Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng từ thực tiễn tòa án nhân dân thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN
DỤNG TỪ THỰC TIỄN TỊA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ LAN

HÀ NỘI - 2019

i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN
DỤNG TỪ THỰC TIỄN TỊA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ LAN

NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN NGỌC LIÊM

HÀ NỘI - 2019



ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết quả
số liệu nêu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, chính xác của các cơ
quan chức năng đã công bố. Những kết luận khoa học của Luận văn là mới và chưa
có tác giả cơng bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào.
Tơi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày

tháng năm 20

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Lan

iii


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện tại trường Đại học Mở Hà Nội. Để hoàn thành
được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của các thầy cô
giáo trong trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Ngọc Liêm đã
hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã đem lại
cho tôi những kiến thức bổ trợ, vơ cùng có ích trong thời gian học vừa qua.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Khoa Đào tạo sau đại

học, trường Đại học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện cho tơi trong q trình học tập.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những
người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tơi trong q trình thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày

tháng năm 20

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Lan

iv


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................... iv
MỤC LỤC ................................................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. viii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ CÁC
PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG.................. 6
1.1. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp Hợp đồng tín dụng ..........................................6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Hợp đồng tín dụng ...................................................6
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, các dạng tranh chấp Hợp đồng tín dụng .......................9
1.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp Hợp đồng tín dụng ..............................14
1.2.1. Giải quyết tranh chấp HĐTD bằng thương lượng ..........................................15

1.2.2. Giải quyết tranh chấp HĐTD bằng hoà giải ......................................................16
1.2.3. Giải quyết tranh chấp HĐTD bằng trọng tài thương mại ..............................17
1.2.4. Giải quyết tranh chấp HĐTD bằng Tòa án .........................................................18
Kết luận chương 1: .................................................................................................................. 20
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......................................................................................................... 21
2.1. Thực trạng pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án ........21
2.1.1. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp ............................................................21
2.1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp ..................................................................23
2.1.3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp ...........................................................24
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp Hợp đồng tín dụng tại Tịa án nhân dân Thành
phố Hà Nội ................................................................................................................32
2.2.1. Những kết quả đạt được trong việc áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp
Hợp đồng tín dụng tại Tịa án nhân dân Thành phố Hà Nội ....................................32
2.2.2. Những hạn chế, vướng mắc trong q trình giải quyết tranh chấp Hợp đồng
tín dụng tại Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội .....................................................36

v


2.2.3. Nguyên nhân.................................................................................................................. 55
Kết luận chương 2: .................................................................................................................. 61
Chương 3: QUAN ĐIỀM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN
DỤNG TẠI TỊA ÁN ............................................................................................................. 62
3.1. Quan điểm nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp
Hợp đồng tín dụng tại Tịa án....................................................................................62
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả giải quyết tranh
chấp Hợp đồng tín dụng tại Tịa án ...........................................................................66

3.2.1. Một số giải pháp nhằm hồn thiện quy định của pháp luật giải quyết tranh
chấp Hợp đồng tín dụng tại Tịa án ..........................................................................66
3.2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp Hợp đồng tín
dụng tại Tịa án .........................................................................................................79
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 86

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số liệu giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng tại TAND Thành phố Hà
Nội từ năm 2014 - 2018 .......................................................................................................... 35

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS

Bộ luật Dân sự

BLTTDS

Bộ luật Tố tụng dân sự

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


HĐTD

Hợp đồng tín dụng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

TAND

Tịa án nhân dân

TCTD

Tổ chức tín dụng

TTTM

Trọng tài thương mại

HTND

Hội thẩm nhân dân

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với nhiều diễn biến phức tạp của đời sống xã

hội nên các tranh chấp kinh doanh thương mại cũng ngày càng nhiều và phức tạp hơn.
Theo số liệu đánh giá của ngành Tòa án, hàng năm mỗi đơn vị Tòa án cấp quận, huyện
thụ lý hàng trăm vụ án lớn nhỏ liên quan đến tranh chấp kinh doanh thương mại.
Trong số các vụ tranh chấp kinh doanh thương mại thì tranh chấp hợp đồng tín dụng
tại Tịa án khơng ngừng gia tăng, đó là chưa kể đến các tranh chấp hợp đồng tín dụng
được các bên thỏa thuận giải quyết bằng các phương thức khác như thương lượng,
hòa giải hay trọng tài thương mại. Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng của Tịa án đóng vai trị rất quan trọng trong việc góp phần bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của tổ chức, các nhân, giữ gìn trật tự an tồn xã hội và đặc biệt
góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Trước tình hình đó, cần phải hoàn
thiện hơn hệ thống pháp luật liên quan đến việc giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng nhằm tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình giải quyết tranh chấp trong lĩnh
vực này cũng như nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của các bên tham gia hợp đồng.
Trong những năm qua, pháp luật về tổ chức tín dụng và tranh chấp phát
sinh từ hợp đồng tín dụng đã được Nhà nước quan tâm và khơng ngừng được hồn
thiện như: Bộ luật dân sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Luật các tổ chức tín dụng, Luật
Ngân hàng Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành... Những văn bản trên tạo
ra khung pháp lý quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay của các
tổ chức tín dụng, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, góp phần thúc đẩy nguồn
vốn cho các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh, phát triển góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh những thuận lợi và kết quả đạt được
thì pháp luật về các tổ chức tín dụng và pháp luật về giải quyết tranh chấp phát
sinh từ hợp đồng tín dụng cịn rất nhiều bất cập.
Thành phố Hà Nội là thủ đô của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam, là
trung tâm đầu não về chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật, đồng thời là trung tâm lớn
về giao dịch kinh tế, quốc tế của cả nước. Năm 2018, Hà Nội là đơn vị hành chính Việt
1


Nam xếp thứ 02 về tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ 08 về GRDP bình

quân đầu người, đứng thứ 41 về tốc độ tăng trưởng GRDP. GRDP đạt 706.495
tỉ đồng (tương ứng với 38,405 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 93,94 triệu
đồng (tương ứng với 4.080 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 7,37% [62]. Với tốc
độ tăng trưởng kinh tế xã hội nhanh kéo theo đó là nhu cầu về vốn và các dịng tín
dụng cho nền kinh tế càng tăng lên. Chính vì vậy, hoạt động cho vay tín dụng của các
ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hà Nội ngày càng diễn ra sơi động. Các hoạt động
giao kết hợp đồng tín dụng được diễn ra mạnh mẽ. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển
nóng của thị trường tín dụng, cộng với cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới có tác động
tới Việt Nam mà trong những năm vừa đây, tình hình nợ xấu ngày càng gia tăng, số
lượng các tranh chấp về hợp đồng tín dụng trên địa bàn Thành phố Hà Nội ngày một
nhiều. Trong những năm vừa qua, Tòa án nhân dân các cấp Thành phố Hà Nội đã tích
cực, chủ động trong việc thụ lý và giải quyết các tranh chấp về hợp đồng tín dụng
trên địa bàn. Kết quả đạt được đã bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham
gia cũng như bảo vệ được trật tự pháp luật. Bên cạnh những kết quả đạt được nói trên,
việc giải quyết các tranh chấp về hợp đồng tín dụng trên địa bàn Thành phố Hà Nội
trong những năm vừa qua vẫn còn bộc lộ những hạn chế bất cập ví dụ như: thời gian
giải quyết còn kéo dài hơn so với quy định của pháp luật, có nhiều vụ việc phải xét
xử theo cấp phúc thẩm, cịn có nhiều khiếu nại về hoạt động xét xử….
Vì vậy, xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu hợp đồng tín dụng
và giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án, việc nghiên cứu đề tài "Pháp
luật về giải quyết tranh chấp Hợp đồng tín dụng từ thực tiễn Tịa án nhân dân
Thành phố Hà Nội" có ý nghĩa lí luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay, có nhiều cơng trình, bài viết nghiên cứu về vấn đề hợp đồng tín
dụng, giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng dưới những khía cạnh khác nhau như:
Th.s Trần Tuấn Anh (2016), “Giải quyết tranh chấp Hợp đồng tún dụng qua thực
tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ”, Học viện Khoa học xã hội; Th.s
Trần Thanh Chương (2017), “Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng – thực tiễn xét xử tại Tịa án nhân dân tỉnh Thái Bình”, Đại học Kinh tế
2



Quốc dân. Bên cạnh đó, cịn rất nhiều bài viết đăng lên các tạp chí Dân chủ và pháp
luật, Tạp chí Luật học, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật… Các cơng trình nghiên
cứu này đã góp phần tạo cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật
về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng nói chung và hợp đồng tín dụng
nói riêng. Các cơng trình nghiên cứu này đã góp phần tạo cơ sở lý luận và thực tiễn
cho việc hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng nói
chung và hợp đồng tín dụng nói riêng. Tuy nhiên, việc nghiên cứu đề tài pháp luật
về hợp đồng tín dụng vẫn cịn là cấp thiết, bởi lẽ các quy định pháp luật về vấn đề
này vẫn còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với thực tiễn.
Vì vậy, các cơng trình nghiên cứu kể trên là cơ sở để tác giả kế thừa và tiếp tục
nghiên cứu, phát triển ở mức độ chuyên sâu hơn về "Pháp luật về giải quyết tranh
chấp Hợp đồng tín dụng từ thực tiễn Tịa án nhân dân Thành phố Hà Nội".
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Trên cơ sở phân tích một số quy định pháp luật hiện hành về giải
quyết tranh chấp pháp sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường Tịa án, luận văn đi
sâu phân tích, đánh giá quá trình và kết quả hoạt động thực thi pháp luật về giải quyết
tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tại Tịa án trên địa bàn Thành phố Hà Nội,
đồng thời đưa ra các ý kiến góp phần hồn thiện pháp luật Việt Nam giải quyết tranh
chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng trong điều kiện hiện nay.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Phân tích tổng quát các vấn đề lý luận về pháp luật giải quyết tranh chấp Hợp
đồng tín dụng bằng con đường Tịa án, như: làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm của Hợp
đồng tín dụng, tranh chấp Hợp đồng tín dụng; khái niệm, đặc điểm, nội dung giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng; trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết tranh
chấp Hợp đồng tín dụng bằng Tịa án.
+ Phân tích, đánh giá pháp luật về giải quyết tranh chấp Hợp đồng tín dụng qua
thực tiễn xét xử tại Tịa án từ kết quả đạt được nhằm rút ra các vướng mắc, hạn chế
của pháp luật hiện hành và nguyên nhân của những bất cập trong thực thi pháp luật

về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng con đường Tòa án;
3


+ Phân tích làm sáng tỏ định hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật Việt
Nam về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng con đường Tịa án trong điều
kiện hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các quy phạm pháp luật hiện hành
liên quan trực tiếp đến trình tự, thủ tục và thực tiễn giải quyết tranh chấp Hợp đồng
tín dụng tại Tịa án nhân dân hai cấp Thành phố Hà Nội .
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn sẽ tập trung đi sâu phân tích một số quy định
của pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp Hợp đồng tín dụng bằng con đường
Tịa án, thực trạng giải quyết tranh chấp Hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân hai
cấp Thành phố Hà Nội trong năm 2014 đến năm 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình tiếp cận, giải quyết các vấn đề mà luận văn đặt ra, tác giả dựa
trên cơ sở phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu. Luận văn được
thực hiện trên cơ sở phân tích, bình luận các quy định pháp luật quốc gia và đề xuất
các giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp Hợp đồng tín dụng bằng
con đường Tòa án ở Việt Nam hiện nay. Luận văn được thực hiện dựa trên việc áp
dụng các phương pháp nghiên cứu như phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn giải, các
quy định của pháp luật, phỏng vấn chuyên gia trong lĩnh vực này.
- Phương pháp phân tích: được sử dụng trong tất cả các chương để phân tích,
đánh giá các tài liệu, số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu;
- Phương pháp thống kê: được sử dụng để tập hợp, xử lý các tài liệu, số liệu để
phục vụ cho công tác nghiên cứu của Luận văn;
- Phương pháp so sánh luật học được áp dụng trong quá trình nghiên cứu để so
sánh, đối chiếu, đánh giá các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp Hợp đồng
tín dụng với các luật có liên quan và từ thực tiễn thực hiện, để từ đó rút ra bài học

kinh nghiệm làm luận cứ cho các đề xuất giải pháp luật về giải quyết tranh chấp Hợp
đồng tín dụng ở Việt Nam hiện nay.
4


6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của cơng trình nghiên cứu
Khi lựa chọn đề tài này, tác giả hy vọng luận văn sẽ trở thành tài liệu tham khảo
hữu ích cho cơng tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập cũng như áp dụng pháp luật để
giải quyết tranh chấp Hợp đồng tín dụng tại Tịa án ở Việt Nam hiện nay.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm có
3 chương.
Chương 1: Khái quát về tranh chấp hợp đồng tín dụng và các phương thức giải
quyết tranh chấp Hợp đồng tín dụng.
Chương 2: Thực trạng pháp luật giải quyết tranh chấp Hợp đồng tín dụng tại
Tịa án và thực tiễn giải quyết tại Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội.
Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả
giải quyết tranh chấp Hợp đồng tín dụng tại Tịa án.

5


Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
TÍN DỤNG VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP
ĐỒNG TÍN DỤNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp Hợp đồng tín dụng
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Hợp đồng tín dụng
1.1.1.1. Khái niệm
Hoạt động tín dụng ln giữ một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế và
các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng diễn ra ngày một nhiều, gây thiệt hại

không nhỏ cho các chủ thể, cho đến nay vẫn chưa có một văn bản pháp luật nào của
nước ta đưa ra một khái niệm chính thức về hợp đồng tín dụng. Theo quy định tại
khoản 14, Điều 4 Luật các TCTD năm 2010 thì: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để
tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản
tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác” [4].
Như vậy, có thể hiểu hợp đồng tín dụng là một dạng cụ thể của hợp đồng vay tài sản
đã được quy định trong BLDS 2015. Theo quy định tại Điều 463 BLDS 2015: “Hợp
đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho
bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo
đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy
định.” [14]. Tuy nhiên, chỉ gọi là HĐTD trong trường hợp bên cho vay là các tổ chức
tín dụng, trong đó chủ yếu là các ngân hàng, ngân hàng là bên cho vay giao cho bên
vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời hạn nhất định
theo thoả thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
Pháp luật Việt Nam hiện nay chỉ quy định việc cho vay của tổ chức tín dụng
và khách hàng vay phải được lập thành hợp đồng, theo đó, hợp đồng tín dụng phải có
nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn
vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương
thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thoả thuận. Như vậy, ngay trong quy
chế cho vay của TCTD cũng chỉ quy định việc cho vay phải xác lập bằng hợp đồng
tín dụng. Do quan hệ tín dụng về bản chất là một quan hệ dân sự nên HĐTD cũng là
một dạng cụ thể của hợp đồng dân sự. Theo quy định tại điều 385 BLDS 2015: “Hợp
đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự” [14] nên có thể hiểu “HĐTD là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa
6


TCTD (bên cho vay) với tổ chức, cá nhân có đủ những điều kiện luật định (bên vay),
theo đó TCTD chuyển giao một số tiền cho bên vay sử dụng vào mục đích và trong

một thời hạn được xác định, khi đến hạn, bên vay phải trả cả gốc và lãi được xác định
theo lãi suất mà các bên đã thỏa thuận”.
Như vậy, hợp đồng tín dụng là văn bản phản ánh thỏa thuận trực tiếp của tổ
chức tín dụng và khách hàng trong việc xác lập một quan hệ cho vay, xác lập các
quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các bên đó trong việc vay và hoàn trả vốn vay.
1.1.1.2. Đặc điểm
Thứ nhất, về chủ thể: Một bên tham gia hợp đồng bao giờ cũng là tổ chức tín
dụng có đủ điều kiện luật định, với tư cách là bên cho vay. Tổ chức tín dụng bao gồm
Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng được thành lập theo quy định của pháp
luật.
Thứ hai, về đối tượng: Đối tượng của hợp đồng tín dụng bao giờ cũng là tiền
Tiền có thể là Việt Nam đồng hoặc ngoại tệ. Về nguyên tắc, đối tượng của hợp đồng
tín dụng bao giờ cũng phải là một số tiền xác định và phải được các bên thỏa thuận, ghi
rõ trong hợp đồng.
Thứ ba, về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ: Trong hợp đồng tín dụng,
nghĩa vụ chuyển giao tiền vay (nghĩa vụ giải ngân) của bên cho vay bao giờ cũng
phải được thực hiện trước, làm cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ của bên vay. Do đó, chỉ khi nào bên cho vay chứng minh được rằng họ đã
chuyển giao tiền vay theo đúng hợp đồng tín dụng cho bên vay thì khi đó họ với
có quyền u cầu bên vay phải thực hiện các nghĩa vụ đối với mình (bao gồm các
nghĩa vụ chính như sử dụng tiền vay đúng mục đích; nghĩa vụ hồn trả tiền vay
đúng hạn cả gốc và lãi…)
Thứ tư, về hình thức của hợp đồng: Hợp đồng tín dụng ln được ký kết dưới
hình thức văn bản. Sau khi TCTD quyết định cho khách hàng vay vốn, sự thoả thuận
cho vay và vay của TCTD với khách hàng phải thành lập bằng văn bản. Với HĐTD
bằng văn bản, các bên có thể thực hiện hợp đồng trong sự đảm bảo an toàn pháp lý
và khi có tranh chấp xảy ra, HĐTD sẽ là căn cứ xác thực nhất để các cơ quan tài phán
giải quyết tranh chấp. Đa phần các HĐTD là hợp đồng theo mẫu, chủ thể cho vay là
TCTD soạn thảo dựa trên quy định của pháp luật và phù hợp với quy chế cho vay của
TCTD. Bên vay thường phải chấp nhận những điều khoản trong hợp đồng mà không

phải ai cũng có thể yêu cầu sửa đổi điều khoản theo hướng có lợi hơn cho mình. Sự
tự do ý chí được thể hiện thông qua việc khách hàng chấp nhận những điều khoản
7


trong đó thì đồng ý giao kết hợp đồng, ngược lại thì khơng giao kết. Thực tế cho thấy
việc thỏa thuận sửa một số điều khoản trong HĐTD theo mẫu ít xảy ra và chỉ xảy ra
với những tổ chức, cá nhân có uy tín, khoản vay lớn và TCTD có thể thu được lợi
nhuận lớn từ hợp đồng này.
Theo khoản 2, khoản 3 Điều 405 BLDS 2015: “2. Trường hợp hợp đồng theo
mẫu có điều khoản khơng rõ ràng thì bên đưa ra hợp đồng theo mẫu phải chịu bất
lợi khi giải thích điều khoản đó. Trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản miễn
trách nhiệm của bên đưa ra hợp đồng theo mẫu, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền
lợi chính đáng của bên kia thì điều khoản này khơng có hiệu lực, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác” [14]. Như vậy, pháp luật cũng có cơ chế để bảo vệ khách hàng trong
trường hợp hợp đồng theo mẫu có những điều khoản khơng rõ ràng thì bên đưa ra hợp
đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó hoặc điều khoản gây bất lợi
cho khách hàng thì điều khoản này khơng có hiệu lực khi khơng có thỏa thuận khác.
Tuy nhiên, hợp đồng tín dụng ngân hàng được ký kết dưới các hình thức pháp
lý là văn bản bao gồm cả văn bản viết và văn bản điện tử dưới dạng thông điệp dữ
liệu. Căn cứ khoản 1 Điều 119 BLDS 2015, “Giao dịch dân sự được thể hiện bằng
lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thơng qua phương
tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao
dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản” [14] và Điều 11, 12, 13, 14 Luật
Giao dịch điện tử năm 2005 thì dù hợp đồng tín dụng ngân hàng ký kết dưới hình
thức nào trên đây đều có giá trị pháp lý ngang nhau và đều là chứng cứ trong quá
trình giao dịch. Trên thực tế, hợp đồng tín dụng được ký kết dưới hình thức văn bản
điện tử dạng thơng điệp dữ liệu thường ít xảy ra.
Thứ năm, hợp đồng tín dụng ln nhằm mục đích sinh lợi. Tính chất sinh lợi
của HĐTD ln được biểu hiện qua tỷ số chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất

huy động vốn của ngân hàng. Lãi suất cho vay luôn cao hơn lãi suất huy động vốn và
sự chênh lệch này luôn phụ thuộc vào cung cầu về vốn trên thị trường tùy thuộc vào
từng thời điểm cụ thể, hiện nay mức lãi suất trong hợp đồng tín dụng do các bên thỏa
thuận. Ngân hàng hoạt động theo các quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các
quy định của pháp luật có liên quan nên mục đích tìm kiếm lợi nhuận khơng chỉ là
điều tất yếu mà còn là động lực giúp ngân hàng duy trì hoạt động kinh doanh của
mình. Khách hàng càng nhiều, hợp đồng càng tăng thì lợi nhuận của ngân hàng càng
sinh sôi, phát triển.

8


1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, các dạng tranh chấp Hợp đồng tín dụng
1.1.2.1. Khái niệm
Theo TS. Bùi Ngọc Cường, “tranh chấp kinh tế được hiểu là những mâu thuẫn,
xung đột về quyền, nghĩa vụ và lợi ích kinh tế giữa các bên chủ thể khi tham gia kinh
doanh” [32]. Cùng với sự tồn tại và phát triển của các HĐTD là những tranh chấp
HĐTD phát sinh từ sự mâu thuẫn hay không thống nhất về quyền và nghĩa vụ hoặc
lợi ích trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng của các bên tham gia. Một hợp
đồng tín dụng được coi là có tranh chấp khi sự xung đột, bất đồng về quyền lợi giữa
các bên đã được thể hiện ra bên ngồi thơng qua những bằng chứng cụ thể và xác
định được.
Tranh chấp hợp đồng khác biệt với vi phạm hợp đồng. Vi phạm hợp đồng là
hành vi pháp lý của các bên đã xử sự trái với các điều khoản được cam kết trong hợp
đồng. Còn tranh chấp hợp đồng là ý kiến không thống nhất của các bên về hành vi vi
phạm đó hoặc cách thức giải quyết hậu quả phát sinh từ sự vi phạm đó và được thể
hiện ra bên ngồi. Cho nên, khơng phải cứ khi nào vi phạm hợp đồng thì khi đó có
tranh chấp mà đơi khi sự vi phạm hợp đồng diễn ra trước và tranh chấp hợp đồng lại
là sự kiện diễn ra sau đó một khoảng thời gian nhất định. Và đơi khi có sự vi phạm
hợp đồng tín dụng nhưng khơng thể có sự tranh chấp bởi các bên khơng bày tỏ ra bên

ngồi về sự bất đồng hay xung đột lợi ích giữa họ với nhau bằng các hành vi phản
kháng cụ thể có giá trị chứng cứ.
Do đó, có thể hiểu tranh chấp hợp đồng tín dụng là những mâu thuẫn phát sinh
từ việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng giữa bên cho vay
(TCTD) và bên vay (khách hàng). Đó là những tranh chấp về lãi suất, nợ gốc, nợ lãi,
việc giải ngân, xử lý tài sản bảo đảm,…
1.1.2.2. Đặc điểm
Tranh chấp HĐTD cũng là một loại tranh chấp hợp đồng nói chung nên có đầy
đủ những đặc điểm vốn có của một tranh chấp hợp đồng dân sự. Tuy nhiên, với bản
chất đặc thù của HĐTD, tranh chấp HĐTD mang một số đặc trưng riêng biệt để có
thể phân biệt với các loại tranh chấp hợp đồng khác.
Thứ nhất, giá trị của tranh chấp HĐTD thường có giá trị lớn hoặc thậm chí là
rất lớn.
Khi kí kết HĐTD thì thường là do bên đi vay có nhu cầu về vốn mà khơng thể
tự mình xoay xở được. Nhu cầu đó thường là để bổ sung vốn kinh doanh đối với tổ
chức hoặc vay để phát triển kinh tế đối với cá nhân, hộ gia đình. Do đó, số tiền này
9


không phải là nhỏ và dễ dàng vay được từ các tổ chức, cá nhân ngồi xã hội mà khơng
phải là ngân hàng.
Về phía bên cho vay là ngân hàng, bên cạnh vai trò là chủ thể cung ứng vốn
cho nền kinh tế thì TCTD cịn đóng vai trị là người đi vay của các chủ thể khác để
cho vay lại. Để đạt được lợi nhuận cao thì các TCTD thường kí kết các HĐTD có giá
trị lớn dựa trên định giá tài sản đảm bảo tại thời điểm cho vay. Do bên vay vốn dùng
khoản vay này phần lớn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên nếu bên
vay không tuân thủ các cam kết trong hợp đồng, không trả nợ cho các TCTD sẽ làm
ảnh hưởng xấu đến hoạt động của TCTD đó. Thực tế, khơng hiếm các trường hợp các
TCTD lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả do “nợ xấu’. Một khi khách hàng vay
khơng thể thanh tốn được nợ, tranh chấp xảy ra thì TCTD sẽ là chủ thể bị thiệt hại

lớn vì nguồn vốn bị ứ đọng, phải thực hiện các biện pháp khắc phục, mục đích lợi
nhuận ban đầu khơng cịn hoặc bị gián đoạn. Đặc biệt, nếu tranh chấp HĐTD phải
khởi kiện tại Tịa án thì càng gây khó khăn cho TCTD khi muốn thu hồi vốn. Bởi khi
đã bị khởi kiện tại Tịa án thì thường là người đi vay khơng cịn có khả năng trả nợ
cho TCTD. Mặt khác, khi tranh chấp HĐTD xảy ra thì TCTD sẽ mất lòng tin với
khách hàng vay vốn, các HĐTD tiếp theo sẽ khó mà thực hiện, kể cả khi bên đi vay
chứng minh lại được khả năng tài chính của mình. Do đó, có thể nói tranh chấp HĐTD
là loại tranh chấp có giá trị thiệt hại lớn, khơng chỉ ảnh hưởng đến bên cho vay mà
cịn cả đối với bên đi vay. Thậm chí, nếu tranh chấp xảy ra nhiều thì ảnh hưởng đó
khơng chỉ ảnh hưởng đến một TCTD mà có thể ảnh hưởng dây chuyền đến các TCTD
khác trong nền kinh tế.
Thứ hai, tranh chấp HĐTD ln có sự tham gia của một bên là TCTD và phần
lớn các tranh chấp HĐTD thì nguyên đơn là tổ chức tín dụng cho vay, bị đơn là bên
đi vay
Với đặc thù của hoạt động tín dụng là sự cung ứng nguồn vốn đến những tổ
chức, cá nhân có nhu cầu về vốn trên cơ sở huy động của các tổ chức, cá nhân có thừa
nguồn vốn trong xã hội nên TCTD ln đóng vai trị trung gian trong mối quan hệ
này. Sự tham gia của TCTD là một dấu hiệu đặc trưng nhằm phân biệt giữa tranh
chấp HĐTD và tranh chấp hợp đồng vay tài sản thông thường giữa các tổ chức, cá
nhân khác mà không phải là TCTD.
Đồng thời, về mặt lý thuyết, khi tham gia ký kết HĐTD, các TCTD và khách
hàng có địa vị ngang bằng nhau tham gia thỏa thuận. Nhưng với tư cách là chủ thể có
nguồn vốn dồi dào, việc áp đặt các điều kiện cho vay đối với khách hàng là điều
không hiếm xảy ra. Hơn nữa, khi tham gia kí kết hợp đồng thì hợp đồng thường do
10


bên cho vay là các TCTD soạn thảo với đội ngũ cán bộ có trình độ chun mơn về
mặt pháp lý nhất định. Trong khi đó, chủ thể đi vay là khách hàng thường là các tổ
chức, cá nhân, trình độ chun mơn về mặt pháp lý của họ cịn thấp và nhiều khi

không được chú trọng đúng mức. Như vậy, hợp đồng được kí kết với các điều khoản
chặt chẽ nhằm bảo đảm cho quyền lợi của TCTD khi bên vay không trả nợ hay trả
không đúng nghĩa vụ. Nếu có tranh chấp xảy ra thì là do bên đi vay vi phạm, chứ ít
khi TCTD lại vi phạm chính những điều khoản do chính mình soạn thảo.
Mặt khác, trong mối quan hệ HĐTD, các nghĩa vụ chính của bên đi vay thường
phát sinh sau thời điểm giải ngân.Trong khi đó, tại thời điểm hồn tất việc giải ngân
cho khách hàng thì TCTD đã hồn thành các nghĩa vụ của mình. Các nghĩa vụ khác
của bên cho vay như bảo mật thơng tin, lưu trữ hồ sơ tín dụng, nghĩa vụ thông báo,
bảo quản tài sản bảo đảm, giải chấp tài sản đảm bảo... là ít quan trọng và là nghĩa vụ
phát sinh từ quyền của bên vay. Do đó, nếu có tranh chấp xảy ra thì thường là do bên
vay vi phạm nghĩa vụ của mình, rất hiếm gặp trường hợp bên đi vay khởi kiện TCTD.
Thứ ba, đa phần các tranh chấp liên quan đến HĐTD chính là các tranh chấp
liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ hoàn trả vốn, lãi của bên vay cho TCTD, về
mức lãi suất vay, về vấn đề bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong HĐTD
Có rất nhiều loại tranh chấp phát sinh từ HĐTD như: tranh chấp về chủ thể
xác lập, thực hiện HĐTD, tranh chấp liên quan đến bảo lãnh vay vốn, tranh chấp liên
quan đến mục đích sử dụng vốn vay... Tuy nhiên, tranh chấp xảy ra nhiều nhất là
tranh chấp liên quan đến nghĩa vụ hoàn trả vốn và lãi, về mức lãi suất vay, về vấn đề
bảo đảm. Bởi vì những nghĩa vụ này chính là những nghĩa vụ chính nhất, đóng vai
trị nịng cốt trong quá trình thực hiện HĐTD của các bên và việc thực hiện này có
tác động trực tiếp đến quyền lợi của TCTD. Các tranh chấp khác cũng có tác động
đến các TCTD nhưng khơng phải là cơ bản nên ít xảy ra hơn so với tranh chấp về
nghĩa vụ hoàn trả vốn và lãi hay tranh chấp về lãi suất, về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Thứ tư, tranh chấp HĐTD thường là tiền đề làm phát sinh và gắn liền với một
quan hệ hợp đồng khác: hợp đồng bảo đảm tiền vay thơng qua hình thức cầm cố, thế
chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Các TCTD khi tham gia vào HĐTD đều có mục đích lợi nhuận từ việc cho vay
đó vì bản chất của TCTD là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Để giảm thiểu rủi ro
trong trường hợp bên vay không trả được nợ, thông thường TCTD chỉ đồng ý cho
bên đi vay được vay vốn khi họ có cầm cố, thế chấp bằng tài sản hoặc có bảo lãnh

của bên thứ ba. Các biện pháp bảo đảm này đóng vai trị là phương pháp dự phòng
11


của TCTD khi rủi ro xảy ra. Khi đó, để đảm bảo cho nghĩa vụ được đảm bảo trong
HĐTD thì các bên kí kết hợp đồng bảo đảm cho khoản vay. Tùy trường hợp mà đó
có thể là hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp hay là dưới hình thức chứng thư bảo
lãnh của bên thứ ba. Những điều khoản về quyền và nghĩa vụ trong các hợp đồng bảo
đảm cho nghĩa vụ vay vốn là để bảo đảm cho việc vay vốn, xuất phát từ hợp đồng tín
dụng đã được kí kết và mục đích cuối cùng là bảo đảm cho việc trả nợ của bên đi vay.
Như vậy, khơng có trường hợp nào, hợp đồng bảo đảm lại tách rời ra khỏi
HĐTD với tư cách là một hợp đồng độc lập mà giữa chúng ln có mối quan hệ mật
thiết, gắn bó với nhau. Có thể ví mối quan hệ này như là mối quan hệ giữa hợp đồng
chính và hợp đồng phụ. Sự vơ hiệu loại hợp đồng này có ảnh hưởng đến loại hợp
đồng kia tùy trường hợp. “Trong trường hợp hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm vô
hiệu mà các bên chưa thực hiện hợp đồng thì giao dịch bảo đảm chấm dứt, nếu đã
thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm thì giao dịch
bảo đảm khơng chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Ngược lại, “giao dịch
bảo đảm vô hiệu không làm chấm dứt hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác”. Như vậy, có thể khẳng định rằng tranh chấp HĐTD, với tư
cách là hợp đồng chính, ln gắn liền và làm cơ sở phát sinh tranh chấp hợp đồng
bảo đảm - hợp đồng phụ trong quan hệ tín dụng giữa các bên.
1.1.2.3. Các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Tranh chấp về hành vi vi phạm nghĩa vụ của một hoặc các bên trong hợp
đồng. Đây là dạng tranh chấp phổ biến, chiếm tỷ lệ cao nhất, cụ thể là:
+ Hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên cho vay (ngân hàng) khi HĐTD có hiệu
lực, vì một lý do nào đó bên cho vay đã không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ nghĩa vụ giải ngân. Trên thực tế có nhiều trường hợp sau khi ký kết hợp đồng tín
dụng với khách hàng, bên cho vay đã không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ giải ngân. Điều này, làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của bên

vay như bên vay không tiến hành kế hoạch kinh doanh như dự kiến, khơng có vốn
đầu tư vào dự án đầu tư, đấu thầu đã được đăng ký. Hậu quả là bên cho vay bị tổn
thất rất lớn về hiệu quả kinh tế cũng như uy tín, danh dự, thậm chí thương hiệu của
bên vay.
+ Hành vi vi phạm nghĩa vụ trả gốc và lãi của bên vay. Rõ ràng khi cần tiền
để thực hiện kế hoạch, mục tiêu của mình thì khách hàng mới đi vay. Cũng vì lý do
này nên ban đầu thơng thường thì khách hàng chấp nhận với lãi suất của ngân hàng
đưa ra nhưng sau một thời gian thực hiện hợp đồng ,phía khách hàng nhận thấy lãi
12


suất đó cao q nên khơng đồng ý. Đồng thời, q trình sử dụng vốn vay khơng hiệu
quả nên dẫn đến mất khả năng thanh toán nợ gốc và lãi. Đây là dạng tranh chấp xảy
ra nhiều nhất trong các tranh chấp hợp đồng tín dụng.
- Tranh chấp về việc thực hiện biện pháp bảo đảm đối với HĐTD có bảo đảm
bằng tài sản.
Xuất phát từ bản chất hợp đồng tín dụng là loại hợp đồng mang tính rủi ro cao
nên các tổ chức tín dụng coi bảo đảm tín dụng là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu
nợ thứ nhất (các lưu chuyển tiền tệ) không thể thanh toán được nợ. Hiện nay, theo
quy định của pháp luật có 03 hình thức bảo đảm tín dụng là cầm cố, thế chấp, bảo
lãnh. Quá trình xác lập, thực hiện giao dịch bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm được
quy định tại Bộ luật Dân sự 2005, Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của
Chính phủ về giao dịch bảo đảm, Nghị định 11/2012/NĐ-CP ngày 22/2/2012 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày
29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm. Tuy nhiên, trong q trình thực hiện
khơng phải khi nào các bên cũng tuân thủ nghiêm túc những quy định của pháp luật,
nên trên thực tế, các tranh chấp liên quan đến tài sản bảo đảm tương đối nhiều. Các
tranh chấp phát sinh từ các hợp đồng này chủ yếu liên quan đến việc xử lý tài sản bảo
đảm. Khi thẩm định hồ sơ vay vốn, nếu như nhân viên ngân hàng thẩm định không
kỹ, kết quả thẩm định không chính xác dẫn đến chấp nhận những tài sản bảo đảm

không đúng quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm thì sẽ dẫn đến những tranh
chấp phát sinh khi ngân hàng xử lý tài sản bảo đảm. Chẳng hạn, nếu không xác định
được tài sản bảo đảm thuộc sở hữu chung hay riêng của vợ chồng hoặc tài sản bảo
đảm không thuộc của người cầm cố, thế chấp hay bảo lãnh thì cũng gây khó khăn khi
xử lý tài sản bảo đảm, đặc biệt là tài sản của Hộ gia đình.
- Tranh chấp về chủ thể xác lập, thực hiện hợp đồng:
Tranh chấp này trên thực tế tương đối đa dạng và phức tạp nhất là trong các
quan hệ HĐTD có yếu tố nước ngồi. Điều này gây khơng ít khó khăn cho cơ quan
giải quyết tranh chấp. Trong q trình ký kết hợp đồng tín dụng, việc xem xét tư cách
chủ thể của bên vay vốn là một vấn đề quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
lực của HĐTD. Trên thực tế, nếu TCTD xem nhẹ vấn đề này, không xác định đúng
tư cách chủ thể (đặc biệt là trường hợp khách hàng vay là tổ chức, doanh nghiệp) dẫn
đến việc ký hợp đồng tín dụng với chủ thể khơng có thẩm quyền ký kết. Hợp đồng
có thể bị tun bố vơ hiệu, gây thiệt hại nặng nề cho các tổ chức tín dụng.
- Tranh chấp về định giá, xử lý tài sản bảo đảm đối với những hợp đồng tín
13


dụng có bảo đảm bằng tài sản:
Đối với những hợp đồng cho vay tiêu dùng, việc xác định tài sản bảo đảm
thuộc sở hữu của vợ chồng hay tài sản riêng của từng người có ý nghĩa quan trọng
đối với hoạt động xử lý tài sản này. Có nhiều trường hợp, ngân hàng thẩm định không
kỹ, kết quả thẩm định khơng chính xác dẫn đến chấp nhận những tài sản bảo đảm
không đúng quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Đối với những hợp đồng
cho vay kinh doanh, liên quan tới xác định tài sản bảo đảm có thuộc quyền sở hữu
hợp pháp của bên khách hàng hay khơng, tổ chức đó có đủ tư cách pháp lý theo quy
định của pháp luật để tiến hành ký kết hợp đồng khơng? Trên thực tế, khi hợp đồng
tín dụng được ký kết thì phía ngân hàng mới biết bên khách hàng ký không đúng thẩm
quyền.
- Tranh chấp về pháp luật giải quyết tranh chấp HĐTD

Nếu như khi ký hợp đồng tín dụng mà các bên đã khơng thoả thuận lựa chọn
cơ quan giải quyết tranh chấp cũng như luật áp dụng (nếu như có yếu tố nước ngồi)
thì sau này có khả năng xảy ra việc tranh chấp về luật áp dụng để giải quyết các tranh
chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng. Thực tiễn cho thấy, dạng tranh chấp này ít xảy
ra.
1.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp Hợp đồng tín dụng
Để bảo đảm quyền lợi của các chủ thể tham gia giải quyết tranh chấp HĐTD nên
việc giải quyết tranh chấp này đòi hỏi phải đạt được các yêu cầu sau:
Thứ nhất, tranh chấp phải được giải quyết một cách kịp thời, phải đảm bảo
nhanh chóng, chính xác, đúng pháp luật, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những rủi
ro và có thể tận dụng được những cơ hội kinh doanh mới cho các chủ thể tham gia
tranh chấp;
Thứ hai, trong quá trình giải quyết tranh chấp phải bảo đảm giữ được bí mật
của hoạt động kinh doanh cũng như uy tín của các bên trong quan hệ tranh chấp. Bởi
vì, các bên cịn nhiều đối tác quan hệ kinh doanh khác;
Thứ ba, quá trình giải quyết phải đảm bảo tính dân chủ và quyền tự định đoạt của
các bên với chi phí giải quyết thấp. Vì lợi ích kinh tế và sự ổn định trong kinh doanh của
các bên tham gia giải quyết tranh chấp nên mỗi bên đều có quyền cân nhắc, lựa chọn
phương thức và đưa ra yêu cầu giải quyết tranh chấp.
Trong q trình tiến hành hợp đồng tín dụng, các bên tham gia, khó tránh khỏi
những mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ trong những quan hệ cụ thể. Khi
có tranh chấp xảy ra, để đảm bảo quyền lợi của mình, các bên đều muốn giải quyết
14


tranh chấp nhanh chóng, thuận lợi, có hiệu quả và khơng ảnh hưởng đến q trình
kinh doanh của mình. Giống như các phương thức giải quyết tranh chấp khác, pháp
luật hiện hành công nhận các phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng cụ thể như: Thương lượng giữa các bên, hoà giải giữa các bên do một
cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà

giải, giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án.
Để đảm bảo phát triển và duy trì sự phát triển, vấn đề lựa chọn phương thức
giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng được các bên cân nhắc, lựa
chọn phù hợp dựa trên các yếu tố như mục tiêu đạt được, bản chất của tranh chấp,
mối quan hệ làm ăn giữa các bên, thời gian và chi phí dành cho việc giải quyết tranh
chấp. Chính vì vậy, khi lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp, các bên cần
hiểu rõ bản chất và cân nhắc các ưu điểm, nhược điểm của một phương thức để có
quyết định hợp lý.
1.2.1. Giải quyết tranh chấp HĐTD bằng thương lượng
Phương thức thương lượng là phương thức được các bên tranh chấp lựa chọn
trước tiên và trong thực tiễn phần lớn các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng
được giải quyết bằng phương thức này. Thông qua phương thức này, các bên tranh
chấp cùng nhau bàn bạc, tự tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp
mà khơng cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào. Nhà nước
khuyến khích áp dụng phương thức tự thương lượng để giải quyết tranh chấp trên tinh
thần hồn tồn tơn trọng quyền thỏa thuận của các bên. Chính vì điều này, pháp luật
khơng đưa ra bất cứ quy định nào cho phương thức giải quyết này.
Phương pháp thương lượng là phương thức được các bên tiến hành đầu tiên bởi
các ưu điểm của nó như: thuận tiện, đơn giản, nhanh chóng, linh hoạt, ít tốn kém về
thời gian, về tiền bạc, không ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý phức tạp, đảm bảo bí
mật, uy tín của các bên. Nếu thương lượng thành cơng thì ít gây phương hại đến quan
hệ hợp tác vốn có của các bên, thậm chí cịn được tăng cường về sự hiểu biết và hợp
tác lẫn nhau khi kết thúc cuộc thương lượng.
Tuy vậy, bên cạnh các ưu điểm trên, thương lượng cũng có những nhược điểm
như: thương lượng thành cơng phụ thuộc vào các bên có thiện chí muốn tìm giải pháp
đối với tranh chấp. Nếu bên vay muốn dùng hình thức thương lượng để kéo dài thời
gian thực hiện nghĩa vụ thì thương lượng chỉ làm tốn kém và kéo dài thời gian giải
quyết tranh chấp hơn. Sự thực thi kết quả thương lượng phụ thuộc vào ý chí tự nguyện
thi hành của các bên tham gia. Cũng chính vì phương thức giải quyết tranh chấp bằng
15



thương lượng không bị ràng buộc bởi bất kỳ các cơ chế pháp lý nào nên kết quả
thương lượng cũng không được bảo đảm bởi bất kỳ cơ chế pháp lý nào dẫn đến tính
bắt buộc thực hiện khơng cao. Mặt khác, hình thức giải quyết khép kín, khơng cơng
khai có khi lại nảy sinh những tiêu cực, trái pháp luật.
1.2.2. Giải quyết tranh chấp HĐTD bằng hoà giải
Cũng giống như thương lượng, hoà giải là các bên tranh chấp cùng nhau bàn
bạc, thỏa thuận để giải quyết các vấn đề tranh chấp nhưng khác là hồ giải có sự hỗ
trợ của bên thứ ba là hòa giải viên. Người trung gian có thể là cá nhân, tổ chức luật
sư, tư vấn, hoặc các tổ chức khác do các bên thỏa thuận lựa chọn. Bên thứ ba trung
lập chỉ hỗ trợ các bên đưa ra thoả thuận, khơng có thẩm quyền phán xét, điều này
khác với phương pháp giải quyết bằng Trọng tài thương mại. Kết quả hòa giải phụ
thuộc vào thiện chí của các bên tranh chấp và uy tín, kinh nghiệm, kỹ năng của trung
gian hịa giải, quyết định cuối cùng của việc giải quyết tranh chấp không phải của
trung gian hịa giải mà hồn tồn phụ thuộc các bên tranh chấp. Trên thực tế, phương
thức hòa giải đã được sử dụng, nhưng phạm vi và hiệu quả áp dụng còn ở mức khiêm
tốn.
Với phương pháp giải quyết tranh chấp bằng hồ giải, chúng ta có thể thấy các
ưu điểm như: thủ tục, thời gian, địa điểm hoà giải có thể được thỏa thuận và điều
chỉnh do các bên tham gia giải quyết tranh chấp, các bên có quyền tự định đoạt, lựa
chọn bất kỳ người nào làm trung gian hịa giải. Hịa giải mang tính thân mật nhằm
tiếp tục giữ gìn và phát triển các mối quan hệ kinh doanh vì lợi ích của cả hai bên.
Tính thân mật trong hịa giải được thể thiện qua khơng gian và mơi trường, phong
thái và ngơn ngữ trong hịa giải, hành vi giao tiếp và ứng xử của những người tham
gia. Giá trị của tính thân mật là ở chỗ nó có thể làm cho q trình trung gian hòa giải
gần gũi và thân thiện với các bên tranh chấp hơn, không tạo ra sự lo lắng và căng
thẳng so với hoạt động xét xử tại Tòa án. Trong hịa giải, các bên tranh chấp có thể
nói chuyện, trao đổi, đàm phán và thảo luận về các giải pháp trong tồn bộ q trình.
Q trình hịa giải tạo cơ hội cho mỗi bên bày tỏ quan điểm của mình về tranh chấp,

khơng dẫn đến tình trạng đối đầu, thắng thua như q trình kiện tụng tại tịa án, duy
trì được mối quan hệ vốn có của các bên. Do hòa giải xuất phát từ sự tự nguyện tham
gia và tự do thỏa thuận của các bên, nên nội dung thỏa thuận ln hướng tới lợi ích
của tất cả các bên. Mặt khác, là khi giải quyết bằng con đường này các bên kiểm sốt
được những bí mật của mình bởi phiên họp hịa giải được tổ chức kín, trong khi giải
quyết tại Tịa án thì các u cầu này khơng được đảm bảo do tịa án thực hiện xét xử
theo nguyên tắc công khai.
16


Bên cạnh những ưa điểm trên, giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng
phương pháp hịa giải vẫn cịn tồn tại những nhược điểm nhất định: việc hòa giải có
được tiến hành hay khơng phụ thuộc vào sự nhất trí của các bên, hịa giải viên khơng
có quyền đưa ra một quyết định ràng buộc hay áp đặt bất cứ vấn đề gì đối với các bên
tranh chấp thỏa thuận hịa giải, khơng có tính bắt buộc thi hành như phán quyết của
Trọng tài thương mại hay của Tòa án. Các thỏa thuận, cam kết từ kết quả của q
trình hịa giải khơng có giá trị bắt buộc cưỡng chế thi hành mà phụ thuộc vào thiện
chí, sự tự nguyện của các bên. Vì vậy, phương pháp này ít được sử dụng nếu các bên
khơng có sự tin tưởng với nhau.
1.2.3. Giải quyết tranh chấp HĐTD bằng trọng tài thương mại
Phương thức giải quyết tranh chấp HĐTD bằng trọng tài thương mại cũng bắt
nguồn từ sự thỏa thuận của các bên trên cơ sở tự nguyện và được tiến hành theo quy
định của Luật Trọng tài thương mại. Các bên được quyền thỏa thuận lựa chọn một
Trọng tài phù hợp, chỉ định trọng tài viên để thành lập Hội đồng (hoặc Ủy ban) Trọng
tài giải quyết tranh chấp với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm giải quyết mâu thuẫn
tranh chấp bằng việc đưa ra phán quyết có giá trị bắt buộc thi hành. Điều này khác với
phương thức thương lượng và hòa giải.
Thực tiễn hoạt động giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng
trọng tài thương mại cho thấy có một số ưu điểm sau: Thứ nhất, phương pháp trọng
tài thương mại trong giải quyết tranh chấp có ngun tắc xử kín nếu các bên khơng

có thỏa thuận khác. Thoả thuận phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
thương mại thường được sử dụng trong hợp đồng tín dụng mà bên vay là các doanh
nghiệp. Nguyên tắc xử kín trong phương pháp này là một ưu điểm mà các bên tranh
chấp luôn coi trọng bởi các bên không muốn các chi tiết của vụ tranh chấp bị đem ra
công khai trước Tịa án, điều mà các doanh nghiệp ln coi là tối kỵ trong hoạt động
kinh doanh của mình. Việc xét xử tranh chấp bằng trọng tài thương mại trên thực tế
đã làm giảm đáng kể mức độ xung đột, căng thẳng của những bất đồng, bởi nó diễn
ra trong một khơng gian kín, nhẹ nhàng, mang nặng tính trao đổi để tìm ra sự thật
khách quan của vụ việc. Đó chính là những yếu tố tạo điều kiện để các bên duy trì
được quan hệ đối tác, quan hệ thiện chí đối với nhau. Thứ hai, quyết định của Trọng
tài thương mại là chung thẩm và vì vậy nó có giá trị bắt buộc đối với các bên, các bên
không có quyền chống án hay kháng cáo. Việc xét xử tại Trọng tài thương mại chỉ diễn
ra ở một cấp xét xử, đó cũng chính là điều khác biệt cơ bản so với xét xử tại Tịa án bởi
thơng thường xét xử tại Tòa án diễn ra ở hai cấp. Hội đồng trọng tài sau khi tuyên phán
quyết xong là đã hồn thành nhiệm vụ của mình và chấm dứt sự tồn tại. Thứ ba, giải
17


×