Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Von kinh doanh va van de khai thac tao lap von 76469

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.68 KB, 76 trang )

1

Học viện Tài chính

Lời nói đầu
Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế không ngừng phát
triển, trong bối cảnh hội nhËp nỊn kinh tÕ thÕ giíi. NỊn kinh
tÕ thÞ trêng với sự cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi các doanh
nghiệp ở tất cả các thành phần kinh tế không ngừng nâng
cao thế và lực cho doanh nghiệp mình, tăng cờng khả năng
cạnh tranh để tồn tại và phát triển vững mạnh. Muốn đạt đợc
vấn đề này, điều quan trọng trớc tiên đối với các doanh
nghiệp là phải tạo lập đầy đủ một lợng vốn kinh doanh cần
thiết cho nhu cầu hoạt động của mình. Nền kinh tế thị trờng cũng đà làm xuất hiện nhiều phơng thức mới cho phép
doanh nghiệp vận dụng hình thức khai thác cho phù hợp, có
hiệu quả nhất. Công tác khai thác, huy động vốn đang đợc
các doanh nghiệp hết sức quan tâm bởi hầu hết các doanh
nghiệp đều đang rất thiếu vốn cho nhu cầu phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Đồng thời, việc khai
thác và huy động vốn đầy đủ, kịp thời sẽ góp phần nâng
cao hiệu quản hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính vì vậy nghiên cứu tìm hiểu các nguồn đáp
ứng cho nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, để từ
đó có biện pháp thích hợp cho việc khai thác, huy động có
một ý nghĩa hết sức quan trọng.
Công ty Đầu t hợp tác kinh tế Việt- Lào là một doanh
nghiệp nhà nớc đợc thành lập nhằm thực hiện dự án Hợp tác
đầu t giữa nớc Cộng hoà XHCN Việt nam và Cộng hoà Dân
chủ nhân dân Lào. Với chức năng chính hợp tác đầu t kết hợp
với kinh doanh xuất nhập khẩu không những với nớc bạn Lào
mà còn quan hệ xuất nhập khẩu hàng hóa với nhiều nớc trong


khu vực và trên thế giới nh ấn độ, Thổ nhĩ kỳ, I-ran, In-đô-

Nguyễn ViƯt Cêng - Tµi chÝnh doanh
nghiƯp- K39-11-08


2

Học viện Tài chính

nê-xia... Vì vậy nhu cầu vốn kinh doanh của Công ty là rất lớn
và ngày càng tăng lên cùng với qui mô phát triển kinh doanh
của doanh nghiệp . Cũng nh nhiều doanh nghiệp khác, Công
ty đang ở trong điều kiện thiếu vốn sản xuất kinh doanh.
Trớc nhu cầu cấp bách về vốn cho việc phát triển và mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty nhất thiết phải có
các biện pháp thích hợp để khai thác tạo lập vốn kinh doanh
đáp ứng nhu cầu này.Vận dụng những kiến thức lý luận cơ
bản về công tác quản trị tài chính doanh nghiệp, kết hợp với
kiến thức thực tế qua việc tìm hiểu về công tác khai thác
huy động vốn kinh doanh tại Công ty Đầu t hợp tác kinh tế
Việt- Lào, trong thời gian thực tập tại Công ty em mạnh dạn
chọn chuyên đề Vốn kinh doanh và vấn đề khai thác,
tạo lập vốn kinh doanh của Công ty Đầu t Hợp tác kinh
tế Việt- Lào.
Chuyên đề sẽ đa ra một số giải pháp góp phần giải
quyết vấn đề huy động vốn kinh doanh của Công ty, chuyên
đề gồm 3 chơng:
Chơng 1: Vốn kinh doanh và vấn đề khai thác, tạo lập
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

Chơng 2: Thực trạng tình hình khai thác, tạo lập vốn và
sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Đầu t hợp tác kinh tế
Việt- Lào.
Chơng 3: Giải pháp để tạo lập vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
Với sự giúp đỡ và chỉ dẫn nhiệt tình của cô giáo hớng
dẫn, cùng với sự quan tâm giúp đỡ của các cô chú trong phòng
kế toán công ty Đầu t hợp tác kinh tế Việt- Lào, chuyên đề đÃ
đợc hoàn thµnh.

Ngun ViƯt Cêng - Tµi chÝnh doanh
nghiƯp- K39-11-08


3

Học viện Tài chính

Qua đây cho em gửi lời cảm ơn cô giáo hớng dẫn và các
cô chú ở Công ty Đầu t hợp tác kinh tế Việt- Lào đà tạo điều
kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Với kiến thức và sự hiểu biết còn nhiều khiếm khuyết,
chuyên đề của em trình bày không tránh khỏi những sai sót
và hạn chế, em rất mong đợc sự đóng góp và giúp đỡ của các
thầy giáo, cô giáo.

Nguyễn Việt Cờng - Tµi chÝnh doanh
nghiƯp- K39-11-08



4

Học viện Tài chính
Chơng I

vốn kinh doanh và vấn đề tạo lập vốn
kinh doanh của doanh nghiệp
1.1. những vấn đề cơ bản về vốn kinh doanh và nguồn vốn
Kinh Doanh của doanh nghiệp.

1.1.1- Khái niệm vốn kinh doanh.
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh
nào, doanh nghiệp cũng cần phải có vốn. Trong nền kinh tế
thị trờng, vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết
định tới các bớc tiếp theo của quá trình kinh doanh.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn
ra một cách thờng xuyên, liên tục, nên vốn kinh doanh của
doanh nghiệp cũng không ngừng vận động, tạo ra sự tuần
hoàn và chu chuyển vốn. Do sự luân chuyển không ngừng
của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiƯp, nªn cïng mét lóc vèn kinh doanh thêng tån tại dới các
hình thức khác nhau ở tất cả các khâu của chu trình sản
xuất kinh doanh (dự trữ, sản xuất và lu thông). Ta có thể
hình dung sự vận ®éng cđa vèn s¶n xt kinh doanh trong
doanh nghiƯp thĨ hiện qua sơ đồ sau:
T - H ... SX ... H' - T'
Qua việc tìm hiểu sự vận động của vèn s¶n xt kinh
doanh trong doanh nghiƯp, ta cã thĨ ®a ra mét kh¸i niƯm
tỉng qu¸t vỊ vèn kinh doanh cđa doanh nghiƯp .
Vèn kinh doanh cđa doanh nghiƯp lµ giá trị ứng trớc của

toàn bộ t liệu sản xuất của doanh nghiệp đợc sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.2- Thành phần vốn kinh doanh cđa Doanh nghiƯp.

Ngun ViƯt Cêng - Tµi chÝnh doanh
nghiÖp- K39-11-08


5

Học viện Tài chính

Để thuận tiện cho công tác quản lý sư dơng vèn cịng nh
gióp doanh nghiƯp cã biƯn pháp huy động vốn có hiệu quả,
cần phải tiến hành phân loại vốn kinh doanh của doanh
nghiệp một cách khoa học, hợp lý. Phân loại vốn kinh doanh là
việc phân chia toµn bé sè vèn kinh doanh hiƯn cã cđa doanh
nghiệp theo những tiêu thức nhất định.
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển giá trị của
vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh
doanh đợc chia thành 2 bộ phận là vốn cố định và vốn lu
động.
Vốn cố định:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, việc mua sắm,
xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định của doanh
nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu
t ứng trớc để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản
cố định hữu hình và vô hình đợc gọi là vốn cố định của
doanh nghiệp. Đó là số vốn đầu t ứng trớc vì số vốn này nếu
đợc sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ

thu hồi lại đợc sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hóa hay
dịch vụ của mình.
Là số vốn đầu t ứng trớc để mua sắm, xây dựng các
tài sản cố định nên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ
quyết định quy mô của tài sản cố định, ảnh hởng rất lớn
đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngợc lại những đặc
điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng lại
có ảnh hởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và
chu chuyển của vốn cố định. Có thể khái quát những nét
đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá trình
sản xuất kinh doanh nh sau:

Nguyễn Việt Cờng - Tµi chÝnh doanh
nghiƯp- K39-11-08


6

Học viện Tài chính

- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản
phẩm, điều này do đặc điểm của tài sản cố định đợc sử
dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định.
- Vốn cố định đợc luân chuyền dần dần từng phần
trong các chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản
xuất, một bộ phận vốn cố định đợc luân chuyển và cấu
thành chi phí sản xuất sản phẩm (dới hình thức chi phí khấu
hao) tơng ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cố định.
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn

thành một vòng luân chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn đợc luân chuyển vào
giá trị sản phẩm dần dần tăng lên, song phần vốn đầu t ban
đầu vào tài sản cố định lại dần dần giảm xuống cho đến
khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó đợc
chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đà sản xuất thì vốn
cố định
mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển trên đây của vốn cố
định đòi hỏi việc quản lý vốn cố định phải luôn luôn gắn
liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các tài sản
cố định của doanh nghiệp.
Từ những phân tích trên ta có thể đa ra khái niệm về
vốn cố định nh sau: Vốn cố định của doanh nghiệp là một
bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về tài sản cố định mà đặc
điểm của nó là luân chuyển dần dần, từng phần trong
nhiều chu kì sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn
khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.
Vốn cố định thờng chiÕm mét tû träng lín trong tỉng
vèn kinh doanh cđa doanh nghiệp, có ý nghĩa quyết định tới
năng lực sản xt cđa doanh nghiƯp. §ång thêi viƯc sư dơng
vèn cè định thờng gắn liền với hoạt động đầu t dài hạn, thu

Nguyễn Việt Cờng - Tài chính doanh
nghiệp- K39-11-08


7

Học viện Tài chính


hồi vốn chậm và dễ gặp rủi ro. Chính vì vậy, việc quản trị
vốn cố định là mét néi dung quan träng trong qu¶n lý vèn
kinh doanh của doanh nghiệp. Cũng do đặc điểm của vốn
cố định mà vốn cố định thờng đợc tài trợ bằng nguồn vốn
có tính chất dài hạn.
Vốn lu động:
Là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc để hình thành
các loại tài sản lu động sản xuất và tài sản lu động lu thông
nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Khác với vốn cố định, vốn lu động có đặc điểm là chỉ
tham gia vào một chu kỳ tái sản xuất, hình thái biểu hiện
luôn thay đổi và giá trị của nó đợc chuyển dịch toàn bộ
một lần vào giá trị sản phẩm.
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lu động có thể
chia thành các nguồn nh sau:
- Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn lu động đợc hình
thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc
nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác
biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bỉ sung: Lµ ngn vèn do doanh nghiƯp
tù bỉ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh nh từ lợi
nhuận của doanh nghiệp đợc tái đầu t.
- Nguồn vốn liên doanh liên kết: Là số vốn lu động đợc
hình thành từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia
doanh nghiƯp liªn doanh. Vèn gãp liªn doanh cã thĨ b»ng
tiỊn mặt hoặc bằng hiện vật nh vật t, hàng hóa... theo thỏa

thuận của các bên liên doanh.

Nguyễn Việt Cờng - Tµi chÝnh doanh
nghiƯp- K39-11-08


8

Học viện Tài chính

- Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thơng
mại hay các tổ chức tín dơng, vèn vay cđa ngêi lao ®éng
trong doanh nghiƯp, vay của các doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trờng vốn bằng việc phát
hành cổ phiếu, trái phiếu.
Vốn lu động của doanh nghiệp có một vai trò quan
trọng trong việc bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thờng xuyên, liên
tục. Muốn vậy, vấn đề chủ yếu là phải xác định đúng đắn
nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết cho từng thời kỳ
và tìm nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lu động đó (chủ yếu
là nguồn vốn ngắn hạn). Quản trị vốn lu động có hiệu qủa sẽ
giúp cho doanh nghiƯp tiÕt kiƯm chi phÝ s¶n xt kinh
doanh, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Việc phân loại vốn kinh doanh thành 2 loại là vốn cố
định và vốn lu động giúp doanh nghiệp có một cái nhìn
tổng quát về cơ cấu vốn đầu t, từ đó có biện pháp điều
chỉnh cơ cấu vốn cho phù hợp với hoạt động cũng nh định hớng phát triển cđa doanh nghiƯp. §ång thêi nã cịng cho
doanh nghiƯp thÊy vai trò và đặc điểm chu chuyển giá trị

của từng loại vốn để có cách thức quản lý phù hợp nhằm bảo
toàn và phát triển vốn.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh cđa Doanh
nghiƯp.
1.1.3.1. Theo qun së h÷u vèn:
NÕu xÐt từ góc độ quyền sở hữu thì vốn kinh doanh
của doanh nghiệp đợc hình thành từ 2 nguồn: Nguồn vốn
chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc sở hữu của chủ
doanh nghiệp (doanh nghiệp Nhà nớc thì chủ sở hữu là Nhµ

Ngun ViƯt Cêng - Tµi chÝnh doanh
nghiƯp- K39-11-08


9

Học viện Tài chính

nớc, doanh nghiệp cổ phần thì chủ sở hữu là những ngời
góp vốn...). Khi doanh nghiệp mới thành lập thì vốn chủ sở
hữu do các thành viên đóng góp và hình thành vốn điều lệ.
Khi doanh nghiệp đang hoạt động ngoài vốn điều lệ còn có
một số nguồn khác cùng thuộc nguồn vốn chủ sở hữu nh: Lợi
nhuận không chia, quỹ đầu t phát triển, quỹ dự phòng tài
chính...
Các khoản nợ phải trả bao gồm các khoản vay (vay ngắn
hạn, vay dài hạn) các khoản phải thanh toán cho cán bộ công
nhân viên, phải nộp ngân sách, phải trả nhà cung cấp và
một số khoản phải trả phải nộp khác.

Một cơ cấu nguồn vốn hợp lý phản ánh sự kết hợp hài hòa
giữa nợ phải trả với vốn chủ sở hữu trong điều kiện nhất
định.
1.1.3.2. Theo thời gian sử dụng vốn.
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn, vốn kinh
doanh của doanh nghiệp đợc hình thành từ hai nguồn là
nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn.
Nguồn vốn dài hạn: Là nguồn vốn có tính chất ổn định
mà doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài (lớn hơn
1 năm). Nguồn vốn này bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và
các khoản nợ dài hạn. Với tính chất nh vậy, nguồn vốn này thờng đợc dùng để tài trợ cho việc đầu t vào tài sản cố định
và một bộ phận tài sản lu động thờng xuyên cần thiết, đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có thể đợc tiến hành
một cách liên tục, ổn định.
Nguồn vốn ngắn hạn: Là nguồn vốn có thời hạn dới 1 năm
doanh nghiệp có thể sử dụng để tài trợ cho các nhu cầu có
tính chất tạm thời, bất thờng phát sinh trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó bao gồm các khoản

Nguyễn Việt Cờng - Tài chính doanh
nghiệp- K39-11-08


10

Học viện Tài chính

vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản
vốn chiếm dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại này giúp cho các nhà quản trị xem xét

huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, đảm
bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, với tổng chi
phí sử dụng vốn hợp lý. Việc phân loại này cũng giúp cho
doanh nghiệp trong việc lập các kế hoạch tài chính, hình
thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn và sử dụng
vốn có hiệu quả cao.
1.1.3.3. Theo phạm vi huy động vốn.
+ Nguồn vốn bên trong
Nguồn vốn này bao gồm tất cả những nguồn có thể huy
động đợc từ nội bộ doanh nghiệp, đó là các nguồn lợi nhuận
để lại tái đầu t, quỹ khấu hao cơ bản và một số nguồn khác.
*) Lợi nhuận để tái đầu t:
Lợi nhuận để lại của doanh nghiệp là số lợi nhuận còn lại
sau khi đà nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho Nhà nớc đợc
dùng vào mục đích bổ sung tăng vốn kinh doanh.
Sử dụng lợi nhuận để lại để bổ sung vốn kinh doanh sẽ
làm tăng vốn chủ sở hữu trong cơ cấu nguồn vốn của doanh
nghiệp, tăng quyền tự chủ tài chính, cải thiện cơ cấu nguồn
vốn theo hớng có lợi cho doanh nghiệp. Và doanh nghiệp có
thể sử dụng ngay nguồn vốn này để đầu t mà không phải
mất thời gian cho việc huy động. Song quy mô của nguồn
này thờng không lớn, nó phụ thuộc vào khả năng thu lợi nhuận
của doanh nghiệp, cho nên số vốn kinh doanh đợc bổ sung từ
nguồn lợi nhuận để lại tái đầu t thờng chiếm một tỷ trọng
nhỏ trong tổng số vốn đợc huy động .
*) Quỹ khấu hao cơ bản.
Tài sản cố định khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh sẽ bị hao mòn. Bộ phận giá trị hao mòn ấy đợc

Nguyễn Việt Cờng - Tài chÝnh doanh

nghiÖp- K39-11-08


11

Học viện Tài chính

tính vào giá trị sản phẩm, khi cã doanh thu doanh nghiƯp
thu håi b»ng c¸ch trÝch tõ tiền thu bán hàng hình thành tiền
khấu hao tài sản cố định. Số tiền khấu hao đợc tích luỹ lại
hình thành quỹ khấu hao tài sản cố định của doanh
nghiệp. Quü khÊu hao lµ mét nguån tµi chÝnh quan träng để
tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố
định trong các doanh nghiệp. Đồng thời từ năm 1995, việc
Nhà nớc cho phép các doanh nghiệp Nhà nớc đợc giữ lại toàn
bộ số khấu hao cơ bản của các tài sản cố định do Nhà nớc
cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nớc nhằm phục vụ
cho việc tái sản xuất tài sản cố định, ®· cã t¸c dơng rÊt lín
trong viƯc khun khÝch c¸c doanh nghiệp mạnh dạn đổi mới
máy móc thiết bị công nghệ. Và trên thực tế khi cha có nhu
cầu đầu t mua sắm tài sản cố định, các doanh nghiệp cũng
có thể sử dụng linh hoạt quỹ này để phục vụ cho nhu cầu
kinh doanh của mình. Quỹ khấu hao tài sản cố định thực sự
là một nguồn vốn lớn, quan trọng để doanh nghiệp tái đầu t
mở rộng tài sản cố định.
*) Các nguồn khác:
Một nguồn vốn mang tính chất tạm

thời mà doanh


nghiệp có thể khai thác hiện nay đó là nguồn vốn do thanh
lý nhợng bán các tài sản cố định h hỏng không sử dụng đợc
nữa và các tài sản cố định không cần dùng. Thực tế trong
các doanh nghiệp hiện nay, đặc biệt là các doanh nghiệp
Nhà nớc, chỉ có một bộ phận tài sản cố định đợc sử dụng và
sử dụng với hiệu suất cao. Số tài sản cố định h hỏng, không
cần dùng không những không tham gia vào hoạt động sản
xuát kinh doanh mà còn gây thêm khó khăn cho doanh
nghiệp trong việc bảo quản, sửa chữa... làm phát sinh thêm
nhiều khoản chi phí cho doanh nghiệp. Việc thanh lý chuyển
nhợng các tài sản cố định này sẽ giúp doanh nghiệp giải

Nguyễn Việt Cêng - Tµi chÝnh doanh
nghiƯp- K39-11-08


12

Học viện Tài chính

quyết những khó khăn trên, thu hồi vốn, đổimới cơ cấu tài
sản cố định, nâng cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này chỉ mang tính tạm thời bởi theo đà phát
triển của nền kinh tế, của tiến bộ khoa học kỹ thuật và
những bớc phát triển trong công tác quản lý doanh nghiệp, tỷ
lệ tài sản cố định loại này sẽ giảm và tiến tới không còn nữa.
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp có tính chất quyết
định cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Cho nên
trong vấn đề huy động vốn cho sản xuất kinh doanh thì
việc khai thác từ nguồn vốn bªn trong cã mét ý nghÜa quan

träng, gióp cho doanh nghiệp đảm bảo quyền tự chủ về tài
chính, chủ động hơn trong công tác sản xuất kinh doanh.
Mặt khác nguồn vốn này có sẵn trong nội bộ doanh nghiệp
nên doanh nghiệp sẽ rất chủ động khi khai thác và sử dụng.
Vì thế các doanh nghiệp phải có các biện pháp khai thác sử
dụng tối đa nguồn vốn bên trong để tài trợ cho nhu cầu vốn
kinh doanh của mình, sau đó mới khai thác nguồn vốn bên
ngoài.
+ Nguồn vốn bên ngoài:
Trong qúa trình hoạt động, cùng với việc mở rộng quy
mô kinh doanh, nhu cầu vốn của doanh nghiệp là rất lớn, nếu
doanh nghiệp khai thác nguồn vốn bên trong cha đủ cần phải
tận dụng khai thác các nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
Các nguồn vốn có thể huy động là: vốn đi vay, vốn chiếm
dụng, vốn do phát hành cổ phiếu, trái phiếu... Tuỳ theo từng
điều kiện cụ thể mỗi doanh nghiệp sẽ có hớng khai thác khác
nhau.
*) Nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp:
Nguồn vốn này phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, nó bao gồm các khoản nợ lơng cán
bộ công nhân viên cha đến hạn trả, thuế và các khoản phải

Nguyễn Việt Cờng - Tµi chÝnh doanh
nghiƯp- K39-11-08


13

Học viện Tài chính


nộp ngân sách cha đến hạn nộp, các khoản tín dụng thơng
mại nhận đợc từ ngời cung cấp khi doanh nghiệp mua các loại
hàng hoá dịch vụ dới hình thức mua chịu cha đến thời
điểm thanh toán, tiền ký quỹ và các khoản tiền ứng trớc của
khách hàng để mua hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể huy động và sử dụng các nguồn vốn
này trong thời gian cho phép trên nguyên tắc hoàn trả đúng
hạn.
Các nguồn tài trợ này thờng tỷ lệ với qui mô kinh doanh
của doanh nghiệp. Và đó còn là những hình thức tài trợ
miễn phí, bởi doanh nghiệp có thể sử dụng mà không phải
trả lÃi cho đến ngày thanh toán.
Trong các nguồn vốn chiếm dụng trên thì khoản tín
dụng thơng mại (hay khoản phải trả nhà cung cấp) là một
nguồn tài trợ quan trọng. Bằng cách mua nguyên vật liệu,
hàng hoá... phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh theo thể
thức mua chịu, doanh nghiệp đà đợc cung cấp một khoản
tín dụng ngắn hạn. Hình thức tín dụng này rất linh hoạt về
thời hạn thanh toán cũng nh các điều kiện chiết khấu hay
quy mô tài trợ.
Doanh nghiệp chØ cã thĨ sư dơng ngn vèn chiÕm
dơng trong mét thời hạn ngắn và quy mô huy động có giới
hạn. Bởi doanh nghiệp không thể nợ lơng công nhân quá lâu
(sẽ làm giảm tinh thần làm việc của công nhân), cũng không
thể trì hoÃn việc nộp thuế cho Nhà nớc, hoặc nếu doanh
nghiệp chậm thanh toán cho nhà cung cấp thì vị thế tín
dụng và danh tiếng của Công ty sẽ bị tổn hại. Vì vậy việc sử
dụng nguồn vốn chiếm dụng để tài trợ cho nhu cầu vốn kinh
doanh của doanh nghiệp phải đợc xem xét cẩn thận và
không nên lạm dụng quá.

*) Vay Ngân hàng và các tổ chøc tµi chÝnh:

Ngun ViƯt Cêng - Tµi chÝnh doanh
nghiƯp- K39-11-08


14

Học viện Tài chính

Đây là một nguồn tài trợ quan träng cho nhu cÇu vèn
kinh doanh cđa doanh nghiƯp . Tuỳ theo mục đích sử dụng
vốn mà doanh nghiệp có thể xin vay ngắn hạn (thời gian dới
1 năm) hoặc vay ttrung, dài hạn (thời gian trên 1 năm). Trên
cơ sở nhu cầu sử dụng vốn vay và khả năng kiểm tra, giám
sát việc sử dụng vốn vay, ngân hàng sẽ thoả thuận với doanh
nghiệp về phơng thức cho vay.
Để có đợc quyền sử dụng vốn vay, doanh nghiệp phải
trả cho Ngan hàng tiền lÃi vay và phải tuân theo các nguyên
tắc tín dụng nh sử dụng vốn vay đúng mục đích., có hiệu
quả, hoàn trả đầy đủ cả gốc và lÃi đúng hạn; chịu sự kiểm
tra giám sát của Ngân hàng ...
Chi phí sử dụng vốn vay sẽ đợc tÝnh trõ ra khái thu nhËp
chÞu th cđa doanh nghiƯp. NÕu doanh nghiƯp sư dơng vèn
vay cã hiƯu qu¶, tû suất lợi nhuận trớc thuế và lÃi vay lớn hơn
chi phÝ sư dơng vèn vay th× thu nhËp cđa mét đồng vốn chủ
sở hữu sẽ tăng lên và ngợc lại. Khi doanh nghiệp sử dụng nhiều
vốn vay để tài trợ cho nhu cầu vốn kinh doanh thì hệ số nợ
của doanh nghiệp sẽ tăng cao và làm tăng tính mạo hiểm của
doanh nghiệp.

*) Vay công nhân viên:
Khi có nhu cầu tăng vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp cũng có thể huy động vốn thông
qua việc vay cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Số
tiền vay này có thể đợc trích từ tiền lơng của công nhân
viên và có thể từ quỹ tiết kiệm gia đình .
Số vốn vay từ công nhân viên thờng không lớn bởi vì nó
còn phụ thuộc vào thu nhập của họ. Song việc vay vốn công
nhân viên có một số u điểm: doanh nghiệp có thể vay trong
một thời hạn dài, thủ tục vay đơn giảm hơn so với vay ở bên
ngoài, đồng thời nó có tác dụng giúp cán bộ công nhân viên

Nguyễn Việt Cờng - Tài chính doanh
nghiệp- K39-11-08


15

Học viện Tài chính

gắn bó hơn với doanh nghiệp, kích thích họ hăng hái hơn
trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy khi có nhu cầu huy động
vốn cho sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp nên chú ý
đến nguồn vốn này.
*) Thuê tài chính
Thuê tài chính hay còn gọi là thuê vốn là một phơng
thức tín dụng trung và dài hạn. Theo phơng thức này ngời
cho thuê cam kết mua tài sản theo yêu cầu của ngời thuê và
nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Ngời thuê sử
dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn

đà đợc thoả thuận, không đợc huỷ bỏ hợp đồng trớc hạn. Khi
kết thúc hợp đồng, bên thuê đợc chuyển quyền sở hữu, mua
lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đà thỏa
thuận.
Thuê tài chính là một công cụ tài chính giúp doanh
nghiệp có thêm vốn trung và dài hạn để mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh. Bởi sử dụng phơng thác này, doanh
nghiệp không phải huy động tập trung tức thời một lợng vốn
lớn để mua tài sản mà vẫn có tài sản cần thiết sử dụng cho
hoạt động của mình.
Một hình thức đặc biệt của thuê tài chính là bán và tái
thuê. Theo đó doanh nghiệp (ngời thuê) bán tài sản của
chính mình cho ngời cho thuê và đồng thời một hợp đồng
thuê mua đợc ký kết ngay lúc đó với nội dung ngời cho thuê
cho doanh nghiệp thuê lại chính tài sản mà họ vừa bán. Thực
hiện bán và tái thuê giúp doanh nghiệp vừa có thêm vốn nhất
là đáp ứng nhu cầu về vốn lu động, vừa vẫn duy trì đợc
việc sử dụng tài sản.
Thuê tài chính với những u điểm của nó đà đợc phát
triển rất mạnh ở nhiều nớc. ở Việt Nam hình thức này đà đợc
các doanh nghiệp vận dụng song vẫn còn mới mẻ. Trong thêi

Ngun ViƯt Cêng - Tµi chÝnh doanh
nghiƯp- K39-11-08


16

Học viện Tài chính


gian tới, thuê tài chính sẽ trở thành một nguồn tài trợ quan
trọng cho nhu cầu phát triển mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp.
*) Phát hành cổ phiếu, trái phiếu:
Sự phát triển cđa thÞ trêng vèn trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện việc huy
động vốn cho hoạt động kinh doanh thông qua việc phát
hành các loại cổ phiếu (đối với công ty cổ phần) và trái
phiếu doanh nghiệp...
Cổ phiếu là chứng khoán vốn thể hiện quyền sở hữu
của cổ đông (ngời góp vốn vào công ty cổ phần dới hình
thức mua cổ phiếu) trong công ty cổ phần và cho phép cổ
đông đợc hởng những quyền lợi của công ty. Đối với công ty
cổ phần, cổ phiếu là phơng tiện để hình thành vốn chủ
sở hữu ban đầu của công ty và cũng là một phần phơng
tiện để huy động tăng thêm vốn chủ sở hữu của công ty .
Trái phiếu doanh nghiệp là chứng khoán nợ vốn do doanh
nghiệp phát hành thể hiện nghĩa vụ và sự cam kết của
doanh nghiệp phát hành sẽ thanh toán số lợi tức và tiền vay
vào những thời gian đà xác định cho ngời nắm giữ trái
phiếu. Phát hành trái phiếu để huy động vốn sẽ làm tăng nợ
dài hạn của doanh nghiệp .
Việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu cho phép doanh
nghiệp thu hút đợc một khối lợng lớn vốn tiền tệ tạm thời nhàn
rỗi trong dân c, các tổ chức kinh tế, xà hội... đáp ứng nhu
cầu vốn trung và dài hạn cho đầu t phát triển doanh nghiệp .
Huy động vốn bằng cổ phiếu hay trái phiếu đều có những
lợi thế và bất lợi riêng và không phải bất kỳ loại hình doanh
nghiệp nào cũng đợc phép phát hành cổ phiếu hoặc trái
phiếu ra thị trờng. Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành
phố Hồ CHí Minh đi vào hoạt động từ tháng 7/2000 vµ mét


Ngun ViƯt Cêng - Tµi chÝnh doanh
nghiƯp- K39-11-08


17

Học viện Tài chính

loạt các văn bản pháp luật về thị trờng chứng khoán đợc ban
hành đà và sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
trong việc huy động vốn bằng cách phát chứng khoán qua
thị trờng.
*) Liên doanh liên kết:
Nền kinh tế thị trờng đà mở ra cho các doanh nghiệp
nhiều hớng đi mới, trong đó có hình thức liên doanh liên kết
với các đơn vị, cá nhân trong và ngoài nớc trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Khi thực hiện một dự án sản xuất kinh
doanh có tính chất dài hạn nhng không đủ vốn đầu t, doanh
nghiệp có thể mới các đơn vị, cá nhân khác cùng bỏ vốn
đầu t và cùng chia lợi nhuận theo phần đóng góp (kể cả liên
doanh với nớc ngoài). Đây là một kiểu quan hệ hùn vốn, một
hình thức huy động vốn đầu t dài hạn của doanh nghiệp
đứng ra liên doanh . Các bên tham gia liên doanh có thể góp
vốn bằng tiền mặt, hiện vật nh nhà cửa, quyền sử dụng
đất, máy móc, nguyên vật liệu...
Xu hớng chính của các doanh nghiệp hiện nay là hợp tác
liên doanh với nớc ngoài. Trong đó, bên Việt Nam thờng góp
vốn bằng quyền sử dụng đất, nhà cửa là chủ yếu, còn bên nớc ngoài thờng góp vốn bằng máy móc thiết bị, công nghệ
hoặc góp vốn bằng tiền. Điều này tạo cho các doanh nghiệp

trong nớc những thuận lợi nhất định; có thêm vốn đầu t để
tổ chức và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng lợi
nhuận; có điều kiện áp dụng các công nghệ, kỹ thuật tiên
tiến; học tập kinh nghiệm quản lý tổ chức điều hành sản
xuất của bên nớc ngoài..
Việc huy động vốn bằng hình thức liên doanh liên kết
sẽ ngày càng trở nên phổ biến. Các doanh nghiệp cần chú ý
đến hình thức này trong công tác khai thác huy động vốn.

Nguyễn Việt Cêng - Tµi chÝnh doanh
nghiƯp- K39-11-08


18

Học viện Tài chính

Nói tóm lại. Kinh doanh của doanh nghiệp đợc hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau . Khi có nhu cầu về vốn kinh
doanh, tuỳ từng trờng hợp cụ thể mà doanh nghiệp có thể lựa
chọn phơng thức huy động cho phù hợp và có hiệu quả nhất.
Thông thờng khi có nhu cầu bổ sung vốn đầu t, doanh
nghiệp tìm kiếm số vốn từ nguồn bên trong để thực hiện
một phần hoặc toàn bộ kế hoạch đầu t, kiếm số vốn từ bên
ngoài. Việc huy động nguồn vốn bên trong doanh nghiệp là
một vấn đề hết sức quan trọng trong sự phát triển của
doanh nghiệp . Đồng thời nguồn tài trợ từ bên ngoài cũng rất
cần thiết . Doanh nghiệp cần chú trọng đến công tác khai
thác và huy động vốn, tạo ra một cơ cấu nguồn vốn tối u phù
hợp với điều kiện của doanh nghiệp, đáp ứng đầy đủ kịp

thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2. Sự cần thiết khai thác tạo lập vốn kinh doanh của
Doanh nghiệp.
+ Vốn kinh doanh là một yếu tố quan trọng không thể
thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là điều kiƯn tiỊn ®Ị ®Ĩ doanh nghiƯp cã thĨ thùc hiƯn đợc các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngay từ
đầu, doanh nghiệp đà cần có một lợng vốn đầu t ban đầu
nhất định để hình thành nên các tài sản cần thiết (tài sản
cố định, tài sản lu động thờng xuyên cần thiết) phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt động,
cùng với sự tăng trởng qui mô sản xuất, vốn kinh doanh của
doanh nghiệp cũng cần phải đợc bổ sung tơng ứng. Nếu
thiếu vốn, doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong
việc triển khai hoạt động của mình, hiệu quả kinh doanh sẽ
không cao.Tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh là
một yêu cầu quan trọng trong việc tổ chức sản xuất của

Nguyễn Việt Cờng - Tài chính doanh
nghiệp- K39-11-08


19

Học viện Tài chính

doanh nghiệp, do vậy doanh nghiệp phải luôn có biện pháp
đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn kinh doanh cho quá trình
hoạt động, đáp ứng nhu cầu phát triển mở rộng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Xuất phát từ chức năng của tài chính doanh nghiệp là
khai thác tạo lập vốn kinh doanh, phân phối vốn kinh doanh
đáp ứng nhu cầu vốn đầy đủ kịp thời cho sản xuất kinh
doanh.
+ Xuất phát từ ý nghĩa kinh tế của cơ cấu nguồn vốn
tối u có tác dụng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Xuất phát từ thực tế về huy động khai thác và tạo lËp
vèn ë c¸c doanh nghiƯp hiƯn nay.
+ Vèn kinh doanh là điều kiện để doanh nghiệp tạo
nên lợi thế cạnh tranh trong cơ chế thị trờng. Vốn kinh doanh
là một trong các tiêu chuẩn chính để xác định qui mô cđa
doanh nghiƯp. Doanh nghiƯp nµo cã tiỊm lùc vèn lín sẽ có
điều kiện để vợt trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Chỉ khi có vốn trong tay, doanh nghiệp mới có khả năng để
đầu t hiện đại hoá quy trình sản xuất, đa dạng hoá sản
phẩm, mở rộng qui mô hoạt động, hoặc đầu t vào lĩnh vực
mới có khả năng sinh lời cao... Từ đó khẳng định đợc vị trí
của mình, tạo lợi thế trong cạnh tranh, đứng vững và ngày
càng phát triển trong nền kinh tế thị trờng.
Việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong
điều kiện trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ phát
triển cao, trong điều kiện môi ttrờng cạnh tranh ngày càng
gay gắt, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng vốn đầu t
lớn. Lợng vốn này không sẵn có mà doanh nghiệp phải tổ
chức huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Vốn đợc huy động
đầy đủ, kịp thời sÏ gióp doanh nghiƯp cã thĨ chíp thêi c¬
kinh doanh, tạo đợc lợi thế trong cạnh tranh. Đồng thời việc lùa

Ngun ViƯt Cêng - Tµi chÝnh doanh
nghiƯp- K39-11-08



20

Học viện Tài chính

chọn các hình thức và phơng pháp huy động vốn thích hợp
cũng có tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Vấn đề đặt ra hiện nay đối với các doanh nghiệp là
phải xác định đúng đắn nhu cầu vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, có biện pháp khai thác tạo lập vốn đúng
đắn tích cực và có phơng án quản lý sử dụng vốn khoa học,
hiệu quả.
1.3. Định hớng cơ bản cho việc khai thác và tạo lập
nguồn vốn kinh doanh cho doanh nghiệp:
Việc tổ chức huy động các nguồn vốn có ảnh hởng rất
lớn đến hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp . Nhà
quản trị giỏi là ngời có khả năng tổ chức đáp ứng đầy đủ,
kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp mà
còn phải xây dựng đợc cơ cấu nguồn vốn tối u để định hớng huy động vốn theo cơ cấu nguồn vốn đà xác định.
Trong hoạt động khai thác và huy động vốn, doanh
nghiệp cần chú ý đến một số điểm cơ bản, có ảnh hởng
đến hiệu quả của công tác này. Đó là:
*) Chi phí sử dụng vốn:
Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau . Để đợc quyền sử dụng các
nguồn vốn này, doanh nghiệp phải trả cho chủ sở hữu của nó
một lợng giá trị nhất định gọi là chi phí sử dụng vốn. Mỗi
nguồn vốn đều có chi phí sử dụng vốn cao thấp khác nhau .
Chi phí này cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố: tính

mạo hiểm của việc sư dơng vèn, kÕt cÊu tµi chÝnh cđa doanh
nghiƯp, l·i suất thị trờng, chính sách phân chia lợi tức của
doanh nghiƯp... Chi phÝ sư dơng vèn cã ¶nh hëng lín đến
kết quả hoạt động của doanh nghiệp nên các doanh nghiệp
tìm mọi cách để giảm chi phí đến mức thấp nhÊt cã thĨ.

Ngun ViƯt Cêng - Tµi chÝnh doanh
nghiƯp- K39-11-08



×