quốc tổ chức tại Stockholm (Thụy Điển) và cũng được xem như
là "tiền thân" của báo cáo Brundtland .
Đến đầu thập niên 80, thuật ngữ phát triển bền vững lần đầu tiên được sử
dụng trong chiến lược bảo tồn thế giới do Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên và tài
nguyên thiên nhiên quốc tế, Quỹ động vật hoang dã thế giới và Chương trình
mơi trường Liên hiệp quốc đề xuất, cùng với sự trợ giúp của UNESCO và
FAO với khái niệm đơn giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú
trọng tới phát triển kinh tế mà cịn phải tơn trọng những nhu cầu tất yếu của
xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học". Tuy nhiên, khái niệm
này chính thức phổ biến rộng rãi trên thế giới từ sau báo cáo Brundtland (còn
gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và Phát triển
Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland) năm 1987. Theo Brundtland
"Phát triển bền vững là sự phát triển thoả mãn những nhu cầu của hiện tại và


5
không phương hại tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”.
Đó là q trình phát triển kinh tế dựa vào nguồn tài nguyên được tái tạo tơn
trọng những q trình sinh thái cơ bản, sự đa dạng sinh học và những hệ
thống trợ giúp tự nhiên đối với cuộc sống của con người, động vật và thực
vật. Qua các bản tuyên bố quan trọng, khái niệm này tiếp tục mở rộng thêm
và nội hàm của nó khơng chỉ dừng lại ở nhân tố sinh thái mà còn đi vào các
nhân tố xã hội, con người, nó hàm chứa sự bình đẳng giữa những nước giàu
và nghèo, và giữa các thế hệ. Như vậy, khái niệm "Phát triển bền vững" được
đề cập trong báo cáo Brundtlanđ với một nội hàm rộng, nó khơng chỉ là nỗ

lực nhằm hồ giải kinh tế và mơi trường, mà cịn phát triển kinh tế - xã hội.
Nội dung khái niệm này cịn bao hàm những khía cạnh chính trị xã hội, đặc
biệt là bình đẳng xã hội. Kể từ khi khái niệm này xuất hiện, nó đã gây được sự
chú ý và thu hút sự quan tâm của toàn nhân loại. Khái niệm phát triển bền
vững trở thành khái niệm chìa khố giúp các quốc gia xây dựng quan điểm,
định hướng, giải pháp tháo gỡ bế tắc trong các vấn đề phát triển. Đây được
xem là giai đoạn mở đường cho "Hội thảo về phát triển và môi trường của
Liên hiệp quốc và Diễn đàn tồn cầu hố được tổ chức tại Rio de Janeiro
(1992) và Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững tại
Johannesburg (2002).
1.2. Quản lý rừng bền vững trên thế giới
Quan điểm về quản lý rừng bền vững đã được hình thành từ đầu thế kỷ
thứ 18 với sự nhận thức: rừng không phải là tài nguyên vô tận và đang bị suy
giảm nghiêm trọng. Ban đầu, quan điểm bền vững chỉ chú trọng đến khai
thác, sử dụng gỗ được lâu dài, liên tục. Cùng với sự tiến bộ của khoa học, kỹ
thuật và phát triển kinh tế-xã hội, quản lý rừng bền vững đã chuyển từ quản lý
kinh doanh gỗ sang quản lý kinh doanh nhiều mặt tài nguyên rừng, quản lý hệ
thống sinh thái rừng và cuối cùng là quản lý rừng bền vững trên cơ sở các tiêu
chuẩn, tiêu chí được xác lập chặt chẽ, toàn diện về các lĩnh vực kinh tế, xã hội
và môi trường.


6
Có nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề quản lý rừng bền vững, nhưng
khái niệm được sử dụng nhiều nhất do ITTO (Hội đồng gỗ nhiệt đới quốc tế),
như sau: “Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý rừng để đạt được một
hay nhiều mục tiêu cụ thể, xem xét đến việc phát triển sản xuất dịch vụ và sản
phẩm lâm nghiệp đồng thời không làm giảm giá trị hiện có và ảnh hưởng đến
năng suất sau này, cũng như không gây ra các tác động xấu đến môi trường
tự nhiên và xã hội” .

Ngay từ đầu thế kỷ 18, các nhà lâm học Đức G.L.Hartig (1804), Heyer
(1936) đã đề xuất nguyên tắc lợi dụng lâu bền đối với rừng thuần loại đồng
tuổi. Cũng vào thời điểm đó, các nhà lâm nghiệp Pháp Odum E.P (1978) cũng
đã đề ra phương pháp kiểm tra điều chỉnh sản lượng đối với rừng khác tuổi
khai thác chọn. Trong thời kỳ này, hệ thống quản lý rừng phần lớn vẫn dựa
trên các mơ hình kiểm sốt quốc gia Trung ương. Các khu đất rừng cơng cộng
chiếm từ 25-75% tổng diện tích đất đai của nhiều quốc gia.
Đến giai đoạn từ thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ 20, hệ thống quản lý rừng
thường mang tính tập trung cao ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia
đang phát triển. Trong thời kỳ này, vai trò sự tham gia của cộng đồng trong
quản lý rừng không được chú ý. Rừng được coi là tài sản của quốc gia. Ở các
nước đang phát triển, khi sản xuất Nông - Lâm nghiệp chiếm vị trí quan trọng
đối với người dân nơng thơn miền núi, thì quản lý rừng theo phương thức phát
triển Lâm nghiệp xã hội sẽ là một hình thức mang tính bền vững nhất về cả
phương diện kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái (R.Chambers, 1991).
Bước sang giai đoạn từ giữa thế kỷ 20 trở lại đây, khi tài nguyên rừng ở
nhiều quốc gia đã bị giảm sút một cách nghiêm trọng, môi trường sinh thái và
cuộc sống của đồng bào miền núi bị đe doạ thì phương thức quản lý tập trung
như trước đây khơng cịn thích hợp. Người ta đã tìm mọi cách cứu vãn tình
trạng suy thối tài ngun rừng thơng qua việc ban bố một số chính sách
nhằm động viên và thu hút người dân tham gia quản lý và sử dụng tài nguyên


7
rừng. Phương thức quản lý rừng cộng đồng (hay lâm nghiệp cộng đồng) xuất
hiện đầu tiên ở Ấn Độ và dần dần biến thái thành các hình thức quản lý khác
nhau như: Lâm nghiệp trang trại, Lâm nghiệp xã hội (Nepan, Thái lan,
Philippin...).
Cho đến nay, quản lý rừng bền vững đã trở thành một trong những chủ đề
được quan tâm bởi cộng đồng Quốc tế. Các nước ở Bắc Âu, Châu Á Thái

Bình Dương đã đi đầu trong lĩnh vực này và có nhiều thành tựu trong quản lý.
Trên thế giới đã có các bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững cấp quốc gia
(Canada, Thụy Điển, Malaysia, Indonesia, v.v) và cấp quốc tế của tiến trình
Helsinki, tiến trình Montreal. Hội đồng quản trị rừng (FSC) và tổ chức gỗ
nhiệt đới đã xây dựng bộ tiêu chuẩn với những nguyên tắc, tiêu chí và chỉ số
quản lý rừng (P,C&I) đã được công nhận và áp dụng ở nhiều nước trên thế
giới và các tổ chức cấp chứng chỉ rừng đều sử dụng Bộ tiêu chuẩn này để
đánh giá việc quản lý và công nhận chứng chỉ rừng.
Việc chuyển đổi từ quản lý rừng truyền thống sang quản lý rừng bền
vững hiện nay đang được thúc đẩy bởi một công cụ thị trường là “Chứng chỉ
rừng”. Ý tưởng cấp chứng chỉ rừng do Hội đồng Quản trị Rừng (FSC) đề cập
đến từ những năm đầu thập kỷ 90 như là một “công cụ hữu hiệu, giúp cải thiện
quản lý rừng của thế giới”; “là cơng cụ chính sách mạnh mẽ nhất” trong quản
lý rừng. Nhiều nước trên thế giới đã khá thành cơng trong việc cấp chứng chỉ
rừng nên đã góp phần đáng kể quản lý rừng bền vững. Tính đến 11/2007, Hội
đồng quản trị rừng quốc tế (FSC) đã cấp 913 chứng chỉ rừng cho 78 nước với
tổng diện tích 93.898.717 ha. Trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dương, FSC
đã cấp 81 chứng chỉ với diện tích 3.144.345 ha trong đó Trung Quốc,
Newzelands, Indonesia, Úc là các nước dẫn đầu về diện tích rừng được cấp
chứng chỉ..
Trước những bất cập trong công tác bảo tồn ở các VQG và Khu bảo tồn
trên thế giới từ những năm đầu của thập kỷ 80 đã có nhiều nghiên cứu, hội


8
thảo quốc tế với sự đóng góp của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu về bảo
tồn đã đề xuất những thay đổi trong chiến lược bảo tồn. Một chiến lược bảo
tồn mới dần được hình thành và khẳng định tính ưu việt, đó là liên kết quản lý
KBTTN và VQG với các hoạt động sinh kế của người dân địa phương, cần
thiết có sự tham gia bình đẳng của các cộng đồng trên cơ sở tơn trọng nền văn

hóa trong q trình xây dựng các quyết định.
Các mơ hình ở Đông Nam Á đã chỉ ra rằng: Nỗ lực của các cơ quan
chính phủ nhằm đưa dân chúng ra khỏi các Khu bảo tồn đã không mang lại
kết quả như mong muốn trên cả phương diện quản lý tài nguyên rừng và
KT-XH. Việc đưa người dân vốn quen sống trên địa bàn của họ đến một nơi
mới chẳng khắc nào “bắt cá khỏi nước” và khi đó lực lượng khác có thể xâm
lấn và khai thác tài nguyên rừng mà khơng có người bảo vệ. Người dân địa
phương có nhiều kiến thức cổ truyền về việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên
và các thể chế cộng đồng đã tỏ ra có hiệu quả trong việc quản lý các nguồn
tài nguyên này (theo Lê Sỹ Trung, 2005).
Ở Thái Lan, một thử nghiệm của Dự án “Quản lý bền vững thông qua
sự cộng tác” đã thực hiện tại Khu bảo tồn động vật hoang dã Phu Kheio, tỉnh
Chaiyaphum ở Đông Bắc Thái Lan. Kết quả chỉ ra rằng, điều căn bản để quản
lý bền vững tài nguyên là phải thu hút sự tham gia của các bên liên quan và
đặc biệt là phải bao gồm cả phát triển cộng đồng địa phương bằng các hoạt
động làm tăng thu nhập của họ (dẫn theo Ngô Ngọc Tuyên, 2007).
Ở Philippines chiến lược Quốc gia về bảo tồn đa dạng sinh học nêu rõ
rằng “Điều chủ chốt dẫn đến chiến thắng cho bảo tồn đa dạng sinh học là phải
đảm bảo rằng các cộng đồng địa phương, những người bị ảnh hưởng nhiều
nhất bởi mọi quy định về chính sách liên quan đến mơi trường, sẽ tham gia
vào quá trình lập kế hoạch và quản lý đối với bảo tồn đa dạng sinh học (theo
Lê Sỹ Trung, 2005).


9
Ở Indonesia, kế hoạch hành động đa dạng sinh học ghi nhận rằng “Việc
tăng cường sự tham gia của công chúng, đặc biệt là cộng đồng sinh sống bên
trong và phụ thuộc vào các vùng có tính đa dạng sinh học cao, là mục tiêu
chính của kế hoạch hành động và là điều kiện tiên quyết đối với việc thực
hiện kế hoạch” (theo Lê Sỹ Trung, 2005).

Về chính sách lâm nghiệp, Sheppherd G. cho rằng đối với cộng đồng
dân cư sống trong và gần các KBTTN, một giải pháp đề nghị là cho phép
người dân địa phương củng cố quyền lợi của họ theo cách hiểu của các hệ
thống quản lý nông nghiệp hiện đại, bằng cách trồng cây, cho và nhận đất,
nhà nước cần xác định rõ các quyền lợi chính trị của dân trên mảnh đất mà
họ nhận với mục đích tạo thêm cơng ăn việc làm, tăng thu nhập và giảm tác
động đến tài nguyên rừng (theo Nguyễn Minh Thanh, 2004).
1.3. Quản lý rừng bền vững ở Việt Nam
1.3.1. Quá trình phát triển Quản lý rừng bền vững ở Việt Nam
Nếu như quan điểm “bền vững” được thế giới sử dụng từ những năm đầu
thế kỷ 18 là tiền đề cho QLRBV sau này, thì đến cuối thế kỷ 20 Việt Nam
mới dùng khái niệm “điều chế rừng” để quản lý, kinh doanh lâm nghiệp. Cho
đến nay, khái niệm này vẫn được coi là công cụ truyền thống để quản lý rừng
theo phương án điều chế thực hiện theo những quy định trong Quyết định
40/2005/QĐ-BNNPTNT ngày 7/7/2005 của Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn về Quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác.
Tháng 2/1998, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng 3 tổ chức
quốc tế phát động một phong trào QLRBV và CCR rộng rãi trong cả nước. Từ
đây, tổ Công tác Quốc gia về chứng chỉ FSC ở Việt Nam (NWG) đã được
thành lập gồm 12 thành viên thực hiện chương trình hành động, đồng thời xây
dựng tổ chức để hoạt động lâu dài trong hệ thống thành viên của FSC nhằm
thúc đẩy tiến trình QLRBV và CCR tại Việt Nam.
Ban đầu NWG trực thuộc Cục lâm nghiệp thuộc Bộ nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. Từ năm 2001, theo quy chế của FSC NWG trở thành một tổ


10
chức độc lập, phi chính phủ, phi lợi nhuận thuộc Hội khoa học kỹ thuật lâm
nghiệp Việt Nam (nay là Viện Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng).
Vào năm 2001, Chiến lược lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2001-2010 đã

xác định quản lý và phát triển rừng theo hướng bền vững là hướng đi chủ
chốt. Đầu năm 2007, Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020
đã được ban hành, chiến lược quy định theo hướng phát triển rừng quốc gia
với năm chương trình lớn. QLRBV là một trong ba chương trình trọng điểm
của chiến lược với mục tiêu 30% trong 8,4 triệu ha diện tích rừng trồng sản
xuất đến năm 2020 được cấp chứng chỉ .
Qua đây ta thấy rằng QLRBV là một yếu tố chủ chốt trong các chính
sách, chiến lược và kế hoạch hành động của Việt Nam. Điều này được thể
hiện trong các văn bản pháp quy dưới đây:
- Luật Lâm nghiệp năm 2017, Điều 9 đã quy định các hoạt động để đảm
bảo QLRBV: Các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải đảm bảo phát triển
bền vững về kinh tế, xã hội, mơi trường, quốc phịng, an ninh; phù hợp với
chiến lược phát triển KTXH, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy
hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương; tuân
theo quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quy định .
- Luật Đất đai, năm 2003, điều chỉnh bổ sung năm 2013 quy định: Việc
sử dụng đất phải tôn trọng các nguyên tắc sau đây: Tiết kiệm, có hiệu quả,
bảo vệ mơi trường và khơng làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử
dụng đất xung quanh
- Luật Bảo vệ môi trường, năm 2005; trong Chương IV: Bảo tồn và sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, có 7 điều (từ Điều 28 đến Điều 34) đã đưa
ra những quy định liên quan tới QLRBV thuộc các lĩnh vực: điều tra, đánh
giá, lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ thiên nhiên; bảo vệ
đa dạng sinh học; bảo vệ và phát triển cảnh quan thiên nhiên; bảo vệ mơi
trường trong khảo sát, thăm dị, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên;
phát triển năng lượng sạch.


11
- Quyết định số 18/2007/QĐ- TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng chính

phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020, có
một Chương trình ưu tiên phát triển được đặt lên hàng đầu là “Chương trình
quản lý và phát triển rừng bền vững” với mục tiêu “đến năm 2020, thiết lập,
quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu hecta đất qui
hoạch cho Lâm nghiệp...”.
- Năm 2014, Bộ NNPTNT đã ban hành Thông tư số 38/2014 về hướng
dẫn lập phương án quản lý bảo vệ rừng bền vững.
- Đến năm 2016, Bộ NNPTNT đã ban hành Quyết định 83/2016 về phê
duyệt đề án thực hiện QLRBV và CCR giai đoạn 2016-2020. Điều chỉnh
mục tiêu trong chiến lược quốc gia đến năm 2020 từ 2 triệu ha cịn lại có ít
nhất 500.000 ha diện tích rừng trồng sản xuất được cấp chứng chỉ.
Những năm 2000, Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của sự nhận thức
và hành động thực hiện QLRBV. Việt Nam chưa có tiêu chuẩn riêng để đánh
giá QLRBV và chưa có tổ chức nào được FSC ủy quyền cấp CCR-QLRBV,
cho đến năm 2018 các tổ chức QLRBV vẫn dựa theo tiêu chuẩn của FSC làm
cơ sở để tổ chức đánh giá nội bộ. Đánh giá nội bộ để có sự đánh giá và nhìn
nhận về tình hình QLR của chủ rừng; đồng thời để các chủ rừng có căn cứ
tiến hành khắc phục các lỗi trong QLR, chuẩn bị mời các tổ chức quốc tế đến
đánh giá cấp CCR.
Năm 2013-2014 được sự hỗ trợ của Quỹ TFF và Dự án SNV, Tổng cục
Lâm nghiệp đã tổ chức cho các nhóm tư vấn tiến hành xây dựng Bộ tiêu
chuẩn QLRBV quốc gia theo Bộ tiêu chuẩn 5 của FSC (Version 5) để trình
FSC quốc tế phê duyệt vào cuối năm 2016. Đây được coi là một cơ sở quan
trọng để thúc đẩy QLRBV và CCR ở Việt Nam.
Đến nay, Bộ tiêu chuẩn 5 của FSC (Version 5) đã được phê duyệt, đây là
thuận lợi lớn cho các chủ rừng tại Việt Nam khi thực hiện đánh giá chứng chỉ
rừng, vì đã được nghiên cứu áp dụng theo điều kiện thực tế của Việt Nam.


12

Thống kê từ Vụ Phát triển sản xuất Lâm nghiệp (Tổng cục Lâm nghiệp Bộ NN&PTNT) cho biết, đến 2018, Việt Nam đã có khoảng 243.973 ha
(86.156 ha rừng tự nhiên; 157.817 ha rừng trồng) đã được cấp chứng chỉ rừng
bền vững.
Những năm gần đây đã có những cơng trình nghiên cứu về QLRBV như:
Trần Hữu Viên (2005), Nghiên cứu cơ sở khoa học quản lý bền vững
rừng trên núi đá vôi
Vũ Nhâm (2005), đã thực hiện đề tài nghiên cứu và xây dựng được
“Hướng dẫn tổ chức đánh giá rừng theo tiêu chuẩn QLRBV quốc gia “nhằm
hỗ trợ cho 10 lâm trường thuộc Bô Nông nghiệp và PTNT ký cam kết thực
hiện Kế hoạch QLRBV;
Nguyễn Tiến Thành (2007), Quy hoạch kinh doanh rừng theo tiêu chuẩn
QLRBV tại Lâm trường Yên Sơn;
Viện tư vấn phát triển KT-XH nông thôn và miền núi, 2009 đã có báo cáo
nghiên cứu về thực hiện quản lý rừng bền vững ở Việt Nam;
Đinh Văn Đề (2012), Nghiên cứu cơ sở khoa học của điều chế rừng tự
nhiên tại Lâm trường Con Cuông, tỉnh Nghệ An (Luận án Tiến sĩ lâm
nghiệp);
Võ Đình Tuyên (2012), Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý rừng cộng đồng ở Việt Nam;
Nguyễn Tuấn Hưng (2014), nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn phục
vụ cho việc quản lý rừng bền vững tại Công ty Lâm nghiệp Đắc Tô và vùng
Tây Nguyên (Luận án Tiến sĩ lâm nghiệp);
Hà Sỹ Đồng (2017), Đánh giá quản lý rừng bền vững và giám sát thực
hiện sau khi được cấp Chứng chỉ rừng tại Công ty lâm nghiệp Bến Hải, tỉnh
Quảng Trị (Luận án Tiến sĩ lâm nghiệp),...…
Trình độ quản lý rừng ở Việt Nam đang nằm ở mức thấp so với tiêu chuẩn
QLRBV quốc tế. Việc cải thiện quản lý rừng cần phải có nguồn lực và thời
gian dài. Sự hiểu biết về QLRBV và CCR còn rất hạn chế cả ở cấp trung ương



13
và địa phương, đa số các chủ rừng vẫn chưa hiểu biết thấu đáo về tiêu chuẩn
QLRBV, mục tiêu và lợi ích của q trình cấp CCR, vì vậy cần có những
nghiên cứu, đào tạo và nâng cao năng lực cho cán bộ ngành cấp trung ương,
địa phương và đặc biệt là các chủ rừng.
1.3.2. Một số chính sách hiện hành có liên quan đến quản lý rừng bền
vững ở Việt Nam
Các chính sách cam kết của Chính Phủ là nhân tố quan trọng để quản
lý rừng bền vững. Các chính sách liên quan đến quản lý rừng bền vững được
hiểu là những chính sách điều tiết, chi phối trực tiếp và có tác động đến việc
quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên rừng và đất rừng một cách bền vững.
Cho đến nay đã có nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý
rừng bền vững thuộc các cấp ban hành là: Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ NN - PTNT và các Bộ ngành có liên quan.Các vấn đề về Quản
lý rừng bền vững là một yếu tố chủ chốt trong các chính sách, chiến lược và
kế hoạch hành động của Việt Nam. Điều này được thể hiện trong các văn bản
pháp quy dưới đây:
Luật Lâm nghiệp năm 2017: Đây là đạo luật quan trọng nhất về lâm
nghiệp có đưa ra Quản lý rừng bền vững là phương thức quản trị rừng bảo
đảm đạt được các mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng, không làm suy giảm các
giá trị và nâng cao giá trị rừng, cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường, góp phần
giữ vững quốc phịng, an ninh.
Trong Mục 3: Quản lý rừng bền vững, có 2 điều (từ Điều 27 và Điều
28) đã đưa ra những quy định liên quan tới quản lý rừng bền vững thuộc các
lĩnh vực, như: Trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng
bền vững; Nội dung cơ bản của phương án quản lý rừng bền vững; Bảo vệ đa
dạng sinh học; Bảo vệ và phát triển cảnh quan thiên nhiên; Bảo vệ mơi trường
trong khảo sát, thăm dị, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; Chứng chỉ
quản lý rừng bền vững.



14
Luật Đất đai, năm 2013 đã quy định: Việc sử dụng đất phải tôn trọng
các nguyên tắc sau đây: Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục
đích sử dụng đất; Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ mơi trường và khơng làm tổn
hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh; Người sử dụng
đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. (Điều 6).
Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 1/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ
về Phê duyệt chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 2030, tầm nhìn đến năm 2050: Mục tiêu tổng quát của Chiến lược: Xây dựng
ngành lâm nghiệp thực sự trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật; thiết lập,
quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững rừng và diện tích đất được
quy hoạch cho lâm nghiệp; đảm bảo sự tham gia rộng rãi, bình đẳng của các
thành phần kinh tế vào các hoạt động lâm nghiệp, huy động tối đa các nguồn
lực xã hội; ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại. Phát huy tiềm
năng, vai trò và tác dụng của rừng để lâm nghiệp đóng góp ngày càng quan
trọng vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, an ninh
nguồn nước, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó chủ động và hiệu quả với biến đổi
khí hậu, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học, cung cấp đa dạng
các loại hình dịch vụ môi trường rừng, tạo việc làm và thu nhập cho người
dân, giữ vững quốc phòng và an ninh, thực hiện thành công các mục tiêu quốc
gia về phát triển bền vững. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số
28/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 quy định về quản lý rừng bền vững
(viết tắt là QLRBV). Theo đó, phương án QLRBV có thời gian thực hiện tối
đa 10 năm với các nội dung: Đánh giá hiện trạng rừng, quản lý rừng và sử
dụng đất; xác định các mục tiêu quản lý rừng và hệ sinh thái bền vững; xác
định các nội dung hoạt động quản lý, bảo vệ, bảo tồn, phát triển và sử dụng



15
rừng, đất rừng và hệ sinh thái; xác định các giải pháp thực hiện phương án,
gồm giải pháp về vốn đầu tư (vốn ngân sách Nhà nước, tiền chi trả dịch vụ
môi trường rừng, thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế,…).
Một số văn bản luật pháp, chính sách khác có liên quan đến quản lý
rừng bền vững như:
Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
Luật Đa dạng sinh học ngày 13/11/2008;
Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 và các văn bản hướng
dẫn;
Nghị định 65/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật da dạng sinh học;
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai năm 2013;
Nghị định số 156/2018 của ngày 16/11/2018 của Chính phủ về Quy
định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Lâm nghiệp;
Quyết định số 1288/QĐ-TTg ngày 01/10/2018 của Thủ tướng Chính
phủ về Phê duyệt Đề án quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng;
Thông tư số 28/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý rừng bền vững;
Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn
biến rừng;
Thông tư số 25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2019 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thơn Quy định về phịng cháy và chữa cháy rừng; …
1.3. Công tác quản lý rừng bền vững tại tỉnh Sơn La, huyện Sốp Cộp
Theo thống kê, tỉnh Sơn La có diện tích rừng và đất lâm nghiệp trong
quy hoạch là 967.034 ha, trong đó có 5.420 cộng đồng quản lý với diện tích



16
trên 501.501 ha, chiếm 51,86% tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp do đó
việc quản lý, bảo vệ và sử dụng bền vững rừng cộng đồng đóng vai trị rất
quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội và cải thiện cuộc sống cho người
dân địa phương, bảo vệ mơi trường sinh thái, chống biến đổi khí hậu của tỉnh
Sơn La. Với ý nghĩa từ rừng mang lại, những năm qua, công tác bảo vệ và
phát triển rừng được các cấp, ngành, địa phương quan tâm thực hiện quyết
liệt. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng
(BV&PTR); các chính sách hỗ trợ đầu tư, chi trả dịch vụ môi trường rừng
được triển khai hiệu quả, đã góp phần nâng cao nhận thức của người dân;
kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các vụ vi phạm Luật bảo vệ
và Phát triển rừng…Tuy nhiên, thực tế hiện nay công tác quản lý rừng cộng
đồng còn một số vấn đề tồn tại như: Việc xác lập quyền sử dụng rừng cộng
đồng của cộng đồng chưa thực sự rõ ràng; Nhiều cộng đồng điều hành quản
lý bảo vệ rừng chưa hiệu quả, do thiếu cơ sở hoạt động trong quản lý, bảo vệ
rừng; Nhiều diện tích rừng cộng đồng đang bị suy giảm về số lượng và chất
lượng tài nguyên rừng; Thực trạng công tác quản lý, bảo vệ rừng cộng đồng
của các cộng đồng dân cư còn nhiều bất cập, chưa phát huy được sự tham
gia và trách nhiệm của người dân trong quản lý, bảo vệ rừng; Tồn tỉnh chưa
có mơ hình quản lý rừng cộng đồng thật sự bền vững, hiệu quả để có thể
triển khai nhân rộng.
Năm 2019, Chi Cục Kiểm lâm tỉnh được phê duyệt triển khai thực
hiện đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác
quản lý rừng cộng đồng, đề xuất các biện pháp quản lý rừng cộng đồng bền
vững trên địa bàn tỉnh Sơn La”, đề tài do thạc sĩ Đỗ Văn Ánh làm chủ
nhiệm. Qua kết quả nghiên cứu, quản lý rừng cộng đồng của tỉnh Sơn La đã
có khung pháp lý và chính sách cơ bản cho phát triển rừng cộng đồng và
luôn nhận được sự quan tâm, hướng dẫn chỉ đạo từ các cấp ủy Đảng, chính

quyền địa phương và các cơ quan chức năng, có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu


17
quả giữa kiểm lâm địa bàn; chính quyền xã. Nguồn kinh phí được chi trả từ
dịch vụ mơi trường rừng cộng đồng đã hỗ trợ rất tốt cho công tác quản lý
bảo vệ rừng của bản. Tuy nhiên, sự gia tăng dân số và nhu cầu cuộc sống về
diện tích nhà ở, diện tích đất canh tác, nhu cầu khai thác gỗ cũng như phần lớn
các bản chưa quy hoạch diện tích chăn thả, việc chăn thả diễn ra tự nhiên nên có
tác động khơng nhỏ đối với rừng cộng đồng tỉnh Sơn La. Trong khi đó, hệ lụy từ
tài nguyên rừng bị suy giảm làm cho lũ lụt, sạt ở đất liên tục xảy ra thiệt hại rất
lớn về kinh tế, xã hội, mơi trường, biến đổi khí hậu, ảnh hưởng không nhỏ tới
diễn biến thời tiết ngày một phức tạp, mùa lạnh, nhiệt độ xuống thấp, đặc biệt là
vùng núi cao, nguy cơ bị băng tuyết làm cây cối bị chết khơ; mùa hè khơ, nắng
nóng kéo dài, nhiệt độ tăng nguy cơ cháy rừng cao.
Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu thu thập được, nhóm thực hiện đề
tài đã đề xuất các giải pháp quản lý rừng cộng đồng bền vững trên địa bàn
tỉnh Sơn La, như: Cần ban hành chính sách thu hút các nhà đầu tư, các nguồn
vốn hỗ trợ của các tổ chức trong và ngời nước, các doanh nghiệp, các công
ty… về liên kết trồng rừng, phát triển lâm sản ngoài gỗ và bao tiêu sản phẩm,
sản xuất theo chuỗi giá trị nâng cao giá trị của rừng; Đẩy mạnh các hoạt động
xúc tiến thương mại, phát triển thị trường thúc đẩy sản xuất lâm nghiệp phát
triển bền vững; Ban hành chính sách hưởng lợi từ rừng cộng đồng theo từng
loại rừng một cách cụ thể, chi tiết; Có các chính sách hỗ trợ người dân trong
các cộng đồng phát triển sản xuất ổn định đời sống kinh tế, giảm áp lực tới
rừng cộng đồng. Cần có chính sách hỗ trợ riêng về phát triển rừng cộng đồng
như hỗ trợ trồng cây lâm sản ngồi gỗ dưới tán rừng, khoanh ni xúc tiến tái
sinh có trồng bổ sung. Đồng thời, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính
quyền địa phương trong công tác chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc hiện nghiêm
Luật Lâm nghiệp, các quy định về Bảo vệ rừng, PCCCR...

Để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng, thời gian
tới, tỉnh Sơn La cần quan tâm triển khai quyết liệt hơn nữa các giải pháp quản


×