Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Hiệu quả thu hồi nợ vay tại BIDV quang trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1017.14 KB, 109 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Đối với ngân hàng thương mại (NHTM), cho vay là hoạt động kinh doanh cơ

bản, chủ yếu, đóng vai trò là chức năng kinh tế hàng đầu. Đây là hoạt động mang lại
nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập tại NHTM. Khoản mục cho vay
chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo từ ½ đến ⅔ nguồn thu nhập cho ngân hàng.
Đối với sự phát triển kinh tế, hoạt động cho vay có mối quan hệ mật thiết với tình hình
kinh tế tại khu vực ngân hàng phục vụ bởi nó thúc đẩy sự tăng trưởng và đem lại sức
sống cho nền kinh tế. Tuy nhiên, nếu ngân hàng chỉ thực hiện cho vay mà không thu
hồi được nợ vay, thì ngân hàng không những không tạo ra được thu nhập, mà còn phải
đối diện với nguy cơ mất vốn khiến cho khả năng thanh khoản suy giảm có thể dẫn tới
phá sản, nền kinh tế từ đó bị đình trệ. Do đó, hoạt động cho vay chỉ thực sự có ý nghĩa
khi được gắn liền với hoạt động thu hồi nợ vay hiệu quả. Nếu cơ chế cho vay đúng đắn
là điều kiện cần dẫn đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì hoạt
động thu hồi nợ vay hiệu quả chính là điều kiện đủ quyết định sự thành công đó. Song
song với chiến lược cho vay đem lại doanh số cao phải là một chiến lược thu hồi nợ
vay hiệu quả.
Những năm gần đây, ngành ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, họa
động thu hồi nợ vay là một điển hình trong đó, nợ xấu tăng mạnh đến khó lường. Tính
đến cuối tháng 6/2013, tổng dư nợ xấu của toàn hệ thống các tổ chức tín dụng là 137.1
nghìn tỷ đồng, tăng 18.7 nghìn tỷ đồng (15.8%) so với cuối năm 2012, cuối năm 2012
nợ xấu tăng 36.2% so với năm 2011, tốc độc tăng bình quân 3.94%/tháng. Nợ xấu tăng
lên không chỉ do những tác động bất lợi của nền kinh tế vĩ mô trong và ngoài nước và
còn xuất phát từ chính sự thiếu đầu tư cần thiết đối với hoạt động thu hồi nợ vay của
NHTM. Trong bối cảnh áp lực cạnh tranh ngành ngân hàng ngày càng gia tăng, nâng



2

cao hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay tại NHTM trở thành mối quan tâm hàng đầu đối
với nhiều ngân hàng hiện nay.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, từ tầm quan trọng và sự cấp thiết của tính hiệu quả
trong hoạt động thu hồi nợ vay đối với ngân hàng mà đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt
động thu hồi nợ vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Quang Trung” được chọn nghiên cứu trong luận văn này.

2.

Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động thu hồi nợ vay và hiệu quả hoạt động

thu hồi nợ vay của ngân hàng thương mại.
Phân tích thực trạng tình hình hoạt động thu hồi nợ vay và hiệu quả hoạt động
thu hồi nợ vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Quang Trung (sau đây được gọi là BIDV Quang Trung hoặc BIDVQT), trên cơ sở đó
đánh giá hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay của BIDV Quang Trung trong giai đoạn
2010-2012.
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động thu hồi nợ vay tại BIDV Quang Trung.

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động thu hồi nợ vay và hiệu quả hoạt


động thu hồi nợ vay của ngân hàng thương mại, những hoạt động khác của ngân hàng
thương mại có thể được đề cập nhưng không phải là nội dung chính. Bao gồm: Quan
niệm, hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động thu hồi nợ vay của ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn được thực hiện trên cơ sở thực tế hoạt động thu hồi nợ vay tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung.
Cơ sở dữ liệu được lấy trong giai đoạn năm 2010 – 2012.


3

4.

Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp logic học, khảo sát, thống kê, so sánh,

chứng minh để phân tích thực tiễn và xử lý số liệu. Các nội dung được trình bày theo
hướng phân tích-tổng hợp, diễn dịch-quy nạp trình bày các nội dung. Bên cạnh đó, luận
văn còn sử dụng hệ thống các bảng, biểu đồ, sơ đồ để làm tăng thêm tính trực quan và
sức thuyết phục của luận văn.
Hệ thống số liệu được thu thập phục vụ cho phân tích và nghiên cứu bao gồm:
Số liệu sơ cấp bao gồm các dữ liệu được chiết xuất từ các phân hệ tín dụng,
phân hệ tiền gửi, tài trợ thương mại, chuyển tiền, thông tin khách hàng, số cái...
Số liệu thứ cấp bao gồm các số liệu được tổng hợp trên cơ sở số liệu sơ cấp, số
liệu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chiến lược phát triển của chi nhánh và số
liệu được công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.

5.


Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học:
Luận văn làm rõ được cơ sở lý luận về hoạt động thu hồi nợ vay bao gồm khái

niệm, vai trò của hoạt động thu hồi nợ vay đối với nền kinh tế và đối với NHTM và
quan trọng hơn luận văn đi sâu nghiên cứu về những lý thuyết hiệu quả của hoạt động
thu hồi nợ vay tại NHTM. Trong luận văn này, hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay là
sự so sánh doanh số thu hồi nợ vay thực tế và doanh số nợ vay phải thu tại thời
điểm đến hạn đã quy định trong hợp đồng tín dụng.
Về mặt thực tiễn:
Luận văn khái quát thực trạng hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động thu
hồi nợ vay nói riêng tại BIDV Quang Trung trong những năm gần đây, từ đó phản ánh
hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay của BIDV Quang Trung hiện tại. Hiệu quả của hoạt
động thu hồi nợ vay được đánh giá thông qua hệ thống chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu
định tính. Căn cứ trên những định hướng hoạt động thu hồi nợ vay tại chi nhánh cũng
như những hạn chế còn tồn tại kết hợp việc phân tích nguyên nhân của những hạn chế,


4

luận văn đưa ra những giải pháp thực tế tại chi nhánh, cũng như những kiến nghị với
Chính Phủ, NHNN nhằm mở rộng thị phần TTQT tại BIDV Quang Trung. Để có thể
nâng cao hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay tại BIDV Quang Trung nói riêng và hệ
thống NHTM tại Việt Nam nói riêng, luận văn đưa ra một số kiến nghị để các cơ quan,
đơn vị, cá nhân nói trên phối hợp cùng chi nhánh trong việc nâng cao hiệu quả hoạt
động thu hồi nợ vay.
Đồng nghiệp có thể sử dụng luận văn như một tài liệu tham khảo để áp dụng
trong công việc của mình, có những biện pháp riêng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
thu hồi nợ vay của chi nhánh.


6.

Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, v.v..., kết cấu của luận văn

gồm 03 chương bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay của ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung giai đoạn 2010 – 2012
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung.


5

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG THU HỒI NỢ VAY CỦA NHTM
1.1.

Tổng quan về hoạt động thu hồi nợ vay của NHTM

1.1.1. Khái niệm và vai trò hoạt động thu hồi nợ vay
1.1.1.1.

Khái niệm hoạt động thu hồi nợ vay

Nợ vay là khoản nợ phát sinh từ hoạt động cho vay của NHTM. Nợ vay được
tính bằng số tiền NHTM tạm chuyển nhượng cho người đi vay sử dụng (giải ngân)
theo thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng ký giữa ngân hàng và khách hàng.

Hoạt động cho vay của NHTM được thực hiện dựa trên hai nguyên tắc: Khách
hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả đầy đủ nợ gốc và lãi vốn vay
đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Hoạt động thu hồi nợ vay là hoạt động phát sinh từ hoạt động cho vay của
NHTM. Thu hồi nợ vay là hoạt động NHTM thực hiện thu hồi vốn gốc và lãi vay khi
đến hạn thanh toán. Hoạt động thu hồi nợ vay bao gồm thu hồi nợ gốc vay và nợ lãi
vay. Việc thu gốc và thu lãi cho vay một cách đầy đủ và đúng hạn sẽ kết thúc một vòng
tuần hoàn vốn cho vay. Vòng tuần hoàn này bắt đầu từ việc vốn ngân hàng được giải
ngân cho khách hàng, sau một khoảng thời gian nhất định, khách hàng sử dụng vốn
vay cho nhu cầu sản xuất hay tiêu dùng của mình sẽ phải hoàn trả lại cho ngân hàng.
Như vậy, thu hồi nợ vay cũng chính là hoạt động vốn ngân hàng sau môt thời gian nhất
định tạm thời chuyển nhượng cho khách hàng lại quay về với ngân hàng với một lượng
giá trị lớn hơn giá trị ban đầu (bao gồm gốc và lãi vay).
Như vậy, hoạt động thu hồi nợ vay của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào khả
năng tạo ra giá trị gia tăng của dòng vốn được giải ngân.


6

1.1.1.2.

Vai trò của hoạt động thu hồi nợ vay

Vai trò hoạt động thu hồi nợ vay đối với nền kinh tế
Hoạt động thu hồi nợ vay khiến vòng quay tín dụng được lưu thông, đảm bảo
việc cung cấp vốn cho nền kinh tế, đóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng trưởng
kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục.
Hoạt động thu hồi nợ vay đảm bảo khả năng thanh toán của một ngân hàng nói
riêng và đảm bảo hoạt động ổn định của hệ thống ngân hàng nói chung. Điều này đảm
bảo việc lưu thông tiền tệ trong nước không bị rối loạn, từ đó tránh sự đình trệ sản xuất

và khủng hoảng kinh tế.
Lịch sử hoạt động của các NHTM trên thế giới đã chứng kiến không ít các ngân
hàng khổng lồ bị phá sản do giải ngân mà không thu hồi được nợ vay và hậu quả thậm
chí không giới hạn trong phạm vi quốc gia mà còn lan ra nhiều quốc gia và các châu
lục khác. Do đó hoạt động thu hồi nợ vay thực sự trở thành vấn đề cần được nghiên
cứu chuyên sâu của các ngân hàng, Chính phủ và toàn xã hội.
Vai trò của hoạt động thu hồi nợ vay đối với NHTM
Thu hồi nợ hiệu quả đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng
Lợi nhuận của mục tiêu tối quan trọng của các quản trị NHTM, lợi nhuận được
hình thành từ các khoản thu của NHTM mà các khoản thu này hiện nay chủ yếu đến từ
lãi cho vay. Thu hồi nợ gốc giúp cho NHTM có thể duy trì hoạt động tín dụng của
mình, tăng doanh số cho vay. Thu hồi nợ vay lãi trực tiếp đem lại lợi nhuận cho
NHTM, đặc biệt đối với các khoản vay có kỳ hạn dài, nếu có một biện pháp thu hồi nợ
vay hợp lý, hiệu quả, thì đây sẽ là những khoản vay đem lại doanh thu và lợi nhuận lớn
cho NHTM. Do đó, việc thu hồi nợ không hiệu quả khiến cho giảm thu từ lãi vay từ đó
làm giảm thu nhập của NHTM. Bên cạnh đó, nợ gốc không được thu hồi dẫn đến việc
NHTM phải trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản vay đó đồng thời làm giảm lợi
nhuận của NHTM.


7

Thu hồi nợ hiệu quả là điều kiện tất yếu đảm bảo khả năng thanh toán và thực
hiện đúng kế hoạch kinh doanh.
Hoạt động chủ yếu của NHTM là đi vay để cho vay. Các khoản vay được thanh
toán đúng hạn là điều kiện để NHTM luôn đảm bảo thanh toán đúng hạn cho người gửi
tiền, kể cả trong những trường hợp nhu cầu rút tiền tăng đột biến thì NHTM vẫn đảm
bảo được khả năng thanh khoản, đảm bảo an toàn trong hệ thống. Nguồn vốn của
NHTM bị chiếm dụng bởi những khoản nợ quá hạn dẫn đến khó khăn trong việc luân
chuyển vốn cho vay đối với những khách hàng khác. Việc thu hồi nợ đúng hạn giúp

NHTM chủ động được nguồn vốn thực hiện các kế hoạch đã dự tính, dễ dàng hơn
trong việc hoạch định chính sách trong tương lai làm tăng khả năng cạnh tranh cho
NHTM trong các NHTM đối thủ. Nếu như tất cả NHTM đều mong muốn hướng tới sự
phát triển bền vững trong dài hạn thì việc thu hồi nợ vay hiệu quả chính là mục tiêu
thường niên để đạt được đích đến dài hạn đó.
Vai trò của hoạt động thu hồi nợ vay đối với khách hàng vay vốn
Ngân hàng thực hiện thu hồi nợ vay một cách hợp lý giúp khách hàng chủ động
thu xếp nguồn trả nợ, khách hàng không gặp khó khăn do độ lệch kỳ hạn giữa các dòng
tiền của khách hàng, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được hoạt động thông
suốt, không bị ứ đọng do thiếu vốn.
Trả vốn vay và gốc vay đầy đủ là điều kiện chứng minh khách hàng vay vốn có
khả năng tài chính tốt, có uy tín trong hoạt động tín dụng. Điều này tạo điều kiện thuận
lợi trong hoạt động tín dụng của khách hàng không chỉ tại một ngân hàng mà trong cả
hệ thống NHTM, từ đó khách hàng có thể đa dạng hóa các nguồn huy động vốn.
Trả nợ đúng hạn cũng là điều kiện để NHTM có thể cung cấp vốn vay cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không gây thêm bất kỳ áp lực tài chính
nào (lãi phạt, giảm dư nợ, cưỡng chế thu nợ trước hạn…) đối với khách hàng.


8

1.1.2. Thời hạn cho vay và kỳ hạn thu hồi nợ vay
Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoản thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận
khoản tiền vay đầu tiên cho đến thời điểm trả hết nợ vay bao gồm gốc và lãi vay đã
được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa NHTM và khách hàng (bên đi vay).
Khoản vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Mục
đích của các khoản vay ngắn hạn tại chi nhánh chủ yếu để phục vụ nhu cầu bổ sung
vốn lưu động tạm thời thiếu hụt trong chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu hình
thành tài sản lưu động của doanh nghiệp hoặc nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.

Khoản vay trung hạn thường có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng và khoản
vay dài hạn là những khoản cho vay có thời hạn từ trên 60 tháng trở lên. Một số nước
trên thế giới, khoản vay trung hạn là các khoản cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng
đến 7 năm, trên mức đó là khoản vay dài hạn. Đối tượng cho vay trung hạn chủ yếu để
mua sắm tài sản cố định, đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu
tư mới các dự án vừa và nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh. Cho vay dài hạn là để xây
dựng nhà ở, các trang thiết bị, phương tiện vận tải có qui mô lớn, thành lập các doanh
nghiệp mới, thực hiện các dự án có qui mô lớn và thời gian thu hồi vốn lâu, trồng các
loại cây lâu năm...
Kỳ hạn thu hồi nợ vay
Kỳ hạn thu hồi nợ vay là khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thỏa
thuận giữa TCTD và khách hàng mà tại mỗi cuối khoảng thời gian đó khách hàng phải
trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho TCTD.

1.1.3. Các phương thức thu hồi nợ vay
Phương thức thu hồi nợ vay là quy tắc cho phép ngân hàng xác định cụ thể kỳ
hạn và số tiền khách hàng phải trả cho ngân hàng trong từng thời kỳ nhất định.
Có bốn phương thức thu hồi nợ vay phổ biến đang được áp dụng tại NHTM.


9

Phương thức 1: Thu hồi nợ vay gốc và lãi một lần khi đến hạn.
Toàn bộ nợ gốc vay là lãi vay được ngân hàng theo dõi, thống kê và thực hiện
thu duy nhất một lần tại thời điểm đáo hạn của khoản vay.
Đối với ngân hàng, phương thức này không mang lại nguồn thu nhập thường
xuyên đồng thời chứa đựng rủi ro rất cao. Đối với người đi vay, thu hồi nợ vay một lần
khi đến hạn tạo nên khó khăn về tài chính do phải hoàn trả một khoản tiền lớn khi đáo
hạn.
Phương thức 2: Thu lãi định kỳ, thu gốc khi đáo hạn.

Lãi vay được tính toán và thu hồi định kỳ (hàng tháng/ hàng quý), gốc vay được
thu duy nhất một lần tại thời điểm đáo hạn của khoản vay.
Phương thức này đem lại nguồn thu nhập thường xuyên từ lãi cho ngân hàng,
tuy nhiên độ rủi ro vẫn cao do toàn bộ số gốc chỉ được thu cuối kỳ, lãi trả định kỳ, gốc
trả khi đáo hạn đã giảm bớt số tiền khi đáo hạn tuy nhiên áp lực trả nợ vẫn rất lớn. Tại
NHTM nay, phương thức này được áp dụng với các món cho vay ngắn hạn, tại đó thời
hạn vay được xác định dựa trên điều khoản thanh toán quy định tại hợp đồng kinh tế
mà khách hàng đã ký. Theo đó, tại thời điểm đáo hạn cũng là thời điểm mà đối tác
thanh toán tiền hàng cho khách hàng theo phương án vay vốn, khách hàng đảm bảo
được nguồn trả gốc cho Ngân hàng.
Phương thức 3: Thu gốc và lãi vay theo niên kim cố định.
Thu gốc và lãi vay theo niên kim cố định là việc ngân hàng thực hiện lập kế
hoạch để khách hàng thực hiện trả một khoản tiền (bao gồm cả gốc và lãi vay) bằng
nhau định kỳ (thông thường là 1 tháng/lần đối với vay trung hạn, 3 hoặc 6 tháng/lần
đối với cho vay dài hạn).
Phương pháp này đem lại sử chủ động về tài chính cho cả ngân hàng và khách
hàng, tuy nhiên, không khả thi trong bối cảnh lãi suất thực tế luôn biến động gây ra khó
khăn cho việc trả. Để có thể thực hiện thu hồi nợ vay theo niên kim cố định, Ngân hàng


10

buộc phải cố định lãi suất trong suốt kỳ hạn vay, điều này gây bất lợi cho cả ngân hàng
hoặc khách hàng.
Phương thức 4: Thu gốc định kỳ, thu lãi theo dư nợ gốc thực tế.
Phương thức này được áp dụng phổ biến trong việc vay vốn đầu tư để sản xuất
kinh doanh, cho vay dự án. Nó phù hợp với đặc điểm của hoạt động đầu tư: bỏ vốn 1
lần và thu hồi vốn dần dần. Phương thức này cũng thường được áp dụng trong các hình
thức mua thiết bị trả góp. Đây là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong NHTM,
do sự phù hợp với điều kiện thực tế lãi suất luôn luôn thay đổi trong suốt kỳ hạn vay,

ngân hàng có quyền điều chỉnh lãi suất đột xuất theo quy định của ngân hàng.
Các phương thức khác:
Tùy từng đặc điểm của khoản vay, trên cơ sở thỏa thuận với khách hàng mà
ngân hàng có thể quy định kỳ hạn và số tiền trả gốc vay và lãi vay phù hợp với điều
kiện của khách hàng vay vốn mà không theo một phương thức cố định nào. Ví dụ, đối
với những doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh mang tính mùa vụ, doanh thu cao bất
thường tại một số thời điểm, ngân hàng có thể quy định số tiền phải thu tại thời điểm
đó cao hơn tại các thời điểm khác, đối với cá nhân, vào những dịp đặc biệt nhất định,
cá nhân có những khoản thu nhập bất thường, ngân hàng có thể căn cứ vào đó đưa ra
kỳ hạn, phương thức thu hồi nợ phù hợp.

1.1.4. Mô hình tổ chức hoạt động thu hồi nợ vay
Có hai mô hình tổ chức hoạt động thu hồi nợ vay phổ biến tại NHTM:
Mô hình 1: Bộ phận thu hồi nợ độc lập với bộ phận cho vay. Trách nhiệm của
phòng thu hồi nợ vay là phải thu được tối đa số nợ đã quá hạn và kiểm soát tỷ lệ nợ
xấu. Nếu như các phòng Quản lý khách hàng có mục tiêu phải đạt được dư nợ nhất
định trong kỳ thì phòng thu hồi nợ vay phải kiểm soát được nợ xấu dưới một tỷ lệ nhất
định theo chính sách của ngân hàng. Ưu điểm của hình thức này, tách biệt chức năng
thu hồi nợ và chức năng cho vay. Tạo sự độc lập nhất định đối với chuyên viên thu hồi
nợ, bởi trong quá trình cho vay, có thể chuyên viên quan hệ khách hàng đã có những


11

mối quan hệ thân thiết với khách hàng vay. Nhược điểm của hình thức này là dễ xảy ra
rủi ro đạo đức đối với cán bộ ngân hàng thiếu trách nhiệm trong quá trình thẩm định
khoản vay.
Mô hình 2: Bộ phận cho vay thực hiện đồng thời dchức năng thu hồi nợ. Đối với
hình thức này, khối tín dụng của ngân hàng thực hiện đồng thời chức năng cho vay và
thu hồi nợ. Ưu điểm của hình thức này: chuyên viên tín dụng có trách nhiệm khi thẩm

định và phê duyệt cho vay hơn. Tuy nhiên, khi phải thực hiện đồng thời cả hai chức
năng cho vay và thu hồi nợ khiến cho từng hoạt động thiếu tính chuyên môn hóa. Số
lượng công việc sẽ bị quá tải tại những thời điểm nhất định.

1.1.5. Quy trình hoạt động thu hồi nợ vay tại NHTM
1.1.5.1.

Quy trình thu hồi nợ vay đối với khoản nợ vay thông thường

Nợ vay thông thường là các khoản nợ vay được đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả nợ gốc và lãi vay đúng hạn từ chính dòng tiền trong phương án mà ngân
hàng chấp thuận cấp tín dụng. Khách hàng sử dụng lợi nhuận đến từ chính mục đích
vay vốn để hoàn trả lại nợ vay cho NH.
Quy trình thu hồi nợ vay đối với khoản nợ vay thông thường của NHTM bao
gồm 03 bước chính: lập kế hoạch thu hồi nợ vay, kiểm soát và giám sát khoản vay, và
thực hiện thu hồi nợ vay tại thời điểm đến hạn.
Lập kế hoạch thu hồi nợ cụ thể
Kế hoạch thu hồi nợ bao gồm phương án và lộ trình thu hồi nợ. Kế hoạch thu
hồi nợ vay cụ thể giúp Ngân hàng ấn định được thời gian và số tiền thu hồi nợ, dễ dàng
chủ động triển trai việc thu hồi nợ và xem xét việc thực hiện cam kết trả nợ của khách
hàng và khả thu của phương án khi thực hiện.
Kế hoạch thu hồi nợ bao gồm kế hoạch trả gốc, lãi mà tại đó có quy định cụ thể
về thời gian, số tiền khách hàng phải trả từng kỳ và nguồn trả nợ.
Nguồn trả nợ được quy định trong hợp đồng tín dụng là lợi nhuận từ phương án
vay vốn được ngân hàng đánh giá là khả thi, hiệu quả và chấp thuận cấp tín dụng.


12

Một kế hoạch khả thi, sát với thực tế giúp khách hàng chủ động trong việc trả

nợ, ngân hàng thu được nợ đúng hạn, là mục đích mà bất cứ ngân hàng nào cũng mong
muốn đạt được.
Quản lý và giám sát nợ vay
Ngân hàng thực hiện quản lý, giám sát nợ vay nhằm đảm bảo khoản vay được
bên vay sử dụng đúng mục đích, duy trì khả năng thu hồi nợ đúng hạn. Đồng thời qua
đó,ngân hàng phát hiện các cơ hội mới nhằm gia tăng cơ hội đồng hành với khách
hàng, gia tăng lợi ích cho ngân hàng, tăng cường khả năng kiểm soát của ngân hàng đối
với khách hàng vay vốn.
Hoạt động quản lý, giám sát nợ vay được thực hiện thường xuyên, định kỳ hoặc
đột xuất trong suốt thời gian khách hàng có dư nợ tại ngân hàng: ngân hàng kiểm tra
theo chu kỳ hàng tháng, hàng quý, bán niên với những khoản cho vay lớn đồng thời
cũng tiến hành kiểm tra bất thường đối với những khoản cho vay quy mô nhỏ. Thời
gian kiểm tra tính từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên đối với khách hàng mới; hoặc
ngày kiểm tra gần nhất đã thực hiện đối với khách hàng đã có giao dịch.
Nội dung của hoạt động quản lý, giám sát nợ vay bao gồm việc kiểm tra mục
đích sử dụng vốn vay, kiểm tra tình hình hoạt động của khách hàng, đảm bảo khách
hàng có thể thanh toán nợ đúng hạn, kiểm tra các điều kiện tín dụng đã cam kết đảm
bảo quyền lợi của ngân hàng và khách hàng.
Kiểm tra việc sử dụng vốn vay là việc đánh giá sự phù hợp của khoản với chính
sách của ngân hàng và phù hợp với những tiêu chuẩn được các cơ quan quản lý áp
dụng đối với danh mục cho vay của ngân hàng
Kiểm tra tình hình hoạt động của khách hàng là việc ngân hàng đánh giá sự thay
đổi trong tình hình tài chính của khách hàng và sự thay đổi trong các dự báo, đánh giá
những yếu tố làm tăng, làm giảm nhu cầu tín dụng của khách hàng; Đánh giá quá trình
thanh toán của khách hàng nhằm đảm bảo rằng khách hàng có thể thanh toán đúng kế
hoạch.


13


Ngân hàng kiểm tra tài sản đảm bảo bằng cách đánh giá chất lượng và tình trạng
của tài sản thế chấp thông qua việc thẩm định giá trị tài sản bảo đảm tại thời điểm kiểm
tra có đủ đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng hay không; dự báo khả năng tăng
giảm giá trị tài sản và các giải pháp khắc phục; hiện trạng và kết cấu và tình trạng sử
dụng tài sản đặc biệt đối với tài sản là máy móc thiết bị hay hàng hóa luân chuyển; tính
sở hữu tài sản trên khía cạnh pháp lý của hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp để
đảm bảo rằng ngân hàng có quyền hợp pháp sở hữu một phần hay toàn bộ tài sản thế
chấp trong trường hợp người vay không có khả năng thanh toán nợ.
Các cam kết của khách hàng là các cam kết về mua bảo hiểm, bổ sung hóa đơn,
chứng từ vay vốn , các cam kết sử dụng dịch vụ thanh toán, duy trì số dư tài khoản;
cam kết chuyển doanh thu; cam kết tăng vốn chủ sở hữu; báo cáo tình hình kinh doanh,
tài chính định kỳ; tuân thủ các quy định/điều kiện đã phê duyệt của khoản vay. Để đảm
bảo an toàn khoản vay, các cam kết này cần được thực hiện đầy đủ đặc biệt đối với các
món vay có dư nợ lớn vì việc không tuân thủ theo Hợp đồng tín dụng có thể ảnh hưởng
đến nghiêm trọng đến trạng thái tài chính của Ngân hàng.
Sau khi giải ngân vốn vay, các điều kiện cơ sở của mỗi phương án vay vốn
thường xuyên thay đổi, tác động vào vị thế tài chính, năng lực hoàn trả của khách hàng.
Những biến động trong kinh tế sẽ làm giảm nhu cầu tín dụng của một số doanh nghiệp
và là tăng nhu cầu đối với một số doanh nghiệp khác, trong khi đó từng cá nhân có thể
mất việc làm hay bị ảnh hưởng nghiêm trọng về sức khỏe dẫn đến khả năng thanh toán
nợ vay giảm sút. Bởi vậy mà việc quản lý, giám sát nợ vay có vai trò quan trọng để
hoạt động thu hồi nợ vay đạt hiệu quả. Nó không chỉ giúp ngân hàng phát hiện ra
những khoản vay có vấn đề nhanh hơn mà còn giúp cán bộ tín dụng đưa ra được biện
áp hợp lý cần áp dụng để tránh khoản vay bị quá hạn.
Thông báo nợ đến hạn
Trước thời điểm đến hạn trả nợ một khoảng thời gian nhất định, ngân hàng thực
hiện thông báo nợ đối với khách hàng. Nội dung thông báo bao gồm thông báo ngày


14


đến hạn thanh toán, lãi suất áp dụng, số tiền gốc và/ hoặc lãi đối với từng khế ước vay
đến khách hàng vay.
Thực hiện thu hồi nợ vay khi đến hạn
Thu hồi nợ vay đến hạn là việc ngân hàng thu hồi lại khoản gốc và lãi đến hạn
thanh toán theo hợp đồng tín dụng đã ký. Hiện nay, hoạt động thu hồi nợ vay đến hạn
được hệ thống core banking của mỗi ngân hàng thực hiện tự động trong trường hợp
khách hàng có đủ tiền trong tài khoản của Ngân hàng để thực hiện thu hồi nợ vay.
Trong trường hợp, số tiền này không đủ, chuyên viên tín dụng sẽ thực hiện đề nghị thu
hồi nợ vay thủ công với số tiền tối đa có thể thu được từ khách hàng và thực hiện các
bước tiếp theo của quá trình thu hồi nợ vay.
Sau khi thực hiện thu hồi nợ đến hạn, ngân hàng thực hiện thanh lý hợp đồng tín
dụng và giải chấp tài sản bảo đảm cho món vay nếu khách hàng không có đề nghị sử
dụng tài sản bảo đảm cho các món vay tiếp theo.
Đối với những khoản vay được thu hồi đầy đủ khi đáo hạn cả nợ gốc và lãi thì
coi như nghĩa vụ của khách hàng đối với ngân hàng đã được thực hiện xong. Tuy
nhiên, đối với các khoản nợ nợ có vấn đề, bên cạnh việc thực hiện 03 bước thu hồi nợ
vay cơ bản như đối với khoản vay thông thường là một quá trình bao gồm nhiều bước
mà chuyên viên thu hồi nợ vay cần nghiêm túc thực hiện theo quy trình thu hồi nợ vay
có vấn đề.

1.1.5.2.

Quy trình thu hồi nợ vay đối với khoản nợ có vấn đề

Nợ có vấn đề là các khoản nợ mà sau khi giải ngân, ngân hàng có căn cứ để xác
định rằng khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm hoặc tài sản bảo đảm không hợp
phát khiến cho một phần hoặc toàn bộ dư nợ gốc và/hoặc lãi hoặc phí của ngân hàng sẽ
không được thanh toán đúng hạn.
Đối với những khoản nợ vay, chuyên viên thu hồi nợ cần tiến hành dự báo, nhận

diện khoản vay có vấn đề; đàm phán, thương lượng, trực tiếp thu hồi nợ vay.


15

Dự báo, nhận diện khoản vay có vấn đề
Việc nhận diện khoản vay có vấn đề có thể được thực hiện thông qua các dấu
hiệu nhận diện hoặc thông tin bên ngoài. Các dấu hiện nhận diện khoản vay có vấn đề
được đánh giá trên cơ sở thông tin về khoản vay và khách hàng đã thu thập, tổng hợp
trong quá trình thực hiện kiểm soát sau vay hoặc kiểm tra định kỳ.
Mặc dù mỗi khoản vay có vấn đề đều mang những nét đặc thù nhưng phần lớn
đều mang những dấu hiệu dự báo cho ngân hàng về những rắc rối đã bắt đầu nảy sinh.
Có thể phân loại những dấu hiệu này thành 02 nhóm: nhóm dấu hiệu tài chính; nhóm
dấu hiệu phi tài chính.
Nhóm dấu hiệu tài chính bao gồm các dấu hiệu về các chỉ tiêu phản ánh kết hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp có thế tính ra từ báo cáo tài chính như các chỉ tiêu
thanh khoản, các chỉ tiêu về hoạt động, các chỉ tiêu về cân nợ, chỉ tiêu về thu nhập.
Nhóm dấu hiệu phi tài chính là các dấu hiệu về khả năng trả nợ từ lưu chuyển
tiền tệ; đặc điểm về hoạt động kinh doanh của khách hàng; trình độ quản lý và môi
trường nội bộ; quan hệ với ngân hàng; tác động của các các nhân tố bên ngoài ...v.v
Trong cuốn sổ tay mà FDIC cung cấp cho thanh tra ngân hàng có đề cập đến
một vài yếu tố giúp xác định các khoản vay có vấn đề như sau:
Bảng 1.1: Dấu hiệu dự báo khoản vay có vấn đề1

1
2
3

Khách hàng thanh toán tiền vay không đúng kế hoạch.
Khách hàng liên tục đề nghị thay đổi kỳ hạn của khoản vay

Khách hàng chấp nhận những khoản vay có lãi suất cao bất thường tại các TCTD
khác
4 Sự tích tụ bất thường các khoản phải thu và/hoặc hàng tồn kho của khách hàng
5 Tỷ lệ (đòn bẩy) nợ trên vốn cổ phần tại doanh nghiệp vay tăng
6 Khách hàng trì hoãn việc cung cấp các báo cáo tài chính vì nhiều lý do khác nhau
7 Tài sản thế chấp của khách hàng không đủ tiêu chuẩn
8 Khách hàng trông chờ việc đánh giá lại tài sản nhằm tăng vốn chủ sở hữu
9 Khách hàng không có các báo cáo hay dự toán về dòng tiền
10 Việc trông chờ của khách hàng vào các nguồn vốn bất thường để đáp ứng nghĩa vụ
thanh toán (ví dụ như bán các tòa nhà cao ốc hay trang thiết bị)

Sau khi có được dự báo về các khoản nợ vay có vấn đề, cần thực hiện những
biện pháp sau để tránh khoản vay bị quá hạn
1

Nguồn: Peter S.Rose, Quản trị Ngân hàng Thương mại, Trang 647


16

Biện pháp 1: Kiểm soát đặc biệt, đôn đốc mạnh mẽ hoạt động thu hồi nợ vay
Trực tiếp đôn đốc thu hồi nợ là biện pháp thu hồi nợ vay thường được áp dụng
đầu tiên khi khách hàng không trả được nợ hoặc có dấu hiệu suy giảm khả năng trả nợ.
Biện pháp này được áp dụng đối với Các khoản vay mới bị quá hạn nợ mà
khách hàng vẫn tồn tại và hợp tác làm việc với ngân hàng.
Biện pháp này được ngân hàng thực hiện bằng các phương thức cụ thể như: Gửi
văn bản đòi nợ có đóng dấu của ngân hàng; gọi điện thoại cho người có thẩm quyền
của khách hàng hoặc trực tiếp gặp và làm việc với người có thẩm quyền của khách
hàng
Đây là biện pháp đầu tiên, quan trọng và có thể là biện pháp đem lại hiệu quả

hoạt động thu hồi nợ vay lớn nhất. Hầu hết các khoản nợ nếu có thể thu hồi được thì
đều thu được tại giai đoạn này. Tuy nhiên, để có thể thu hồi nợ vay thành công trong
giai đoạn này, đòi hỏi chuyên viên thu hồi nợ vay phải có nghiệp vụ chuyên sâu, nhiều
kinh nghiệm trong lĩnh vực thu hồi nợ.
Biện pháp 2: Cơ cấu nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ
Cơ cấu nợ vay là việc thực hiện điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ, miễn giảm
lãi phạt, phí và lãi vay đã quá hạn thanh toán, điều chỉnh lãi suất của các khoản nợ vay.
Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc, lãi trong
phạm vi thời hạn trả nợ đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng mà thời hạn trả
cuối cùng không thay đổi.
Gia hạn nợ là việc chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc, lãi
trong phạm vi thời hạn trả nợ đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng.
Cơ cấu, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ cho vay giảm dần dư nợ biện pháp
được áp dụng đối với các khách hàng vẫn còn hoạt động nhưng mất cân đối về nguồn
vốn, khách hàng có phương án cho vay mới là hiệu quả, việc duy trì hoạt động của
khách hàng tạo ra được nguồn thu để trả nợ. Khi khách hàng được cơ cấu nợ vay, thì
việc phát vay mới phải gắn liền với lộ trình giảm dần dư nợ, Số tiền cho vay mới cần


17

phù hợp với quy mô dư nợ cũ và tương quan thu hồi nợ vay, ngân hàng luôn phải kiểm
soát được dòng tiền của khách hàng.
Việc xem xét miễn giảm lãi là quyền của ngân hàng nhằm giảm bớt khó khăn tài
chính cho khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng khôi phục, duy trì, phát triển hoạt
động sản xuất và kinh doanh, ổn định cuộc sống, đồng thời khuyến khích khách hàng
trả nợ Ngân hàng để giải quyết dứt điểm lãi vay không có khả năng thu hồi.
Giảm, miễn lãi là việc ngân hàng giảm một phần hoặc miễn toàn bộ nợ lãi chưa
chu hoặc ngừng tính lãi trong một khoảng thời gian đối với bên vay
Việc giảm, miễn lãi được ngân hàng thực hiện đối với các khách hàng có đủ

điều kiện theo quy định từng thời kỳ, theo đó, ngân hàng làm việc với khách hàng để
đạt được những thoả thuận về trả nợ mới. Số lãi giảm, miễn lãi không vượt quá tổn
thất, khó khăn của khách hàng. Việc giảm, miễn lãi (lãi đã phát sinh) khác với việc
điều chỉnh lãi suất (lãi chưa phát sinh), và việc miễn giảm lãi phù hợp với khả năng tài
chính ngân hàng.

1.1.5.3.

Xử lý nợ quá hạn

Có nhiều biện pháp để ngân hàng có thể tiến hành thu hồi nợ vay, do đặc trưng và
tình trạng của mỗi món vay khác nhau sẽ được áp dụng những biện pháp khác nhau,
hoặc mỗi món vay có thể được áp dụng nhiều biện pháp để xử lý nợ quá hạn. Được
biện pháp xử lý nợ quá hạn được phân thành 02 nhóm: xử lý nợ trực tiếp, xử lý nợ gián
tiếp
Xử lý nợ trực tiếp
Xử lý nợ trực tiếp bao gồm 04 phương pháp chính: cơ cấu nợ vay, xử lý TSĐB,
tùy theo mức độ “xấu” của khoản nợ vay mà trình tự các biện pháp xử lý nợ trực tiếp
được áp dụng như sau:


18

Sơ đồ 1.2: Các biện pháp xử lý nợ trực tiếp

Biện pháp 1: Khai thác khách hàng vay
Xử lý nợ xấu theo hướng khai thác là việc áp dụng các biện pháp không dựa vào
các công cụ pháp luật để thu nợ khách hàng. Hầu hết các khoản vay khó đòi tại NHTM
đều được xử lý bằng phương pháp khai thác, khách hàng vay được phép tự khắc phục
khó khăn tài chính và hoàn trả các khoản nợ cho ngân hàng càng nhanh càng tốt.

Biện pháp này được dùng khi khách hàng lâm vào trạng thái nợ xấu do gặp rủi
ro và có thái độ thỏa đáng với khoản nợ, tức là thật thà và có ý chí trả nợ tốt. Tất nhiên
là khách hàng vẫn còn có khả năng về nguồn trả nợ, tài sản còn có, quản lý còn ở mức
lành mạnh. Biện pháp này thể hiện qua nhiều hình thức khác nhau:
Ngân hàng đưa ra các lời khuyên trên nhiều chủ đề nhằm tác động đến khả năng
cải tạo và thu lợi tức của người vay như: nguồn vốn khác để trả nợ, tự bán bớt tài sản,
tư vấn sản xuất kinh doanh…
Tăng mức cho vay để hỗ trợ phương án kinh doanh của khách hàng, nhưng cần
chú ý, sau khi khoản vay được bổ sung sẽ góp phần củng cố khả năng thanh toán toàn
bộ các khoản vay.Ngoài ra, tuỳ từng trường hợp cụ thể để có những giải pháp cơ cấu
lại thời hạn trả nợ như: gia hạn thời hạn cho vay, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
Biện pháp 2: Xử lý tài sản bảo đảm
Khi khoản vay đến hạn hạn thanh toán mà khách hàng không thực hiện được
nghĩa vụ thì NHTM có quyền được chủ động xử lý tài sản đảm bảo nợ vay của khách
hàng. Việc xử lý tài sản đảm bảo nợ vay được áp dụng đối với các nhóm khách hàng có
tài sản bảo đảm, không có nguồn trả nợ từ hoạt động sản xuất kinh doanh và nguồn
khác.
Có 03 hình thức chính để xử lý tài sản đảm bảo phổ biến hiện nay:
-

Bán tài sản: Bên bảo đảm trực tiếp bán tài sản cho người mua, Ngân hàng trực

tiếp bán tài sản cho người mua, tài sản được bán thông qua tổ chức bán đấu giá.


19

-

Ngân hàng nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ


được bảo đảm
Ngân hàng nhận các khoản tiền khác từ người thứ ba trong trường hợp thế chấp
quyền đòi nợ, Công ty bảo hiểm trong trường hợp thế chấp quyền thụ hưởng tiền bảo
hiểm nhân thọ, hoặc từ bên thứ ba có nghĩa vụ liên quan đến tài sản bảo đảm.
Trong quá trình xử lý tài sản ngân hàng luôn kiểm soát được quá trình xử lý tài
sản bảo đảm: thuê định giá, bán tài sản, thanh toán. Tiền thu từ xử lý tài sản bảo đảm
sau khi trừ các chi phí xử lý phải dùng để trả nợ gốc và lãi của khoản vay. Phần dư nợ
còn lại sau khi xử lý TSBĐ: Khách hàng vẫn tiếp tục có nghĩa vụ trả nợ như một khoản
vay không có bảo đảm.
Biện pháp 3: Khởi kiện
Việc khởi kiện là biện pháp cuối cùng được áp dụng khi mọi nỗ lực thu hồi nợ
vay không thành. Ngân hàng thực hiện khởi kiện khi không còn phương án nào khác để
thu hồi nợ vay. Biện pháp này được áp dụng đối với nhóm khách hàng, khách hàng có
nguồn trả nợ nhưng không trả nợ, Khách hàng không phối hợp ngân hàng xử lý TSBĐ;
Khách hàng không có TSBĐ, không hợp tác tìm biện pháp trả nợ buộc phải xử lý
thông qua Tòa án
Để có thể thu hồi nợ vay bằng biện pháp khởi kiện, ngân hàng cần hoàn thiện
thủ tục tranh tụng tại Tóa án, phối hợp thi hành án và các cơ quan chức năng để thu hồi
nợ vay.
Nội dung yêu cầu khởi kiện cần rõ ràng và đầy đủ, Tòa án chỉ xử lý đối với các
yêu cầu của Ngân hàng (không xem xét các nội dung ngoài yêu cầu dù liên quan đến
khoản vay). Ngân hàng cần thường xuyên bám sát Tòa án và các cơ quan chức năng
trong quá trình xử lý để chủ động và đẩy nhanh tiến trình thu hồi nợ.
Thu hồi nợ bằng phương pháp khởi kiện là phương pháp phức tạp và tốn kém.
Quá trình thu hồi nợ vay đòi hỏi chuyên viên thu hồi nợ vay phải am hiểu pháp luật, có
nhiều kinh nghiệm trước tòa án. Chi phí cơ hội cũng như chi phí hầu tòa lớn. Đây là


20


biện pháp chỉ được áp dụng với các khoản dư nợ lớn mà ngân hàng không bị tổn thất
lớn khi sử dụng dự phòng rủi ro.
Xử lý nợ vay gián tiếp
Có hai hình thức xử lý nợ vay gián tiếp được áp dụng hiện nay là xử lý nợ thông
qua bán nợ và chứng khoán hóa các khoản nợ vay
Biện pháp 1: Bán nợ cho công ty mua bán nợ
Bán nợ cho các tổ chức có chức năng mua – bán nợ chuyên nghiệp là phương án
xử lý nợ nhanh, giúp Ngân hàng thu hồi một phần vốn kinh doanh để phục vụ cho các
nhu cầu và cơ hội kinh doanh mới, nhằm cải thiện tình hình tài chính.
Trong bối cảnh hiện nay của nền kinh tế, động thái giảm lãi suất, giãn, giảm thuế... tuy
đã được thực hiện nhưng dường như chưa giải quyết được khó khăn cơ bản của doanh
nghiệp, mà để phục hồi lại khả năng tiêu thụ hàng hóa thì trước hết phải cơ cấu lại các
hoạt động sản xuất kinh doanh để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Giải pháp này
không chỉ giải cứu doanh nghiệp mà sẽ góp phần quan trọng giải quyết vấn đề nợ xấu
trong nền kinh tế.
Xét về bản chất, hoạt động mua bán nợ gắn với tái cơ cấu doanh nghiệp là việc
Công ty mua bán nợ mua lại phần lớn số nợ từ các chủ nợ của doanh nghiệp để trở
thành chủ nợ chính, rồi chuyển nợ thành vốn góp tại doanh nghiệp. Trở thành một bộ
phận lãnh đạo chính của doanh nghiệp, Công ty mua bán nợ sẽ thực hiện các biện pháp
thích hợp giúp doanh nghiệp xử lý triệt để những khó khăn, tồn tại (đặc biệt là những
tồn tại tài chính), tiến tới ổn định và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh ngày
càng hiệu quả hơn, từ đó có nguồn trả nợ đối với ngân hàng.
Xử lý nợ xấu thông qua mua – bán nợ là hoạt động kinh doanh rủi ro, Ngân
hàng cần xây dựng các tiêu chí để kiểm soát, quản trị các rủi ro này. Trong quá trình
mua bán nợ, hiệu quả kinh tế phải được đặt lên hàng đầu, mọi phương án kinh doanh –
mua bán nợ và tái cấu trúc Doanh nghiệp phải được nghiên cứu kỹ lưỡng đảm bảo đạt
được hiệu quả cao nhất.



21

Để thực hiện việc bán nợ, ngân hàng cần tìm kiếm đối tác mua nợ và đàm phán
giá cả, sau đó triển khai ký hợp đồng bán nợ và thu hồi nợ vay theo hợp đồng, tất toán
khoản vay. Việc bán nợ dẫn đến tất toán khoản vay tại ngân hàng, ngân hàng cần tìm
kiếm các đối tác có uy tín để thực hiện bán nợ, đảm bảo thu hồi được nợ vay sau khi
bán.
Biện pháp 2: Chứng khoán hóa các khoản nợ
Chứng khoán hóa là hình thức phát hành các chứng khoán trên cơ cở các tài sản
được thế chấp của các khoản tín dụng.
Mục tiêu của các chứng khoán hóa là chuyển các tài sản có tính lỏng thấp hơn
thanh tài sản có tính lỏng cao. Chứng khoán hóa các khoản cho vay là việc biến các
khoản cho vay thành chứng khoán. Ngân hàng nhóm các khoản cho vay có cùng mức
độ rủi ro và thời hạn vay…, sau đó phát hành trái phiếu dựa trên tài sản là các khoản
vay đó, các trái phiếu này sẽ được lưu hành trên thị trường, đến thời hạn các khoản vay
thanh toán thì cũng là lúc đáo hạn của các trái phiếu.
Chứng khoán hóa các khoản nợ giúp ngân hàng giảm được thời lượng của danh
mục đầu tư, tăng khả năng thanh khoản của tài sản, cung cấp một phương tiện tài trợ
mới, giảm các chi phí có tính chất thuế và tăng thu nhập từ thuế.
Tuy nhiên để có thể thực hiện được hoạt động chứng khoán hóa các khoản vay
cần có những điều kiện cần thiết như cung cầu trên thị trường; sự phát triển của thị
trường tài chính, sự hỗ trợ của chính phủ và hệ thống pháp luật hoàn thiện.
Trên thực tế, bên cạnh các biện pháp trên ngân hàng còn thực hiện xử lý nợ xấu
bằng phương pháp sử dụng dự phòng rủi ro. Tuy nhiên, đây chỉ là biện pháp ngân hàng
thực hiện đối với những khoản nợ không còn khả năng thu hồi dưới bất kỳ hình thức
nào, ngân hàng thực hiện xử lý rủi ro để giảm thiểu chi phí theo dõi, quản lý khoản
vay. Xử lý bằng dự phòng là việc ngân hàng đã chấp nhận tổn thất từ khoản vay mang
lại. Với nội dung nâng cao hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay tại NHTM, luận văn sẽ
không đề cập đến phương án xử lý này.



22

1.2.

Hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay tại NHTM

1.2.1. Quan điểm về hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay
“Hiệu quả” (efficiency) là một từ được sử dụng phổ biến không chỉ trong kinh tế
học mà còn trong các lĩnh vực khác như khoa học kỹ thuật, chính trị xã hội.
Trong kinh tế học, hiệu quả trong kinh tế học được xem xét là mức độ thành
công mà một tổ chức đạt được trong việc phân bổ các yếu tố đầu vào để có thể tối đa
hóa sản lượng đầu ra. Hiệu quả cũng được dùng để mô tả mức độ sử dụng các đầu vào
để thực hiện một nhiệm vụ, mục đích cụ thể hoặc để tạo ra một kết quả mong muốn.
Một hoạt động đạt hiệu quả khi tạo được được sản lượng đầu ra theo đúng kế hoạch
với chi phí thấp nhất.
Trong kinh doanh và quản lý, hiệu quả là thuật ngữ để chỉ mức độ thực hiện
thực tế so với kế hoạch đề ra.
Liên quan đến hoạt động thu hồi nợ vay của NHTM – một hoạt động của
NHTM – vấn đề hiệu quả sẽ được phân tích dưới góc độ hiệu quả trong hoạt động ngân
hàng, trên quan điểm của nhà quản lý tín dụng của NHTM. Trong luận văn này, hiệu
quả hoạt động thu hồi nợ vay được hiểu là mức độ đạt được thực tế của hoạt động thu
hồi nợ vay so với kế hoạch. Nói cách khác, hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay là sự
so sánh doanh số thu hồi nợ vay thực tế và doanh số nợ vay phải thu tại thời điểm
đến hạn đã quy định trong hợp đồng tín dụng. Doanh số nợ vay phải thu tại thời
điểm đến hạn còn được gọi là doanh số nợ vay đến hạn.
Căn cứ nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi vay của hoạt động tín dụng, doanh số
thu hồi nợ vay được cấu thành từ hai bộ phận chính: doanh số thu hồi nợ gốc và tổng
số thu hồi nợ lãi vay. Trong đó, thu hồi nợ gốc vay thực hiện chức năng bảo toàn vốn
kinh doanh cho ngân hàng, thu hồi nợ lãi vay là nguồn thu nhập lớn của ngân hàng.



23

Nếu doanh số thu hồi nợ vay thực tế bằng tổng số nợ đến hạn, ngân hàng thực
hiện thu hồi được toàn bộ nợ vay đến hạn. Hoạt động thu hồi nợ vay đạt hiệu quả.
Nếu doanh số thu hồi nợ vay thực tế nhỏ hơn tổng số nợ đến hạn, ngân hàng
không thu hồi được toàn bộ nợ vay đến hạn, nợ quá hạn phát sinh. Nếu ngân hàng
không xử lý được nợ quá hạn, ngân hàng sẽ phải chịu tổn thất tín dụng. Một cách đơn
giản, có thể tính giá trị của tổn thất tín dụng bằng chênh lệch giữa doanh số thu nợ vay
thực tế và doanh số nợ vay đến hạn. Nếu ngân hàng thực hiện thu hồi được nợ quá hạn
trong các kỳ tiếp theo, thì tổn thất tín dụng được xem xét là chi phí trong quá trình thu
hồi nợ quá hạn.

1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay của NHTM
1.2.2.1.

Các chỉ tiêu định lượng

Chỉ tiêu 1: Chênh lệch doanh số thu hồi nợ vay đến hạn (G)
G = Dr – Dm
Trong đó:
Dr: doanh số thu hồi nợ vay đến hạn thực tế
Dm: Tổng số nợ vay đến hạn
Chênh lệch doanh số thu hồi nợ vay tăng cho biết số nợ vay mà ngân hàng
không thu hồi được đúng hạn tăng, hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay giảm sút. Ngược
lại, chênh lệch doanh số thu hồi nợ vay giảm, ngân hàng thu được càng nhiều nợ vay
đến hạn, hiệu quả của hoạt động thu hồi nợ vay tăng. Sự tăng lên hay giảm xuống của
chênh lệch doanh số thu hồi nợ vay đến hạn có thể do sự tăng lên/giảm xuống của
chênh lệch doanh số thu hồi nợ gốc vay và/hoặc chênh lệch doanh số thu hồi lãi vay.

Do đó, chỉ tiêu chênh lệch doanh số thu hồi nợ vay đến hạn có thể được phân chia
thành thanh hai chỉ tiêu thành phần sau:
Gp = Drp - Dmp


24

Gi = Dri – Dmi
Trong đó:
Gp: Chênh lệch doanh số thu hồi nợ gốc
Gi: Chênh lệch doanh số thu hồi lãi vay
Drp: Doanh số thu hồi nợ gốc đến hạn thực tế
Dmp: Tổng số nợ gốc đến hạn
Dri: Doanh số thu hồi lãi vay đến hạn thực tế
Dmi: Tổng số lãi vay đến hạn
Như vậy, chênh lệch doanh số thu hồi nợ vay bằng tổng doanh số thu hồi nợ gốc
và doanh số thu hồi lãi vay:
G = Gp + Gi
Dm = Dmp + Dmi
Dr = Drp +Dri
Nếu G = 0; hoạt động thu hồi nợ vay của ngân hàng đạt hiệu quả tối ưu
Nếu G < 0; hoạt động thu hồi nợ vay của ngân hàng chưa đạt hiệu quả tối ưu
Trên thực tế, trường hợp G = 0 thường chỉ xảy ra nếu xét trên từng thời điểm,
nếu xét tổng thể hoạt động thu hồi nợ vay tại một ngân hàng trong một thời kỳ, G = 0
là trạng thái rất khó xảy ra trong thực tế bởi rủi ro tín dụng là rất khó tránh khỏi. Do đó,
việc ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay thực chất là việc ngân hàng
giảm dần chênh lệch doanh số thu hồi nợ vay thực tế và doanh số thu hồi nợ vay phải
thu về mức tối thiểu, chênh lệch giữa doanh số thu hồi nợ vay đến hạn thực tế và doanh
số thu hồi nợ vay đến hạn càng thấp, hoạt động thu hồi nợ vay của ngân hàng càng hiệu
quả.

Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ thu hồi nợ vay đến hạn (R)
R (%) =

Dr
x 100%
Dm


25

Tương tự chỉ tiêu chênh lệch doanh số thu hồi nợ vay đến hạn, chỉ tiêu tỷ lệ thu
hồi nợ vay đến hạn được phân chia thành hai chỉ tiêu thành phần như sau:
Rp : Tỷ lệ thu hồi nợ gốc đến hạn
Rp (%) =

Drp
x 100%
Dmp

Ri: Tỷ lệ thu hồi lãi vay đến hạn
Dri
x 100%
Dmi
Rp =1, Ri = 1, Rp = 1, Hoạt động thu hồi nợ vay đạt hiệu quả tối ưu
Ri (%) =

Rp <1, Ri <1, R <1, hoạt động thu hồi nợ vay chưa đạt hiệu quả tối ưu
Tỷ lệ thu hồi gốc vay và lãi vay đến hạn càng cao cho thấy hoạt động thu hồi nợ
vay của ngân hàng càng hiệu quả. Ngược lại, tỷ lệ lãi treo càng cao cho biết hoạt động
thu hồi lãi vay của ngân hàng chưa được tốt.

Hoạt động thu hồi nợ vay đạt hiệu quả tối ưu khi và chỉ khi ngân hàng thu được
toàn bộ nợ vay đến hạn (trong bối cảnh ngân hàng không có nợ quá hạn). Do đó, tỷ lệ
thu hồi nợ vay đến hạn là chỉ tiêu trực tiếp phản ảnh hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay
của ngân hàng. Chỉ tiêu này không những phản ánh được hiệu quả hoạt động thu hồi
nợ vay của các khoản tín dụng đã giải ngân mà còn đánh giá được hiệu quả thực hiện
kế hoạch tín dụng của ngân hàng, kế hoạch đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng.
Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn (Ro)
Ro (%) =

Dro
x 100%
Do

Trong đó:
Dro: Doanh số thu hồi nợ vay quá hạn thực tế
Do: Tổng nợ vay quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ cho vay không hoàn hảo khi
người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng đúng hạn.
Tỷ lệ thu hồi nợ vay quá hạn cho thấy hiệu quả trong công tác thu hồi những khoản nợ


×