Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Xác định năng suất và hiệu quả rừng trồng keo lai tại lâm trường madrăk làm cơ sở đề xuất biện pháp kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.65 KB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
****************

ĐẶNG THÀNH NHÂN

XÁC ĐỊNH NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ RỪNG
TRỒNG KEO LAI TẠI LÂM TRƯỜNG MADRĂK LÀM
CƠ SỞ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP KINH DOANH

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS VŨ TIẾN HINH

HÀ TÂY, năm 2007


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
****************

ĐẶNG THÀNH NHÂN



XÁC ĐỊNH NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ RỪNG TRỒNG KEO LAI TẠI
LÂM TRƯỜNG MADRĂK LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP KINH
DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ TÂY, năm 2007


MỘT SỐ KÝ HIỆU DÙNG TRONG LUẬN VĂN
ƠTC

: ơ tiêu chuẩn

D1,3

: Đường kính thân cây tại vị trí 1,3m (cm)

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

Dg

: Đường kính bình qn theo tiết diện

Hg

: Chiều cao bình qn theo tiết diện


Di

: Đường kính cỡ kính i

Ni

: Số cây của cỡ kính i

N

: Tổng số cây của ô

N/ô

: Số cây /ô

N/ha

: Mật độ ( cây/ha)

M/ô

: Trữ lượng (m3/ô)

M/ha

: Trữ lượng (m3/ha)

A


: Tuổi cây rừng

Vi

: Thể tích cây thứ i

N-D1,3

: phân bố số cây theo cỡ kính

N-H

: Phân bố số cây theo chiều cao

H-D

: Tương quan chiều cao với đường kính

S

: Sai tiêu chuẩn

S%

: Hệ số biến động

Sk

: Độ lệch


Ex

: Độ nhọn

Dbq

: Đường kính bình quân

Hbq

: Chiều cao bình quân

R

: Hệ số tương quan

NPV

: Giá trị hiện tại của lợi nhuận

BCR

: Tỷ lệ thu nhập trên chi phí


IRR

: Tỷ lệ thu hồi nội bộ


PV

: Phương pháp chiết khấu

FV

: Phương pháp tích luỹ

Ln

: Tổng lợi nhuận

Dt

: Tổng doanh thu

Z

: Tổng chi phí

Bi

: Giá trị thu nhập năm thứ i

Ci

: Chi phí năm thứ i

[ 20]


: Số tài liệu tham khảo


DANH MỤC BIỂU
Trang
4.1 : Tổng hợp một số chỉ tiêu điều tra ô tiêu chuẩn

29

4.2 : Các chỉ tiêu đặc trưng cho phân bố thực nghiệm N/D cấp đất I

31

4.3 : Các chỉ tiêu đặc trưng cho phân bố thực nghiệm N/D cấp đất II

33

4.4 : Các chỉ tiêu đặc trưng cho phân bố thực nghiệm N/D cấp đất III

34

4.5 : Các chỉ tiêu đặc trưng cho phân bố thực nghiệm N/H cấp đất I

36

4.6 : Các chỉ tiêu đặc trưng cho phân bố thực nghiệm N/H cấp đất II

37

4.7 Các chỉ tiêu đặc trưng cho phân bố thực nghiệm N/H cấp đất III


38

4.8: Một số chỉ tiêu thống kê tương quan H = a+b.Log(D) cấp đất I

41

u 4.9: Một số chỉ tiêu thống kê tương quan H = a+b.Log(D) cấp đất II

42

4.10: Một số chỉ tiêu thống kê tương quan H = a+b.Log(D) cấp đất III

43

4.11: Một số chỉ tiêu sản lượng lâm phần cấp đất I

46

4.12: Một số chỉ tiêu sản lượng lâm phần cấp đất II

47

4.13: Một số chỉ tiêu sản lượng lâm phần cấp đất III

48

4.14: Tổng hợp trữ lượng rừng keo lai ở 3 cấp đất (m3/ha)

49


4.15: Chi phí trồng, chăm sóc, bảo vệ 1 ha rừng trồng từ năm I-VII

53

4.16: Thu nhập cho 1 ha rừng Keo lai cấp đất I

54

4.17: Thu nhập cho 1 ha rừng Keo lai cấp đất II

55

4.18: Thu nhập cho 1 ha rừng Keo lai cấp đất III

55

4.19: Bảng cân đối chi phí và thu nhập cho 1 ha rừng trồng cấp đất I

56

4.20: Bảng cân đối chi phí và thu nhập cho 1 ha rừng trồng cấp đât II

57


4.21: Bảng cân đối chi phí và thu nhập1 ha rừng trồng cấp đất III

58


4.22: Xác định hiệu quả kinh tế rừng Keo lai cấp đất I

60

4.23: Xác định hiệu quả kinh tế rừng Keo lai cấp đất II

61

4.24: Xác định hiệu quả kinh tế rừng Keo lai cấp đất III

61


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Mật độ lâm phần Keo lai theo tuổi và cấp đất

30

Hình 4.2: Quan hệ H/D ơ tiêu chuẩn số 1 cấp đất I

46

Hình 4.3: Trữ lượng rừng Keo lai theo tuổi và cấp đất

49

Hình 4.4: Cân đối thu chi cho 01 ha rừng trồng Keo lai cấp đất I

56


Hình 4.5: Cân đối thu chi cho 01 ha rừng trồng Keo lai cấp đất II

57

Hình 4.6: Cân đối thu chi cho 01 ha rừng trồng Keo lai cấp đất III

58

Hình 4.7: Lãi suất /ha rừng trồng theo tuổi và cấp đất xác định bằng

59

phương pháp tĩnh

Hình 4.8: Lãi suất /ha theo tuổi và cấp đất xác định theo
phương pháp động

63


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam với tổng diện tích đất tự nhiên gần 33 triệu ha, được xếp thứ
55 trong tổng số hơn 200 nước trên thế giới . Vào loại trung bình về diện tích
, nhưng do dân số đơng nên bình qn diện tích đất tự nhiên theo đầu người
vào loại thấp ( 0,42ha, trong khi bình quân thế giới là 3,26 ha/đầu người), xếp
thứ 120 trên thế giới. Đất Nơng nghiệp bình qn đầu người chỉ đạt 0,13ha
( trong khi bình quân thế giới là 1,2ha) và đất canh tác bình qn đầu người
lại cịn thấp hơn, chỉ có dưới 0,1ha (trong khi bình qn thế giới là 0,4ha).
Những năm vừa qua, việc khai thác không theo kế hoạch, làm chất

lượng rừng bị giảm sút nghiêm trọng. Mặc khác, việc phát rừng làm nương
rẫy ở một số vùng miền núi cũng như tình trạng di dân khơng hợp lý đã làm
cho diện tích rừng ngày càng giảm sút cũng như nhiều loài thực vật và động
vật hoang dã quý hiếm giảm dần về số lượng và mất dần những đặc tính di
truyền tốt. Từ đó tính đa dạng sinh học của tài nguyên rừng giảm sút dần.
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang trồng cây nơng nghiệp một cách
ồ ạt làm cho độ che phủ của rừng giảm dần.
Trong những thập kỹ qua, do thực hiện tích cực các chương trình trồng
rừng nên đến năm 2002, mức che phủ rừng đã nâng lên đến 36% ,với tập đoàn
cây phong phú. Trong Dự án trồng mới 5 triệu hecta rừng ( từ 1998 – 2010 ) ,
có 2 triệu hecta rừng sản xuất được trồng bằng cây lâm nghiệp tạo nguồn
nguyên liệu cho công nghiệp giấy và ván nhân tạo , gỗ trụ mỏ, gỗ xây dựng
nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng gỗ ngày càng tăng của xã hội.
Vì vậy, việc lựa chọn các lồi cây mọc nhanh, năng suất cao và đem lại
hiệu quả kinh tế đang là yêu cầu cấp thiết trong thực tiễn sản xuất . Mặt khác ,
do nhu cầu sử dụng gỗ ngày càng tăng, nên việc tận dụng các loại sản phẩm
gỗ nguyên liệu của rừng trồng ngày càng tăng lên.


1

Lâm trường Madrăk nằm trên địa bàn thuộc huyện Madrăk tỉnh Đăk
Lăk, là Lâm trường đi đầu trong công tác trồng rừng . Từ năm 1986 đến nay,
Lâm trường đã trồng khoảng 2000 ha rừng các loại ( Keo lai, Keo lá tràm,
Bạch đàn…) . Đến nay, có một số diện tích rừng trồng đã khai thác . Tuy
nhiên, việc đánh giá năng suất và hiệu quả các loài cây trồng chính ở đây
chưa được chú trọng.Vì vậy, nghiên cứu đánh giá năng suất và hiệu quả kinh
tế rừng trồng đang là vấn đề cấp thiết tại địa phương. Để góp phần giải quyết
vấn đề này và được phép của Trường Đại học Lâm nghiệp, tôi triển khai đề
tài tốt nghiệp :

“Xác định năng suất và hiệu quả rừng trồng Keo lai tại Lâm trường
Madrăk làm cơ sở đề xuất biện pháp kinh doanh”.
Đề tài được nghiên cứu nhằm góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho
việc đề xuất lồi cây trồng rừng thích hợp.


2

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.1. Trên thế giới
1.1.1.1. Về nghiên cứu năng suất rừng
Nghiên cứu năng suất rừng thực chất là nghiên cứu sinh trưởng và đánh
giá khả năng sản xuất của rừng. Sinh trưởng của cây rừng và lâm phần phụ
thuộc vào nhiều nhân tố, trong đó có điều kiện tự nhiên và biện pháp tác động
của con người. Do vậy , nếu khơng có nghiên cứu thực nghiệm thì khơng thể
xác định được sinh trưởng của cây rừng và lâm phần . Ở châu âu theo Alder –
(1980) từ những năm 1870 đã xuất hiện phương pháp nghiên cứu sinh trưởng
và sản lượng rừng khác nhau . Các nhà khoa học nghiên cứu sản lượng rừng
như G.Baur, H.Cotta, Draudt, M.Hartig, E. Weise, H.Thomasius… Các tác
giả này chủ yếu áp dụng kỹ thuật phân tích thống kê tốn học, phân tích tương
quan và hồi quy , qua đó xác định sản lượng gỗ của lâm phần. Quy luật sinh
trưởng của cây rừng có thể được mơ phỏng bằng nhiều hàm sinh trưởng khác
nhau như : Gompertz (1825), Mitschirlich (1919) , Petterson (1929) , Korf
(1939) , Vekhulet (1952), Michailov (1953), H.Thomasius (1965), Sless
(1970), Shumacher (1980)…( theo Phạm Xn Hịan) [15]
Q trình nghiên cứu sinh trưởng và sản lượng rừng thông thường được

tiến hành qua hai bước:
Bước 1: Phân loại rừng và đất rừng làm cơ sở đánh giá mức độ phù hợp
của loài cây trên điều kiện lập địa cụ thể.


3

Bước 2: Nghiên cứu quy luật sinh trưởng của cây rừng hay lâm phần
theo các chỉ tiêu có liên quan đến sản lượng, như: đường kính, chiều cao, tổng
tiết diện ngang, thể tích …
- Nghiên cứu quy luật phân bố số cây theo cỡ kính (N/D)
Phân bố số cây theo cỡ kính là một trong những quy luật cơ bản của
cấu trúc rừng và được nghiên cứu khá đầy đủ ngay từ cuối thế kỹ 19. Những
tác giả đầu tiên nghiên cứu vấn đề này là: Veize (1980), Vimmenauer (1890,
1918), Schiffel ( 1898, 1899, 1902), Tretchiakov (1921, 1927, 1934, 1965),
Đồng Sỹ Hiền ( 1974), Svalov (1977), Mosskalov) ( Theo Nguyễn Ngọc Lung
và Đào Công Khanh) [23].
Balley (1973) sử dụng hàm Weibull, Schiffel ( theo Phạm Ngọc Giao
(1995) [8]), Naslund ( 1936, 1937) xác lập quy luật phân bố Charlier cho phân
bố số cây theo đường kính của lâm phần thuần loài, đều tuổi sau khép tán (
Phạm Ngọc Giao ( 1995) [8]). Drachenko , Svalov sử dụng phân bố Gamma
biểu thị phân bố số cây theo đường kính lâm phần Thơng ơn đới .
Để tăng tính mềm dẻo, một số tác giả đã dùng họ hàm khác nhau như:
Loetch ( 1973) ( Phạm Ngọc Giao ( 1995) [8]) dùng họ hàm Bêta, Roemisch,
K ( 1975) nghiên cứu khả năng dùng hàm Gamma mô phỏng sự biến đổi của
phân bố đường kính cây rừng theo tuổi . Lembeke, Knapp và Ditima ( Phạm
Ngọc Giao ( 1995) [8]) sử dụng phân bố Gamma với các tham số thơng qua
các phương phương trình biểu thị mối tương quan giữa tuổi và chiều cao tầng
trội như :
1

1
+ a2 . 2
A
A

(1.1)

p = a0 + a1..A + a2. A2

(1.2)

b = a0 + a1.


4

Clutter, JL và Allison, B.J (1973)( Phùng Ngọc nhuệ Giang (2003)
[9]) dùng đường kính bình qn cộng, sai tiêu chuẩn đường kính và đường
kính nhỏ nhất để tính các tham số của phân bố Weibull với giả thiết các đại
lượng này quan hệ với tuổi, mật độ lâm phần.
Khi nghiên cứu đường kính bình qn của lâm phần, Veize ( 1980)
thấy có 57,5% số cây có đường kính nhỏ hơn đường kính bình qn (Theo
Nguyễn Ngọc Lung và Đào Cơng khanh) [ 23 ]
- Nghiên cứu tương quan giữa chiều cao với đường kính
Quy luật tương quan giữa chiều cao với đường kính là một trong những
cấu trúc cơ bản của lâm phần . Việc nghiên cứu tìm hiểu và nắm vững quy
luật này là cần thiết trong công tác điều tra, kinh doanh rừng. Bởi vì, chiều
cao là một trong những nhân tố cấu thành thể tích thân cây và trữ lượng lâm
phần , nhưng chiều cao là nhân tố xác định kém chính xác hơn đường kính
ngang ngực. Vì vậy thơng qua quy luật này kết hợp với quy luật N-D có thể

xác định một cách tương đối chính xác trữ lượng lâm phần.
Qua nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy, chiều cao tương ứng với
mỗi cỡ kính ln tăng theo tuổi, đó là kết quả sinh trưởng của tự nhiên. Khi
nghiên cứu sự biến đổi theo tuổi của quan hệ giữa chiều cao với đường kính
ngang ngực, Tiourin, A.V ( 1972) ( Phạm Ngọc Giao ( 1995) [8]) đã rút ra kết
luận: " Đường cong chiều cao thay đổi và ln chuyển dịch lên phía trên khi
tuổi tăng lên ". Prodan, M ( 1965); Haller, K.E ( 1973) cũng phát hiện ra quy
luật : " Độ dốc đường cong chiều cao có chiều hướng giảm dần khi tuổi tăng
lên".
Một số tác giả khác như: Tovstolesse, D.I (1930) sử dụng cấp đất;
Tiourin, A.V ( 1931); Krauter, G ( 1958) sử dụng cấp đất và cấp tuổi làm cơ
sở để nghiên cứu tương quan giữa chiều cao với đường kính ngang ngực.


5

Critis, R.O (1967) mô phỏng quan hệ giữa chiều cao với đường kính và tuổi
theo phương trình:
Logh = d + b1.

1
1
1
+ b2. + b3.
d
A
d. A

(1.3)


Naslund, M ( 1929); Asmann, E (1936); Hohenald, W ( 1936);
Michailov, F ( 1934, 1952); Prodan, M ( 1944); Krenn, K ( 1946); Meyer,
H.A ( 1952) ... dùng phương pháp giải tích tóan học và đề nghị các dạng
phương trình sau:
h = a + b. logd

(1.4)

h = b0 + b1.d + b2.logd

(1.5)

h = b0 + b1.a + b2.d2

(1.6)

h = b0 + b1.d + b2.d2 + b3.d3

(1.7)

h = k.db

(1.8)

Để biểu thị tương quan giữa chiều cao với đường kính có thể sử dụng
nhiều dạng phương trình khác nhau tùy thuộc vào đối tượng nghiên cứu cụ
thể.
- Nghiên cứu lập biểu thể tích
Biểu thể tích hai nhân tố là biểu ghi bằng số liệu mối quan hệ giữa thể
tích với 2 nhân tố cấu thành đường kính và chiều cao. Các tác giả như Prodan

, Meyer, Spurr, Halaj, Tionrin ... đưa ra nhiều dạng phương trình khác nhau,
tập trung nhiều nhất là 2 dạng phổ biến là:
V = a + b.d2.h

(1.9)

V = K.da.hb

(1.10)


6

Hai dạng phương trình này được nhiều tác giả kiểm tra và thiết lập để
cấu trúc nên biểu thể tích 2 nhân tố ở nhiều nước như: Mỹ, Đức, Ấn độ,
Indonêxia, Thái lan... Mặc dù là biểu thể tích 2 nhân tố nhưng yếu tố hình
dạng thân cây xem như là một hằng số hoặc một biến số quy về đường kính
và chiều cao thân cây. Vì vậy, độ chính xác và tính rộng rãi trong ứng dụng
của biểu thể tích 2 nhân tố rất cao.
1.1.1.2. Về nghiên cứu hiệu quả kinh tế
Trên thế giới, các phương pháp và kỹ thuật đánh giá hiệu quả kinh tế
ngày càng hoàn thiện và thống nhất . Tại Hoa kỳ, John E. Gunter (1974) đã
đưa ra những cơ sở khoa học để đánh giá hiệu quả rừng trồng với những nội
dung về lãi suất , cơ sở tính lãi suất , các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả rừng trồng
, đánh giá cây gỗ và đất rừng . Hans.M.G và Amoldo.H.Gontresal(1979) đã
xây dựng và áp dụng một số phương pháp phân tích các dự án đầu tư trồng
rừng ( Phạm Xuân Hoàn,2001) [15]. Hiệu quả của phương pháp này được
đánh giá trên hai mặt:
- Phân tích tài chính
- Phân tích kinh tế

Năm 1979, tổ chức Nông nghiệp và lương thực thế giới ( FAO), đã xuất
bản giáo trình : " Phân tích các dự án lâm nghiệp" do Hans M - Gregesen và
Amoldo H. Contresal biên sọan.

1.1.2. Ở Việt Nam
1.1.2.1. Nghiên cứu sinh trưởng và sản lượng
Về sinh trưởng và sản lượng rừng ở nước ta đã có nhiều tác giả nghiên
cứu. Năm 1970, Đồng Sĩ Hiền và một số tác giả Viện lâm nghiệp đã lập biểu
thể tích cây đứng rừng Việt Nam. Biểu được lập theo 2 nhân tố d,h riêng cho


7

từng loài nhưng chung cho các địa phương, tác giả chọn f01 làm hệ số tính thể
tích thân cây.
Nghiên cứu sinh sinh trưởng và sản lượng rừng ở nước ta cịn mới so
với các nước có nền lâm nghiệp phát triển. Lần đầu tiên Vũ Đình Phương (
1972) ( Trích theo Phạm Xuân Hòan (2001) [ 15] đã sử dụng chiều cao bình
quân cộng lâm phần theo tuổi làm chỉ tiêu phân chia cấp đất cho rừng Bồ đề (
Styrax tonkinensis).
Năm 1974, Đồng Sĩ Hiền đã xây dựng biểu thể tích và độ thon cây
đứng cho rừng tự nhiên hỗn loài ở Việt Nam .
Các tác giả như Phùng Ngọc Lan ( 1986), Nguyễn Ngọc Lung ( 1987,
1993), Vũ Tiến Hinh ( 1993), Vũ Nhâm (1988), Trịnh Đức Huy ( 1985, 1987,
1988), ...( Trích theo Phạm Xn Hịan (2001) [15] đã sử dụng tương quan
giữa các nhân tố điều tra lâm phần để xác định các quy luật sinh trưởng .
Những nghiên cứu trên phục vụ cho việc xác định cường độ tỉa thưa, dự đóan
sản lượng gỗ, lập biểu cấp đất, biểu sản phẩm... cho một số loài cây trồng như
Pinus massoniana, Manglietia glauca, Acacia auriculiformis, Eucalyptus ...
Nguyễn Trọng Bình ( 1996) [1] đã xây dựng một số phương pháp mơ

phỏng q trình sinh trưởng trên cơ sở vận dụng lý thuyết q trình ngẫu
nhiên cho ba lồi Pinus merkusii, Pinus massoniana và Manglietia glauca. Tác
giả đã rút ra kết luận, đối với loài sinh trưởng nhanh như Manglietia glauca có
thể dùng hàm Gompertz để mơ phỏng q trình sinh trưởng, cịn lại hai lồi
thơng có tốc độ sinh trưởng trung bình, như Pinus massoniana và sinh trưởng
chậm như Pinus merkusii, dùng hàm Korf thích hợp hơn.
Đồng Sĩ Hiền ( 1974)[10] đã dùng họ đường cong Pearson biểu thị
phân bố số cây theo cỡ kính của rừng tự nhiên . Vũ Nhâm ( 1988) [26] và Vũ
Tiến Hinh ( 1990) [ 14 ] cho thấy, có thể dùng phân bố Weibull với hai tham


8

số để biểu thị phân bố cho những lâm phần thuần lồi, đều tuổi như Thơng
đi ngựa (Pinus massoniana), Thơng nhựa (Pinuss merkussii), Mỡ (
Manglietia glauca) và Bồ đề ( Syrax tonkinensis).
Nguyễn Ngọc Lung ( 1999) [23] nghiên cứu phân bố số cây theo cỡ
kính đã thử nghiệm 3 phân bố: Poison, Charlier, Weibull cho rừng Thông ba
lá ( Pinus kesiya) và rút ra kết luận: hàm Charlier kiểu A là phù hợp nhất.
Vũ Nhâm ( 1988) [26] dùng phương trình h = a + b.logd xác lập quan
hệ H-D cho mỗi lâm phần làm cơ sở cho lập biểu thương phẩm gỗ trụ mõ
rừng Thông đuôi ngựa. Vũ Tiến Hinh ( 2000) [12] dùng phương trình
h= a + b.logd xác lập quan hệ H/D cho các loài Mỡ, Sa mộc, Thơng đi
ngựa.
Nói chung, đối với rừng trồng thuần lồi dạng phương trình thường sử
dụng biểu thị đường cong chiều cao là phương trình Logarit.
Đồng Sĩ Hiền ( 1974) [10] đã kiểm tra hai dạng phương trình
V = a + b.d2.h ; V = K.db.ha và kết luận: Có thể lập thể tích cho một số lồi
cây rừng tự nhiên theo dạng phương trình V = K.db.ha , phương trình này đã
được viện điều tra quy hoạch rừng sử dụng để lập biểu cho một số loại rừng

trồng thuần loài như : Đước, Tràm, Bạch đàn . . .
Phạm Ngọc Giao ( 1976) đưa ra phương trình: V = a + b.h + c.d2.h và
được Bộ môn Điêù tra quy hoạch rừng thử nghiệm và giới thiệu để lập biểu
thể tích cho lồi thơng nhựa và thơng đi ngựa vùng Đông Bắc. Biểu này sử
dụng rộng rãi nhất.
Việc kiểm nghiệm biểu thể tích, các tác giả trong và ngồi nước thường
dùng phương pháp chặt trắng lâm phần làm tài liệu đối chứng để kiểm tra
biểu. Cách làm này có độ chính xác cao, nhưng rất tốn kém.


9

1.1.2.2. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế
Việc đánh giá hiệu quả kinh tế là một trong những vấn đề quan trọng
của hoạt động trồng rừng. Theo Đỗ Hoàng Tồn (1990)( Trích theo Phạm
Xn Hịan (2001)[ 15] hiệu quả kinh tế là " một trường hợp đặc biệt của chỉ
tiêu hiệu quả nói chung” căn cứ vào chi phí đã bỏ ra và kết quả thu được, sẽ
xác định được hiệu quả kinh tế cơ bản:
a = k/c
Trong đó : a hiệu quả kinh tế
k Kết quả đạt được (đã được lượng hố )
c : chi phí bỏ ra (đã được lượng hoá)
Ứng dụng và đánh giá hiệu quả kinh tế theo quan điểm " động " có
các tác giả Đỗ Doãn Triệu (1995), Nguyễn Trần Quế (1995), Nguyễn Ngọc
Mai (1996) …Các tác giả này đã nghiên cứu hoàn thiện phương pháp và xây
dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế , hiệu quả quản lý dự án đầu
tư…trong các doanh nghiệp . Trong lâm nghiệp, các tác giả như Trần Hậu
Huệ (1996), Bùi Việt Hải ( 1998), .. đã áp dụng phương pháp cân đối giữa chi
phí và thu nhập để đánh giá hiệu quả kinh tế cho một chu kỳ kinh doanh các
lâm phần keo lá tràm ở Đồng Nai và một số tỉnh vùng nguyên liệu giấy ở

miền Đông Nam Bộ.
Tại Trường Đại học Lâm nghiệp, từ năm 1991 bắt đầu đưa vào chương
trình giảng dạy các phương pháp, kỹ thuật và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong lâm nghiệp. Các nội dung đó đã
được đề cập trong một số bài giảng và giáo trình như: phân tích các dự án
lâm nghiệp ( 1993) [5], quản lý dự án đầu tư ( 1997), [ 6 ], kinh tế lâm nghiệp
( 2005) [7 ].


10

Nhìn chung, việc đánh giá hiệu quả kinh tế đã có nghiên cứu nhưng cịn
mới mẻ, nên khả năng vận dụng, phổ cập còn hạn chế.
1.2. TỔNG QUAN ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

1.2.1. Nghiên cứu Keo lai trên thế giới
Cây Keo lai đã được Messrs Herburn và Shim phát hiện lần đầu tiên
vào năm 1972 trong số những cây Keo tai tượng được trồng ven đường ở
Sook Telupid thuộc bang Sabah của Malaysia. Sau này Tham (1976) cũng coi
đó là giống lai. Đến tháng 7 năm 1978 , sau khi xem xét các mẫu tiêu bản ở
Queensland (Australia) được gửi đến từ tháng 1 năm 1977, Pedgley đã xác
nhận đó là giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm (Lê Đình
Khả, (1999) [18] . Khi đánh giá các chỉ tiêu chất lượng của Keo lai, Pinso và
Nasi (1991) thấy độ thẳng thân, đoạn thân dưới cành , độ tròn đều của thân
…ở cây keo lai đều tốt hơn hai loài keo bố mẹ và cho rằng Keo lai rất phù
hợp cho trồng rừng thương mại. Cây keo lai cịn có ưu điểm là có đỉnh sinh
trưởng tốt , thân cây đơn trục và tỉa cành tự nhiên tốt ( Pinyopusarerk, 1990) .

1.2.2. Nghiên cứu Keo lai ở Việt Nam
Ở Việt Nam, Keo lai được trung tâm nghiên cứu Giống cây rừng ( Viện

khoa học Lâm nghiệp Việt Nam) phát hiện tại Ba Vì ( Hà Tây), Đơng Nam
Bộ và Tân Tạo ( TP Hồ Chí Minh) và đã có những nghiên cứu đầu tiên ( Lê
Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Phạm Văn Tuấn, Trần Cự, 1993 - 1995). Keo
lai còn được phát hiện rãi rác nhiều nơi như ở Nam Bộ ( Tân Tạo, Trảng
Bom, Sông Mây, Trị An), ở Trung Bộ ( Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, Đà
Nẵng), ở Tây Nguyên ( Pleiku, Kon Tum), ở Bắc Bộ ( Hà Tây, Hịa Bình,
Tun Quang). Keo lai tự nhiên ở Ba Vì được xác định là Keo tai tượng
(Acacia Manggium) ( xuất xứ Daitree thuộc Bang Queensland) với Keo lá
tràm (Acacia auriculiformis ) ( xuất xứ Darwin thuộc Bang Northern Terrioria


11

) của Australia. Keo lai ở Đông Nam Bộ được lấy từ khu khảo nghiệm giống
trồng năm 1984.
Năm 2004, Nguyễn Trong Bình, và một số tác giả khác đã lập biểu sinh
trưởng và sản lượng tạm thời cho rừng Keo lai trồng thuần lồi trên phạm vi
tịan quốc. Rừng Keo lai được chia thành 4 cấp đất theo chiều cao cây có tiết
diện bình qn ( đối tượng khơng tỉa thưa) và chiều cao Ho ( đối tượng có tỉa
thưa). Với mỗi biểu cấp đất lập 1 biểu quá trình sinh trửơng.
1.2.3. Đặc điểm sinh trưởng Keo lai
Keo lai có ưu thế rõ rệt về sinh trưởng so với Keo lá tràm và Keo tai
tượng. Ưư thế này thể hiện rõ ở Ba Vì lẫn Đơng Nam Bộ và nhiều nơi khác.
Theo điều tra sinh trưởng tại rừng trồng Keo tai tượng có xuất hịên Keo lai tại
Ba Vì cho thấy, Keo lai sinh trưởng nhanh hơn Keo tai tưọng từ 1.5 - 1.6 lần
về chiều cao và 1.6 - 1.98 lần về đường kính. Đặc biệt, ở giai đọan 4 tuổi rưỡi
Keo lai có thể tích gấp 2 lần Keo tai tượng ( Lê Đình Khả cùng cộng sự,
1999) [ 18 ].
Tại Song Mây, so sánh với Keo lá tràm cùng tuổi, Keo lai sinh trưởng
nhanh hơn 1,3 lần về chiều cao và 1,5 lần về đường kính ( Lê Đình Khả cùng

cộng sự, 1999) [ 18 ].
Tuy nhiên, một số nơi Keo lai phát triển kém, cành lá xum xuê hơn Keo
tai tượng. Do vậy, khi trồng rừng Keo lai cần xác định nguồn gốc để lựa chọn
những dòng Keo lai sinh trưởng tốt. Một số dòng sinh trưởng nhanh, chất
lượng tốt, có thể nhân giống nhanh hàng loạt để phát triển vào sản xuất, đó là
các dịng BV 10, BV 16, BV 29, BV 32 và BV 33.


12

1.2.4. Giá trị sử dụng Keo lai
Nghiên cứu giá trị sử dụng về tiềm năng bột giấy cây Keo lai của Lê
Đình Khả, Lê Quang Phúc ( 1995 - 1999) [19] cho thấy: Keo lai có tỷ trọng
gỗ trung gian giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm, tỷ trọng gỗ Keo lai trung
bình khỏang 0.455g/cm3 ở tuổi 4. Trong khi đó Keo tai tượng là 0.414g/cm3.
Khối lượng gỗ Keo lai gấp 3-4 lần hai loài Keo bố mẹ. Giấy được sản xuất từ
các dịng Keo lai được chọn có độ dài và độ chịu kéo cao hơn rõ rệt so với hai
lồi Keo bố mẹ.
Nghiên cứu tính chất vật lý và cơ học của mẫu Keo lai 5 tuổi được lấy
tại Ba vì ( Hà Tây) cho thấy, Keo lai có độ co rút, độ hút ẩm, sức chống uốn
tĩnh, chống va đập, chống trượt, chống tách mức trung gian giữa hai lồi bố
mẹ ( Lê Đình Khả, Nguyễn đình Hưng, 1995)[19] ( Phùng Nhuệ Giang,2003)
[ 9 ].
Nghiên cứu nốt sần và khả năng cải tạo đất của Keo lai và hai lồi Keo
bố mẹ của Lê Đình Khả, Ngơ Đình Quế, Nguyễn Đình Hải ( 1999) [17] cho
thấy Keo lá tràm và Keo tai tượng là những loài có nốt sần chứa vi khuẩn cố
định ni tơ tự do. Nốt sần của Keo lá tràm chứa các loài vi khuẩn ni tơ tự do rất
đa dạng, nốt sần của Keo tai tượng chứa các loài vi khuẩn ni tơ tự do có tính
chất chun hóa. Sau khi được nhiễm khuẩn 1 năm ở vườn ươm, những công
thức được nhiễm khuẩn ở Keo tai tượng có tăng trưởng nhanh hơn so với Keo

lá tràm. Tăng trưởng của Keo lai được nhiễm khuẩn có tính chất trung gian
giữa hai lồi bố mẹ ( Lê Đình Khả, 1999) [17]
Nghiên cứu khả năng chịu hạn của một số dòng Keo lai được chọn tại
Ba Vì của Lê Đình Khả, Địan Thị Mai, 1999) ( Phùng Nhuệ Giang ( 2003)
[ 9 ] trong các dịng Keo lai đựoc lựa chọn cho thấy có sự khác nhau về cường


13

độ thoát hơi nước, áp suất thẩm thấu, độ ẩm cây héo và tính chịu hạn cao hơn
bố mẹ. trong các dòng BV 5, BV 10 và BV 16.


14

Chương 2

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Về lý luận : Xây dựng cơ sở khoa học cho việc xác định hiệu quả
kinh tế và phát triển rừng trồng Keo lai ở Lâm trường Madrăk.
- Về thực tiển : Xác định năng suất và hiệu quả kinh tế rừng trồng Keo
lai ở Lâm trường Madrăk.
2.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Rừng trồng Keo lai ở các cấp đất từ năm thứ 3 đến năm thứ 7

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Rừng trồng Keo lai tại Lâm trường Madrăk huyện Madrăk tỉnh Đăk Lăk.

2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

2.3.1. Tổng hợp số liệu nghiên cứu
2.3.2. Xác định một số đặc điểm cấu trúc rừng trồng Keo lai
thuộc đối tượng nghiên cứu
- Phân bố số cây theo đường kính
- Phân bố số cây theo chiều cao
- Tương quan giữa chiều cao với đường kính

2.3.3. Một số chỉ tiêu sản lượng của rừng trồng Keo lai thuộc
đối tượng nghiên cứu


15

2.3.4. Xác định hiệu quả kinh tế rừng trồng Keo lai ở Lâm
trường Madrăk
2.3.4.1. Các biện pháp kỹ thuật trồng rừng
2.3.4.2. Xác định chi phí đầu tư cho 1ha rừng trồng Keo lai
2.3.4.3. Xác định thu nhập cho 1ha rừng trồng Keo lai
2.3.4.4. Xác định hiệu quả kinh tế cho 1 ha rừng trồng
- Xác định hiệu quả kinh tế theo phương pháp tĩnh
- Xác định hiệu quả kinh tế theo phương pháp động

2.3.5. Đánh giá hiệu quả xã hội và môi trường
2.3.6. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển Keo lai ở
Madrăk
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.4.1. Phương pháp luận

Sinh trưởng cây rừng là sự biến đổi về kích thước như đường kính ,
chiều cao , thể tích thân cây theo thời gian… hay nói cách khác, sinh trưởng
cây rừng là sinh trưởng của một thực thể sinh học, nó chịu tác động tổng hợp
của các nhân tố môi trường và các nhân tố nội tại trong bản thân mỗi cá thể và
quần thể . Vì vậy, khi nghiên cứu sinh trưởng không thể tách rời ảnh hưởng
tổng hợp của các nhân tố đó. Sinh trưởng là một q trình , khi dùng một biểu
thức tốn học mơ phỏng quy luật sinh trưởng nào đó, thì các nhân tố ảnh
hưởng được coi là những biến số. Có nghĩa là, sinh trưởng là một hàm số của
thời gian và các yếu tố ảnh hưởng khác .
Sinh trưởng của cá thể và lâm phần là hai vấn đề khác nhau nhưng có
quan hệ chặt chẽ . Sinh trưởng của lâm phần gồm toàn bộ sự tăng khối lượng


16

vật chất được tích luỹ ở từng cá thể và vật chất bị mất đi từ những bộ phận
hay cá thể bị đào thải ( chết hoặc tỉa thưa ).
Hiệu quả kinh tế trên góc độ kinh doanh thuần tuý được hiểu là kết quả
cuối cùng trong sản xuất kinh doanh. Hiệu quả đó biểu hiện mối quan hệ giữa
kết quả thu được trong quá trình hoạt động sản xuất so với chi phí về lao động
sống và lao động vật hoá . Đánh giá hiệu quả kinh tế là đánh giá hiệu quả của
vốn đầu tư.
Việc đánh giá hiệu quả kinh tế , về phương pháp luận thường đem lại
những kết quả thiếu chính xác do sự biến động giá cả thị trường. Cho nên ,
trong quá trình nghiên cứu phải cố gắng đảm bảo tính khách quan, phản ảnh
trung thực quy luật sinh trưởng thông qua áp dụng triệt để các kỹ thuật thu
thập số liệu và xử lý thơng tin, kỹ thuật phân tích tương quan và hồi quy.
2.5. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU

2.5.1. Phương pháp chọn mẫu

Số liệu được thu thập trên các ô tiêu chuẩn (ƠTC) điển hình được lập ở
nơi đại diện cho tình hình sinh trưởng của rừng trồng. với mỗi cấp đất, mỗi
tuổi lập 3 ô tiêu chuẩn từ tuổi 3 đến tuổi 7 .

2.5.2 Diện tích và số lượng ơ tiêu chuẩn
Đơn vị điều tra là các ô tiêu chuẩn đại diện cho điều kiện lập địa và
tuổi ( cấp đất và tuổi).
Diện tích ơ tiêu chuẩn là 500m2 ( 20 m x 25m). Số ƠTC là 45 ơ.

2.5.3. Thu thập số liệu
Đo đếm tồn bộ các cây trong ơ tiêu chuẩn
- Đường kính D1,3 đo bằng thước dây có độ chính xác đến 0,1cm


17

- Chiều cao vút ngọn Hvn đo bằng thước Blumeleiss có độ chính xác
1dm.
- Xác định trữ lượng lâm phần bằng biểu thể tích 2 nhân tố.
- Xác định tuổi lâm phần thông qua số liệu ở Lâm trường.
- Xác định cấp đất: Đối tượng nghiên cứu là những lâm phần Keo lai
chưa qua tỉa thưa. Vì vậy đã sử dụng chiều cao Hg để xác định cấp
đất cho đối tượng điều tra. Hg được xác định thông qua quan hệ
giữa chiều cao và đường kính trên cở sở dg.

2.5.4. Kế thừa các tài liệu liên quan
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu về cây Keo lai liên quan đến các đề
tài.
- Kế thừa các tài liệu liên quan đến định mức khốn, trồng, chăm sóc,
thuế và giá cả thị trường ở địa phương.


2.5.5. Phương pháp tính chi phí, thu nhập cho 1 ha rừng trồng
Thu thập số liệu tại lâm trường về chi phí và thu nhập cho 1 ha rừng
trồng ở địa phương.

2.5.6. Phương pháp xử lý số liệu
Quá trình xử lý số liệu được ứng dụng các phương pháp thống kê trong
lâm nghiệp, úng dụng xử lý thống kê trên máy vi tính bằng phần mềm excel
để định lượng và kiểm tra kết quả tính tốn. Đối với số liệu thu thập từ các ô
tiêu chuẩn, tính tốn các đặc trưng mẫu, như trung bình (x), sai tiêu chuẩn
(S), hệ số biến động (S%), sai số (%)…
- Chỉnh lý phân bố N/D cho từng ô tiêu chuẩn với cỡ kính 2cm
- Xác lập đường cong chiều cao bằng phương trình tương quan


×