Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dựa vào cộng đồng tại huyện bá thước, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 81 trang )

BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi dựa vào cộng đồng tại huyện Bá Thước,
tỉnh Thanh Hóa

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Vũ Thị Minh Ngọc

Sinh viên

: Lương Thị Trinh

Lớp

: KH17 – Xã Hội

Chuyên ngành

: QLNN vê Xã hội

Niên khóa

: 2016-2020

Hà Nội – 2020



LỜI CẢM ƠN
Sau bốn năm học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia, em
đã lĩnh hội được những kiến thức cơ bản mà thầy, cô giáo truyền đạt. Để hồn
thành khóa học, em đã mạnh dạn thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài:
“Thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dựa vào cộng đồng tại
huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa”.
Trong quá trình thực hiện khóa luận, ngồi sự cố gắng tìm hiểu của bản
thân, em đã nhận được sự giúp đỡ và góp ý của thầy, cơ tại Học viện Hành chính
Quốc gia, cán bộ và cơng chức thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bá Thước, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội cùng các bác tại Hội Người cao tuổi huyện
Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa cũng như từ gia đình và bạn bè. Vì vậy, em xin dành
trang đầu tiên để gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến:
Thầy giáo, cơ giáo giảng dạy tại Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình
truyền đạt kiến thức trong suốt bốn năm em học tập. Những kiến thức mà em đã
tiếp thu sẽ là hành trang quý báu để em hồn thiện bản thân tốt hơn và có cơ hội
trở thành một người cán bộ tốt trong tương lai.
Ban lãnh đạo và cán bộ, công chức công tác tại UBND huyện Bá Thước,
phòng LĐTBXH và Hội Người cao tuổi huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa đã tạo
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thu thập tài liệu.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo – Tiến sĩ Vũ Thị Minh
Ngọc, cơ đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em rất chu đáo trong suốt q trình
viết khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian nghiên cứu và trình độ hiểu biết cịn hạn chế nên nội dung
khóa luận của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến từ phía thầy, cơ để khóa luận của em hồn thiện hơn!
Hà Nội, ngày

tháng 9 năm 2020


Sinh viên
Lương Thị Trinh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................... 2
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ............................................... 3
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .......................................... 4
5.Ý nghĩa của khóa luận ..................................................................................... 5
6. Kết cấu khóa luận............................................................................................ 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
CHĂM SĨC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG 6
1.1. Các khái niệm công cụ ................................................................................. 6
1.1.1. Khái niệm người cao tuổi .......................................................................... 6
1.1.2. Khái niệm sức khỏe, chăm sóc sức khỏe và chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi .................................................................................................................. 6
1.1.3. Khái niệm cộng đồng, dựa vào cộng đồng, chăm sóc sức khỏe dựa vào
cộng đồng .............................................................................................................. 7
1.1.4. Khái niệm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dựa vào cộng đồng.......... 9
1.1.5. Khái niệm chính sách, chính sách cơng và thực hiện chính sách .......... 9
1.1.6. Quy trình thực hiện chính sách............................................................... 11
1.2. Tổng quan về chính sách chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở Việt Nam
............................................................................................................................. 11
1.2.1. Chính sách chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở Việt Nam từ năm 1986
đến năm 2000...................................................................................................... 11

1.2.2. Chính sách chăm sóc sức khỏe người cao tuổi từ năm 2000 đến nay .. 13
1.3. Chính sách chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dựa vào cộng đồng ở Việt
Nam hiện nay ..................................................................................................... 16


1.3.1. Nội dung chính sách chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dựa vào cộng
đồng ở Việt Nam ................................................................................................. 16
1.3.2. Vai trị chính sách chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dựa vào cộng
đồng ở Việt Nam ................................................................................................. 17
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi dựa vào cộng đồng ở Việt Nam ................................................ 18
1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
dựa vào cộng đồng ............................................................................................. 24
1.4.1. Mơ hình “Tư vấn và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dựa vào cộng
đồng” tại Quảng Trị ........................................................................................... 24
1.4.2. Mơ hình “Tư vấn và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dựa vào cộng
đồng” tại Hải Dương.......................................................................................... 27
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với thực hiện chính sách chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi dựa vào cộng đồng trên địa bàn huyện Bá Thước, tỉnh
Thanh Hóa. ......................................................................................................... 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHĂM SÓC
SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN
BÁ THƯỚC, TỈNH THANH HÓA ................................................................. 31
2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bá Thước,
tỉnh Thanh Hóa.................................................................................................. 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................... 31
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................... 32
2.2. Thực trạng sức khỏe người cao tuổi tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh
Hóa ...................................................................................................................... 35
2.2.1. Thực trạng người cao tuổi tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa........ 35

2.2.2. Chất lượng sức khỏe người cao tuổi tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh
Hóa ...................................................................................................................... 37
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dựa
vào cộng tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa ............................................. 40


2.3.1. Lập kế hoạch triển khai thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi dựa vào cộng đồngtrên địa bàn huyện Bá Thước .............................. 40
2.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
dựa vào cộng đồngtrên địa bàn huyện Bá Thước ............................................ 42
2.3.3. Phân công thực hiện giữa các cơ quan đơn vị trong việc thực hiện
chính sách chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dựa vào cộng đồng trên địa bàn
huyện Bá Thước ................................................................................................. 43
2.3.4. Duy trì và tổ chức thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi dựa vào cộng đồng trên địa bàn huyện Bá Thước .................................... 44
2.3.5. Điều chỉnh chính sách chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dựa vào cộng
đồng ..................................................................................................................... 45
2.3.6. Theo dõi, kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện chính sách chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi dựa vào cộng đồng ........................................................... 45
2.3.7. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về việc thực hiện chính sách chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn huyện. ............................................. 46
2.4. Đánh giá các kết quả đạt được trong thực hiện chính sách chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi dựa vào cộng đồng tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh
Hóa ...................................................................................................................... 47
2.4.1. Thành tựu đạt được.................................................................................. 47
2.4.2. Những hạn chế trong thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi dựa vào cộng đồng tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa ................ 50
2.4.3. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trong thực hiện chính sách
chăm sóc sức khỏe NCT dựa vào cộng đồng trên địa bàn huyện Bá Thước .. 52
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHĂM SĨC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO
TUỔI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN BÁ THƯỚC TỈNH THANH
HĨA .................................................................................................................... 59
3.1. Định hướng hồn thiện chính sách chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
dựa vào cộng đồng tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa ............................ 59


3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi ..................................................................................................... 59
3.1.2. Mục tiêu và định hướng của huyện Bá Thước về chính sách chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi dựa vào cộng đồng .................................................... 60
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi dựa vào cộng đồng tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa ... 61
3.2.1. Nâng cao năng lực và vai trò quản lý của đội ngũ lãnh đạo địa phương,
các cơ quan chức năng và các bên liên tham gia chính sách chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi dựa vào cộng đồng. .......................................................... 61
3.2.2. Tiến hành huy động nguồn lực thực hiện chính sách ........................... 62
3.2.3. Hồn thiện bộ máy quản lý thực thi chính sách chăm sóc sức khỏe NCT
dựa vào cộng đồng ............................................................................................. 63
3.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động người dân giúp họ thay đổi
nhận thức, tăng cường sự tham gia của người dân và các tổ chức, doanh
nghiệp tại địa phương. ....................................................................................... 64
3.2.5. Nâng cao năng lực của hệ thống y tế trong chăm sóc sức khoẻ cho
người cao tuổi tại cơ sở ...................................................................................... 65
3.2.6. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tổng quát về Người cao tuổi trên địa
bàn huyện............................................................................................................ 66
3.3. Một số kiến nghị ......................................................................................... 66
3.3.1. Đối với Nhà nước ..................................................................................... 66
3.3.2. Đối với chính quyền địa phương tại huyện Bá Thước ........................... 67
3.3.3. Đối với gia đình và người cao tuổi .......................................................... 68

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 71
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Người cao tuổi

NCT

An sinh xã hội

ASXH

Ủy ban nhân dân

UBND

Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội
Bảo hiểm y tế
Kế hoạch hóa gia đình
Câu Lạc Bộ
Câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp nhau

Phòng LĐTBXH
BHYT
KHHGĐ
CLB
CLB LTHTGN


Mặt trận Tổ quốc

MTTQ

Thể dục thể thao

TDTT


DANH MỤC BẢNG, BIỂU

BẢNG
Bảng 1

Bảng 2

Biểu 1

NỘI DUNG

TRANG

Thu nhập bình quân đầu người của huyện Bá Thước giai
đoạn 2014 – 2019

39

Cơ cấu người cao tuổi Huyện Bá Thước tham gia các hoạt
động xã hội


42

Cơ cấu giới tính người cao tuổi trên địa bàn huyện Bá
Thước

41


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Việt Nam là đất nước giàu truyền thống nhân văn với những đạo lý sống tốt
đẹp được lưu giữ cho đến ngày nay. Một trong những đạo lý đó chính là truyền
thống “Uống nước nhớ nguồn”, đây là truyền thống tốt đẹp nhằm đề cao giá trị
nhân văn của những thế hệ đi trước đã dành tặng lại. Trong xã hội hiện tại,
chúng ta vẫn ln cần ghi nhận vai trị của thế hệ người cao tuổi có một vị trí rất
quan trọng.
Trong mỗi gia đình, người cao tuổi là những người gìn giữ nếp nhà truyền
thống, những nét đẹp văn hóa và chia sẻ những kinh nghiệm sống có ích, tạo nền
tảng tinh thần giúp định hướng phù hợp đối với việc phát triển của các thế hệ
sau.
Đối với xã hội, người cao tuổi có nhiều đóng góp lớn, đặc biệt đất nước ta
từng diễn ra nhiều cuộc chiến tranh tàn khốc với lịch sử đấu tranh oai hùng, bất
khuất. Người cao tuổi đã từng đi qua chiến tranh là “nhân chứng sống” cho
những sự kiện hào hùng của dân tộc, họ là những người lưu giữ lại lịch sử đất
nước và đặc biệt là tình u nước vơ điều kiện.
Người cao tuổi cũng là đội ngũ lao động dày dặn kinh nghiệm và có thâm
niên, dù khơng cịn trong độ tuổi lao động, nhưng họ vẫn có đóng góp rất lớn đối
với quá trình nghiên cứu, lao động và sản xuất.
Đặc biệt, theo dự báo dân số của Tổng cục thống kê năm 2009, Việt Nam
chính thức bước vào giai đoạn "già hóa dân số" từ năm 2011 và là một trong 10

quốc gia có tốc độ già hóa nhanh nhất trên thế giới. Năm 2019, số người cao
tuổi chiếm 11,9% trong tổng dân số, trong đó có hơn hai triệu người trên 80 tuổi.
Đến năm 2038, nhóm dân số từ 60 tuổi trở lên sẽ khoảng hơn là 21 triệu người,
chiếm 20% tổng dân số và con số này là 27 triệu người, chiếm 25% tổng dân số
vào năm 2050 [33].
Già hóa dân số là một vấn đề quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã
hội của đất nước, đặt ra thách thức lớn cho ngành y tế và hệ thống an sinh xã hội
Việt Nam về chăm sóc sức khỏe NCT.
1


Theo kết quả điều tra dân số và nhà ở năm 2019, tuổi thọ bình quân của
người dân nước ta là 75,6 tuổi, đứng thứ 2 trong khu vực và đứng thứ 56 trên thế
giới. Tuy tuổi thọ bình quân của người Việt Nam ngày càng tăng nhưng gánh
nặng bệnh tật của người cao tuổi nước ta rất lớn. Theo nghiên cứu của bệnh viện
Lão khoa Trung ương, trung bình một người cao tuổi Việt Nam mắc tới 3 bệnh
với khoảng 95% người cao tuổi có bệnh, chủ yếu là bệnh mãn tính, phải điều trị
lâu dài thậm chí điều trị suốt đời, trong khi đó đời sống vật chất của người cao
tuổi Việt Nam còn thấp.
Thực trạng và cơ cấu bệnh tật của người cao tuổi hiện nay đang thay đổi,
tuy nhiên hệ thống y tế và dịch vụ chăm sóc sức khỏe NCT ở nước ta chưa thực
sự đáp ứng được nhu cầu của NCT. Theo thống kê của Cục Quản lý khám chữa
bệnh (Bộ Y tế), cả nước hiện có 106 khoa lão được thành lập tại bệnh viện đa
khoa tỉnh, thành phố và bệnh viện trung ương; hơn 900 khoa khám bệnh có
buồng riêng cho người cao tuổi và có 1.791 nhân viên y tế được đào tạo về lão
khoa [29].
Công tác khám, chữa bệnh cho người cao tuổi cịn nhiều khó khăn và thách
thức, đặc biệt là sự chênh lệch giữa chất lượng dịch vụ và tình hình sức khỏe
người cao tuổi. Chính vì thế, bên cạnh các chính sách của Đảng, Nhà nước, việc
đẩy mạnh xã hội hóa cơng tác chăm sóc người cao tuổi đang trở thành một yêu

cầu thiết yếu trong điều kiện hiện nay nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và
san sẻ gánh nặng với Nhà nước.
Xuất phát từ những lí do trên, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Thực hiện
chính sách chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dựa vào cộng đồng tại huyện
Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa” để nghiên cứu những thành tựu và khó khăn, từ
đó đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm góp phần giải quyết những tồn tại.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng và những thành tựu đã đạt được trong việc thực hiện
chính sách chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dựa vào cộng đồng tại huyện Bá
Thước.
2


Tìm ra những hạn chế, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
việc thực hiện chính sách hoạt động chăm sóc người cao tuổi dựa vào cộng đồng
ở địa bàn huyện Bá Thước nói riêng và cả nước nói chung.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khái quát lại những chương trình và chính sách đã có, làm rõ vấn đề lý
luận chung về chăm sóc sức khỏe NCT;
Tìm hiểu thực trạng sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn huyện Bá Thước
và việc thực hiện chính sách của chính quyền địa phương trong vấn đề chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi;
Tìm hiểu cách thức vận hành của mơ hình chăm sóc sức khỏe NCT dựa vào
cộng đồng, các hoạt động chăm sóc và hỗ trợ cho người cao tuổi trên địa bàn
huyện;
Tìm hiểu những yếu tố tác động đến hoạt động chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi dựa vào cộng đồng trên địa bàn huyện;
Đề xuất giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
chăm sóc người cao tuổi trên địa bàn huyện.

3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dựa vào cộng
đồng trên địa bàn huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Cán bộ, cơng chức UBND huyện và phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội huyện Bá Thước và các xã, thị trấn trên địa bàn huyện triển khai mơ hình.
Người cao tuổi trên địa bàn huyện tham gia mơ hình chăm sóc sức khỏe
dựa vào cộng đồng.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Chính sách chăm sóc sức khỏe người cao tưởi dựa vào cộng
đồng
Thời gian: Từ thời điểm UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt đề án: Tháng 3
năm 2015 đến tháng 12 năm 2019.
3


Không gian: Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi huyện Bá Thước – tỉnh
Thanh Hóa.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Khóa luận dựa trên những cơ sở khoa học về thực thi chính sách và quan
điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về sự quan tâm, chăm sóc đối với
NCT để từ đó có những góc nhìn và cách tiếp cận vấn đề mới.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp
Tổng hợp tài liệu như các cơng trình nghiên cứu, sách, báo, bài đánh giá,
bài viết về người cao tuổi nói chung và chăm sóc sức khỏe NCT nói riêng. Từ
đó rút ra cơ sở khoa học và vai trị của hoạt động chăm sóc sức khỏe NCT.
Phân tích báo cáo chương trình hành động về NCT Huyện Bá Thước, báo

cáo hoạt động tổng kết hàng năm của UBND huyện, số liệu của Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội và báo cáo tổng kết của Hội Người cao tuổi huyện Bá
Thước để đánh giá thực trạng hoạt động chăm sóc sức khỏe NCT.
4.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Tiến hành phỏng vấn sâu 2 lãnh đạo huyện, 5 người chăm sóc sức khỏe
NCT, 5 người cao tuổi trực tiếp tham gia CLB liên thế hệ tự giúp nhau, 5 người
khơng tham gia mơ hình CLB và gia đình, người thân của NCT.
Dung lượng phỏng vấn: Thực hiện phỏng vấn với dung lượng từ 10 đến 20
phút.
Nội dung phỏng vấn liên quan đến khai thác thông tin cuộc sống, những
nhu cầu, yếu tố ảnh hưởng đến cuộc sống, đánh giá thực trạng cơng tác chăm
sóc sức khỏe NCT hiện nay, những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện mơ hình và
những ngun nhân chủ yếu của hạn chế.
4.2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát tình hình sức khỏe và tinh thần của các thành viên tham gia câu
lạc bộ và các biểu hiện trong giao tiếp, ứng xử giữa người cao tuổi với nhau,
giữa người cao tuổi với cán bộ và chính quyền địa phương;
4


Quan sát các trang thiết bị, dụng cụ chăm sóc sức khỏe NCT để biết cách
thức tổ chức, bố trí, sắp xếp và đánh giá được điều kiện vật chất kĩ thuật của mơ
hình tại địa phương;
Quan sát thái độ, hành vi của cán bộ, tình nguyện viên đối với người cao
tuổi trong các hoạt động hằng ngày.
5.Ý nghĩa của khóa luận
5.1. Ý nghĩa lý luận:
Khi hồn thành, khóa luận góp phần hồn thiện và bổ sung căn cứ lý luận
để xây dựng và thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe NCT dựa vào cộng
đồng.

Khóa luận đóng vai trị như một tài liệu tham khảo cho các đối tượng có
nhu cầu tìm hiểu về mơ hình chăm sóc sức khỏe và cho NCT, giúp NCT hiểu
được cách thức hoạt động của mơ hình và quyền lợi của họ trong chính sách
chăm sóc sức khỏe, từ đó giúp NCT tham gia một cách chủ động hơn.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt
động chăm sóc sức khỏe NCT, đáp ứng nhu cầu và mong muốn của NCT từ đó
phát huy vai trò của họ đối với cộng đồng và xã hội.
6. Kết cấu khóa luận
Ngồi các phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục thì nội dung nghiên
cứu của khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi dựa vào cộng đồng.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi dựa vào cộng đồng tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dựa vào cộng đồng tại huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHĂM SÓC SỨC
KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
1.1. Các khái niệm cơng cụ
1.1.1. Khái niệm người cao tuổi
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về người cao tuổi, trước đây họ thường
dùng thuật ngữ “người già” để chỉ người cao tuổi, tuy nhiên hiện nay khái niệm
“người cao tuổi” được sử dụng phổ biến hơn do nó mang ý nghĩa tích cực và
thái độ tơn trọng.

Theo quan điểm của Y học, người cao tuổi là những người ở giai đoạn già
hóa về sức khỏe, gắn liền với triệu chứng suy giảm các chức năng cơ thể và nhu
cầu chăm sóc.
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): “Người cao tuổi là những người từ 70
tuổi trở lên” [8].
Theo quy định của Pháp lệnh Người cao tuổi: “Người cao tuổi là cơng dân
nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ 60 tuổi trở lên” [30].
Luật Người cao tuổi ban hành năm 2009 cũng đưa ra khái niệm tương tự.
Như vậy, trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận, khái niệm người cao
tuổi được hiểu là công dân Việt Nam từ 60 tuổi trở lên, đang ở giai đoạn già hóa
và gắn với những triệu chứng suy giảm các chức năng cơ thể và nhu cầu chăm
sóc.
1.1.2. Khái niệm sức khỏe, chăm sóc sức khỏe và chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi
 Khái niệm sức khỏe
Theo tổ chức Y tế thế giới: “Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về
thể chất, tinh thần và xã hội; khơng phải chỉ bao gồm có tình trạng khơng có
bệnh hay thương tật” [Tr 984, 36].

6


 Chăm sóc sức khỏe
Hiện nay ở Việt Nam chưa có khái niệm thống nhất về chăm sóc sức khỏe,
tuy nhiên trong y học đã đưa ra quan điểm về hoạt động này. Hoạt động chăm
sóc sức khỏe là chuỗi các biện pháp duy trì và bảo vệ sức khỏe từ bên trong đến
bên ngoài một cách toàn diện, nhằm giữ cho cơ thể tránh được các bệnh tật.
Ngoài ra, chăm sóc sức khỏe là hoạt động giúp phát hiện các mầm bệnh cho cơ
thể một cách sớm nhất.
Bên cạnh đó, có một số quan điểm cho rằng chăm sóc sức khỏe là các biện

pháp rèn luyện thân thể hoặc chăm chút đến những vấn đề sức khỏe đang gặp
phải nhằm ni dưỡng và duy trì và sức khỏe của cơ thể, tránh được bệnh tật.
Dựa vào các khái niệm trên, có thể hiểu hoạt động chăm sóc sức khỏe là
những biện pháp nhằm can thiệp vào cơ thể con người một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp nhằm bảo vệ, điều trị và duy trì sức khỏe con người ở trạng thái ổn
định nhất.
 Khái niệm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
Hiện nay chưa có sự thống nhất về khái niệm chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi, tuy nhiên từ góc độ nghiên cứu của đề tài, có thể hiểu chăm sóc sức khỏe
NCT là hoạt động dưới dạng dịch vụ hoặc trợ giúp để đáp ứng những nhu cầu
tạo ra bởi các vấn đề về tuổi già mà trong đó chủ yếu vẫn là sức khỏe và chăm
sóc, nuôi dưỡng hay kéo dài tuổi thọ cho NCT.
1.1.3. Khái niệm cộng đồng, dựa vào cộng đồng, chăm sóc sức khỏe dựa vào
cộng đồng
 Khái niệm cộng đồng:
Theo tạp chí sức khỏe cộng đồng Hoa Kì: “Cộng đồng là một nhóm người
có các đặc điểm đa dạng được liên kết bởi các mối quan hệ xã hội, chia sẻ quan
điểm chung và tham gia vào hành động chung ở một không gian địa lý” [Tr 91,
35].
Theo Sổ tay hướng dẫn Phát triển cộng đồng bền vững: “Cộng đồng là
nhóm người sống trong phạm vi thôn, bản, các xã, phường của khu vực nông
7


thôn và thành thị, đặc biệt là các vùng nông thơn vùng sâu, vùng xa. Cộng đồng
có những điểm giống nhau, có chung các mối quan hệ nhất định và cùng chịu
ảnh hưởng bởi một số yếu tố tác động và là đối tượng cần được quan tâm trong
sự phát triển kinh tế - xã hội hiện nay” [19].
Như vậy, có thể hiểu rằng cộng đồng là một nhóm người cùng sinh sống
trong một không gian địa lý nhất định, họ có chung nhiều mối quan hệ xã hội,

cùng trao đổi, lao động và đều chịu sự chi phối, tác động của nhiều yếu tố và sự
quản lý của một thể chế chung.
 Khái niệm dựa vào cộng đồng:
Theo bài viết “Đánh giá bản đồ các chương trình hỗ trợ phòng chống
FASD (chứng rối loạn phổ rượu ở bào thai) dựa vào cộng đồng: “Hoạt động dựa
vào cộng đồng là khái niệm có liên quan cơ bản đến triết học, được tiếp cận trên
phương diện mà cộng đồng có những quy tắc hoạt động tham gia vào những vấn
đề nổi bật có liên quan đến họ”. [Tr 9-12, 34].
Như vậy, hoạt động dựa trên cộng đồng có thể hiểu là những hoạt động của
chủ thể quản lý khuyến khích và tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào việc
thiết kế, phát triển và đưa ra các biện pháp tích cực nhằm ngăn chặn rủi ro trong
không gian sống của chính họ. Điều này yêu cầu các thành viên trong xã hội
nhận ra những vấn đề xã hội và cùng nhau giải quyết vấn đề đó.
 Chăm sóc sức khỏe dựa vào cộng đồng
Tuy chưa có sự thống nhất và quy định rõ ràng về khái niệm này, nhưng
dựa vào những khái niệm trên ta có thể hiểu hoạt động chăm sóc sức khỏe dựa
vào cộng đồng là việc mà người dân, người bệnh được chăm sóc sức khỏe tại
nhà, tại các tuyến y tế cơ sở như trạm y tế. Thực hiện chăm sóc sức khỏe cộng
đồng địi hỏi người dân cũng phải biết tự chăm sóc sức khỏe cho bản thân và
mọi người xung quanh bằng những kiến thức được trang bị bài bản, đầy đủ sự
hiểu biết; tự thay đổi hành vi, lối sống có lợi cho sức khỏe.

8


1.1.4. Khái niệm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dựa vào cộng đồng
Chăm sóc sức khỏe NCT dựa vào cộng đồng là hoạt động mới xuất hiện
trong những năm gần đây, cho nên thuật ngữ về chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi dựa vào cộng đồng còn khá mới ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói
chung.

Đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về thuật ngữ này, tuy nhiên dựa
trên một số tài liệu và nghiên cứu đưa ra, chúng ta có thể hiểu hoạt động chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi dựa vào cộng đồng là việc Nhà nước khuyến khích
sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
thơng qua việc đóng góp hồn thiện chính sách, tham gia chăm sóc người cao
tuổi tại cộng đồng, đề xuất những giải pháp để cùng chung tay phát triển hoạt
động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi để sức khỏe người cao tuổi được cải
thiện ngay tại địa phương.
Mô hình chăm sóc và phát huy vai trị người cao tuổi tại cộng đồng bao
gồm khá nhiều hoạt động phong phú, nổi bật là hoạt động nhà dưỡng lão do
cộng đồng hoặc tổ chức xã hội thành lập và hoạt động của các nhóm, câu lạc bộ
cho người cao tuổi sinh hoạt tại địa phương.
1.1.5. Khái niệm chính sách, chính sách cơng và thực hiện chính sách
 Khái niệm chính sách
Theo James Anderson: “Chính sách là một q trình hành động có mục
đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà
họ quan tâm”.
Từ điển bách khoa Việt Nam cũng đưa ra khái niệm về chính sách như sau:
“Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính
sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể
nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính
chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”

9


Như vậy, có thể hiểu chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh
đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm
quyền của mình.
 Khái niệm chính sách cơng

Có rất nhiều quan điểm về chính sách cơng, trong đó có những quan điểm nổi
bật như:
William Jenkin cho rằng: “Chính sách cơng là một tập hợp các quyết định
có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm nhà chính trị gắn liền
với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được các mục tiêu đó”.
Theo quan điểm của Wiliam N. Dunn thì: “Chính sách cơng là một kết hợp
phức tạp những sự lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định
không hành động, do các cơ quan nhà nước hay các quan chức nhà nước đề ra”.
Như vậy, trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận có thể hiểu chính sách
cơng là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết định hoạt động của nhà nước
nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong đời sống kinh tế – xã hội
theo mục tiêu xác định”.
 Thực hiện chính sách
Có rất nhiều nghiên cứu về hoạt động thực hiện chính sách hay cịn là thực
thi chính sách, chính vì thế có nhiều quan điểm và định nghĩa về hoạt động này.
Theo Amy DeGrof và Margaret Cargo: “Thực thi chính sách phản ánh một
q trình thay đổi phức tạp mà các quyết định Nhà nước được chuyển thành các
quy trình, thủ tục, quy định hoặc các hoạt động nhằm đạt được những cải thiện
xã hội”.
Nghiên cứu của Thomas Dye cho rằng: “Thực thi chính sách bao gồm tất
cả các hoạt động được thiết kế để thực hiện các chính sách cơng đã đượ cthoong
qua bởi cơ quan lập pháp. Vì các chính sách cơng có những tác động mong
muốn hoặc có chủ đích nên chúng phải được chuyển thành các chương trình và
các dự án sau đó được thực hiện để đạt được một tập hợp các mục tiêu hoặc mục
đích”.
10


Như vậy, có thể hiểu khái niệm về thực hiện chính sách như sau: “Thực thi
chính sách là tổ chức thực thi chính sách đưa ra là tồn bộ q trình hoạt động

của các chủ thể theo các cách thức khác nhau nhằm thực hiện hóa nội dung
chính sách cơng một cách hiệu quả” [22].
1.1.6. Quy trình thực hiện chính sách
Quy trình thực hiện chính sách gồm bảy bước:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Bước 2: Phổ biến, tun truyền chính sách
Bước 3: Phân cơng phối hợp thực hiện chính sách
Bước 4: Duy trì chính sách
Bước 5: Điều chỉnh chính sách
Bước 6: Theo dõi, kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện chính sách
Bước 7: Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm chính sách.
1.2. Tổng quan về chính sách chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở Việt Nam
1.2.1. Chính sách chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở Việt Nam từ năm 1986
đến năm 2000
Từ năm 1986, cùng với quá trình thay đổi của đất nước, chính sách đối với
người cao tuổi ở nước ta mới bắt đầu được định hình rõ nét.
Năm 1982, lần đầu tiên Liên Hợp quốc đã tiến hành Đại hội Thế giới về
người cao tuổi, giáo sư Phạm Khuê - Viện trưởng Viện Lão khoa Việt Nam là
người đại diện Việt Nam tham gia. Hội nghị đã thông qua Chương trình “Hành
động Quốc tế về người cao tuổi”; đồng thời khuyến nghị Chính phủ và nhân dân
các nước quan tâm giải quyết từng bước những vấn đề về người cao tuổi căn cứ
vào hồn cảnh cụ thể của nước mình. Chương trình tập trung vào 6 lĩnh vực chủ
yếu: sức khỏe và ăn uống; nhà ở và môi trường; gia đình; dịch vụ và bảo trợ xã
hội; việc làm; và nâng cao sự hiểu biết của người cao tuổi.
Tiếp đó, sau khi nhận được thông báo của Liên hợp quốc, ngày 01-10-1991,
Chủ tịch Hội đồng Nhà nước (nay là Chủ tịch nước) Võ Chí Cơng đã ra lời kêu
gọi đồng bào cả nước nhiệt liệt hưởng ứng quyết định của Đại hội đồng Liên
11



Hợp Quốc và khẳng định chăm sóc người cao tuổi là một chính sách rất quan
trọng của Đảng và Nhà nước ta.
Ngày 17-9-1992, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính
phủ) ra Chỉ thị số 332 về việc tổ chức Ngày Quốc tế người cao tuổi, chỉ thị đã
chỉ ra trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan đoàn thể phải làm trong
Ngày Quốc tế người cao tuổi hàng năm. Trong đó đã xác định Ngày Quốc tế
người cao tuổi cần được tổ chức tốt, có sự chỉ đạo của các cơ quan Nhà nước,
các đoàn thể nhân dân, dưới sự chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng.
Kế thừa Hội Phụ lão cứu quốc và Hội Bảo thọ, Hội Người cao tuổi Việt
Nam được thành lập vào ngày 10/5/1995 trên tinh thần và ý nghĩa nhớ cơng lao
của Bác Hồ, đồng thời đề nghị Chính phủ lấy ngày 06/06 làm ngày truyền thống
cho lớp người cao tuổi nước ta.
Sau khi Hội người cao tuổi Việt Nam được thành lập (10/5/1995), Ban Bí
thư Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị số 59/CT-TW Về chăm sóc người cao
tuổi, trong đó ghi: “Việc chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần của người cao
tuổi là trách nhiệm của Đảng, nhà nước và tồn xã hội”.
Bên cạnh đó, Báo cáo chính trị tại Đại hội IX của Đảng đã nêu: “Đối với
các lão thành cách mạng, những người có cơng với nước, các cán bộ nghỉ hưu,
những người cao tuổi cần thực hiện chính sách đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc sức
khỏe, nâng cao đời sống tinh thần và vật chất trong điều kiện mới; đáp ứng nhu
cầu thông tin, phát huy khả năng tham gia đời sống chính trị của đất nước và các
hoạt động xã hội; nêu gương tốt, giáo dục lí tưởng và truyền thống cách mạng
cho thanh niên, thiếu niên”.
Năm 1996, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 117/CP về chăm sóc
người cao tuổi và hỗ trợ hoạt động cho Hội người cao tuổi Việt Nam. Chỉ thị
khẳng định: “Đảng và Nhà nước ta coi việc quan tâm, chăm sóc đời sống vật
chất và tinh thần của người cao tuổi là đạo lý của dân tộc, là tình cảm và trách
nhiệm của tồn Đảng, tồn dân”. Các cấp chính quyền tại địa phương đã đề ra
nhiều chính sách thể hiện sự quan tâm đó. Để phát huy truyền thống của dân tộc,
thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và hỗ trợ hoạt động của Hội người

12


cao tuổi, Thủ tướng đã chỉ thị Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo các cơ quan
chức năng, đơn vị thường xuyên quan tâm làm tốt công tác chăm sóc người cao
tuổi.
Trong thời gian này, chính sách đối với người cao tuổi có bước tiến bộ hơn
so với giai đoạn trước. Một mặt vai trò quan trọng của người cao tuổi tiếp tục
được khẳng định, một mặt Nhà nước đã có những hành động cụ thể về mặt
chính sách giành cho người cao tuổi như chăm sóc giúp đỡ người cao tuổi, phát
huy vai trò người cao tuổi và đẩy mạnh hoạt động của người cao tuổi. Thế
nhưng, chính sách đối với người cao tuổi trong thời gian này vẫn chưa được đề
cập trong những văn bản mang tính quy phạm pháp luật chun ngành.
1.2.2. Chính sách chăm sóc sức khỏe người cao tuổi từ năm 2000 đến nay
Từ năm 2000 đến nay, tiếp nối nền tảng của những chính sách trong những
giai đoạn trước, chính sách đối với người cao tuổi ngày càng hoàn thiện, bài bản
và vững chắc hơn. Sự quan tâm của toàn Đảng, Nhà nước và của hệ thống chính
trị đối với người cao tuổi ngày càng trở nên sâu sắc và rõ rệt hơn.
Năm 2000, Pháp lệnh Người cao tuổi được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
ban hành, đây là bước đi quan trọng để chăm sóc người cao tuổi. Pháp lệnh
người cao tuổi đề cập trách nhiệm của gia đình, Nhà nước, các tổ chức, cá nhân
trong việc phụng dưỡng chăm sóc người cao tuổi trong đó chính sách sức khỏe
được quan tâm khá toàn diện. Đây được xem là một bước tiến đột phá trong
chính sách đối với người cao tuổi. Pháp lệnh về người cao tuổi trở thành nền
tảng pháp lý quan trọng cho hàng loạt những văn bản dưới luật được ban hành.
Tiếp theo đó, Nghị định số 30/CP của Chính phủ ban hành năm 2002 Quy
định và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh người cao tuổi. Điều 9
nêu rõ, người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe theo quy định của Luật bảo vệ
sức khỏe nhân dân năm 1989; người cao tuổi được hưởng dịch vụ ưu tiên khi
khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế theo Nghị định số 23/HĐBT của Hội đồng Bộ

trưởng (nay là Chính phủ) ngày 24/01/1991 về Điều lệ khám, chữa bệnh và phục
hồi chức năng; người cao tuổi từ 100 tuổi trở lên được cấp miễn phí thẻ bảo
hiểm y tế.
13


Cũng trong thời điểm này, chính sách Bảo hiểm Y tế cho NCT cũng có
những thay đổi phù hợp. Người cao tuổi từ 90 tuổi trở lên được hưởng các chế
độ bảo hiểm y tế theo quy định tại Thông tư số 24/2003 ngày 06/11/2003 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định số
120/2003/NĐ-CP ngày 20/10/2003 của Chính phủ. Khuyến khích các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngồi, gia đình của người cao tuổi mua thẻ bảo
hiểm y tế cho người cao tuổi.
Đặc biệt, năm 2009 Luật người cao tuổi được Quốc hội ban hành và có
hiệu lực từ tháng 7/2010 đã làm nên nền tảng vững chắc cho việc chăm lo và
phát huy vai trò người cao tuổi dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự thực hiện chính
sách chế độ của Nhà nước bên cạnh sự hỗ trợ của các đoàn thể. Luật Người cao
tuổi nhấn mạnh quyền được bảo đảm các nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở, đi lại và
chăm sóc sức khoẻ cho NCT là rất cần thiết. Để bảo đảm tính khả thi, Luật quy
định trách nhiệm phụng dưỡng của gia đình, đồng thời quy định trách nhiệm của
Nhà nước, xã hội trong chăm sóc NCT, đặc biệt là quy định về bảo trợ xã hội
đối với những NCT có hồn cảnh đặc biệt, gặp khó khăn trong cuộc sống. Luật
đưa ra quy định cụ thể đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên được ưu tiên khám
trước người bệnh khác, trừ bệnh nhân cấp cứu, người khuyết tật nặng, trẻ dưới 6
tuổi là phù hợp. Quy định này cũng phù hợp với quy định của Luật Khám bệnh,
chữa bệnh.
Đến năm 2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản mang tính chất chỉ
đạo quan trọng và quyết định trên phạm vi cả nước, đó là “Chương trình hành
động cho người cao tuổi”. Ở chương trình hành động này, Chính phủ đề cập một
cách cụ thể và chi tiết những nội dung như mục tiêu, giải pháp, cơng cụ thực

hiện. Theo đó, ở tất cả các địa phương, bộ ngành đều tiến hành xây dựng kế
hoạch thực hiện Chương trình hành động về người cao tuổi mà Chính phủ đã đề
ra.
Đến năm 2013, tại khoản 3, điều 37 của Hiếp pháp sửa đổi năm 2013
khẳng định: “Người cao tuổi được Nhà nước, gia đình và xã hội tơn trọng, chăm
sóc và phát huy vai trò trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Điều luật
14


nhấn mạnh về vai trò và trách nhiệm của xã hội đối với người cao tuổi. Như vậy,
những quyền cơ bản của người cao tuổi được thể hiện trong văn bản pháp lý cao
nhất của nước ta đã cho thấy sự quan tâm một cách vĩ mô của Nhà nước đến
NCT. Nhà nước đã nhận thức rõ ràng hơn về vai trò của NCT đối với xã hội và
đặc biệt là trách nhiệm mới của xã hội trong chăm sóc sức khỏe NCT, đặt nền
tảng cho hoạt động chăm sóc sức khỏe NCT sau này.
Cũng trong giai đoạn này, công tác tổ chức và xây dựng Hội người cao tuổi
cũng được Nhà nước quan tâm đã làm cho Hội trở thành cánh tay đắc lực trong
thực hiện chính sách người cao tuổi. Từ nhiều năm qua, Hội người cao tuổi các
cấp ln tích cực hưởng ứng thực hiện phong trào thi đua yêu nước “Tuổi cao gương sáng” do Trung ương Hội phát động kết hợp với cuộc vận động học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư đã đem lại nhiều kết quả to lớn trong xây dựng, củng
cố tổ chức hội, chăm lo đời sống vật chất – tinh thần cho người cao tuổi và phát
huy vai trò người cao tuổi trong toàn xã hội.
Ngày 30/12/2016, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số
7618/QĐ-BYT phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khỏe NCT giai đoạn 2017 - 2025.
Mục tiêu tổng quát của Đề án là đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe NCT thích
ứng với giai đoạn già hóa dân số, góp phần thực hiện Chương trình hành động
Quốc gia về NCT, Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản, Chiến lược Quốc
gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
Thời gian thực hiện Đề án được chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn 1 từ 2017 2020; giai đoạn 2 từ 2020 - 2025. Đề án được triển khai trên toàn quốc gồm 63

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ưu tiên các tỉnh, thành phố có tỷ lệ cao
về NCT, các tỉnh vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, có tỷ lệ cao NCT gặp khó
khăn, NCT là dân tộc thiểu số.
Các hoạt động chủ yếu của Đề án: Tăng cường truyền thông, giáo dục thay
đổi hành vi, nâng cao nhận thức, tạo môi trường xã hội đồng thuận tham gia
chăm sóc sức khỏe NCT; xây dựng, phát triển phong trào chăm sóc sức khỏe
NCT; củng cố, hồn thiện hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu,
15


khám, chữa bệnh cho NCT; xây dựng và phổ biến mơ hình chăm sóc sức khỏe
dài hạn cho NCT; phát triển nguồn nhân lực chăm sóc sức khỏe NCT.
Cùng với đó, hồn thiện chính sách, pháp luật về chăm sóc sức khỏe NCT,
khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức cá nhân tham gia chăm sóc sức khỏe
NCT. Tăng cường nghiên cứu, hợp tác quốc tế; củng cố, phát triển hệ thống chỉ
báo thống kê về quản lý chăm sóc sức khỏe NCT.
Để triển khai đề án ở địa phương, ngày 22/3/2017, Bộ Y tế đã ban hành
công văn số 1376/BYT-TCDS về hướng dẫn kế hoạch về công tác DS- KHHGĐ
năm 2017. Trong đó, giao chỉ tiêu cơ bản: 15% NCT được chăm sóc tồn diện,
khám sức khỏe định kỳ và được điều trị khi ốm đau tại cơ sở y tế. Tăng thêm 10%
NCT được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm.
Đến năm 2017, Bộ Nội Vụ ban hành Quyết định số 972/QĐ-BNV về Điều
lệ Hội Người cao tuổi Việt Nam. Hội người cao tuổi Việt Nam (sau đây viết tắt
là Hội) tập hợp, đoàn kết rộng rãi người cao tuổi Việt Nam vào tổ chức Hội,
nhằm tạo điều kiện cho người cao tuổi sống vui, sống khỏe, sống hạnh phúc,
sống có ích cho bản thân, gia đình và xã hội, tham gia xây dựng, phát triển kinh
tế - xã hội, bảo vệ trật tự và an tồn xã hội, góp phần vào sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, cơng bằng, văn minh.
1.3. Chính sách chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dựa vào cộng đồng ở Việt

Nam hiện nay
1.3.1. Nội dung chính sách chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dựa vào cộng
đồng ở Việt Nam
Căn cứ trên các văn bản thể hiện tinh thần chính sách chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi nói chung, chính sách chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dựa vào
cộng đồng gồm các nội dung chính như sau:
Một là, quan tâm đến nhóm người cao tuổi bị tàn tật, cô đơn không nơi
nương tựa, bị ốm đau nhưng không đến khám, chữa bệnh tại nơi quy định.

16


Hai là, xây dựng mạng lưới tình nguyện chăm sóc sức khỏe tại nhà với
phương châm huy động sự tham gia của cộng đồng vào chăm sóc sức khỏe cho
người cao tuổi.
Ba là, vận động toàn dân tham gia phong trào chăm sóc và phát huy vai trị
người cao tuổi, kêu gọi sự đóng góp của cộng đồng chăm sóc người cao tuổi, tạo
điều kiện để người cao tuổi sống vui, sống khỏe, sống có ích và nghĩa tình.
Bốn là, tuyên truyền phổ biến kiến thức cho người cao tuổi về rèn luyện
thân thể, tăng cường sức khỏe và phòng bệnh, đặc biệt là các bệnh thường gặp ở
người cao tuổi để người cao tuổi tự phòng bệnh, tổ chức khám sức khỏe để lập
hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi; khuyến khích tổ chức mạng lưới bác
sĩ gia đình và dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà cho người cao tuổi.
Năm là, hỗ trợ đồng thời huy động các tổ chức xã hội về kinh phí chăm sóc
sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú.
Ngày 15 tháng 10 năm 2011 Bộ Y tế ban hành thông tư số 35 về việc
hướng dẫn thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi với nội dung chính là
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng để góp phần thực hiện chỉ tiêu
trong Chương trình hành động quốc gia về Người cao tuổi Việt Nam, nâng cao
hiệu quả hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, chú trọng giúp

đỡ người cao tuổi nghèo và khó khăn tại cộng đồng. Đồng thời tăng cường sự
tham gia của các cấp, ngành, tổ chức xã hội, Hội Người cao tuổi và cộng đồng
trong cơng tác chăm sóc, phát huy vai trị người cao tuổi trong bối cảnh già hóa
dân số.
1.3.2. Vai trị chính sách chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dựa vào cộng
đồng ở Việt Nam
Thứ nhất, đáp ứng nhu cầu cơ bản của NCT: Chính sách chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi dựa vào cộng đồng có vai trị đầu tiên và quan trọng nhất là đáp
ứng nhu cầu cơ bản của người cao tuổi về chăm sóc sức khỏe, tiếp cận dịch vụ y
tế, cải thiện thể trạng, nâng cao tuổi thọ trung bình và chất lượng cuộc sống.
Thứ hai, thu hút người dân tham gia giải quyết các vấn đề xã hội cùng Nhà
nước: Thực hiện chính sách giúp phát huy sức mạnh cộng đồng; đội ngũ tình
17


×