Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Thu hồi nợ vay theo hợp đồng tín dụng bằng biện pháp khởi kiện tại tòa án và thực tiễn thực hiện tại ngân hàng thương mại cổ phần đại chúng việt nam, chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

THU HỒI NỢ VAY THEO HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
BẰNG BIỆN PHÁP KHỞI KIỆN TẠI TÒA ÁN VÀ THỰC TIỄN
THỰC HIỆN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH HÀ NỘI

LƢƠNG THỊ NGA

HÀ NỘI - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THU HỒI NỢ VAY THEO HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
BẰNG BIỆN PHÁP KHỞI KIỆN TẠI TỊA ÁN VÀ THỰC TIỄN
THỰC HIỆN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH HÀ NỘI

LƢƠNG THỊ NGA

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107

Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG NGỌC THỈNH



HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM DOAN
Tôi là Lương Thị Nga học viên lớp 18B khóa 2018 - 2020 xin cam đoan đây
là cơng trình độc lập của riêng tơi mà khơng sao chép từ bất kỳ nguồn tài liệu nào
đã được công bố. Các tài liệu, số liệu sử dụng phân tích trong luận văn đều có
nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, có xác nhận của cơ quan cung cấp số
liệu. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi được
thực hiện một cách khoa học, trung thực, khách quan. Tôi xin chịu trách nhiệm về
tính trung thực, chính xác của các nguồn số liệu cũng như các thơng tin sử dụng
trong cơng trình nghiên cứu của mình.
Tác giả

Lƣơng Thị Nga


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn với đề tài “Thu hồi nợ
vay theo Hợp đồng tín dụng bằng biện pháp khởi kiện tại Tịa án và thực tiễn
thực hiện tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam, Chi nhánh Hà Nội”, bản
thân tôi đã nỗ lực và vận dụng những kiến thức từ trường lớp và các nguồn tham
khảo để học hỏi và thu thập những số liệu liên quan đến đề tài. Tôi xin gửi lời cảm
ơn, biết ơn sâu sắc đến TS. Hồng Ngọc Thỉnh, giảng viên hướng dẫn trực tiếp tơi
thực hiện luận văn này.
Mặt khác, Cha mẹ và những người thân trong gia đình cũng là nguồn cổ vũ,
hỗ trợ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi suốt khoảng thời gian qua khi tôi
theo học thạc sĩ ngành Luật kinh tế Đại học Mở Hà Nội. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc tới Ban lãnh đạo Ngân hàng và các cộng sự đã luôn động viên, hỗ trợ bản thân

tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
VÀ THU HỒI NỢ VAY THEO HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG BẰNG BIỆN
PHÁP KHỞI KIỆN TẠI TỒ ÁN ..........................................................................5
1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng và khởi kiện vụ án dân sự của tổ chức tín
dụng để thu hồi nợ vay ................................................................................................5
1.1.1. Hợp đồng tín dụng.............................................................................................5
1.1.2. Tranh chấp hợp đồng tín dụng ..........................................................................7
1.1.2.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng ......................................................7
1.1.2.2. Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng .................................................7
1.1.3. Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng phương pháp khởi kiện tại
Tịa án ..........................................................................................................................9
1.1.4. Khởi kiện vụ án dân sự của tổ chức tín dụng ..................................................10
1.2. Đặc điểm của khởi kiện vụ án để thu hồi nợ vay theo hợp đồng tín dụng.........12
1.3. Ý nghĩa của khởi kiện vụ án để thu hồi nợ vay theo hợp đồng tín dụng ...........14
1.3.1. Về phương diện chính trị .................................................................................14
1.3.2. Về phương diện kinh tế - xã hội ......................................................................16
1.3.3. Về phương diện pháp lý ..................................................................................17
1.4. Cơ sở của việc xây dựng các quy định về quyền khởi kiện của các tranh
chấp tín dụng .............................................................................................................18
1.4.1. Chiến lược cải cách tư pháp ...........................................................................18
1.4.2. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật tố tụng dân sự quy định để giải
quyết các vụ án về Hợp đồng tín dụng ......................................................................19
1.4.2.1. Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp (Điều 4
BLTTDS năm 2015)...................................................................................................19

1.4.2.2. Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự (Điều 5 BLTTDS năm 2015).....20
1.4.2.3. Cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự (Điều 6
BLTTDS năm 2015)...................................................................................................20
1.4.2.4. Bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (Điều 9
BLTTDS năm 2015)...................................................................................................21
1.4.2.5. Hòa giải trong tố tụng dân sự (Điều 10 BLTTDS năm 2015) .....................21


1.4.3. Quyền tự do kinh doanh trong hợp đồng ........................................................22
Kết luận chương 1 .....................................................................................................25
CHƢƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ KHỞI KIỆN VÀ THỤ
LÝ VỤ ÁN ĐÒI NỢ VAY THEO HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG CỦA TỔ
CHỨC TÍN DỤNG ..................................................................................................26
2.1. Quy định đối với chủ thể khởi kiện vụ án thu hồi nợ vay..................................26
2.1.1. Quyền khởi kiện vụ án .....................................................................................26
2.1.2. Phạm vi khởi kiện ............................................................................................27
2.1.3. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện ..................................................................27
2.1.4. Đơn khởi kiện ..................................................................................................28
2.1.5. Gửi đơn khởi kiện đến Tịa án .........................................................................29
2.2. Quy định đối với Tồ án nhân dân .....................................................................30
2.2.1. Nhận và xử lý đơn khởi kiện ............................................................................30
2.2.2. Thụ lý vụ án dân sự .........................................................................................31
2.2.3. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án ..........................................................31
2.2.4. Lập hồ sơ vụ án dân sự ...................................................................................32
2.2.5. Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hịa giải .....32
2.2.6. Ra quyết định cơng nhận sự thỏa thuận của các đương sự ............................32
2.2.7. Quyết định đưa vụ án ra xét xử .......................................................................33
2.2.8. Phiên tòa sơ thẩm ............................................................................................34
2.2.8.1. Thủ tục bắt đầu phiên tòa: ...........................................................................34
2.2.8.2. Tranh tụng tại phiên tòa ...............................................................................37

2.2.8.3. Nghị án và tuyên án......................................................................................40
2.2.8.4. Những việc sau phiên tòa sơ thẩm ...............................................................41
Kết luận chương 2 .....................................................................................................43
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỂ
CHẾ VÀ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT THU HỒI NỢ VAY
THEO HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG BẰNG THỦ TỤC TỐ TỤNG DÂN SỰ ........44
3.1. Thực tiễn giải quyết các vụ án khởi kiện Ngân hàng thương mại cổ phần
Đại chúng Việt Nam thực hiện tại Tòa án nhân dân các cấp ....................................44
3.1.1. Đánh giá công tác thu hồi nợ tại Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam,
chi nhánh Hà Nội ......................................................................................................44
3.1.1.1. Tình hình hoạt động kinh doanh và dư nợ tín dụng .....................................44


3.1.1.2. Tỷ lệ nợ xấu tín dụng và thu hồi nợ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Đại Chúng Việt Nam, chi nhánh Hà Nội ..................................................................46
3.1.2. Một số vướng mắc, hạn chế trong khởi kiện của Ngân hàng Thương mại
cổ phần Đại Chúng Việt Nam và giải quyết của tòa án ............................................48
3.1.2.1. Những hạn chế, bất cập ...............................................................................48
3.1.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập ...................................................51
3.1.3. Thực trạng giải quyết các vụ án do Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại
Chúng Việt Nam thực hiện tại Tòa án các cấp .........................................................52
3.1.3.1. Vụ án tranh tranh chấp thanh toán trong hợp đồng tín dụng giữa
PVcombank và đương sự Phạm Xuân Thành............................................................53
3.1.3.2. Vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa PVcombank và gia đình ơng
Nguyễn Đình H ..........................................................................................................56
3.1.3.3. Vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng và hợp đồng thẻ tín dụng giữa
PVCombank, chi nhánh Hà Nội và bà Nguyễn Thị Linh ..........................................58
3.1.4. Một số đánh giá về việc giải quyết vụ án bằng biện pháp khởi kiện tại
Tòa án của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam và một số
vướng mắc tồn tại ......................................................................................................62

3.1.4.1. Đánh giá về việc giải quyết vụ án bằng biện pháp khởi kiện tại Tòa án .....62
3.1.4.2. Nguyên nhân vướng mắc, bất cập ................................................................65
3.2. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả thu hồi nợ vay ..........................................66
3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật .......................................................................66
3.2.2. Các giải pháp về thể chế, chính sách pháp luật có liên quan .........................67
3.2.3. Giải pháp về quy định pháp luật tố tụng liên quan đến giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án ...........................................................................69
3.2.4. Các giải pháp liên quan đến tổ chức thực hiện, kiểm sốt và hoạt động
thanh tra hợp đồng tín dụng ......................................................................................71
3.2.4.1. Giám sát hệ thống tài chính .........................................................................71
3.2.4.2. Giám sát đối với các tổ chức tín dụng .........................................................72
3.2.4.3. Tăng cư ng giám sát tài chính đối với tổ chức tín dụng .............................73
3.2.5. Kiến nghị thực hiện pháp luật .........................................................................75
Kết luận chương 3 .....................................................................................................77
KẾT LUẬN ..............................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................79


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLDS

: Bộ luật dân sự

BLTTDS : Bộ luật tố tụng dân sự
CHXH : Cộng hòa xã hội
FDI

: Foreign Direct Investment: Đầu tư trực tiếp nước ngoài


FDM

: Financial Data Management: Quản lí dữ liệu tài chính

HĐTC

: Hợp đồng thế chấp

HĐTD

: Hợp đồng tín dụng

NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
QĐXX : Quyết định xét xử
TAND

: Tịa án nhân dân

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần

TTDS

: Tố tụng dân sự


TTHS

: Tố tụng hình sự

VADS

: Vụ án dân sự

VAMC : Công ty Quản lý Tài sản của các TCTD Việt Nam
VKS

: Viện kiểm sát

XHCN : Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1: Số liệu hoạt động kinh doanh ngân hàng PVcombank, chi nhánh Hà Nội ...45
Biểu đồ 3.1: Dư nợ tại ngân hàng PVcombank qua các năm ...................................46


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết chọn đề tài
Đất nước ta đang trên đà đổi mới, những đổi mới này xuất hiện trên mọi mặt
và mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong nền kinh tế hàng hóa định hướng xã hội
chủ nghĩa thì các giao dịch phát sinh rất đa dạng và được diễn ra hàng ngày, hàng
giờ. Ngoài những hợp đồng theo mẫu, hợp đồng kinh tế và những hợp đồng dân sự
khác thì việc ứng dụng cơng nghệ blockchain cũng xuất hiện nhiều hợp đồng thông
minh. Các hợp đồng này nói chung chính là cơ sở để các bên tham gia hợp đồng

thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, đồng thời là cơ sở để được pháp luật bảo vệ
quyền lợi nếu xảy ra tranh chấp.
Hiện nay, trên cả nước có khoảng 102 ngân hàng, quỹ tín dụng; trong đó có
đến 31 ngân hàng thương mại cổ phần, và 61 ngân hàng 100% vốn nước ngoài và
văn phòng đại diện [28]. Với những số liệu nêu trên cho thấy, các giao dịch về tín
dụng và giao dịch liên quan đến lĩnh vực ngân hàng là rất đa dạng và phức tạp cả về
chủ thể tham gia lẫn nội dung giao dịch. Do đó, tranh chấp hợp đồng tín dụng và
các tranh chấp dân sự khác trong lĩnh vực ngân hàng ngày gia tăng với nhiều nội
dung khác nhau.
Mặt khác, việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng
(HĐTD) được thực hiện bằng biện pháp khởi kiện Tòa án hoặc qua trung tâm trọng
tài thương mại. Trong đó, biện pháp khởi kiện tại Tịa án đóng vai trị quan trọng
trong việc góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, các nhân, giữ gìn
trật tự an tồn xã hội. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường hiện nay các giao dịch
dân sự, đặc biệt là giao dịch thông qua hợp đồng tín dụng diễn ra ngày càng nhiều
trên phạm vi rộng, gây nhiều khó khăn cho việc giải quyết tranh chấp này ở Tịa án.
Trước tình hình đó cần phải hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật liên quan đến việc
giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng nhằm tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình
giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực này cũng nhằm đảm quyền và lợi ích của các
bên tham gia hợp đồng.
Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) Đại Chúng Việt Nam (PVcombank)
được thành lập trên cơ sở hợp nhất giữa Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí
Việt Nam (PVFC) và Ngân hàng TMCP Phương Tây (WesternBank). Đến nay,
Ngân hàng đã hoạt động mạnh sau bảy năm hợp nhất, giành được nhiều giải thưởng
uy tín trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, trong q trình hoạt động khơng tránh khỏi
những rủi ro khi cho vay vốn bằng hợp đồng tín dụng. Để giải quyết các vấn đề thu
hồi nợ, lãnh đạo ngân hàng đã sử dụng nhiều biện pháp khác nhau. Trong đó, có
1



biện pháp khởi kiện tại Tịa án. Dưới góc độ là một cán bộ, nhân viên của Ngân
hàng, học viên đã chọn đề tài: “Thu hồi nợ vay theo hợp đồng tín dụng bằng biện
pháp khởi kiện tại Tịa án và thực tiễn thực hiện tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đại chúng Việt Nam, chi nhánh Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp chuyên
ngành thạc sỹ Luật kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay, ở Việt Nam cũng có một số đề tài nghiên cứu vấn đề thu hồi nợ
vay bằng biện pháp khởi kiện tại Tòa án hoặc qua trung tâm trọng tài thương mại.
Đặc biệt là các cơng trình nghiên cứu chun ngành Luật kinh tế của nhiều tác giả
và nhà khoa học trong nước. Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu, học viên đã
tham khảo một số cơng trình nghiên cứu sau đây:
Phan Thị Hương Thủy (2015), Luận án tiến sĩ Luật học Đại học Luật Hà Nội
với đề tài Xây dựng và hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tại Việt Nam [45]; nghiên cứu, đánh giá hệ
thống pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực FDI bằng phương
thức trọng tài theo quy định của pháp luật Việt Nam, có sự so sánh, đối chiếu với
pháp luật một số nước trên thế giới, từ đó, đề xuất các giải pháp để hoàn thiện pháp
luật về giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực FDI bằng trọng tài ở nước ta.
Tác giả TS. Lê Thanh Phong, bài viết “Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng và các tranh chấp dân sự khác trong lĩnh vực ngân hàng tại Tịa án
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh” [28] đã hệ thống hóa các vụ kiện từ tranh chấp
tín dụng thực tế tại TAND thành phố Hồ Chí Minh, trong đó tác giả đã nêu những
trường hợp tranh chấp hợp đồng tín dụng điển hình như: Hợp đồng tín dụng khơng
có tài sản bảo đảm (trường hợp điển hình là hợp đồng tín dụng cho vay tiêu dùng
cịn gọi cho vay tín chấp); Hợp đồng tín dụng có tài sản bảo đảm là tài sản của bên
vay; Hợp đồng tín dụng có tài sản bảo đảm là tài sản của bên thứ ba; Hợp đồng tín
dụng có tài sản bảo đảm là tài sản của cả bên vay và của cả bên thứ ba; Hợp đồng
tín dụng có tài sản bảo đảm đồng thời bảo đảm cho một khoản vay khác; Hợp đồng
tín dụng bên vay là cá nhân; Hợp đồng tín dụng bên vay là pháp nhân.
Tác giả Phan Chí Hiếu (2011), Tranh chấp hợp đồng và các phương thức

giải quyết tranh chấp hợp đồng, Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Tư pháp [10]. Đề tài đã
nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn giải
quyết tranh chấp phát sinh trong khoảng thời gian 10 năm trở lại đây.
Nghiên cứu của Nguyễn Như Phát, Lê Thị Thu Thủy (2014), “Một số vấn đề
lý luận và thực tiễn về pháp luật hợp đồng ở Việt Nam hiện nay” [26].
2


Tác giả Lê Thị Thu Thủy (2006), “Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài
sản của các tổ chức tín dụng” [44].
Nghiên cứu của Ngơ Quốc Kỳ (2005), “Hồn thiện pháp luật về hoạt động
của Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế thị trư ng ở Việt Nam” [19].
Tác giả Đinh Thị Trang (2013), “Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại tại Tòa án Việt Nam hiện nay” [47].
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Hồng (2013), “Thủ tục giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử tại Tòa phúc thẩm Tòa án
nhân dân tối cao tại Hà Nội” [14].
Tác giả Hồng Văn Bích (2014), “Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
có thế chấp tài sản qua thực tiễn xét xử tại Vĩnh Phúc” [1].
Hiện nay, vấn đề thu hồi nợ vay theo hợp đồng tín dụng bằng biện pháp khởi
kiện chưa được nghiên cứu cụ thể, nhất là tại Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt
Nam chưa có tác giả hay cơng trình nào đề cập đến. Đề tài này nghiên cứu thực tiễn
việc thực hiện thu hồi nợ vay tại Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam đóng vai
trị quan trọng trong việc góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giữ gìn an ninh trật tự xã hội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận của pháp luật Việt Nam về giải quyết thu
hồi nợ từ hợp đồng tín dụng bằng biện pháp khởi kiện tại Tịa án. Trên cơ sở phân
tích thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam nhằm chỉ ra những vấn đề

phát sinh và bất cập, từ đó đề ra một số kiến nghị nhằm hồn thiện hơn nữa pháp luật
Việt Nam về giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD tại Tòa án cấp sơ thẩm;
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thu hồi nợ và hoàn thiện pháp luật về
thu hồi nợ qua hợp đồng tín dụng bằng biện pháp khởi kiện tại Tịa án theo thủ tục
sơ thẩm. Trong khn khổ một luận văn thạc sĩ, phạm vi nghiên cứu chỉ nghiên cứu
các quy định pháp luật về giải quyết vụ án ở cấp sơ thẩm và thực tiễn tại Tòa án cấp
quận, huyện ở thành phố Hà Nội.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận và những vấn đề thực tiễn trong
việc thu hồi nợ vay tại Việt Nam hiện nay, từ đó đánh giá thực trạng cũng như việc
khởi kiện để thu hồi nợ vay theo hợp đồng tín dụng tại ngân hàng TMCP Đại chúng
Việt Nam, chi nhánh Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3


- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu các học thuyết, các vấn
đề về hoạt động tín dụng ngân hàng, HĐTD và giải quyết thu hồi nợ qua HĐTD tại
Tòa án. Các quy định của pháp luật về hoạt động tín dụng ngân hàng, HĐTD và giải
pháp thu hồi nợ HĐTD bằng biện pháp khởi kiện tại Tịa án.
- Phạm vi khơng gian nghiên cứu của luận văn: Luận Văn nghiên cứu trong
thực tiễn Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam, chi nhánh Hà Nội.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn tại Ngân hàng TMCP
Đại Chúng Việt Nam, chi nhánh Hà Nội qua các số liệu thu hồi nợ tín dụng từ năm
2017 - nay. Trong phạm vi đề tài này, tác giả chỉ nghiên cứu các quy định về giải
quyết vụ án theo thủ tục ở Tòa án cấp sơ thẩm gồm các quy định khởi kiện vụ án và
các quy định chuẩn bị xét xử, mở phiên tòa xét xử sơ thẩm.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn của học viên thực hiện dựa trên cơ sở lý luận Mác - Lênin về Nhà
nước và pháp luật; các quan điểm của Đảng về xây dựng và phát triển nền kinh tế

thị trường định hướng XHCN nói chung và quản lý, các đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước về thể chế pháp luật kinh doanh và thương mại.
Các phương pháp được sử dụng để giải quyết các vấn đề của đề tài luận văn
bao gồm: Phương pháp triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử và các
phương pháp nghiên cứu cụ thể:
- Phương pháp phân tích, phương pháp bình luận, phương pháp diễn giải
được sử dụng tại Chương 1.
- Phương pháp so sánh, phương pháp đánh giá, phương pháp tổng hợp được
sử dụng tại Chương 2.
- Phương pháp tổng hợp, phương pháp quy nạp, phương pháp lập luận logic
được sử dụng tại Chương 3 khi đề xuất các giải pháp đồng bộ.
6. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia làm 03 chương với các nội dung sau đây:
Chương 1: Một số vấn đề lí luận về khởi kiện và thụ lý vụ án dân sự tại tòa
án nhân dân để thu hồi nợ vay của các tổ chức tín dụng
Chương 2: Quy định của pháp luật về khởi kiện và thụ lý vụ án địi nợ vay
theo hợp đồng tín dụng của tổ chức tín dụng
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện thể chế và thi hành pháp
luật về giải quyết thu hồi nợ vay theo hợp đồng tín dụng bằng thủ tục tố tụng dân sự

4


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ THU HỒI NỢ
VAY THEO HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG BẰNG BIỆN PHÁP KHỞI KIỆN TẠI
TOÀ ÁN
1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng và khởi kiện vụ án dân sự của tổ chức tín
dụng để thu hồi nợ vay

1.1.1. Hợp đồng tín dụng
Hiện nay, thuật ngữ về hợp đồng tín dụng được sử dụng rộng rãi trong và
ngồi nước, nhất là trong bối cảnh đất nước đang trong quá trình hội nhập quốc tế
và sau 14 năm gia nhập tổ chức kinh tế thế giới. Trong q trình tồn cầu hóa này,
Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách nhằm phát triển kinh tế, cho phép các tổ
chức, cá nhân vay vốn tín dụng bằng nhiều hình thức khác nhau để phát triển kinh
tế. Theo quy định tại Điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam, hợp đồng tín
dụng được hiểu như sau: “Hợp đồng tín dụng là một căn cứ pháp lý mà qua đó, tổ
chức tín dụng thực hiện hoạt động cho vay. Trong đó, tổ chức tín dụng là doanh
nghiệp thực hiện một, một số hoạt động ngân hàng, bao gồm: ngân hàng, tổ chức
tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mơ và quỹ tín dụng nhân dân” [34].
Việc cho vay của tổ chức tín dụng và khách hàng vay phải được lập thành
hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích
sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình
thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác
được các bên thỏa thuận.
Mặt khác, theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Hợp đồng
vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên
vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo
đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có
quy định” [40] thì hợp đồng tín dụng là một dạng cụ thể của hợp đồng vay tài sản.
Tuy nhiên, chỉ gọi là hợp đồng tín dụng trong trường hợp bên cho vay là các tổ
chức tín dụng. Hợp đồng tín dụng chính là hợp đồng cho vay, theo đó tổ chức tín
dụng là bên cho vay giao cho bên vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc
và lãi.
Quy định về hợp đồng dân sự tại Điều 385 BLDS 2015 thì: “Hợp đồng là sự
thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ
5



dân sự” [40] thì hợp đồng tín dụng là một dạng cụ thể của hợp đồng dân sự vì quan
hệ tín dụng về bản chất cũng là một quan hệ dân sự. Do đó có thể hiểu: Hợp đồng
tín dụng là sự thỏa thuận chung bằng văn bản giữa bên cho vay là tổ chức tín dụng
và bên vay là cá nhân, tổ chức có đủ những điều kiện luật định, theo đó tổ chức tín
dụng chuyển giao một số tiền cho bên vay sử dụng vào mục đích và trong một th i
hạn được xác định, khi đến hạn, bên vay phải trả gốc và lãi được xác định theo lãi
suất và các bên đã thỏa thuận.
Như vậy hợp đồng tín dụng là văn bản phản ánh thỏa thuận của tổ chức tín
dụng và khách hàng trong việc xác lập một quan hệ cho vay, xác lập quyền và nghĩa
vụ pháp lý cụ thể của các bên trong đó việc vay và trả nợ.
* Đặc điểm của hợp đồng tín dụng:
Cũng như các loại văn bản khác, hợp đồng tín dụng ngồi những dấu hiệu
chung của một loại hợp đồng, hợp đồng tín dụng cịn có một số đặc điểm đặc trưng
sau đây để phân biệt với các chủng loại hợp đồng khác trong giao lưu dân sự và
thương mại:
- Về chủ thể: Một bên tham gia hợp đồng bao giờ cũng là tổ chức tín dụng có
đủ điều kiện luật định, với tư cách là bên cho vay. Cịn chủ thể bên kia (bên vay) có
thể là tổ chức, cá nhân thỏa mãn những điều kiện vay vốn do pháp luật quy định.
- Về đối tượng: Đối tượng của hợp đồng tín dụng bao giờ cũng là tiền (bao gồm
tiền mặt và bút tệ). Về nguyên tắc, đối tượng của hợp đồng tín dụng bao giờ cũng
phải là một số tiền xác định và phải được các bên thỏa thuận, ghi rõ trong văn bản.
- Về tính rủi ro: Hợp đồng tín dụng vốn chứa đựng nguy cơ rủi ro rất lớn cho
quyền lợi của bên cho vay. Sở dĩ như vậy là vì theo cam kết trong hợp đồng tín
dụng, bên cho vay chỉ có thể địi tiền của bên vay sau một thời hạn nhất định. Nếu
thời hạn cho vay càng dài thì nguy cơ rủi ro và bất trắc càng lớn. Vì thế mà các
tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng cũng thường xảy ra với số lượng và tỷ lệ
lớn hơn so với đa số các loại hợp đồng khác.
- Về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ: Trong hợp đồng tín dụng, nghĩa
vụ chuyển giao tiền vay (nghĩa vụ giải ngân) của bên cho vay bao giờ cũng phải

được thực hiện trước, làm cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
bên vay. Do đó, chỉ khi nào bên cho vay chứng minh được rằng họ đã chuyển giao
tiền vay theo đúng hợp đồng tín dụng cho bên vay thì khi đó họ với có quyền yêu
cầu bên vay phải thực hiện các nghĩa vụ đối với mình (bao gồm các nghĩa vụ
chính như sử dụng tiền vay đúng mục đích; nghĩa vụ hồn trả tiền vay đúng hạn cả
gốc và lãi…).
6


1.1.2. Tranh chấp hợp đồng tín dụng
1.1.2.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng
Trong q trình tham gia hợp đồng tín dụng, các chủ thể tham gia khơng
tránh khỏi phát sinh những mâu thuẫn với nhau, xuất phát từ quan điểm chủ quan
hoặc hồn cảnh đặc thù. Do đó, trong q trình kí kết và thực hiện hợp đồng tín
dụng khơng tránh khỏi xảy ra những tranh chấp nhất định, theo sự tìm hiểu của tác
giả và quy định của pháp luật Việt Nam thì tranh chấp hợp đồng tín dụng được hiểu
như sau: Tranh chấp trong hợp đồng tín dụng phát sinh từ sự mâu thuẫn về lợi ích,
không thống nhất về quyền và nghĩa vụ hoặc lợi ích trong quá trình thực hiện hợp
đồng tín dụng của các bên tham gia. Một hợp đồng tín dụng chỉ được coi là có tranh
chấp khi sự xung đột, bất đồng về quyền lợi giữa các bên đã được thể hiện ra bên
ngồi thơng qua những bằng chứng cụ thể và xác định được.
Tranh chấp hợp đồng khác biệt với vi phạm hợp đồng. Vi phạm hợp đồng là
hành vi pháp lý của các bên đã xử sự trái với các điều khoản được cam kết trong
hợp đồng. Còn tranh chấp hợp đồng là ý kiến không thống nhất của các bên về hành
vi vi phạm đó hoặc cách thức giải quyết hậu quả phát sinh từ sự vi phạm đó và được
thể hiện ra bên ngồi. Cho nên, khơng phải cứ khi nào vi phạm hợp đồng thì khi đó
có tranh chấp mà đơi khi sự vi phạm hợp đồng diễn ra trước và tranh chấp hợp đồng
lại là sự kiện diễn ra sau đó một khoảng thời gian nhất định, và đơi khi có sự vi
phạm hợp đồng tín dụng nhưng khơng thể có sự tranh chấp bởi các bên khơng bày
tỏ ra bên ngồi về sự bất đồng hay xung đột lợi ích giữa họ với nhau bằng các hành

vi phản kháng cụ thể có giá trị chứng cứ [48, tr.9]. Trong thực tiễn thực hiện hợp
đồng, hai bên tranh cãi nhau về bên nào vi phạm hay không vi phạm theo quan điểm
cá nhân của các bên thì căn cứ theo những điều khoản kí kết và phù hợp với pháp
luật Việt Nam để xác định có tranh chấp hay khơng có tranh chấp.
Do vậy, tranh chấp hợp đồng tín dụng là những mâu thuẫn, bất đồng phát
sinh từ quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng giữa bên cho vay là tổ chức tín
dụng và bên vay. Đó là những tranh chấp về việc giải ngân, nợ gốc, nợ lãi, lãi suất,
xử lý tài sản thế chấp…
1.1.2.2. Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tranh chấp hợp đồng tín dụng cũng như các tranh chấp hợp đồng theo mẫu
chung khác, được Nhà nước quy định, bảo hộ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên.
Tuy nhiên, do đặc thù liên quan đến vấn đề tín dụng và tiền tệ cho vay nên tranh
chấp hợp đồng tín dụng cịn mang những đặc điểm riêng khác, thể hiện ở các mặt
sau đây:
7


Một là, giá trị của tranh chấp hợp đồng tín dụng thường có giá trị lớn.
Khi kí kết HĐTD thì thường là do bên đi vay có nhu cầu về vốn mà khơng
thể tự mình xoay xở được. Nhu cầu đó thường là để bổ sung vốn kinh doanh đối với
tổ chức hoặc vay để phát triển kinh tế đối với cá nhân, hộ gia đình. Do đó, số tiền
này không phải là nhỏ và dễ dàng vay được từ các tổ chức, cá nhân ngồi xã hội mà
khơng phải là tổ chức tín dụng.
Hai là, tranh chấp hợp đồng tín dụng ln có sự tham gia của một bên là
tổ chức tín dụng và phần lớn các tranh chấp HĐTD thì ngun đơn là tổ chức tín dụng.
Trong mối quan hệ HĐTD, các nghĩa vụ chính của bên đi vay thường phát
sinh sau thời điểm giải ngân. Trong khi đó, tại thời điểm hồn tất việc giải ngân cho
khách hàng thì tổ chức tín dụng đã hồn thành các nghĩa vụ của mình. Các nghĩa vụ
khác của bên cho vay như bảo mật thông tin, lưu trữ hồ sơ tín dụng, nghĩa vụ thơng
báo, bảo quản tài sản bảo đảm, giải chấp tài sản đảm bảo... là ít quan trọng và là

nghĩa vụ phát sinh từ quyền của bên vay. Do đó, nếu có tranh chấp xảy ra thì
thường là do bên vay vi phạm nghĩa vụ của mình, rất hiếm gặp trường hợp bên đi
vay khởi kiện tổ chức tín dụng.
Ba là, phần lớn các tranh chấp liên quan đến hợp đồng tín dụng chính là các
tranh chấp liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ hoàn trả vốn, lãi của bên vay cho
TCTD, về mức lãi suất vay, về vấn đề bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong HĐTD.
Có rất nhiều loại tranh chấp phát sinh từ HĐTD như: tranh chấp về chủ thể
xác lập thực hiện HĐTD, tranh chấp liên quan đến bảo lãnh vay vốn, tranh chấp liên
quan đến mục đích sử dụng vốn vay... Tuy nhiên, tranh chấp xảy ra nhiều nhất là
tranh chấp liên quan đến nghĩa vụ hoàn trả vốn và lãi, về mức lãi suất vay, về vấn
đề bảo đảm. Bởi vì những nghĩa vụ này chính là những nghĩa vụ chính nhất trong
q trình thực hiện HĐTD của các bên tham gia và việc thực hiện này có tác động
trực tiếp đến quyền lợi của tổ chức tín dụng.
Bốn là, tranh chấp hợp đồng tín dụng thường gắn liền với một quan hệ hợp
đồng khác như: hợp đồng bảo đảm tiền vay thơng qua hình thức cầm cố, thế chấp
hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Các tổ chức tín dụng khi tham gia vào HĐTD đều có mục đích lợi nhuận. Từ
việc cho vay đó, để giảm thiểu rủi ro trong trường hợp bên vay không trả được nợ,
thông thường tổ chức tín dụng chỉ đồng ý cho bên đi vay được vay vốn khi họ có
cầm cố, thế chấp bằng tài sản hoặc có bảo lãnh của bên thứ ba. Các biện pháp bảo
đảm này đóng vai trị là phương pháp dự phịng của tổ chức tín dụng khi rủi ro xảy
ra. Khi đó, để đảm bảo cho nghĩa vụ được thanh tốn trong HĐTD thì các bên kí kết
8


hợp đồng bảo đảm cho khoản vay. Tùy trường hợp mà đó có thể là hợp đồng cầm
cố, hợp đồng thế chấp hay là dưới hình thức chứng thư bảo lãnh của bên thứ ba.
Những điều khoản về quyền và nghĩa vụ trong các hợp đồng bảo đảm cho nghĩa vụ
vay vốn là để bảo đảm cho việc vay vốn, xuất phát từ hợp đồng tín dụng đã được kí
kết và mục đích cuối cùng là bảo đảm cho việc trả nợ của bên đi vay khi gặp rủi ro

về nghĩa vụ thanh toán.
1.1.3. Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng phương pháp khởi kiện tại
Tịa án
Hiện nay, có nhiều phương pháp giải quyết tranh chấp hợp đồng như: Giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng thương lượng; Giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng bằng hịa giải; Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng trong tài
thương mại và giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng phương pháp khởi kiện
tại Tịa án. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn này tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng phương pháp khởi kiện tại tịa án.
Hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng thơng qua
Tịa án được tiến hành mà việc áp dụng cơ chế thương lượng và hịa giải khơng cịn
có hiệu quả và các bên tranh chấp cũng không tự thỏa thuận đưa vụ tranh chấp ra
giải quyết tại Trọng tài thương mại.
Việc tự giải quyết tranh chấp của các bên thường gặp nhiều khó khăn do
nhiều nguyên nhân khác nhau và vì vậy sự cần thiết phải có sự can thiệp của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền mà phổ biến ở đây là Tòa án. Mặt khác, khi giải
quyết tranh chấp bằng trọng tài, quyết định trọng tài khơng có tính cưỡng chế cao
như quyết định của Tịa án, việc thi hành quyết định trọng tài không phải lúc nào
cũng trôi chảy, thuận lợi như thi hành bản án của Tịa mà phụ thuộc chủ yếu vào
thiện chí và hợp tác giải quyết của các bên. Do đó, việc giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng thơng qua Tịa án là hình thức cuối cùng mà các bên lựa chọn để giải
quyết khi tranh chấp khơng cịn lựa chọn nào khác.
Thẩm quyền giải quyết của Tòa án đối với tranh chấp hợp đồng tín dụng
được quy định tại BLTTDS là:
- Tranh chấp hợp đồng tín dụng là tranh chấp về hợp đồng dân sự khi bên
vay vốn là hộ gia đình, cá nhân hay tổ chức khơng có đăng ký kinh doanh và khơng
có mục đích lợi nhuận. Thì tranh chấp dân sự này thuộc thẩm thuộc quyền giải
quyết của Tòa án theo khoản 3 Điều 26 BLTTDS 2015 có hiệu lực từ ngày
01/07/2016: “Tranh chấp giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự” [41].
9



- Tranh chấp hợp đồng tín dụng là tranh chấp kinh doanh, thương mại khi
bên vay vốn là cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh và đều có mục đích lợi
nhuận. Thì tranh chấp kinh doanh, thương mại này thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án theo khoản 1 Điều 30 của BLTTDS 2015 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016:
“Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ
chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận” [41].
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng được quy định rõ
trong BLTTDS 2015 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016:
- Thủ tục giải quyết vụ án tại tịa sơ thẩm, gồm có: khởi kiện và thụ lý vụ án,
hòa giải và chuẩn bị xét xử, phiên tòa sơ thẩm.
- Thủ tục giải quyết vụ án tại tịa phúc thẩm, gồm có: thụ lý vụ án và chuẩn
bị xét xử, phiên tòa phúc thẩm.
- Thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực của pháp luật, bao gồm:
thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm.
1.1.4. Khởi kiện vụ án dân sự của tổ chức tín dụng
Khởi kiện vụ án dân sự chính là việc thực hiện quyền khởi kiện vụ án dân sự
mà pháp luật quy định cho các chủ thể khi có quyền, lợi ích dân sự bị vi phạm hay
tranh chấp.
Ở Việt Nam, quyền khởi kiện được ghi nhận gián tiếp trong các bản Hiến
pháp của Nước CHXH chủ nghĩa Việt Nam, tại Điều 14 Hiến pháp năm 2013 quy
định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con ngư i, quyền
cơng dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được cơng nhận, tơn trọng,
bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật” [37]. Tuy nhiên, quy định về quyền
khởi kiện trong pháp luật TTDS của Việt Nam được quy định tại điều 4 BLTTDS.
Theo đó, quyền khởi kiện được hiểu là Nhà nước cho phép các chủ thể được yêu
cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi cho rằng quyền, lợi ích hợp
pháp đó bị xâm phạm hoặc u cầu Tịa án cơng nhận một sự kiện pháp lý, các
quyền về dân sự, hơn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.

Từ những lí luận đã nêu, có thể đưa ra khái niệm về quyền khởi kiện VADS
như sau: Quyền khởi kiện vụ án dân sự là một quyền tố tụng được ghi nhận trong
pháp luật, theo đó cá nhân, tổ chức và các chủ thể khác trong phạm vi quyền hạn của
mình có quyền tự quyết định việc u cầu Tịa án có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của mình, lợi ích của ngư i khác hay lợi ích cơng cộng, lợi ích của Nhà
nước khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp đó bị xâm phạm hay có tranh chấp.
10


Có thể khẳng định rằng quyền khởi kiện VADS là quyền tố tụng, cho phép
cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác kích hoạt quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình hoặc lợi ích của Nhà nước, lợi ích cơng cộng hoặc lợi ích của người
khác. Việc thực hiện quyền khởi kiện trên thực tế được bảo đảm bằng nghĩa vụ của
Tòa án và Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự này [41].
Nếu xét về mặt ngôn ngữ học: Theo giải thích của Từ điển tiếng Việt thì
“khởi” là bắt đầu, mở đầu một việc gì đó [27, tr.548], cịn “kiện” là việc “yêu cầu
tòa án xét xử việc ngư i khác đã làm thiệt hại đến mình” [27, tr.548]. Như vậy, về
mặt ngữ nghĩa thì khởi kiện là mở đầu việc yêu cầu tòa án xét xử người khác đã làm
thiệt hại đến quyền lợi của mình.
Xét về mặt khoa học pháp lý, khởi kiện VADS có thể hiểu dưới các góc độ
khác nhau, tuy nhiên trong đề tài này, khởi kiện VADS được nhìn nhận dưới hai
góc độ: khởi kiện là tổng thể các quy định pháp luật TTDS về khởi kiện VADS và
khởi kiện là một hoạt động tố tụng.
Dưới góc độ là các quy định của pháp luật TTDS, khởi kiện VADS được
hiểu là tập hợp các quy định của pháp luật TTDS về khởi kiện VADS như quy định
về điều kiện khởi kiện, phạm vi khởi kiện, hình thức, nội dung đơn khởi kiện,
phương thức gửi đơn khởi kiện. Khởi kiện VADS là một bộ phận của hệ thống pháp
luật nói chung và của ngành luật TTDS nói riêng. Các quy định về khởi kiện VADS
có mối liên hệ nội tại thống nhất với các nguyên tắc cơ bản và các quy định khác
của pháp luật TTDS cũng như với các quy phạm pháp luật khác trong hệ thống pháp

luật nói chung và bao gồm những nội dung sau đây:
- Các quy định về điều kiện khởi kiện VADS: Theo đó, pháp luật TTDS
quy định về các điều kiện mà các chủ thể phải đáp ứng thì mới được thực hiện việc
khởi kiện tại Tịa án như điều kiện về chủ thể, điều kiện về quan hệ pháp luật có
tranh chấp chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; điều
kiện về thẩm quyền theo loại việc dân sự của Tòa án.
- Các quy định về phạm vi khởi kiện VADS.
- Các quy định về hình thức, nội dung đơn khởi kiện, phương thức xử lý đơn
khởi kiện.
Dưới góc độ này thì khởi kiện VADS có thể được hiểu như sau: Khởi kiện
trong tố tụng dân sự Việt Nam là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan
hệ phát sinh trong quá trình chủ thể thực hiện việc khởi kiện vụ án dân sự tại Tịa
án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm hay có
tranh chấp.
11


Khởi kiện VADS được hiểu là một hoạt động tố tụng và đã được một số nhà
khoa học pháp lý định nghĩa như: “Khởi kiện vụ án dân sự là việc cá nhân, cơ quan,
tổ chức hoặc các chủ thể khác theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nộp đơn
u cầu Tịa án có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hay của
ngư i khác” [51, tr.238] và “Khởi kiện vụ án dân sự là hành vi đầu tiên của cá nhân,
pháp nhân và các chủ thể khác tham gia vào quan hệ pháp luật tố tụng dân sự, là cơ
sở làm phát sinh quan hệ pháp luật tố tụng dân sự. Không có hoạt động khởi kiện thì
cũng khơng có q trình tố tụng dân sự cho các giai đoạn tiếp theo” [51, tr.238-239].
Theo quy định tại Điều 1 của BLDS năm 2015 thì chủ thể của quan hệ pháp
luật dân sự gồm cá nhân và pháp nhân. Đây là chủ thể của các quyền và nghĩa vụ
dân sự. Khi các chủ thể này tham gia giao lưu dân sự và cho rằng quyền và lợi ích
hợp pháp của mình có tranh chấp hay bị vi phạm có thể tự quyết định việc khởi kiện
yêu cầu Tòa án bảo vệ. Bên cạnh đó, trong một số trường hợp theo quy định pháp

luật thì cá nhân được khởi kiện để bảo vệ lợi ích của người khác và một số cơ quan,
tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có thể khởi kiện để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích cơng cộng, lợi ích của Nhà nước.
Nhưng các cơ quan, tổ chức này cũng phải là những chủ thể độc lập, có quyền về tài
sản và có thể tự mình xác lập các quan hệ dân sự. Hay nói các khác, cơ quan, tổ
chức đó cũng là những pháp nhân độc lập và được hoạt động dưới một thực thể gọi
là tổ chức. Dưới góc độ này, có thể định nghĩa: Khởi kiện vụ án dân sự là việc cá
nhân, tổ chức có quyền lợi dân sự và tư cách pháp lý hoặc các chủ thể khác theo
quy định của pháp luật nộp đơn u cầu Tịa án có thẩm quyền giải quyết các tranh
chấp dân sự theo thủ tục tố tụng dân sự nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình, của ngư i khác hay lợi ích của Nhà nước, lợi ích cơng cộng.
1.2. Đặc điểm của khởi kiện vụ án để thu hồi nợ vay theo hợp đồng tín dụng
Mỗi một vụ án khởi kiện đều có những đặc khác nhau để phân biệt với
những vụ án khác. Qua thời gian tìm hiểu và phân tích về phương diện luật học và
thực tiễn, tác giả nhận thấy những vụ án để thu hồi nợ vay theo hợp đồng tín dụng
có những đặc điểm như sau:
Thứ nhất, khởi kiện VADS là việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp được giả thiết bị xâm phạm hoặc có tranh chấp.
Khi một chủ thể giả thiết quyền và lợi ích bị xâm phạm hay có tranh chấp thì
có quyền lựa chọn các phương thức bảo vệ cho mình. Trong đó, khởi kiện VADS là
một trong các phương thức bảo vệ quyền lợi và việc các chủ thể có lựa chọn quyền
này hay khơng phụ thuộc vào ý chí chủ quan của chính họ.

12


Thứ hai, khởi kiện VADS là việc cá nhân, tổ chức có quyền và lợi ích hoặc
các chủ thể khác theo quy định pháp luật thực hiện quyền tự định đoạt của mình,
trong đó các đương sự được tự do định đoạt trong việc bảo vệ quyền lợi của mình.
Quyền tự định đoạt của các đương sự là một quyền tố tụng quan trọng được

thực hiện xuyên suốt quá trình tố tụng và được hình thành dựa trên bản chất của
quan hệ pháp luật nội dung. Để bảo đảm sự hợp lý và tương thích trong tồn bộ hệ
thống pháp luật dân sự, khi ban hành đòi hỏi luật TTDS với vị trí là luật hình thức,
cần xây dựng các quy phạm pháp luật phù hợp với bản chất cốt lõi của luật dân sự.
Điều đó đồng nghĩa những đặc trưng của lĩnh vực luật tư cần phải được kế thừa và
chuyển hóa một cách phù hợp trong pháp luật TTDS. Bởi vậy, việc tơn trọng sự tự
nguyện, bình đẳng, tự do thỏa thuận của các bên là một đặc trưng mà pháp luật
TTDS hướng đến và biểu hiện rõ nhất chính là việc quy định quyền tự định đoạt của
đương sự khi tham gia các quan hệ tố tụng tại Tòa án.
Thứ ba, khởi kiện VADS là hoạt động do các chủ thể có quyền lợi hoặc
được pháp luật trao quyền thực hiện theo quy định của pháp luật nội dung và pháp
luật tố tụng nhằm bảo vệ lợi ích tư của chính mình, của người khác hay lợi ích của
Nhà nước, lợi ích công cộng.
Qua việc nghiên cứu cho thấy, khởi kiện VADS nhằm hướng đến bảo vệ lợi
ích tư là chủ yếu. Đây chính là đặc điểm phân biệt với việc khởi tố các vụ án hình
sự là nhằm bảo vệ lợi ích cơng.
Như vậy, bên cạnh việc ghi nhận các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, mỗi
Nhà nước cần phải có những cơ chế bảo đảm cho việc thực hiện các quyền và nghĩa
vụ đó được thực hiện một cách hiệu quả nhất. TTDS là “định lệ tổ chức việc chi
phối là điều hành công lý, đặt ra để bảo đảm cho tư nhân các chế tài và tôn trọng
quyền lợi trong tư luật” [8, tr.4]. Trong quan hệ pháp luật dân sự, khi xảy ra các
trường hợp xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì các chủ thể sẽ tìm
đến các phương thức để giải quyết các tranh chấp dân sự này.
Khởi kiện chính là một cơ chế bảo đảm được Nhà nước xây dựng dựa trên
mối quan hệ giữa luật nội dung và luật tố tụng. Như vậy, tất cả các quan về hệ tài
sản hoặc nhân thân là đối tượng được luật dân sự bảo vệ, khi bị xâm phạm, thì các
chủ thể trong quan hệ tranh chấp đều có quyền khởi kiện đến Tịa án để u cầu Tịa
án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Bảo vệ các quyền và lợi ích hợp
pháp của mình trong quan hệ dân sự là động lực để các chủ thể thực hiện khởi kiện
yêu cầu Tòa án giải quyết khi xảy ra tranh chấp hoặc xâm phạm.

13


Thứ tư, trong pháp luật TTDS Việt Nam, việc khởi kiện VADS chỉ được yêu
cầu Tòa án giải quyết các tranh chấp thuộc thẩm quyền theo loại việc của Tòa án.
Khởi kiện VADS là việc người có quyền kiện nộp đơn khởi kiện, đơn phản
tố, đơn yêu cầu độc lập u cầu Tịa án có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình hoặc của người khác khi xảy ra tranh chấp hoặc xâm phạm. Mặc dù
quyền khởi kiện là quyền tố tụng cơ bản được pháp luật ghi nhận, đồng thời chủ thể
có quyền quyết định có thực hiện hay khơng thực hiện việc khởi kiện tại Tịa án,
nhưng khơng phải loại việc hoặc tranh chấp nào cũng do Tòa án giải quyết mà pháp
luật quy định chỉ được quyền yêu cầu giải quyết đối với những loại việc
thuộc đối tượng giải quyết của Tòa án.
Việc khởi kiện của chủ thể khởi kiện được Tòa án chấp nhận khi nội dung
tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết theo loại việc của Tòa án. Nếu nội dung
tranh chấp không thuộc thẩm quyền theo loại việc được pháp luật quy định thì Tịa
án sẽ trả lại đơn khởi kiện hoặc chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
giải quyết.
1.3. Ý nghĩa của khởi kiện vụ án để thu hồi nợ vay theo hợp đồng tín dụng
Khởi kiện vụ án dân sự để thu hồi nợ vay theo hợp đồng tín dụng có ý nghĩa to
lớn trong đời sống xã hội, góp phần ổn định trật tự xã hội và nhiều phương diện khác
như chính trị, kinh tế. Những ý nghĩa này được thể hiện cụ thể ở các mặt sau đây:
1.3.1. Về phương diện chính trị
Thứ nhất, khởi kiện là phương thức bảo vệ kịp thời quyền, lợi ích dân sự
trên cơ sở quyền tự định đoạt của các chủ thể, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Sự ghi nhận các bên của quan hệ pháp luật dân sự có quyền khởi kiện vụ án
góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con người, của cơng dân, đáp ứng các
địi hỏi của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền. Có thể nói nhà nước pháp quyền là
một yếu tố tất yếu để xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng và văn minh.

Muốn xây dựng được nhà nước pháp quyền thì các hoạt động của đời sống
xã hội cần có quy định của pháp luật điều chỉnh một cách khoa học và cơng bằng.
Bên cạnh đó, các quyền con người, quyền công dân, phải được ghi nhận, tôn trọng
và bảo đảm thực hiện đồng thời có những cơ chế để hiện thực hóa việc bảo vệ
quyền cơng dân, quyền dân sự đó một cách hiệu quả.
Trong lĩnh vực dân sự, tranh chấp dân sự xảy ra trong đời sống là một yếu tố
khách quan mang tính quy luật, do đó cần phải có cơ chế để giải quyết các tranh
14


chấp dân sự khi xảy ra trên thực tế. Bởi vậy, việc quy định về khởi kiện VADS là
một biểu hiện của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền. Khởi kiện VADS chính là
cơ chế mà Nhà nước trao quyền cho các bên trong quan hệ dân sự có thể yêu cầu
Tòa án bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình khi bị xâm phạm hoặc tranh chấp, nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật, tôn trọng quyền và lợi ích của các bên khi xác lập
giao dịch dân sự, từ đó có thể kịp thời bảo vệ được các quyền lợi của con người
cũng như góp phần duy trì sự ổn định, cân bằng của xã hội.
Thứ hai, khởi kiện VADS là sự hiện thực hóa việc thực hiện quyền con
người, quyền cơng dân trong TTDS góp phần bảo đảm cơng bằng xã hội, củng cố
lịng tin của nhân dân vào hoạt động xét xử của Tòa án trong nhiệm vụ bảo vệ công
lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Bảo vệ quyền con người là nhiệm vụ của bất cứ nhà nước pháp quyền và
không chỉ dừng lại ở những tuyên bố chính trị, ghi nhận trong pháp luật mà cịn có
cơ chế bảo vệ cụ thể và mục đích cuối cùng là thực hiện việc bảo vệ quyền con
người trong thực tiễn. Là cơ quan thực hiện quyền lực tư pháp trong nhà nước pháp
quyền, Tịa án có vai trị quan trọng trong việc bảo vệ quyền con người. Nói cách
khác, bảo vệ quyền con người bằng Tòa án là một trong những cơ chế hữu hiệu.
Thơng qua việc khởi kiện VADS Tịa án sẽ kịp thời bảo vệ, khơi phục quyền
và lợi ích hợp pháp bị xâm hại, đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân, củng cố

lòng tin của nhân dân vào hoạt động xét xử của Tòa án, vào chế độ, đường lối chính
sách của Đảng và Nhà nước.
Thứ ba, khởi kiện VADS yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
khi bị xâm phạm hoặc xảy ra tranh chấp là việc thực hiện dân chủ trong TTDS.
Trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, phát huy dân chủ XHCN
luôn là mục tiêu, động lực mà Đảng và Nhà nước hướng đến. Bởi vậy, việc thực
hiện dân chủ được diễn ra trên mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội. Trong TTDS,
khởi kiện VADS là một cơ chế pháp lý Nhà nước đưa ra để tạo điều kiện cho các
chủ thể tham gia quan hệ pháp luật dân sự tự do định đoạt, thực hiện quyền tố tụng
của mình. Theo đó, đương sự có tồn quyền khởi động VADS thông qua hành vi
khởi kiện, đồng thời khi tham gia vào quá trình giải quyết VADS, đương sự có tồn
quyền chấm dứt, thay đổi u cầu khởi kiện của mình hoặc thỏa thuận với các
đương sự khác về việc giải quyết VADS một cách tự nguyện mà không vi phạm
điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
15


Để việc thực hiện quyền tố tụng của đương sự trở nên linh hoạt hơn, các
đương sự sẽ có thể thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu
độc lập của mình sao cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế, phù hợp với các
chứng cứ của vụ án cũng như yêu cầu khởi kiện ban đầu nhằm bảo vệ tốt nhất
quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quan hệ pháp luật dân sự, hơn nhân gia
đình, kinh doanh thương mại, lao động bị tranh chấp hoặc xâm phạm.
Thứ tư, khởi kiện VADS góp phần nâng cao ý thức tơn trọng pháp luật, tơn
trọng các quyền lợi ích dân sự hợp pháp của nhân dân, tạo điều kiện cho việc củng
cố an ninh trật tự xã hội và pháp chế XHCN.
Thật vậy, khởi kiện VADS là một cơ chế tự bảo vệ mà Nhà nước trao cho
người dân, qua đó người dân sẽ nhận thức rõ hơn về việc tự bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình cũng như tơn trọng quyền của người khác góp phần hạn chế các
hành vi xâm phạm quyền và lợi ích của các chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự,

hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động. Bên cạnh đó, việc ghi nhận
các quy định về khởi kiện VADS cịn góp phần bảo đảm sự cơng bằng, bình đẳng
đối với các đương sự khi tham gia quan hệ pháp luật dân sự bởi dù họ là ai, dù có
địa vị xã hội như thế nào thì họ đều phải tôn trọng quyền lợi của người khác và phải
thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo thỏa thuận và quy định pháp luật.
Bất cứ hành vi xâm phạm quyền đều có khả năng bị chủ thể khác khởi kiện
tại Tịa án và có thể phải chịu những hậu quả pháp lý theo phán quyết của Tịa án.
Thơng qua q trình xét xử, Tòa án với chức năng là cơ quan tư pháp sẽ nhân danh
Nhà nước để giúp chủ thể tham gia các quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, kinh
doanh thương mại, lao động thiết lập, khơi phục, sắp xếp lại những giá trị pháp lý
mà họ đáng lẽ đã được hưởng khi tham gia vào quan hệ pháp luật nội dung.
Ngồi ra, thơng qua khởi kiện VADS, pháp luật cịn thể hiện được tính giáo
dục, phịng ngừa và ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân. Sở dĩ như vậy bởi, khi các chủ thể đã tham gia thiết lập một quan hệ pháp
luật dân sự, họ sẽ phải ý thức được phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình cũng như
của bên còn lại.
1.3.2. Về phương diện kinh tế - xã hội
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ trên tồn thế giới,
Việt Nam cũng đang hịa mình vào cơng cuộc đó trên mọi mặt, mọi lĩnh vực của
nền kinh tế. Do đó, chất lượng pháp luật là một trong những cơ sở góp phần thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Các quy định về khởi kiện và quyền khởi kiện
VADS góp phần bảo vệ các lợi ích hợp pháp trong quan hệ pháp luật dân sự và thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
16


×