Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp phục hồi rừng ngập mặn ven biển huyện an ninh, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------------------------

LUẬNVĂNTHẠC SỸ KHOHỌC LÂM NGHIỆP

CAO BÁ KẾT

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP PHỤC HỒI RỪNG NGẬP MẶN VEN BIỂN
HUYỆN AN MINH, TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Lâm học
Mã ngành: 8620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN VIỆT HÀ

Hà Nội, 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan. Đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các tài
liệu, kết quả công bố trong luận văn là trung thực, chưa từng được cơng bố
trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất cứ cơng trình


nghiên cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ
kết luận đánh giá luận văn của hội đồng khoa học.

Hà Nội, tháng

năm 2019

Cao Bá Kết


ii
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ của Trường
Đại học Lâm nghiệp, Thầy giáo hướng dẫn khoa học, Viện Sinh thái và Bảo
vệ cơng trình cùng các chun gia và đồng nghiệp.
Tơi xin được bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS.Trần Việt
Hà đã dành nhiều thời gian, cơng sức, tận tình hướng dẫn về chun mơn,
động viên tơi trong suốt q trình thực hiện và hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô Khoa Lâm học,
Bộ môn Lâm sinh, Phòng Đào tạo sau đại học Trường Đại học Lâm nghiệp đã
tận tình giúp đỡ tơi để hơm nay luận văn được hồn thiện.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Sinh thái và Bảo vệ cơng
trình, Chủ nhiệm nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ độc lập cấp Nhà nước:
“Nghiên cứu xây dựng mơ hình sinh thái bền vững trên vùng triều ven biển
đồng bằng sông Cửu Long”, Mã số: 10/2017/HĐ.ĐTĐL.CN.CNN, UBND
các xã ven biển thuộc huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang đã tạo điều kiện cho
tôi thực hiện điều tra, khảo sát, thu thập số liệu, để thực hiện luận văn.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới các chuyên gia, các nhà khoa học, các
tác giả của những kết quả nghiên cứu đã được trích dẫn trong luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự cộng tác của các đồng nghiệp trong quá trình điều tra

khảo sát ngoại nghiệp, thu thập, xử lý, phân tích số liệu để thực hiện luận án.
Tôi xin cảm ơn và xin dành vinh dự này cho gia đình tơi đã ln giúp
đỡ, động viên để tơi hồn thành bản luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về điều kiện và thời
gian nghiên cứu của luận văn nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất
mong nhận được những ý kiến nhận xét của các nhà khoa học, các bạn đồng
nghiệp để hình thức, nội dung luận văn phong phú hơn và là công trình có giá
trị tham khảo tốt./.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng năm 2019

Cao Bá Kết


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................ vi
BẢNG TÊN CÁC LOÀI CÂY TRONG LUẬN VĂN ................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.................................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................... 3
1.1. Trên thế giới .................................................................................................................... 3
1.1.1. Những nghiên cứu về thực trạng rừng ngập mặn ........................................................ 3
1.1.2. Những nghiên cứu về lập địa ngập mặn ...................................................................... 6
1.1.3. Những nghiên cứu về phục hồi rừng ngập mặn ........................................................... 7
1.2. Trong nước.................................................................................................................... 10
1.2.1. Những nghiên cứu về hiện trạng rừng ngập mặn ...................................................... 10

1.2.2. Nghiên cứu về lập địa ngập mặn ............................................................................... 15
1.2.3. Nghiên cứu về phục hồi rừng ngập mặn .................................................................... 18
1.3. Nhận xét và đánh giá chung .......................................................................................... 20
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................................................... 22
2.1. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................................ 22
2.2. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 22
2.3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 22
2.4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 22
2.4.1. Đánh giá thực trạng rừng ngập mặn huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang .................... 22
2.4.2. Phân chia lập địa ngập mặn tại huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang............................ 22
2.4.3. Đề xuất một số giải pháp phục hồi RNM huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.............. 23
2.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 23
2.5.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu ............................................................. 23
2.5.2. Phương pháp chuyên gia ........................................................................................... 23
2.5.3. Phương pháp điều tra thực trạng RNM ..................................................................... 23
2.5.4. Phương pháp phân chia lập địa ngập mặn ................................................................ 26


iv
2.5.5. Phương pháp xây dựng bản đồ .................................................................................. 33
2.5.6. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu..................................................................... 34
CHƢƠNG 3. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
KHU VỰC NGHIÊN CỨU .............................................................................................................. 36
3.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................................................... 36
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................................. 36
3.1.2. Khí hậu ....................................................................................................................... 36
3.1.3. Thuỷ văn ..................................................................................................................... 36
3.1.4. Chế độ hải văn ........................................................................................................... 37
3.1.5. Độ mặn ....................................................................................................................... 37

3.1.6. Đặc điểm ĐNM .......................................................................................................... 38
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.............................................................................................. 38
3.2.1. Diện tích, dân số ........................................................................................................ 38
3.2.2. Thực trạng kinh tế - xã hội......................................................................................... 39
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................... 41
4.1. Đánh giá thực trạng ĐNM, RNM huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang ........................... 41
4.1.1. Thực trạng phân bố ĐNM, RNM và thành phần loài cây RNM ................................ 41
4.1.2. Đặc điểm sinh trưởng và tái sinh của cây ngập mặn ................................................ 46
4.1.3. Xây dựng bản đồ hiện trạng RNM huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang ........................ 50
4.2. Phân chia lập địa ngập mặn tại huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang ............................... 52
4.2.1. Đánh giá một số yếu tố lập địa ảnh hưởng đến RNM ............................................... 52
4.2.2. Xác định các tiêu chí phân chia lập địa..................................................................... 53
4.2.3. Phân chia lập địa ĐNM tại huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang................................... 54
4.2.4. Xây dựng bản đồ các dạng lập địa ven biển huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang ......... 58
4.3. Đề xuất một số giải pháp phục hồi RNM huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang ............... 60
4.3.1. Cơ sở để xuất giải pháp phục hồi RNM ..................................................................... 60
4.3.2. Đề xuất giải pháp phục hồi RNM .............................................................................. 61
4.3.3. Xây dựng bản đồ giải pháp phục hồi RNM huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang .......... 63
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾNN NGHỊ .......................................................................... 68
1. Kết luận ............................................................................................................................ 68
2. Tồn tại .............................................................................................................................. 69
3. Khuyến nghị ..................................................................................................................... 69


v

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................ 70
A. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................................... 70
B. Tài liệu tiếng Anh............................................................................................................ 73
PHỤ LỤC ............................................................................................................................................. 76



vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu/Tên viết tắt

BĐKH
CTS
CTTN
ĐBSCL
ĐC
ĐNM
Doo
Dt
Đtc
GIZ
HST
Hvn
KT-XH
NN&PTNT
Nts
o
C
OM
OTC
PD
RNM
St
TCC

TMT
UBND
UNDP
UNEP
UNESCO
WWF

Giải nghĩa đầy đủ

Biến đổi khí hậu
Cây tái sinh
Cơng thức thí nghiệm
Đồng bằng sơng Cửu Long
Đối chứng
Đất ngập mặn
Đường kính gốc (cm)
Đường kính tán (m)
Độ tàn che
Tổ chức Hợp tác quốc tế Đức
Hệ sinh thái
Chiều cao vút ngọn (m)
Kinh tế - xã hội
Nông nghiệp và Phát triển Nông thơn
Đạm tổng số
Độ C
Chất hữu cơ
Ơ tiêu chuẩn
Phẫu diện
Rừng ngập mặn
Diện tích tán

Tầng cây cao
Tổng muối tan
Ủy ban nhân dân
Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc
Chương trình mơi trường của Liên hiệp quốc
Tổ chức Văn hóa giáo dục của Liên hiệp quốc
Quỹ Quốc tế Bảo vệ thiên nhiên


vii
BẢNG TÊN CÁC LOÀI CÂY TRONG LUẬN VĂN
TÊN TIẾNG VIỆT

TT

TÊN KHOA HỌC

1

Ráng biển

Acrostichum aureum L.

2

Ơ rơ

Acanthus ebracteatus Vahl.

3


Ơ rơ

Acanthus ilicifolius L.

4

Sam biển

Sesuvium portulacastrum L.

5

Mấm trắng/ Mắm trắng

Avicennia alba Bl.

6

Mấm biển/ Mắm biển

Avicennia marina (Forsk.) Veirh

7

Mấm đen/ Mắm đen

Avicennia officinalis L.

8


Quao nước

Dolichandrone spathacea (L.f.) K. Sch.

9

Cóc vàng

Lumnitzera racemmosa (Gaud.) Presl.

10

Giá

Excoecaria agallocha L.

11

Xu ổi

Xylocarpus granatum Koen.

12

Xu nhỏ

Xylocyrpus moluccensis (Lamk.) Roem.

15




Aegiceras corniculatum (L.) Blanco

13

Vẹt trụ

Bruguiera cylindrica (L.) Blume.

14

Vẹt dù

Bruguiera gymnorrhiza (L.) Lam.

15

Vẹt tách

Bruguiera parviflora (Ro.) W.&A.ex G.

16

Vẹt đen

Bruguiera sexangula (Lour.) P. in Lamk.

17


Dà quánh

Ceriops decandra (Griff.) Ding Hou.

18

Dà vôi

Ceriops tagal (Perr.) C.B. Rob.

19

Trang

Kandelia obovata Sheue Liu &Yong

20

Đước đôi

Rhizophora apiculata Bl.

21

Đưng, đước bộp

Rhizophora mucronata Poir. In Lamk.

22


Côi

Scyphiphora hydrophyllacea Gaertn. F.

23

Bần trắng

Sonneratia alba J.E.

24

Bần chua

Sonneratia caseolaris (L.) Engl.

25

Bần ổi

Sonneratia ovata Bak.

26

Cui biển

Heritiea littoralis Dry.

27


Dừa nước

Nypa fruticans Wurmb.


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Diện tích RNM trên thế giới ................................................................................................. 4
Bảng 1.2. Diện tích RNM trên thế giới tập trung ở 12 quốc gia ........................................................ 4
Bảng 1.3. Tổng hợp diện tích RNM tồn quốc theo vùng ................................................................ 13
Bảng 1.4. Tổng hợp diện tích RNM tồn quốc theo tỉnh .................................................................. 14
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng của cây ngập mặn (Tầng cây cao)............................................ 25
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng của cây tái sinh ........................................................................... 26
Bảng 2.3. Số lượng phẫu diện, mẫu đất ngập mặn nghiên cứu ........................................................ 27
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích đặc điểm đất ngập mặn..................................... 27
Bảng 2.5. Chỉ tiêu phân chia thời gian phơi bãi ................................................................................. 29
Bảng 2.6. Chỉ tiêu phân chia độ thành thục đất ngập mặn ................................................................ 30
Bảng 2.7. Chỉ tiêu tỷ lệ phần trăm cát trong đất ngập mặn ............................................................... 30
Bảng 2.8. Chỉ tiêu cao trình đất ngập mặn ven biển .......................................................................... 31
Bảng 2.9. Chỉ tiêu hiện trạng đất và RNM ......................................................................................... 31
Bảng 2.10. Chỉ tiêu tình hình và diễn biến xói mịn, bồi tụ .............................................................. 31
Bảng 2.11. Tổng hợp tiêu chí phân chia lập địa đất ngập mặn cấp vi mô cho vùng ven biển
huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang ........................................................................................................ 32
Bảng 4.1. Diện tích đất ngập mặn và RNM huyện An Minh, .......................................................... 41
tỉnh Kiên Giang ..................................................................................................................................... 41
Bảng 4.2. Chiều rộng đai RNM khu vực bãi bồi ............................................................................... 42
Bảng 4.3. Danh lục các loài thực vật bậc cao có mạch trong RNM huyện An Minh, tỉnh Kiên

Giang ...................................................................................................................................................... 43
Bảng 4.4. Đặc điểm phân bố của một số loài cây ngập mặn chủ yếu.............................................. 45
Bảng 4.5. Phân bố các QX RNM ven biển Huyện An Minh, tỉnh................................................... 45
Kiên Giang ............................................................................................................................................. 45
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu điều tra lâm phần của một số loại RNM tại huyện An Minh, tỉnh Kiên
Giang ...................................................................................................................................................... 47
Bảng 4.7. Đặc điểm tái sinh của các QX RNM tại khu vực nghiên cứu ......................................... 49
Bảng 4.8. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân chia lập địa.................................................................... 55
Bảng 4.9. Tổng hợp diện tích các nhóm lập địa................................................................................. 57
Bảng 4.10. Bảng kê diện tích các giải pháp kỹ thuật áp dụng .......................................................... 63


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí các ODB trên OTC ........................................................................................ 25
Hình 4.2. Biểu đồ mật độ TCC, CTS và CTS triển vọng của các QX RNM ................................. 50
Hình 4.3. Bản đồ hiện trạng RNM huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang ............................................ 51
Hình 4.4. Bản đồ phân chia lập địa ĐNM tại huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang ........................... 59
Hình 4.5. Bản đồ giải pháp phục hồi RNM huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang ............................. 67


1
MỞ ĐẦU
Rừng ngập mặn (RNM) là một hệ sinh thái đặc trưng cho vùng biển
nhiệt đới và cận nhiệt đới. Sự tồn tại của hệ sinh thái rừng ngập mặn có ý
nghĩa rất quan trọng cả về mặt mơi trường, kinh tế và xã hội. RNM là hệ sinh
thái có năng suất cao nhưng rất nhạy cảm với các tác động của con người và
thiên nhiên. Hiện nay, RNM đã và đang bị suy giảm cả về diện tích và chất

lượng do nhiều nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan mang lại. Do
vậy, việc tìm kiếm các giải pháp quản lý bền vững các HST RNM đang là vấn
đề nhận được sự quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới.
Việt Nam là một quốc gia có trên 3.260 km đường bờ biển với 28 tỉnh,
thành phố có RNM. Vai trò của RNM được nhiều các đề tài, dự án trong và
ngoài nước quan tâm nghiên cứu và áp dụng các giải pháp nhằm khôi phục và
phát triển RNM nhiều năm qua. Với hiện trạng năm 2018 cả nước có trên
145.000 ha RNM [2] đã góp phần vào bảo vệ hàng nghìn km đê ven biển, bảo
vệ tài sản, tính mạng của nhân dân vùng biển. RNM cịn là nơi phát triển kinh
tế biển, sinh kế của người dân, du lịch, sinh thái và tạo cảnh quan mơi trường
có tầm cỡ quốc tế. Nhiều khu RNM ở Việt Nam trở thành khu Dự trữ Sinh
quyển Thế giới như RNM Cần Giờ, Kiên Giang, Cà Mau, châu Thổ sông
Hồng. Tiêu biểu với diện tích hơn 1,1 triệu ha, khu Dự trữ Sinh quyển Kiên
Giang là khu dự trữ sinh quyển lớn thứ 2 trong 8 khu dự trữ sinh quyển của
Việt Nam đã được UNESCO công nhận khu dự trữ sinh quyển thế giới, Khu
DTSQ Kiên Giang trùm lên địa phận các huyện Phú Quốc, An Minh, Vĩnh
Thuận, Kiên Lương và Kiên Hải. Khu DTSQ Kiên Giang có ba vùng lõi
thuộc các Vườn quốc gia U Minh Thượng, VQG Phú Quốc và Rừng phòng hộ
ven biển Kiên Lương - Kiên Hải.
Theo Phan Nguyên Hồng (1991) [11] RNM huyện An Minh, tỉnh Kiên
Giang là HST tiêu biểu cho tiểu khu 3 - từ Mũi Cà Mau đến Hà Tiên - thuộc
vùng IV - Ven biển Nam Bộ, từ Vũng Tàu đến mũi Nài (Hà Tiên, Kiên


2
Giang). Trong những năm gần đây, HST RNM ven biển huyện An Minh đã
và đang chịu nhiều áp lực do quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội thông qua
các hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản, làm mất đi nhiều diện tích
RNM tự nhiên. Cùng với đó, biến đổi khí hậu và nước biển dâng đã gây biến
động lớn về số lượng, chất lượng của RNM. Mặt khác, công tác trồng, khôi

phục RNM đã được thực hiện nhưng còn gặp nhiều thách thức. Điều kiện lập
địa để trồng RNM ngày càng khó khăn như sóng gió, triều cường gây đổ gãy
cây; hiện tượng xói lở gây mất đất phù sa bề mặt, mất các chất dinh dưỡng
cho cây trồng và làm giảm cao trình bãi, độ mặn nước biển lên cao gây ức chế
sinh trưởng cho cây trồng thậm chí gây chết cây. Từ những vấn đề trên, cần
tiến hành nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng RNM và phân chia được các
nhóm lập địa đất ngập mặn (ĐNM) để đề xuất các giải pháp phục hồi RNM
một cách hiệu quả.
Do vậy, việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một
số giải pháp phục hồi rừng ngập mặn ven biển huyện An Minh, tỉnh Kiên
Giang” góp phần giải quyết những tồn tại nêu trên, có ý nghĩa lớn trong việc
phục hồi hệ sinh thái RNM ven biển.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Những nghiên cứu về thực trạng rừng ngập mặn
RNM phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Theo
Spalding và cộng sự (2010)[47] RNM được phân thành 06 vùng, mỗi vùng bị
chia cách bởi đất liền, đại dương, mỗi vùng có đặc trưng riêng về thực vật
ngập mặn. Số liệu thống kê về RNM đến nay vẫn chưa thống nhất giữa các tài
liệu nghiên cứu (Giri và cộng sự, 2011)[40]. Theo Sandilyan (2012)[46], tổng
diện tích RNM khoảng 15,2 triệu ha chiếm 0,4% tổng diện tích rừng tồn cầu
và 1% tổng diện tích rừng nhiệt đới. RNM phân bố nhiều nhất ở Châu Á
(42%), Châu Phi (20%), Bắc và Trung Mỹ (15%), Châu Đại Dương (12%) và
Nam Mỹ (11%). Sự phân bố RNM hiện nay có ba kiểu: Kiểu thứ nhất là khác
nhau trong các loài cả về phân loại và số lượng loài giữa châu Phi, châu Á và

châu Mỹ. Kiểu thứ hai giảm về số lượng loài theo vĩ độ tăng lên, hầu hết do
ảnh hưởng của điều kiện nhiệt độ. Kiểu thứ ba giảm tính đa dạng lồi do
lượng mưa giảm dần và khơ hạn tăng dần.
Theo Duke (1992)[33], thành phần loài cây ngập mặn là cây thân gỗ,
cây bụi cao hơn 50cm, thường mọc nơi cao hơn mực nước biển trung bình
thuộc vùng bán nhật triều ven biển hoặc dọc theo hai bên cửa sơng.
Theo Spalding và cộng sự (2010)[47], có khoảng 73 lồi cây thuộc 20
họ khác nhau hội đủ các tiêu chí đó và thể hiện tính thích nghi với sinh cảnh
RNM. Chúng có nhiều đặc điểm thích nghi với điều kiện ngập triều định kỳ,
sóng to, gió lớn, nước chảy xiết, trên nền đất bùn chưa ổn định, độ mặn nước
biển cao và đất yếm khí. Mặc dù tiêu chí cây ngập mặn đã được xác định
nhưng vẫn chưa có sự thống nhất về số lượng loài cây ngập mặn trên thế giới.
Năm 2010, với sự hỗ trợ của các tổ chức ITTO và F O, Spalding và
cộng sự [47] đã xuất bản cuốn sách World

tlas of Mangroves, cho biết diện


4
tích RNM cịn lại khoảng 152.361 km2, phân bố trên 10 khu vực (Bảng 1.1).
Trong đó, khu vực Đơng Nam Á có diện tích lớn nhất 51.049 km2, chiếm
33,5%. Vùng Đơng Á có diện tích thấp nhất với 215 km2, chiếm 0,1%.
Bảng 1.1. Diện tích RNM trên thế giới
Khu vực

STT

Đơng và Nam Phi
Trung Đơng
Nam Á

Đơng Nam Á
Đơng Á
Châu Úc
Thái Bình Dương
Bắc và Trung Mỹ
Nam Mỹ
Tây và Trung Phi
Tổng số

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Diện tích
Tỷ lệ
2
(km )
(%)
7.917
5,2
624
0,4
10.344

6,8
51.049
33,5
215
0,1
10.171
6,7
5.717
3,8
22.402
14,7
23.882
15,7
20.040
13,2
152.361
100
(Nguồn: Spalding và cộng sự 2010) [47]

Theo FAO (2015)[35], diện tích RNM của 12 quốc gia có diện tích
RNM lớn nhất trên thế giới, thể hiện ở bảng 1.2
Bảng 1.2. Diện tích RNM trên thế giới tập trung ở 12 quốc gia
STT

Quốc gia

1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11
12

Indonesia
Brazil
Úc
Mexico
Nigeria
Malaysia
Myanmar
Bangladesh
Cuba
Ấn Độ
Papua New Guinea
Colombia

Diện tích RNM
Tỷ lệ (%)
(km2)
31.894
20,9
13.000
8,5
9.910

6,5
7.701
5,0
7.356
4,8
7.097
4,7
5.029
3,3
4.951
3,2
4.944
3,2
4.326
2,8
4.265
2,8
4.079
2,7
(Nguồn: FAO 2015) [35]


5
Tổ chức F O (2015)[35] đưa ra diện tích RNM của 7 quốc gia thuộc
châu Á (Cam-pu-chia, Trung Quốc, Indonesia, Malaysia, Phi-lip-pin, Thái
Lan, Việt Nam) chiếm 30% tổng diện tích RNM của thế giới, nhưng tỷ lệ
rừng bị phá hủy hàng năm lớn hơn 55% mức trung bình của thế giới. Điều đó
đồng nghĩa với việc đa dạng sinh học của khu vực này đang bị suy giảm
nghiêm trọng và đã trở thành mối quan tâm của toàn cầu.
Theo Giri và cộng sự (2015)[41], từ năm 2000 đến 2012, ở khu vực

Nam Á, có đến 92.135 ha RNM bị mất. Diện tích rừng được trồng lại ở các
quốc gia Nam Á là khoảng 80.461 ha nhưng vẫn không đủ bù cho diện tích bị
mất. Cùng với suy giảm vềdiện tích, chất lượng RNM cũng có chiều hướng
suy giảm. Tại đồng bằng Indus, Pakistan, trong tổng số 98.014 ha RNM, chỉ
có khoảng 26.555 ha là rừng giàu (độ che phủ lớn hơn 50%) và có đến 71.459
ha là rừng thưa thớt (độ che phủ dưới 50%).
Tại khu vực Đông Nam Á, suy giảm diện tích RNM có mối liên quan
mật thiết với các hoạt động của con người (Giri và cộng sự, 2011)[40].
Nguyên nhân quan trọng nhất là do tăng diện tích ni trồng thủy sản và nơng
nghiệp, có khoảng 50-80% RNM bị mất do các hoạt động nuôi trồng thủy sản,
các nguyên nhân khác như: khai thác quá mức các sản phẩm của RNM, phát
triển hồ muối, phát triển các khu đô thị ven biển (Giri và cộng sự 2008) [39].
Nhu cầu tăng lên về gỗ xẻ công nghiệp, sản xuất dăm gỗ và áp lực tăng dân số
cũng là các nguyên nhân quan trọng gây ra suy giảm các hệ sinh thái RNM.
Một trong những nguyên nhân quan trọng khác phải kể đến là việc sử dụng
các chất độc hóa học trong thời kỳ chiến tranh (Lam - Dao và cộng sự,
2011)[42].
Bên cạnh các tác động từ con người, yếu tố thiên nhiên cũng gây suy
giảm hệ sinh thái RNM. Các nguyên nhân chủ yếu là do xói lở bờ biển,
BĐKH và nước biển dâng. Nước biển dâng được xem là một trong những đe
dọa lớn nhất đối với RNM (Gilman và cộng sự, 2008)[37].


6
1.1.2. Những nghiên cứu về lập địa ngập mặn
Lập địa (Site) là danh từ chúng ta sử dụng theo nguyên âm Hán Việt, có
nguồn gốc từ Trung Quốc, bắt nguồn từ tiếng Đức, Standort một danh từ ghép
Stand nghĩa là trạng thái và Ort là địa phương, có nghĩa là hoàn cảnh tự nhiên
ở một địa phương hay địa bàn cụ thể nào đó. Vậy theo quan điểm của các nhà
lập địa Đức thì “Lập địa là ở một phạm vi địa hình nhất định với tất cả các

yếu tố ngoại cảnh - khí hậu, đất, địa hình có ảnh hưởng đến sinh trưởng của
cây cối” [29]. Như vậy, lập địa bắt nguồn từ khái niệm sinh thái phát sinh
mang tính khu vực. Khi nghiên cứu về lập địa của RNM, phần lớn các cơng
trình tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến sự hình thành
và phát triển RNM.
Một số cơng trình nghiên cứu về lượng mưa, nhiệt độ ảnh hưởng đến sự
sinh trưởng và phát triển của cây ngập mặn. V.J. Chapman (1976)[31] cho
rằng nhiệt độ là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phân bố
RNM. Cây ngập mặn sinh trưởng tốt ở mơi trường có nhiệt độ ấm, nhiệt độ
của tháng lạnh nhất không dưới 20oC, biên độ nhiệt theo mùa không vượt quá
10oC. P.Saenger và cộng sự (1983) (dẫn theo Nguyễn Hồng Trí, 1999)[28]
đã giải thích sự có mặt của RNM ở một vùng nào đó tuỳ thuộc nhiệt độ khơng
khí và nhiệt độ nước.
Theo Field, C (1995)[36], đất và thể nền có tác động đối với phân bố
loài cây của RNM. Hệ sinh thái RNM sinh trưởng tốt nhất ở những vùng ven
bờ nơi có năng lượng bùn RNM phát triển. Bên cạnh đó, thể nền là nguồn
cung cấp chất dinh dưỡng và giữ vững cây cũng có tác động quan trọng tới
sinh trưởng của cây.
Những nghiên cứu về phân chia lập địa trồng RNM ven biển trên thế giới
chủ yếu tập trung vào các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến sự hình thành và phát


7
triển RNM, có thể kể đến như: Chapman, V.J., (1976, 1977)[31], [32],
Tomlinson (1986)[48],..
Độ mặn là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến tăng trưởng, tỷ lệ sống,
phân bố các lồi. RNM tồn tại, phát triển ở nơi có độ mặn từ 10-30 0/00. Các tác
giả đã chia thực vật ngập mặn thành 2 nhóm: (i) nhóm phát triển ở độ mặn từ 1030 0/00 và (ii) nhóm phát triển ở độ mặn từ 0-10 0/00.
CNM sinh trưởng tốt ở mơi trường có nhiệt độ ấm, nhiệt độ tháng lạnh
nhất không dưới 200C, biên độ nhiệt theo mùa không vượt q 100C. Các tác

giả đã giải thích sự có mặt của RNM ở một vùng nào đó tùy thuộc vào nhiệt độ
khơng khí và nhiệt độ nước.
Yếu tố giới hạn sự phân bố của RNM là sự thiếu vắng muối trong đất và
nước biển. Mỗi loại CNM chịu đựng một độ mặn nhất định. Khi độ mặn trong
đất tăng và tầng bùn giảm thì cây cịi cọc, cành ngắn, lá nhỏ và dày hơn. Các tác
giả rằng mỗi loài cây RNM chỉ thích ứng với một loại đất và chế độ ngập triều
nhất định.
1.1.3. Những nghiên cứu về phục hồi rừng ngập mặn
Theo Ellison (1999)[34] tổng hợp 27 nghiên cứu về phục hồi RNM trên
toàn thế giới và đưa ra tổng kết về sự khác nhau của mục tiêu phục hồi như
sau: Phục hồi cho mục đích tăng độ che phủ rừng (10 trên 27 dự án), ổn định
bờ biển (6 trên 27 dự án) và giảm nhẹ biến đổi khí hậu (8 trên 27 dự án). Có
thể thấy rằng, mục tiêu chung của các dự án phục hồi RNM là phục hồi cấu
trúc và chức năng của các RNM đang bị suy thoái (Lewis, (2005)[43]; Gilman
và Ellison, 2008[37]). Phục hồi chức năng được hiểu là khả năng của RNM để
ổn định bở biển, tích tụ phù sa, tăng cường bảo vệ bờ biển, tạo mơi trường
thích hợp cho các loài động vật, cung cấp gỗ và củi và tăng cường các giá trị
thẩm mỹ của bờ biển để đạt được các tác dụng tương tự như RNM tự nhiên.
Theo Chan và Baba (2009) (dẫn theo Đinh Thanh Giang, 2015) [6] lại
cho rằng, các yếu tố quyết định đến công tác phục hồi RNM là lập địa trồng,


8

loài cây, thời vụ trồng, các nhân tố giới hạn và các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh được áp dụng (chẳng hạn như biện pháp trồng bổ sung, kiểm soát sâu
bệnh hại,…). Ngoài ra, các yếu tố quan trọng khác như các yếu tố sinh học
(khả năng chịu mặn, khả năng phát tán nguồn vật liệu giống và vật hậu), yếu
tố vật lý (loại đất, kiểu sóng, độ mặn, chế độ thủy triều) cũng cần được quan
tâm. Các yếu tố như vật liệu giống, cây con rễ trần, có bầu hay cây con tự

nhiên không làm ảnh hưởng nhiều đến kết quả của phục hồi RNM. Tác giả
chỉ ra rằng, trong vùng trung tâm đa dạng sinh học của RNM Đơng Nam Á có
khoảng 15 lồi cây phổ biến được lựa chọn cho phục hồi RNM trong tổng số
45 loài. Các kỹ thuật trồng cũng khá đa dạng. Theo tác giả, không nhất thiết
phải trồng cây theo cự ly cách đều một cách truyền thống mà có thể trồng
theo đám và theo giai đoạn tùy vào điều kiện cụ thể. Trồng theo đám được
thực hiện ở những tiểu vùng thuận lợi nhất để từ đó tạo điều kiện cho việc
phục hồi tiếp theo tại các vùng lân cận.
Trong những năm gần đây, nhiều tổ chức quốc tế như: UNDP; UNEP;
F O; UNESCO…đã hỗ trợ về tài chính cho các tổ chức chuyên môn của các
nước để nghiên cứu quản lý RNM. Chính phủ của nhiều nước cũng đã ban
hành các chính sách về RNM, khuyến khích trồng lại rừng. Do đó các cơng
trình nghiên cứu trồng và phục hồi hệ sinh thái RNM đã được chú trọng ở
nhiều nước trên thế giới. Nhưng loài cây trồng mới chỉ tập trung vào một số
lồi chính. Theo P. Saenger (1996)[45] cho biết, ở Australia trồng 2 loài cây
là Sú và Mấm biển bằng 2 phương pháp trồng bằng cây con trong túi bầu và
trồng trực tiếp bằng trụ mầm. Kết quả cho thấy, trồng trực tiếp bằng trụ mầm
tỷ lệ sống cao và giá thành thấp hơn trồng bằng cây con có bầu.
Có rất nhiều giải pháp để bảo vệ, hỗ trợ việc phục hồi RNM, đó có thể
là hỗ trợ giai đoạn ban đầu cho cây ngập mặn tái sinh hoặc trồng phát triển.
Bởi vì khi cây ngập mặn tái sinh hoặc trồng mới ở giai đoạn đầu, khi cây
còn bé, các yếu tố bất lợi sẽ tác động rất lớn đến chúng, như sóng lớn, gió to


9
làm bật gốc. Đặc biệt là các khu vực bất lợi như bãi bồi chưa ổn định, bãi
bồi mới hình thành, ngập triều sâu, sóng to, gió mạnh… Chính vì vậy, các
giải pháp như xây dựng những kết cấu cứng và mềm gây bồi cho khu vực bị
xói lở để trồng cây ngập mặn như kè mỏ hàn, kè chữ T, geotube, các hàng
cọc đơn… hoặc làm hàng rào giảm sóng để hạn chế tác động vào khu vực

RNM mới trồng.
Đập phá sóng xa bờ: Làm giảm năng lượng sóng tác động tới bờ biển,
làm giảm khả năng vận chuyển bùn cát dọc bờ dẫn tới sự bồi lắng phía sau đập
phá sóng. Cơng trình tiêu biểu như hệ thống đập phá sóng ở Presque Isle, Pa Hoa Kỳ gồm 58 đập phá sóng. Mỗi đập phá sóng dài khoảng 450m, khoảng
cách giữa các đập khoảng 900m, khoảng cách với bờ là 200 -300m.
Cơng trình gây bồi tạo bãi bằng mỏ hàn: Là giải pháp cơng trình gây bồi,
tạo bãi nhằm ổn định bờ biển được ứng dụng ở nhiều nơi trên thế giới. Các
chức năng chính của mỏ hàn là: giảm vận tốc dòng chảy và vận chuyển bùn cát
dọc bờ; tạo vùng nước tĩnh hoặc xoáy nhẹ để giữ bùn cát lại gây bồi cho vùng
bờ, bãi bị xói; che chắn bờ khi sóng xiên truyền tới, làm giảm lực xung kích
của sóng tác dụng vào bờ; hướng dòng chảy ven bờ đi lệch xa bờ. Hạn chế của
giải pháp kè mỏ hàn đó là thường gây ra sự xói lở ở hạ lưu hệ thống cơng trình,
ngồi ra hệ thống kè mỏ hàn được xây dựng sẽ làm mất đi vẻ đẹp tự nhiên của
bãi biển, gây ảnh hưởng xấu đến các hoạt động du lịch ven biển.
Hàng rào bê tông ứng lực: Được thiết kế bằng các cọc bê tơng dẹp có
tiết diện hình tam giác. Tường chắn sóng được đóng thành 3 hàng trên đoạn
bờ biển. Phương pháp này ban đầu đã mang lại những hiệu quả nhất định thể
hiện bằng việc phía trong của rào chắn sóng trồng được rừng ngập mặn.
Ở những vị trí bị xói lở, triều lớn, khơng thể phục hồi RNM bằng các
giải pháp lâm sinh thơng thường, địi hỏi phải có những biện pháp thủy lợi hỗ
trợ có tác dụng giảm sóng và gây bồi để trồng cây ngập mặn. Một giải pháp
thường làm của các nước là xây dựng kết cấu để phá sóng, trong đó giải pháp


10
xây dựng kết cấu mềm nhận được nhiều sự quan tâm của cộng đồng thế giới
nói chung và các nước Châu Á nói riêng vì tính thân thiện với mơi trường và
tiết kiệm chi phí xây dựng.
Như vậy, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về giải pháp khoa học
cơng nghệ để phục hồi RNM, các giải pháp chính bao gồm phục hồi tái sinh,

trồng cây con, kỹ thuật ươm giống. Đối với các khu vực có sóng lớn, bờ biển bị
xói lở thì phục hồi RNM bằng cách trồng cây kết hợp với các cơng trình chắn
sóng như xây dựng đập, kè mỏ hàn, hàng rào bê tông. Nguồn gốc cây giống từ
cây con, các loại hạt giống tự nhiên, chọn tạo trong vườn ươm, nhân giống vơ
tính, giâm cành... với biện pháp trồng hỗn loài hoặc đơn loài là giải pháp chủ
yếu để phục hồi RNM. Bên cạnh các đề tài, dự án thì một số nước cũng có các
chính sách như thành lập các cơ quan chuyên trách và tổ chức nghiên cứu quốc
tế về RNM, tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân, đầu tư vào các HST
ven biển, ban hành pháp luật về bảo vệ RNM.
1.2. Trong nƣớc
1.2.1. Những nghiên cứu về hiện trạng rừng ngập mặn
Theo nghiên cứu của Phan Nguyên Hồng (1991, 1999)[11], [12] RNM
Việt Nam được phân chia theo 4 vùng chính và một số tiểu vùng như sau:
Vùng 1: Ven biển Đông Bắc, từ mũi Ngọc đến Đồ Sơn, Hải Phịng,
trong vùng này có 3 tiểu vùng. Tiểu vùng 1: Từ Móng Cái đến Cửa Ơng; Tiểu
vùng 2: Từ Cửa Ông đến Cửa Lục; Tiểu vùng 3: Từ Cửa Lục đến Đồ Sơn.
Vùng 2: Ven biển đồng bằng sông Hồng, từ Đồ Sơn, Hải Phịng đến
Lạch Trường, Thanh Hóa, được chia thành 2 tiểu vùng. Tiểu vùng 1: Từ Đồ
Sơn đến cửa Văn Úc; Tiểu vùng 2: Từ Văn Úc đến Lạch Trường.
Vùng 3: Ven biển Trung Bộ, từ Lạch Trường, Thanh Hóa đến Bà Rịa Vũng Tàu. Trong vùng này có 3 tiểu vùng, tiểu vùng 1: Từ Lạch Trường đến
Mũi Ròn; Tiểu vùng 2: Từ Mũi Ròn đến đèo Hải Vân; Tiểu vùng 3: Từ đèo
Hải Vân đến Vũng Tàu.


11
Vùng 4: Ven biển Nam Bộ, từ Vũng Tàu đến mũi Nài - Hà Tiên, Kiên
Giang. Trong vùng này có 4 tiểu vùng, tiểu vùng 1: Từ Vũng Tàu đến cửa
sơng Sồi Rạp; Tiểu vùng 2: Từ Sồi Rạp đến cửa sông Mỹ Thạnh; Tiểu vùng
3: Từ cửa sông Mỹ Thạnh đến cửa sông Bảy Háp; Tiểu vùng 4: Từ cửa sông
Bảy Háp tới Mũi Nài.

Tuy nhiên, để thống kê diện tích các loại rừng thống nhất trong tồn
quốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam và Viện Điều tra Quy hoạch rừng
đã xác định 6 vùng phân bố RNM ở Việt Nam, phù hợp với hướng dẫn điều
tra và đánh giá tài nguyên rừng. Các vùng phân bố địa lý RNM là: (i) Đông
Bắc, (ii) Đồng bằng sông Hồng, (iii) Bắc Trung Bộ, (iv) Nam Trung Bộ, (v)
Đông Nam Bộ, (vi) Đồng bằng sơng Cửu Long.
Trong cơng trình nghiên cứu về hệ thực vật RNM Việt Nam, các tác giả
Phan Nguyên Hồng, Hoàng Thị Sản (1984)[13], đã thống kê được hơn 80 loài
thực vật thuộc 30 chi của hơn 20 họ. Trong đó có trên 59 lồi cây ngập mặn
chính thức và 21 lồi gia nhập, đây là những lồi có thể gặp trong RNM
nhưng cũng có thể gặp ở các môi trường khác và được phân bố tại các vùng
ven biển nhiệt đới và án nhiệt đới, trên hầu hết các loại lập địa như bùn sét,
bùn cát,...
Nguyễn Hồng Trí (1999)[28], Phan Ngun Hồng (1999)[12] cho rằng
Đưng phân bố khơng có ở miền Bắc Việt Nam, chỉ có ở ven biển miền Trung
và Nam Bộ. Quần xã (QX) Đưng tiên phong ở phía tây bán đảo Cam Ranh,
gặp ở phía trong QX Mấm trắng, Bần trắng trên đất ngập triều trung bình. Cóc
trắng gặp cả ở ba miền, trên vùng đất cao ngập triều không thường xuyên, nền
đất tương đối chặt. Vẹt đen khơng có ở miền Bắc, gặp ở vùng nước lợ ở miền
Nam. Trang phân bố từ Bắc vào Nam, chịu được biên độ nhiệt khá khắc
nghiệt, hiện được trồng nhiều ở miền Bắc.
Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2005)[23] nghiên cứu tổng quan RNM ở Việt
Nam đã xây dựng nên bản đồ phân bố RNM Việt Nam.


12
Cơng trình nghiên cứu có hệ thống về RNM đầu tiên ở Việt Nam là
luận án tiến sĩ của Vũ Văn Cương (1964)[49] về các QX thực vật ở Rừng
Sát thuộc vùng Sài Gòn - Vũng Tàu. Tác giả đã chia thực vật ở đây thành 2
nhóm: nhóm thực vật nước mặn và nhóm thực vật nước lợ. Đưng phân bố

ven sơng Sồi Rạp, Đơng Tranh và một số cửa sơng nhỏ, Cóc trắng gặp rải
rác ở những nơi đất cao, Vẹt đen gặp ở vùng nước lợ.
Theo một số nhà nghiên cứu, trung tâm hình thành cây ngập mặn của
Việt Nam là nguồn gốc từ Indonesia và Malaysia (Chapman, 1976)[31] từ đó
phát tán ra các nơi khác. Theo Phan Nguyên Hồng (1991)[11] thì vận chuyển
nguồn giống vào Việt Nam chủ yếu là do các dòng chảy đại dương và các
dịng ven bờ. Gió mùa Tây Nam vào mùa hè đưa dịng chảy mang nguồn
giống từ phía Nam lên, nhưng khi đến vĩ độ 12 thì dịng chảy chuyển hướng
ra khơi nên một số lồi khơng phát tán đến bờ biển phía Bắc. Chính vì vậy mà
nhiều lồi phong phú ở phía Nam như: Bần trắng, Bần ổi, Dà, Đưng, Đước
đôi, Vẹt trụ, Vẹt tách, Mấm đen, Mấm trắng không xuất hiện ở miền Bắc.
Lê Công Khanh (1986)[15] mô tả các đặc điểm sinh học để phân biệt
các chi, các họ cây có trong RNM. Tác giả đã xếp 57 lồi cây ngập mặn vào 4
nhóm dựa vào tính chất ngập nước và độ mặn của nước: Nhóm mọc trên đất
bồi ngập nước mặn (độ mặn của nước từ 15 - 32‰) có 25 lồi, trong đó có
Đưng, Cóc trắng; nhóm sống trên đất bồi thường ngập nước lợ (độ mặn 0,5 15%) có 9 lồi, trong đó có Vẹt đen và nhóm sống trên đất bồi ít ngập nước lợ
có 12 lồi.
Năm 1999, Phan Ngun Hồng [12] cơng bố nhóm thực vật thực thụ và
tham gia hay gia nhập vào HST RNM ven biển là 78 lồi; nhóm CNM thực thụ
có 36 lồi, nhóm CNM tham gia có 42 lồi. Ở Miền Bắc có 34 lồi, ở miền
Nam có 70 loài.
Năm 2004, Phan Nguyên Hồng bổ sung một số lồi cây ngập mặn được
biết ở Việt Nam có 109 lồi CNM khác nhau thuộc hai nhóm: Nhóm CNM


13
“thực thụ” có 37 lồi; nhóm CNM “gia nhập” có 72 loài. Trong số các loài
cây ngập mặn thực thụ, thân gỗ có 5 họ có vai trị quan trọng trong hệ sinh
thái RNM ở Việt Nam là: Họ Đước (Rhizophoraceae), họ Mắm
(Avicenniaceae), họ Bần (Sonneratiaceae), họ Đơn nem (Myrsinaceae) và họ

Dừa (Palmeae).
Quan điểm của tác giải khi nghiên cứu về RNM thì cho rằng: Có sự sai
khác về số loài là do sự khác nhau về các đặc điểm về địa lý (địa hình, địa mạo),
khí hậu (nhiệt độ), thủy văn (dòng chảy ven bờ, đại dương) và độ mặn nước biển
ven bờ.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thơn (2018)[2] đã cơng bố diện tích
rừng tồn quốc năm 2017, trong đó diện tích RNM cụ thể ở bảng 1.3 sau:
Bảng 1.3. Tổng hợp diện tích RNM tồn quốc theo vùng
Khu vực

STT
1

Đơng Bắc

2

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

19.426

13,4

Đồng bằng sơng Hồng

8.891

6,1


3

Bắc Trung Bộ

2.069

1,4

4

Nam Trung Bộ

360

0,2

5

Đông Nam Bộ

41.377

28,4

6

Tây Nam Bộ

73.372


50,4

145.496

100

Tổng

(Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2018) [2]


14

Bảng 1.4. Tổng hợp diện tích RNM tồn quốc theo tỉnh
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28

Tỉnh

Diện tích (ha)
19.426
2.601
2.568
3.209
512
968
341
661
17
36
47
58

66
92
60
64
20
6.881
2.054
32.442
90
808
3.581
8.043
5.494
4.435
2.890
48.031

Tỷ lệ (%)

13,35
Quảng Ninh
1,79
Hải Phịng
1,77
Nam Định
2,21
Thái Bình
0,35
Ninh Bình
0,66

Thanh Hóa
0,23
Nghệ n
0,45
Hà Tĩnh
0,01
Quảng Bình
0,02
Quảng Trị
0,03
Thừa Thiên Huế
0,04
Quảng Nam
0,05
Quảng Ngãi
0,06
Bình Định
0,04
Khánh Hịa
0,04
Ninh Thuận
0,01
Bình Thuận
4,73
Đồng Nai
1,41
Bà Rịa - Vũng Tàu
22,30
Tp Hồ Chí Minh
0,06

Long An
0,56
Tiền Giang
2,46
Bến Tre
5,53
Trà Vinh
3,78
Sóc Trăng
3,05
Bạc Liêu
1,99
Kiên Giang
33,01
Cà Mau
100
Tổng
145.496
(Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2018) [2]


15
Tuy diện tích RNM là: 145.496 ha, chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu
các loại rừng ở Việt Nam, nhưng RNM có giá trị to lớn về nhiều mặt. Đặc biệt
những năm gần đây, tác hại của BĐKH đối với tài nguyên thiên nhiên và xã hội
ngày càng rõ rệt, với quy mô và cường độ ngày càng tăng. Các khu RNM do có
hệ thống rễ dày đặc trên mặt đất như hệ rễ hình chân nơm của các lồi Đước,
Đưng, rễ hình đầu gối của các lồi Vẹt, rễ thở hình chơng của các lồi thc chi
Mắm, Bần, ngăn cản xung lực của sóng. Với lớp tán lá dày cùng với thân, cành
cây đã tạo thành lớp rào bằng vật liệu mềm giảm sức cơng phá của sóng triều

(Phan Nguyên Hồng và cộng sự, 2007)[14].
1.2.2. Nghiên cứu về lập địa ngập mặn
Dựa vào sự khác nhau về các điều kiện địa lý tự nhiên có thể phân chia
thảm thực vật RNM và ĐNM ven biển nước ta theo 3 miền Bắc Bộ, Trung Bộ
và Nam Bộ thành 6 vùng (Đông Bắc, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam
Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Đồng bằng Nam Bộ) và 12 tiểu vùng (Móng Cái
- Ba Chẽ, Ba Chẽ - ng Bí, ng Bí - n Hưng, Nam Triệu - Văn Úc, Văn
Úc - Lạch Trường, Lạch Trường - Ròn, Ròn - Hải Vân, Hải Vân - Vũng Tàu,
Vũng Tàu - Soài Rạp, Soài Rạp - Mỹ Thạnh, Mỹ Thạnh - Bản Háp (mũi Cà
Mau) và Bản Háp - Hà Tiên (mũi Nai)) (Ngơ Đình Quế, 2003)[19].
Ở vùng ven biển ĐBSCL dựa vào 3 yếu tố quan trọng có liên quan đến
sinh trưởng rừng trồng cây ngập mặn để phân chia lập địa, gồm: (i) Loại đất;
(ii) Chế độ ngập triều (thời gian ngập triều và độ ngập triều cao nhất); và (iii)
Độ thành thục của đất (n). Ngô Đình Quế (2003)[19] đã phân chia tồn vùng
có 14 dạng lập địa, trong đó, ĐNM có 8 dạng lập địa và ĐNM phèn tiềm tàng
có 6 dạng lập địa. Trên cơ sở đặc điểm sinh thái loài cây, các kết quả nghiên
cứu và thực tiễn sản xuất ở các địa phương, tác giả đưa ra hướng sử dụng theo
các nhóm dạng lập địa (A, B, C và D).


×