Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Day manh tin dung dau tu cua nha nuoc tai so giao 73161

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.95 KB, 88 trang )

1

LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do lựa chọn đề tài
Tín dụng đầu tư của Nhà nước (TDĐT) tài trợ cho các dự án thuộc
diệnưu đãiđầu tư nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
quốc gia. Ngân hàng Phát triển Việt Nam được thành lập để thực hiện chính
sách TDĐTvà tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
Trong những năm quaTDĐT đã phát huy vai trò “vốn mồi” để hỗ trợ
chocác dự án đầu tư thuộc một số ngành và lĩnh vực thuộc diện ưu đãi đầu tư
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững. Tuy nhiên,
TDĐT tại Sở giao dịch INHPT còn bộc lộ những hạn chế nhất định, chưa thực
sự đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao chomục tiêu phát triển KT - XH của
thủ đô Hà Nội.
Với kiến thức được trang bị tại Học viện Ngân hàng và nghiên cứu thực
tế tại Sở Giao dịch I Ngân hàng Phát triển Việt Nam, em chọn đề tài "Đẩy
mạnh tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Phát triển
Việt Nam" nhằm phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra ngun nhân tồn tại và
đề xuất một số giải pháp đẩy mạnhTDĐT tại Sở giao dịch I - NHPTVN.
Mục đích nghiên cứu
Khái quát cơ sở lý luận khoa học về TDĐT được thực hiện qua hệ
thống NHPTVN.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động TDĐT tại Sở giao dịch I –
Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh tín dụng đầu tư
của Nhà nước tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


2


Tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Phát triển
Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2010.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp
phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, tổng hợp để phân tích thực
trạng hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Sở giao dịch I–NHPTVN.
Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng đầu tư của Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng TDĐT tại Sở giao dịch I –NHPTVN.
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh TDĐT tại Sở giao dịch I NHPTVN.


3

CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA
NHÀ NƯỚC
1.1.

Tín dụng đầu tư của Nhà nước

1.1.1.Khái niệm tín dụng đầu tư của Nhà nước
 Tín dụng:
“Tín dụng” xuất phát từ tiếng Latinh là Creditium có nghĩa là sự tin
tưởng, tín nhiệm; tiếng Anh là credit. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời
một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang
người sử dụng, sau một thời gian nhất định hồn trả lại với một lượng lớn hơn.
Khái niệm tín dụng trên đây được biểu hiện qua 3 đặc điểm cơ bản: (i)
Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người
khác; (ii) Sự chuyển giao đó mang tính chất tạm thời, trong một thời hạn nhất

định; (iii) Phải hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao kèm theo một lượng giá
trị tăng thêm gọi là lợi tức cho người sở hữu.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức phát triển cao của tín dụng, nhưng
nó vẫn giữ nguyên được những bản chất ban đầu của quan hệ tín dụng. Tín
dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ vay mượn theo nguyên tắc có hoàn trả
cả gốc và lãi theo một thời gian nhất định, giữa một bên là ngân hàng và một
bên là các chủ thể khác trong xã hội (cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức
chính trị xã hội, TCTD, các ngân hàng khác).
 Dự án phát triển kinh tế:
Dự án là một tập hợp hoạt động đầu tư, các biện pháp về chính sách, tổ
chức và hoạt động khác được trù tính để thực hiện một mục tiêu (hoặc một
nhóm mục tiêu) phát triển nhất định trong một thời gian nhất định. Dự án phát


4

triển kinh tế (dự án phát triển - DAPT) là dự án trực tiếp tạo ra sản phẩm
chiến lược, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của ngành, vùng, thúc đẩy quá trình
thay đổi cơ cấu kinh tế hoặc cơ cấu thu nhập của nhiều bộ phận dân cư. DAPT
thường có các đặc điểm sau đây:
- DAPT là những dự án lớn có vai trị quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế của quốc gia: DAPT thực hiện chiến lược phát triển kinh tế của quốc
gia như chiến lược cơng nghiệp hố, chiến lược phát triển nơng nghiệp và
nơng thơn (kiên cố hóa kênh mương, giao thơng nơng thơn…), chiến lược
xuất khẩu hoặc thay thế hàng nhập khẩu, chiến lược giảm đói nghèo, bảo vệ
mơi trường… Các DAPT có quy mô lớn, thời gian vận hành dài. Tại nhiều
nước đang phát triển, DAPT do Chính phủ quyết định và thực hiện ( là dự án
công). Một số dự án do các tập đoàn kinh tế của Nhà nước hoặc tư nhân thực
hiện có sự hỗ trợ của Nhà nước.
- DAPT nhằm tới hai mục tiêu: Hiệu quả tài chính và hiệu quảXH: Các

dự án thương mại nhằm mục tiêu duy nhất là lợi nhuận. Các DAPT vừa phải
tạo ra thu nhập bù đắp tồn bộ chi phí và có lãi, vừa phải thực hiện các mục
tiêu xã hội như phát triển cơ sở hạ tầng, thay đổi cơ cấu kinh tế…Chủ đầu tư
thường là Nhà nước (hoặc các cơ quan phát triển) nên việc thực hiện đa mục
tiêu là tất yếu. Các mục tiêu trong một số trường hợp lại mâu thuẫn với nhau,
hoặc làm giảm độ lớn của nhau. Vì vậy chủ đầu tư phải xác định nhóm mục
tiêu cơ bản, có tính thống nhất cao.
- DAPT nhận hỗ trợ trực tiếp từ Nhà nước, được NSNN cấp vốn hoặc
được vay ưu đãi với lãi suất thấp và thời gian dài, có thời gian ân hạn; vay
vốn khơng cần tài sản đảm bảo; được Chính phủ bảo lãnh (miễn phí) khi vay
vốn; sản phẩm của dự án áp dụng giá độc quyền (có thể cao hoặc thấp hơn giá
thị trường) để đảm bảo dự án có lãi, hoặc để các doanh nghiệp sử dụng sản
phẩm của dự án có chi phí đầu vào thấp; được sử dụng nguồn tài nguyên quý


5

hiếm của quốc gia; được áp dụng tỷ giá chính thức (do cơ quan quản lý tiền tệ
công bố) thường thấp hơn tỷ giá trên thị trường (áp dụng cho các dự án
thương mại) để nhập thiết bị, công nghệ; được miễn hoặc giảm thuế…làm cho
DAPT có lợi thế so sánh với các dự án khác, cho phép thực hiện hiệu quả xã
hội (mà sẽ làm giảm hiệu quả tài chính) hoặc chống đỡ rủi ro tốt hơn. Những
ưu đãi này đã gây khó khăn trong việc đánh giá hiệu quả tài chính cũng như xã
hội của dự án.
 Tín dụng đầu tư của Nhà nước:
Tín dụng đầu tư của Nhà nước (TDĐT) là chính sách tín dụng của Nhà
nước để tài trợ vốn ưu đãi cho các dự án ĐTPT thuộc một số ngành, lĩnh vực
quan trọng, chương trình kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững được Nhà nước khuyến
khích. Thơng qua quan hệ vay - trả, TDĐT nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo

toàn và phát triển nguồn vốn cho ĐTPT thực hiện mục tiêu phát triển KT-XH
trong từng thời kỳ theo định hướng của Nhà nước.
Nguồn vốn TDĐT được NSNN cấp hàng năm và nguồn vốn huy động
thông qua phát hành trái phiếu, huy động tiền gửi, vốn vay từ các tổ chức và
các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm tín dụng đầu tư của Nhà nước
TDĐT là hình thức tín dụng đặc biệt có những đặc điểm cơ bản sau:
Tổ chức tài chính làm nhiệm vụ TDĐT của Nhà nước hoạt động như
một ngân hàng nhưng theo cơ chế quản lý riêng của Chính phủ, khơng chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước.
Đối tượng TDĐT là các dự án ĐTPT thuộc một số ngành, lĩnh vực then
chốt, có vai trị quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân cả nước, hoặc một
vùng và theo từng thời kỳ.


6

Nguyên tắc: TDĐT chỉ tài trợ cho các dự án có khả năng thu hồi vốn
trực tiếp, có hiệu quả về KT-XH, phù hợp với quy hoạch và các mục tiêu ưu
tiên trong chiến lược phát triển KT-XH của quốc gia trong từng thời kỳ.
Không cạnh tranh với NHTM, không phân biệt các thành phần kinh tế, phù
hợp với nguyên tắc thị trường và các thông lệ quốc tế.
Về chủ thể: Chủ thể trong quan hệ TDĐT là Nhà nước (NHPT là tổ
chức được Nhà nước giao thực hiện), các hình thức tín dụng khác khơng nhất
thiết phải có chủ thể là Nhà nước.
Về quy mô, thời hạn: TDĐT tài trợ cho các dự án ĐTPT nên thường có
quy mơ vốn lớn, thời hạn dài, thậm chí có thời hạn vài chục năm.
Các ưu đãi của TDĐT: Lãi suất ưu đãi, điều kiện đảm bảo tiền vay
cũng như các điều kiện tín dụng khác thường thơng thống hơn.
Hoạt động TDĐT của Nhà nước khơng vì mục tiêu lợi nhuận nhằm

phục vụ cho yêu cầu quản lý, điều tiết kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Như vậy, TDĐT là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước,
TDĐT hỗ trợ về tài chính cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế ĐTPT thực
hiện các mục tiêu KT-XH của đất nước. Sự kết hợp hài hồ giữa lợi ích kinh
tế, chính trị và xã hội là bản chất của TDĐT của Nhà nước.
TDĐT có nhiều điểm khác biệt so với tín dụng NHTM, cụ thể như sau:
Bảng 2.1. So sánh TDĐT của Nhà nước và TDĐT của NHTM
Tiêu chí
Luật

điều

chỉnh
Mục đích

TDĐT của NHTM

TDĐT của Nhà nước
Luật riêng về TDĐT của Nhà

Luật các Tổ chức tín dụng

nước, một phần nhỏ chịu sự điều
tiết của Luật các TCTD

Tìm kiếm lợi nhuận

Khơng vì mục tiêu lợi nhuận, chủ



7

Tiêu chí

TDĐT của NHTM

TDĐT của Nhà nước
yếu vì mục tiêu phát triển

Đối tượng

Không giới hạn, trong khuôn
khổ pháp luật cho phép

Thời hạn

Phần lớn là trung hạn

Lãi suất

Theo lãi suất thị trường

Bị giới hạn theo danh mục được
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
quy định
Dài hạn
Ưu đãi (thấp hơn lãi suất thị
trường)
Khơng cần tài sản đảm bảo hoặc


Bảo

đảm Phần lớn bắt buộc phải có tài

tiền vay

sản bảo đảm hoặc bảo lãnh

đảm bảo bằng tài sản hình thành
sau đầu tư hoặc giá trị tài sản đảm
bảo thấp hơn nhiều so với giá trị
khoản vay

Hoạt động theo tiêu chí,
Hoạt động

chiến lược, chính sách của
từng

Ngân

hàng,

khn khổ pháp luật

trong

Gắn bó mật thiết với mục tiêu định
hướng phát triển kinh tế - xã hội
của Chính phủ


1.1.3. Vai trị tín dụng đầu tư của Nhà nước đối với nền kinh tế
 TDĐT tài trợ dài hạn cho DAPT phát huy hiệu quả thực hiện mục
tiêu phát triển KT-XH
Phát triển kinh tế đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ các mục tiêu KT-XH
như thay đổi cơ cấu kinh tế, tạo cơng ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, rút
ngắn khoảng cách phát triển giữa các vùng miền, bảo vệ môi trường…để đảm
bảo tăng trưởng kinh tế một cách bền vững. Với các mục tiêu KT – XH lồng


8

ghép như vậy DAPT có thể phải chấp nhận mức sinh lời trực tiếp thấp so với
các cuộc đầu tư khác hoặc rủi ro cao, đặc biệt là dự án trong các ngành công
nghiệp mũi nhọn và vùng nông thôn rộng lớn cần nhiều vốn.NSNN không thể
đáp ứng nổinhu cầu vốn cho các DAPT, các doanh nghiệp cũng không đầu tư
nếu như khơng có sự hỗ trợ của Nhà nước thơng qua chính sách TDĐT. Các
DAPT phát huy hiệu quả, thì một nền tảng vững chắc cho thực hiện mục tiêu
phát triển KT-XH cũng được thiết lập.
 TDĐT giảm bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước cho đầu tư và nâng
cao hiệu quả đầu tư:
Chính phủ sử dụng TDĐT với những ưu đãi nhất định khuyến khích
khu vực tư nhân đầu tư các DAPT trong chiến lược phát triển của mình nhằm
giảm bao cấp vốn trực tiếp cho đầu tư và giám sát các khoản tài trợ theo
nguyên tắc tín dụng buộc chủ đầu tư phải có một phần vốn chủ sở hữu nhất
định tham gia đầu tư dự án và phải chịu áp lực về hiệu quả đầu tư để có khả
năng hồn trả nợ gốc và lãi vay đầu tư theo cam kết.
 TDĐT là công cụ quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
TDĐT tài trợ vốn ưu đãi cho các ngành, vùng, lĩnh vực KT-XH cần có
sự hỗ trợ của Nhà nước thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

CNH-HĐH.
Thực hiện chính sách TDĐT thơng qua NHPT sẽ tách bạch tín dụng
chính sách và tín dụng thương mại, hạn chế rủi ro cho các NHTM do khơng
cịn bị buộc cung cấp quá mức các khoản tín dụng dài hạn theo những tiêu chí
đặc biệt.
Các tổ chức tài chính và phát triển sẵn sàng cho các NHPT huy động
vốn với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường. Cơ chế TDĐT giúp hiệu quả sử
dụng nguồn vốn đầu tư tăng lên và cải thiện vấn đề thâm hụt ngân sách, giảm


9

thiểu nguy cơ lạm phát tiềm ẩn. Quy mô vốn TDĐT được bảo toàn và phát
triển khi vốn cho vay đầu tư được thu hồi để tái đầu tư thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, cải thiện tiềm lực tài chính quốc gia.
1.2.

Ngân hàng Phát triển thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà
nước

1.2.1. Ngân hàng Phát triển
Tăng trưởng kinh tế khơng tự nhiên có tính bền vững và thường làm gia
tăng mất cân bằng. Để tăng trưởng kinh tế bền vững và cơng bằng thì cần có
sự can thiệp của Nhà nước trong khi vẫn đảm bảo sự phát triển thân thiện với
thị trường. Ngân hàng phát triển chủ yếu tài trợ vốn cho các DAPT – thường
không hấp dẫn các NHTM vì có thời hạn dài và khả năng rủi ro tiềm ẩn quá
lớn hoặc lợi nhuận quá ít.
Tác giả Phan Thị Thu Hà, trong cuốn giáo trình Ngân hàng Phát triển
đưa ra khái niệm: “Ngân hàng phát triển là tổ chức tín dụng mà hoạt động
chủ yếu là tài trợ trung và dài hạn cho các dự án phát triển”.[6]

- NHPT được thành lập bởi một Luật riêng, không hoạt động dưới một
khung luật chung về ngân hàng; phần lớn thuộc sở hữu Chính phủ hoặc Chính
phủ nắm giữ lượng vốn lớn nhằm đảm bảo hoạt động của NHPT theo đúng
mục tiêu đề ra đáp ứng yêu cầu ĐTPT của quốc gia.
- NHPT huy động và tài trợ vốn dài hạn cho các DAPT theo mục tiêu,
chiến lược ưu tiên đầu tư của Nhà nước trong từng thời kỳ nhưng có mức rủi
ro cao hơn bình thường khi các tổ chức khác không muốn, không thể hoặc
không đủ khả năng đảm đương được chức năng này.
1.2.1. Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Phát triển
Huy động và quản lý vốn


10

Một trong những hoạt động chủ yếu của ngân hàng là huy động vốn để
cho vay. NHPT phải tài trợ cho các DAPT dài hạn có khả năng sinh lời thấp
hoặc rủi ro cao nên phải huy động được vốn trung dài hạn với lãi suất bình
quân thấp trong điều kiện cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng gia tăng, ổn
định vĩ mô kém bền vững, khả năng tiết kiệm trung và dài hạn của dân cư
thấp...
 Yêu cầu đối với nguồn vốn:
Nguồn vốn của ngân hàng phải đảm bảo mối liên hệ về kỳ hạn và lãi
suất. Quy mô các nguồn vốn liên quan tới quy mô của các dự án mà ngân
hàng tài trợ và quy mô tăng lợi nhuận. Lãi suất và kỳ hạn của nguồn vốn bị
chi phối bởi kỳ hạn và khả năng sinh lời của DAPT. Vì vậy NHPT phải có
nguồn vốn hỗn hợp với lãi suất thấp, thời gian sử dụng dài và chấp nhận rủi ro
để tài trợ cho các dự án dài hạn khả năng sinh lời thấp hoặc rủi ro cao. ..Đòi hỏi
phải kết hợp nỗ lực của ngân hàng và các điều kiện kinh tế, pháp luật phù hợp.
 Các hình thức huy động:
- Huy động tiền gửi trên thị trường: NHPT huy động tiền gửi ngắn,

trung và dài hạn, trong đó tiền gửi trung và dài hạn là chủ yếu. Đồng tiền huy
động có thể là nội tệ, ngoại tệ; lãi suất huy động cố định, hoặc có điều chỉnh...
Các nguồn vốn huy động tuy ít đa dạng song NHPT khuyến khích các nguồn
trung và dài hạn bằng cách tăng tính thanh khoản cho các khoản tiền gửi, đảm
bảo mức sinh lời hấp dẫn so với tiền gửi có thời hạn ngắn hơn.
- Phát hành giấy nợ trung và dài hạn: NHPT phát hành trái phiếu
Chính phủ hoặc trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được người đầu tư trong
và ngồi nước muốn mua vì an tồn cao, dễ chuyển đổi, lãi suất hấp dẫn.
- Huy động các quỹ của Nhà nước tài trợ cho DAPT: Một phần thu
NSNN dành cho TDĐT, viện trợ khơng hồn lại từ bên ngoài, nguồn trái


11

phiếu Chính phủ tạo ra nguồn vốn hỗn hợp có chi phí bình qn thấp tạo điều
kiện để NHPT cho vay với lãi suất thấp hơn NHTM hoặc tạo khả năng chấp
nhận rủi ro.
- Huy động các khoản tài trợ từ các tổ chức khác: NHPT có thể huy
động các nguồn tài trợ của các tổ chức có cùng mục tiêu phù hợp.
- Vay nước ngoài (song phương, đa phương hoặc các tổ chức tài chính
phát triển): Vay NHTM nước ngồi có nguồn vốn rẻ và vay ưu đãi từ các tổ
chức tài chính như WB, NHPT khu vực, NHPT của các nước, hoặc các quỹ
dành cho phát triển của Chính phủ các nước phát triển.
- Vốn và quỹ của ngân hàng: Vốn được cấp từ Nhà nước hoặc từ các cơ
quan phát triển, các tổ chức tài chính phát triển, vốn cổ phần, quỹ tích luỹ,
quỹ dự phịng tổn thất...
 Quản lý nguồn vốn; Quản lý kỳ hạn và chi phí của nguồn:
Đa dạng hóa và gia tăng quy mô nguồn vốn với lãi suất thấp, kỳ hạn dài
và ổn định là điều kiện sống còn của NHPT. Chiến lược nguồn vốn của
NHPT là khai thác triệt để các nguồn hỗ trợ từ Chính phủ, các tổ chức tài

chính, tiết kiệm trung và dài hạn của dân cư.
NHPT cho vay trung, dài hạn là chủ yếu trong khi nguồn vốn huy động
thường có kỳ hạn ngắn hơn, ngân hàng phải thực hiện một kỹ thuật quan
trọng là chuyển hoán các nguồn tiền, các kỳ hạn ngắn hơn sang kỳ hạn dài
hơn. Do đó quản lý nguồn vốn bao gồm:
- Tính tốn chi phí huy động đảm bảo hồn vốn và bù đắp chi phí hoặc
có lãi. NHPT phải tài trợ vốn trung dài hạn cho DAPT và tìm nguồn tài trợ
thích hợp nên chi phí nguồn bị giới hạn bởi khả năng sinh lời của dự án.
DAPT khác nhau có mức chi phí và kỳ hạn nguồn vốn khác nhau.
- Quản lý thanh khoản: Quản lý thanh khoản của ngân hàng mang đặc


12

trưng là quản lý nợ với nội dung chính là xác định thị trường nợ của ngân
hàng trong mối tương quan cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Sử dụng vốn
NHPT thực hiện mục tiêu kinh doanh thông qua sử dụng vốn, hình
thành các khoản mục tài sản của NHPT.
 Các loại tài sản:
- Ngân quỹ: bao gồm tiền mặt trong két, tiền gửi Ngân hàng trung ương
và các ngân hàng khác. Ngân quỹ của NHPT thường chiếm tỷ trọng nhỏ.
- Tài trợ ngắn hạn: Quy mô tài trợ ngắn hạn nhỏ, chủ yếu trong các dự
án phát triển mà do ngân hàng tài trợ trung và dài hạn.
- Tài trợ trung và dài hạn theo dự án: Là hoạt động quan trọng, phản
ánh mục tiêu và nội dung hoạt động chính của NHPT. Tài trợ theo dự án có
thể chia theo các tiêu thức khác nhau: Tài trợ cho dự án đã được chỉ định
trước của chủ tài trợ; tài trợ cho dự án do ngân hàng tìm kiếm, khai thác; tài
trợ theo dự án với nguồn vốn ưu đãi; tài trợ theo dự án với nguồn vốn thị
trường; tài trợ độc lập hoặc đồng tài trợ hoặc tài trợ qua ngân hang đầu mối.

- Tài trợ các dự án trong kế hoạch của Chính phủ và dự án tìm kiếm
luôn được ngân hàng quan tâm đặc biệt.
- Các tài sản khác như đầu tư trực tiếp vào các ngành kinh tế, cho thuê.

 Quản lý tài sản:
- Xác định ngân quỹ của ngân hàng trong mối quan hệ với nhu cầu
thanh khoản trong trung và dài hạn;
- Quản lý rủi ro lãi suất và rủi ro hối đoái;
- Quản lý các khoản cho vay và tính sinh lời của tài sản.


13

Các hoạt động khác:
NHPT cung cấp dịch vụ bảo lãnh, tư vấn đầu tư, thanh toán… Các hoạt
động khác của NHPT (dịch vụ thẻ, cho vay tiêu dùng...) ít đa dạng hơn so với
NHTM.
1.2.3. Hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển
1.2.3.1. Các hình thức tín dụng đầu tư của Nhà nước
Cho vay đầu tư: Là việc NHPT cho các chủ đầu tư vay vốn để đầu tư dự
án. Nguồn vốn cho vay bao gồm: Nguồn NSNN cấp; Nguồn vốn huy động;
Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật: nguồn góp vốn ban đầu của
các tổ chức, nguồn tài trợ từ thiện.Lãi suất cho vay được xác định thấp hơn lãi
suất thị trường trên cơ sở mức rủi ro của dự án và ưu tiên của Chính phủ đối
với ngành nghề/lĩnh vực đầu tư. Thời hạn cho vay thường dài và số vốn cho
vay lớn. Thu nợ trong nhiều kỳ và kéo dài trong nhiều năm.Mức vốn cho vay
tối đa 70% tổng vốn đầu tư tài sản cố định của dự án. Chủ đầu tư phải có tối
thiểu 15% vốn chủ sở hữu tham gia đầu tư và huy động các nguồn vốn khác
để đầu tư dự án. Điều kiện về đảm bảo tiền vay thường đơn giản và thơng
thống hơn tín dụng NHTM. Đồng tiền cho vay có thể là đồng nội tệ hoặc

ngoại tệ.
Bảo lãnh TDĐT: NHPT (tổ chức bảo lãnh) cam kết với TCTD cho vay
vốn về việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn của bên vay. Đến hạn trả nợ mà bên vay
không trả nợ hoặc không trả hết nợ thì NHPT sẽ trả nợ thay cho bên vay và yêu
cầu bên được bảo lãnh nhận nợ bắt buộc và áp dụng các biện pháp để thu hồi
vốn theo quy định của pháp luật. Thời hạn bảo lãnh, số vốn bảo lãnh và điều
kiện bảo lãnh tương tự như cho vay đầu tư trên cơ sở thỏa thuận của các
bên.Tùy thuộc vào mức độ rủi ro của dự án, bên đi vay (chủ đầu tư) có thể
phải có tài sản bảo đảm bảo lãnh.


14

Hỗ trợ sau đầu tư: NSNN chuyển nguồn cho NHPT cấp hỗ trợ một
phần tiền lãi vay cho chủ đầu tư có DAPT đã hồn thành đưa vào sử dụng và đã
trả được nợ vay. Hình thức hỗ trợ sau đầu tư duy nhất có ở Việt Nam.
1.2.3.2. Quy trình thực hiện tín dụng đầu tư của Nhà nước
Tiếp nhận hồ sơ dự án và thẩm định (bao gồm thẩm định năng lực chủ
đầu tư và thẩm định dự án) → Chấp thuận tài trợ → Ký kết hợp đồng tín
dụng/hợp đồng thế chấp → Giải ngân và giám sát tín dụng → Thu hồi nợ/điều
chỉnh dự án/xử lý rủi ro → Kết thúc tài trợ/Thanh lý hợp đồng.
1.2.3.3. Chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát
triển
Chính sách TDĐT bao gồm chính sách trực tiếp, cụ thể về TDĐT như
huy động vốn, quản lý và sử dụng vốn, đối tượng cho vay, lãi suất, thời hạn
cho vay, bảo đảm tiền vay...và các chính sách có liên quan như chính sách về
quản lý đầu tư và xây dựng, chính sách về đấu thầu, xử lý rủi ro...
Nhà nước thường có hỗ trợ trực tiếp cho NHPT (cung cấp các nguồn
vốn ưu đãi, cấp bù lãi suất, bảo lãnh cho các khoản đi vay và cho vay...). Sự
hỗ trợ này tạo điều kiện cho NHPT thực hiện được mục tiêu hoạt động khơng

vì mục đích lợi nhuận để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi cho mục tiêu
phát triển kinh tế của Chính phủ.
1.3. Đẩy mạnh tín dụng đầu tư của Nhà nước
1.3.1. Quan niệm về đẩy mạnh tín dụng đầu tư của Nhà nước
Đẩy mạnh TDĐT làlàm tăng quy mô TDĐT thể hiện: Thứ nhất, tăng
trưởng doanh số cho vay hàng năm. Thứ hai, nâng cao chất lượng TDĐT, đáp
ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền), đảm
bảo cho các dự án được tài trợ phát huy hiệu quả và hoàn trả nợ vay đầy đủ,
đúng hạn, hạn chế thấp nhất rủi ro. Thứ ba, TDĐT phát huy vai trò thúc đẩy


15

phát triển kinh tế - xã hội.

1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự đẩy mạnh tín dụng đầu tư của Nhà nước
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thường theo đuổi các mục tiêu về
quy mô; thị phần (so với toàn ngành hoặc so với đối thủ cạnh tranh); chất
lượng tín dụng và mục tiêu sinh lời. TDĐT nhằm mục tiêu chính là thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, khơng vì mục tiêu lợi nhuận. Các tiêu chí đánh giá
hoạt động TDĐT của Nhà nước gồm:
- Quy mô TDĐT thể hiện qua doanh số cho vay hàng năm và tốc độ
tăng trưởng doanh số cho vay; dư nợ và tốc độ tăng trưởng dư nợ; mức vốn
cho vay/dự án hàng năm.
- Thị phần được đánh giá qua so sánh với toàn ngành hoặc với đối thủ
cạnh tranh. Đối tượng TDĐT theo quy định của Chính phủ trong từng thời kỳ
nên không thể đánh giá thị phần TDĐT trên một địa bàn. Tuy nhiên, so sánh
về doanh số TDĐT với tổng vốn ĐTPT hoặc tổng vốn tín dụng cho ĐTPT
cho thấy mức độ đóng góp vốn TDĐT cho ĐTPT trên địa bàn từng thời kỳ.
- Chất lượng hoạt động: Chất lượng tín dụng được thể hiện qua tỷ lệ nợ

quá hạn. Phân loại dư nợ theo ngành nghề thể hiện tính đa dạng và khả năng
phân tán rủi ro của các khoản cho vay, thu nhập từ hoạt động TDĐT.

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tín dụng đầu tư của Nhà nước
Hoạt động TDĐT chịu tác động của 3 nhân tố cơ bản gồm: (i) Chính
sách của Chính phủ về TDĐT, (ii) tổ chức thực hiện chính sách (Ngân hàng
Phát triển), (iii) doanh nghiệp (chủ đầu tư).

 Chính sách của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước


16

TDĐT là hình thức tín dụng đặc thù chịu sự điều chỉnh của Luật riêng
về chính sách TDĐT và một phần chịu sự quản lý tín dụng của Ngân hàng
Nhà nước. Chính sách TDĐT được điều chỉnh phù hợp với tình hình chính trị,
pháp luật, kinh tế - xã hội và điều kiện quốc tế nên chính sách TDĐT là nhân
tố tổng hợp về chính trị, pháp luật, KT-XH và điều kiện quốc tế.
Chính sách về TDĐT bao gồm chính sách trực tiếp về TDĐT (những
quy định cụ thể về đối tượng, lãi suất, thời gian cho vay, mức vốn cho vay,
các điều kiện bảo đảm tiền vay và nguyên tắc quản lý và sử dụng vốn, xử lý
rủi ro) và các chính sách quản lý đầu tư và xây dựng, đấu thầu, ...Chính sách
TDĐT đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan và thực tiễn cuộc sống,
đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và ổn định, phù hợp với thông lệ quốc tế là
hành lang pháp lý cho TDĐT có hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu ĐTPT của
đất nước và ngược lại. Đối tượng TDĐT phù hợp với nhu cầu ĐTPT trên địa
bàn thì TDĐT sẽ có nhiều cơ hội để phát triển và ngược lại.

 Nhân tố về phía Ngân hàng Phát triển
- Tổ chức bộ máy và quy trình nghiệp vụ bao gồm cả tổ chức quản trị

nội bộ như tổ chức hệ thống thông tin giao tiếp, các nguyên tắc quản lý giữa
Hội sở chính và Chi nhánh, các thủ tục hành chính và quy trình giải quyết.
- Nguồn vốn huy động: NHPT phải huy động được nguồn vốn dài hạn
với chi phí thấp để tài trợ vốn dài hạn cho các DAPT – Điều kiện để tăng
trưởng quy mô TDĐT của Nhà nước.
- Nguồn nhân lực: Số lượng và chất lượng cán bộ (năng lực, trách
nhiệm, đạo đức nghề nghiệp; tác phong, lề lối làm việc...); chính sách lương
và đãi ngộ, tuyển dụng, đào tạo để duy trì và phát triển nguồn nhân lực.
- Năng lực thẩm định và quản lý tín dụng:


17

Đối tượng TDĐT là các dự án đầu tư dài hạn, rủi ro cao, thẩm định có ý
nghĩa hết sức quan trọng, quyết định đến chất lượng tín dụng, khả năng thu
hồi vốn...Thẩm định cho vay vốn bao gồm 02 nội dung chính là thẩm định dự
án đầu tư và thẩm định năng lực tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh
của chủ đầu tư.
Năng lực giám sát tín dụng, xử lý tín dụng: Giám sát tín dụng nhằm
đảm bảo được chất lượng tín dụng như dự báo và hạn chế rủi ro, đảm bảo đầu
tư đúng mục đích, sử dụng vốn có hiệu quả, hạn chế nợ quá hạn, nợ khó địi,
có biện pháp xử lý kịp thời nợ xấu.
- Cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ: Bao gồm trang bị về cơ sở vật
chất, hạ tầng cơng nghệ thơng tin, hệ thống thanh tốn...
- Chính sách marketing ngân hàng: Tuyên truyền, quảng bá chính sách
TDĐT và hình ảnh NHPT có hiệu quả tạo điều kiện huy động được nhiều vốn
với chi phí thấp và lựa chọn được khách hàng/dự án tốt để đẩy mạnh TDĐT.
 Nhân tố về phía khách hàng (chủ đầu tư)
- Năng lực tài chính: Năng lực tài chính của chủ đầu tư thể hiện ở vốn
chủ sở hữu và khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư đảm bảo cho dự án đi

vào hoạt động theo dự kiến. Cơ chế TDĐT yêu cầu chủ đầu tư phải có vốn
chủ sở hữu tối thiểu 15% tổng mức đầu tư tài sản cố định. Dự thảo Nghị định
mới về TDĐT hiện nay, mức vốn chủ sở hữu tối thiểu 20% tổng mức đầu tư
tài sản cố định của dự án.
- Năng lực quản lý của chủ đầu tư: Chủ đầu tư phải có năng lực thực
hiện dự án theo quy định về quản lý đầu tư của Nhà nước và năng lực quản lý
kinh doanh đảm bảo khả năng vận hành dự án có hiệu quả.
- Uy tín và hiệu quả kinh doanh trong quá khứ: bao gồm hiệu quả kinh
doanh và uy tín trong quan hệ tín dụng với ngân hàng.


18

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA
NHÀ NƯỚC TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM

2.1. Khái quát về Sở giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam
2.1.1. Giới thiệu Sở giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam
HỘI SỞ CHÍNH
SỞ GIAO DỊCH I
PHỊNG HÀNH CHÍNH - QLNS

CÁC PHỊNG TÍN DỤNG I, II, III

PHỊNG KẾ HOẠCH NGUỒN VỐN

PHỊNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU

PHỊNG THẨM ĐỊNH


PHỊNG QL VỐN NƯỚC NGỒI

PHỊNG TÀI CHÍNH KẾ TỐN

PHỊNG GD HÀ ĐƠNG

PHỊNG KIỂM TRA

PHỊNG BẢO LÃNH HTSĐT
PHỊNG TIN HỌC

Sơ đồ 2.1 Mơ hình tổ chức của Sở giao dịch I
Sở giao dịch I được thành lập và hoạt động theo Quyết định số 04/QĐNHPT ngày 01/7/2006 của Tổng giám đốc NHPTVN (gọi tắt là Tổng giám
đốc), trụ sở đặt tại thủ đơ Hà Nội, có bảng cân đối và con dấu riêng, được mở
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các NHTM trên địa bàn. Sở giao dịch I kế
thừa mọi quyền lợi, trách nhiệm từ Chi nhánh Quỹ HTPT Hà Nội và Sở giao
dịch Quỹ HTPT.
2.1.2. Một số hoạt động chủ yếu của Sở giao dịch I –NHPT Việt Nam


19

Sở giao dịch I thực hiện hầu hết các nghiệp vụ chủ yếu của NHPTVN,
cụ thể
- Huy động, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn;
- Tín dụng đầu tư: Cho vay đầu tư; hỗ trợ lãi suất sau đầu tư; bảo lãnh
tín dụng đầu tư và cho vay đầu tư ra nước ngồi theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ;
- Tín dụng ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu;

- Nhận ủy thác cấp phát; ủy thác và nhận ủy thác cho vay các đơn vị
kinh tế, các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn viện trợ, vay nợ nước ngồi của
Chính phủ dùng để cho vay lại các dự án đầu tư trên địa bàn Hà Nội, một số
dự án liên tỉnh mà chủ đầu tư có trụ sở chính đặt tại Hà Nội;
- Thanh tốn liên ngân hàng, thanh toán với khách hàng, thanh toán nội
bộ trong toàn hệ thống NHPT; Thực hiện chế độ kế tốn tài chính, chế độ báo
cáo thống kê định kỳ và đột xuất theo yêu cầu quản lý;
Quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin;
Công tác pháp chế; kiểm tra, kiểm soát hoạt động TDĐT và TDXK của
Nhà nước tại đơn vị;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao.
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Sở giao dịch I
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam
2.2.1. Tình hình huy động vốn
Bảng Kết quả huy động vốn(tỷ đồng)
Năm 2006

2007

2008

2009

2010


20

Chỉ tiêu

Doanh số huy động

2.916

810

998

5.120

5.522

+ Kỳ hạn từ 01 năm trở lên

1.370

491

545

438

450

+ Kỳ hạn dưới 01 năm

1.461

220


284

2.082

2.304

85

99

169

2.600

2.768

+ Không kỳ hạn
(Nguồn: Sở giao dịch I- NHPTVN)

Doanh số huy động giảm mạnh trong hai năm 2007, 2008 và tăng mạnh
năm 2009, 2010. Doanh số huy động kỳ hạn 01 năm trở lên chiếm tỷ trọng
thấp và giảm mạnh xuống còn 8,5% tổng vốn huy động 2009 và 8,15% tổng
vốn huy động 2010.
2.2.2. Tình hình cho vay, thu nợ tín dụng đầu tư của Nhà nước
Đến 31/12/2010, Sở giao dịch I đang quản lý cho vay, thu nợ 216dự án
vay vốn TDĐT. Tình hình cho vay, thu nợ TDĐT từ 2006-2010 như sau:
Bảng Tổng hợp cho vay, thu nợ
TT

Năm

Chỉ tiêu
Doanh số cho vay

1

Tốc độ tăng
trưởng

2

Doanh số thu nợ

ĐV

2006

2007

446,3

622,5

%

132

39

tỷ


508,0

573,7

2008

2009

2010

1.154

1.753

215

-41

52

876,2

2.519

2.871

tính
tỷ
đồng


đồng

1.959,
5



×