Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng 201

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.41 KB, 89 trang )





ĐỀ TÀI

“Kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần
Xây Dựng 201”



Giảng viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện :



Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học KTCNTN

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay các doanh
nghiệp luôn quan tâm đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mình, làm sao
để sản xuất kinh doanh đem lại lợi nhuận cao nhất.
Để đạt được mục đích này, các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều biện pháp
khác nhau. Một trong những biện pháp hiệu quả mà hầu hết các doanh nghiệp áp
dụng là tiết kiệm chi phí sản xuất (CPSX), hạ giá thành sản phẩm.
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí chiếm tỷ trọng lớn và có tính quyết
định đến giá thành sản phẩm Chi phí và giá thành là hai chỉ tiêu kinh tế tài chính cơ


bản, có quan hệ khăng khít với nhau trong hệ thống chỉ tiêu kinh tế tài chính của
doanh nghiệp. Tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa to lớn nhằm
tăng tích luỹ của doanh nghiệp, đóng góp cho nền kinh tế. Để tiết kiệm chi phí và
hạ giá thành sản phẩm, yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác kế toán tập
hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. Hiện nay công tác này đã được ngày càng
quan tâm hơn song chưa được hoàn thiện cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm, trên cơ sở kiến thức đã được học và qua tìm hiểu trên thực
tế em đã chọn và đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây Dựng 201” làm chuyên đề cho khóa
luận tốt nghiệp của mình.
2. Nội dung nghiên cứu
- Tên đề tài: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Cổ phần Xây Dựng 201
- Mục tiêu nghiên cứu:
+ Nghiên cứu lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
+ Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Xây Dựng 201
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học KTCNTN

2

+ So sánh việc vận dụng các quy định kế toán về tập hợp CPSX và tinh giá
thanh sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng 201 để đề ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Cổ phần Xây Dựng 201
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Điều tra thống kê trên phòng nghiệp vụ thông qua các bảng, biểu, các báo

cáo đã được công bố về những kết quả đã đạt được.
- Phỏng vấn những người có liên quan là các kế toán viên, đặc biệt là kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Phương pháp trực quan là quan sát công việc của kế toán viên.
3.2. Hệ thống phương pháp hạch toán kế toán
- Phương pháp chứng từ - kiểm kê.
- Phương pháp ghi sổ kép.
- Phương pháp tính giá.
- Phương pháp tổng hợp - cân đối.
3.3. Phương pháp so sánh
So sánh các chỉ tiêu kỳ gốc và kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo như:
tổng giá thành, tổng chi phí, giá thành đơn vị sản phẩm,…
4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Thời gian: Thực hiện đề tài từ 10/03/2009 đến 10/04/2009
- Địa điểm: Tại Công ty Cổ phần Xây Dựng 201
5. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm ba chương:
- Chương I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp.
- Chương II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Xây Dựng 201.
- Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây Dựng
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học KTCNTN

3

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP


1.1 BẢN CHẤT VÀ NỘI DUNG KINH TẾ CỦA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất.
Đồng thời, nền sản xuất của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự
vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác
quá trình sản xuất là quá trình biến đổi có mục đích của các yếu tố đầu vào bao gồm
tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động thành sản phẩm đầu ra. Mọi
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh được biểu
hiện bằng thước đo tiền tệ được gọi là chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất
trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) [1- 247]
Thực chất CPSX là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị các yếu tố sản
xuất vào các đối tượng tính giá thành
.
[1- 247].
Nội dung của CPSX cấu thành bởi ba bộ phận: C, V, M
1

Trong đó: C là hao phí lao động vật hoá;
V là hao phí lao động sống;
M
1
là một phần giá trị mới sáng tạo ra (các khoản tính theo lương, các
khoản thuế có tính chất chi phí,…).
Độ lớn của CPSX phụ thuộc vào hai nhân tố cơ bản:
+ Khối lượng tư liệu sản xuất và lao động tiêu hao trong một thời kỳ nhất định;

+ Giá cả tư liệu sản xuất đã tiêu hao và tiền lương một đơn vị lao động đã hao phí.
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học KTCNTN

4

CPSX trong doanh nghiệp thường xuyên phát sinh trong kỳ nhưng chỉ những
hao phí về tài sản và lao động liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ
mới được tính là CPSX trong kỳ.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất của các doanh nghiệp rất đa dạng về hình thức sản xuất,
quy cách, mẫu mã sản phẩm. Do đó chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại với nội
dung kinh tế và mục đích công dụng khác nhau. Để phục vụ cho việc quản lý chi
phí và quản lý công tác kế toán chi phí một cách thích hợp nhất đối với từng doanh
nghiệp có thể phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức chủ yếu sau:
 Phân loại theo nội dung, tính chất của chi phí
Theo cách phân loại này toàn bộ CPSX của doanh nghiệp được chia thành 2
loại là chi phí ban đầu và chi phí luân chuyển nội bộ:
- Chi phí ban đầu: là các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra ngay từ ngày đầu
thành lập để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí luân chuyển nội bộ: là các chi phí phát sinh trong quá trình phân
công và hợp tác lao động trong doanh nghiệp.
Cách phân loại này cho phép nắm được cơ cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí
mà doanh nghiệp chi ra, là cơ sở đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí, là căn
cứ xây dựng kế hoạch vật tư, tiền vốn, kế hoạch sản xuất và là căn cứ để lập Thuyết
minh báo cáo tài chính.
 Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này CPSX được chia thành 3 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)
Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu… sử dụng
trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm. Không tính vào khoản mục này những

chi phí nguyên vật liệu dùng vào mục đích phục vụ nhu cầu sản xuất chung tại phân
xưởng hay lĩnh vực ngoài sản xuất.[4- 15].
- Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT)
Gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm, thực hiện các lao vụ nhất định. Không tính vào khoản mục này tiền
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học KTCNTN

5

lương, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân
xưởng, nhân viên bán hàng và quản lý.

[4- 15]
- Chi phí sản xuất chung (CPSXC)
Là chi phí phục vụ nhu cầu sản xuất chung tại phân xưởng bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
(quản đốc, đốc công), nhân viên kinh tế, thống kê, tiếp liệu…
+ Chi phí vật liệu phân xưởng: gồm vật liệu các loại sử dụng cho nhu cầu
sản xuất chung của phân xưởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: chi phí về các loại công cụ, dụng cụ phục vụ cho
nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng;
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: số khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân xưởng;
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các chi phí sử dụng cho nhu cầu sản xuất
chung trong phân xưởng như: điện, nước, điện thoại,…
+ Chi phí khác bằng tiền.[4- 15]
Phân loại chi phí theo cách này tạo điều kiện cho việc quản lý chi phí sản
xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho tính giá thành sản phẩm, phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành. Dùng làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi
phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
 Phân loại theo cách ứng xử của chi phí

Theo cách phân loại này chi phí được phân thành:
- Chi phí khả biến (Biến phí): là các chi phí thay đổi tỷ lệ với mức hoạt động
của đơn vị. VD: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công,…

[4- 20]
- Chi phí bất biến (Định phí): là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi
thay đổi về khối lượng hoạt động thực hiện. Ví dụ: chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh,… Song định phí tính cho một đơn vị sản
phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.[4- 20]
- Chi phí hỗn hợp: là chi phí bao gồm cả yếu tố định phí và biến phí.
Cách phân loại chi phí này có tác dụng rất lớn đối với nhà quản trị kinh
doanh trong việc phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý
cần thiết để hạ giá thành sản phẩm và tăng hiệu quả kinh doanh.
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học KTCNTN

6

 Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng
chịu chi phí
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí của doanh nghiệp được chia thành
hai loại là chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí có quan hệ trực tiếp với việc sản
xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định. Những chi phí này kế toán có
thể căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí
đó là các loại chi phí như: chi phí nguyên vật liệu, tiền lương công nhân sản xuất.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến việc sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Do vậy đối với những chi phí này kế toán phải
tiến hành phân bổ cho những đối tượng liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phương pháp
tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan một cách chính xác và hợp lý.

1.1.2. Lý luận chung về giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Chi phí chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Để xem xét đánh giá chất lượng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí
phải được xem xét trong quan hệ với mặt thứ hai của quá trình kinh doanh – cũng là
mặt cơ bản của quá trình sản xuất- đó là kết quả thu được. Mối quan hệ này đã tạo
nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.[1- 255]
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như tính đúng
đắn của giải pháp kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Giá thành còn là căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm phản ánh những chi phí đã thực sự chi ra cho sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Giá thành sản phẩm không bao gồm tất cả các chi phí phát sinh
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học KTCNTN

7

trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Nó chỉ bao gồm những chi phí trực tiếp và
gián tiếp (trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm) được bồi hoàn để tiến hành
tái sản xuất.
Giá thành sản phẩm gồm những khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí sản xuất chung
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm

Để phục vụ yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng như
yêu cầu của việc xác định chính xác giá cả hàng hóa, giá thành sản phẩm được xem
xét dưới nhiều khía cạnh khác nhau, ta có thể phân loại giá thành sản phẩm theo
một số cách cụ thể sau:
 Phân loại giá thành theo thời điểm và nguồn số liệu
Theo cách phân loại này giá thành được chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định trước khi bước vào sản xuất
sản phẩm trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, dự toán chi phí của
kỳ kế hoạch.[1- 255] Giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức
bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch. Giá thành kế
hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp và là cơ sở đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành định mức: là giá thành được xác định trước khi bước vào sản xuất
sản phẩm, xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm
nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay
đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành .
[1-255]
- Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm, dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất
sản phẩm .[1- 255]
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán, từ đó điều
chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp
.
[1- 256]
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học KTCNTN

8



 Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách này giá thành sản phẩm gồm 2 loại:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân
xưởng sản xuất như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm, lao vụ, công việc đã sản xuất hoàn thành
nhập kho hay giao cho khách hàng.[1- 256]
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ): là chỉ tiêu phản
ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.[1- 256]
Giá thành toàn bộ được tính toán xác định khi sản phẩm, công việc, lao vụ đã
được tiêu thụ. Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính toán xác định lãi trước thuế lợi
tức của doanh nghiệp.[1- 256]
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+

Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+

Chi phí
bán hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp nhà quản lý biết được kết quả kinh
doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
Tuy nhiên do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán
hàng và chi phí quản lý cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này

chỉ còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
1.1.3. Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm
Giữa CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ biện chứng với nhau
trong quá trình tạo ra sản phẩm. Chúng là hai mặt thống nhất của quá trình sản xuất,
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về mặt chất nhưng khác nhau về mặt
lượng. CPSX là biểu hiện về mặt hao phí còn giá thành sản phẩm lại biểu hiện mặt
kết quả của quá trình đó. Có nghĩa giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở
CPSX đã tập hợp được và số lượng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ. Nội
dung giá thành chính là chi phí sản xuất tính cho sản phẩm và loại sản phẩm đó.

Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học KTCNTN

9


CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ

Tổng giá thành sản phẩm CPSX dở dang cuối kỳ


Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD – CD, hay:
Tổng GTSP
hoàn thành
=
CPSX dở
dang đầu kỳ
+
CPSX phát
sinh trong kỳ
-

CPSX dở
dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (CPSX dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau
hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm
bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.[1- 248]
Về mặt kế toán, tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm là hai bước công
việc gắn bó mật thiết với nhau. Kế toán tập hợp CPSX là cơ sở để tính giá thành sản
phẩm. Sự chính xác đầy đủ của công tác tập hợp CPSX quyết định đến tính chính
xác của công tác tính giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm thấp hay cao đồng
nghĩa với việc tiết kiệm hay lãng phí vật tư, lao động, tiền vốn của doanh nghiệp, vì
vậy việc quản lý giá thành sản phẩm phải gắn liền với quản lý CPSX.
Tuy nhiên giữa CPSX và giá thành sản phẩm có những sự khác nhau sau :
- CPSX luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá thành sản
phẩm lại gắn liền với khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành.
- CPSX chỉ bao gồm những chi phí thực tế đã phát sinh hay một phần chi phí
phát sinh ở kỳ sau nhưng đã ghi nhận vào chi phí kỳ này (chi phí phải trả)
- CPSX phát sinh trong kỳ liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ, sản
phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ
và sản phẩm hỏng mà liên quan đến sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
1.2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1.2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
1.2.1.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
A

B

C

D


Sơ đ
ồ 01: M
ối quan hệ giữa CPSX v
à giá thành s
ản phẩm

Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học KTCNTN

10

Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan
trọng của công tác hạch toán quá trình sản xuất. Có xác định đúng đắn đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình sản xuất, đặc điểm quy trình sản
xuất sản phẩm mới đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, mới tổ chức tốt
công việc tập hợp chi phí sản xuất, từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ
chức tài khoản, ghi sổ kế toán đều phải theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất đã xác định.[1- 249]
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là chi phí sản xuất được tập hợp theo một
giới hạn nhất định, giới hạn đó có thể là nơi phát sinh ra chi phí như phân xưởng,
đội sản xuất … cũng có thể là nơi chịu chi phí ví dụ như một nhóm sản phẩm, một
loại sản phẩm …
Để xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào
một số đặc điểm sau:
- Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của
từng doanh nghiệp đơn giản hay phức tạp, quy trình công nghệ liên tục hay song song.
- Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm là sản phẩm đơn chiếc hay hàng loạt.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp tổ chức tại một hay
nhiều phân xưởng, tại một hay nhiều công trình.
- Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của các cấp quản trị.

Tại các doanh nghiệp khác nhau thì đối tượng tập hợp chi phí cũng khác nhau.
Đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng chi tiết, từng sản phẩm riêng biệt, từng phân
xưởng … tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp.
1.2.1.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, kế toán lựa chọn phương
pháp hạch toán chi phí sản xuất phù hợp. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là
một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp hạch toán chi phí. Thông
thường các doanh nghiệp thường áp dụng một số phương pháp hạch toán sau:
 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm:
Theo phương pháp này chi phí sẽ được tập hợp theo sản phẩm sản xuất, mỗi
sản phẩm sản xuất sẽ mở một sổ chi tiết theo dõi chi phí sản xuất sản phẩm đó. Đối
với doanh nghiệp xây lắp chi phí sản xuất sẽ được tập hợp cho từng công trình,
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học KTCNTN

11

hạng mục công trình. Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất giản
đơn, số lượng mặt hàng ít.
 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng
Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, phương pháp này thích
hợp với công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. CPSX được tập hợp
theo từng đơn đặt hàng mà không kể số lượng của đơn đặt hàng nhiều hay ít.
 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo bước chế biến
Trong các doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, quy
trình công nghệ gồm nhiều bước (giai đoạn) nối tiếp nhau theo một trình tự nhất
định, mỗi bước ra một bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước trước là đối
tượng hay NVL chế biến của bước sau thì việc áp dụng phương pháp này là thích
hợp cho giai đoạn đó. Riêng đối với chi phí sản xuất chung cuối kỳ được tập hợp
theo phân xưởng rồi phân bổ cho giai đoạn sản xuất theo tiêu thức phù hợp.
Bên cạnh các phương pháp trên, tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà có

thể áp dụng một số phương pháp khác nhau như phương pháp hạch toán chi phí sản
xuất theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm …
1.2.2 Đối tượng và phương pháp tính giá thành
1.2.2.1 Đối tượng tính giá thành
Cũng giống như việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, trong
công tác tính giá thành việc xác định đối tượng tính giá thành chính là việc rất quan
trọng. Về thực chất, xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định loại
sản phẩm, công việc lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện, cần tính
được giá thành đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản
xuất hay cũng có thể là đang trên dây truyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hach toán
kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
1.2.2.2 Phương pháp tính giá thành
Trên cơ sở đối tượng tính giá thành đã xác định được, doanh nghiệp phải căn
cứ vào chu kỳ sản phẩm, đặc điểm sản xuất sản phẩm và tổ chức công tác kế toán để
từ đó xác định phương pháp và kỳ tính giá thành sản phẩm cho phù hợp. Phương
pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu chi phí đã tập hợp được của kế
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học KTCNTN

12

toán để tính giá thành sản phẩm. Nó có tính chất thuần tuý kỹ thuật là tính toán chi
phí cho từng đối tượng tính giá thành. Về cơ bản phương pháp tính giá thành sản
phẩm bao gồm các phương pháp sau:
 Phương pháp trực tiếp ( phương pháp giản đơn )
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn
khép kín, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, số lượng mặt hàng ít, đối tượng
tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.

Trên cơ sở đó tính giá thành đơn vị sản phẩm như sau:




 Phương pháp tổng cộng chi phí
Áp dụng đối với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực
hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là bộ phận chi tiết sản phẩm hay giai đoạn công nghệ, hay bộ phận sản xuất.
Công thức:
Z = D
dk
+ Z
1
+ Z
2
+ … + D
ck

Trong đó:
Z: là giá thành sản phẩm
D
dk
, D
ck
: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
Z
1
, Z
2
, Z
n
: Chi phí sản xuất ở từng giai đoạn, từng bộ phận

Nếu sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ không có hoặc có nhưng ít và ổn
định thì không cần tính đến giá trị dở dang.
 Phương pháp hệ số
Phương pháp hệ số áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá
trình sản xuất sử dụng một thứ NVL và một lượng lao động nhưng kết quả sản xuất
thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau và không thể theo dõi chi tiết chi
phí cho từng loại sản phẩm. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ
quy trình sản xuất, còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành.
Tổng giá thành
sản phẩm
hoàn thành
=
Chi phí
SXKD dở
dang ĐK
+
Tổng CPSX
sản phẩm
trong kỳ
-

Chi phí
SXKD dở
dang CK
Tổng số lượng sản phẩm hoàn thành
Tổng giá thành sản phẩm
=
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành

Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học KTCNTN

13

Theo phương pháp này để xác định giá thành cho từng loại sản phẩm phải căn
cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật để xác định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số tính giá
thành, trong đó lấy loại sản phẩm có hệ số bằng 1 làm sản phẩm tiêu chuẩn và thực
hiện theo các bước sau:
Bước 1: Tính tổng số sản phẩm tiêu chuẩn
Q = ∑Q
i
x H
i

Trong đó:
Q: Tổng sản phẩm tiêu chuẩn
Q
i
: Số lượng thực tế của sản phẩm thứ i
H
i
: Hệ số tính giá thành của sản phẩm thứ i
Bước 2: Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị



Để áp dụng phương pháp này, doanh nghiệp phải tính toán chính xác và hợp
lý hệ số quy đổi thì từ đó mới đảm bảo việc tính giá thành từng loại sản phẩm đúng
và chính xác.
Ngoài ra còn có một số phương pháp khác như phương pháp tính giá theo đơn

đặt hàng, phương pháp loại trừ chi phí …
1.2.3 Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành sản phẩm
Đối tượng kế toán tập hợp CPSX được xác định là căn cứ để tổ chức công tác
ghi chép ban đầu, để mở sổ chi tiết, tập hợp chi phí chi tiết cho từng đối tượng giúp
cho việc quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho việc tính giá thành. Còn việc xác
định đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán mở ra các sổ tính giá thành, tổ
Giá thành đơn
vị từng loại
sản phẩm
=

Giá thành
đơn vị sản
phẩm gốc
x
Hệ số quy
đổi từng loại
sản phẩm
Tổng số lượng sản phẩm tiêu chuẩn
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
=
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=
Chi phí
SXKD dở

dang ĐK
+
Tổng chi
phí SXSP
trong kỳ
-

Chi phí
SXKD dở
dang CK
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học KTCNTN

14

chức tính giá thành theo từng đối tượng giúp cho doanh nghiệp kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành. Tuy nhiên giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và đối tượng tính giá thành lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, điều này
được thể hiện: Việc xác định hợp lý đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cơ
sở để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp. Trong
nhiều trường hợp khác, một số đối tượng tập hợp chi phí sản xuất bao gồm nhiều
đối tượng tính giá thành và ngược lại.
1.3 PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀO ĐỐI TƯỢNG
TÍNH GIÁ THÀNH
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp - quyển 1 ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC có quy định đối với hoạt động kinh doanh
xây lắp quy định chỉ áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên, không áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ nên Tài khoản 154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất,
kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp công nghiệp,
dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp.

1.3.1. Nhiệm vụ của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Thách thức tương lai của ngành xây dựng cơ bản là phải đương đầu với
những dự án bao gồm nhiều công trình có tầm cỡ lớn, mức độ phức tạp về kỹ thuật
cao, tổng vốn đầu tư lớn. Điều đó khiến cho việc quản lý chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm xây lắp ngày càng trở nên quan trọng. Thông qua những thông tin
về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do kế toán cung cấp, những nhà quản lý
doanh nghiệp biết được chi phí thực tế và giá thành thực tế của từng loại sản phẩm
để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện định mức chi phí, dự toán chi phí, tình
hình sử dụng tài sản, lao động, vật tư, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành sản phẩm để có các quyết định quản lý thích hợp.
Để tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng
đầy đủ, trung thực kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ,
kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm.
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học KTCNTN

15

- Tổ chức kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo đối tượng đã xác
định và theo nguyên tắc, quy định chung, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm
dở dang cuối kỳ.
- Thực hiện tính giá thành công tác xây lắp kịp thời, chính xác theo đúng đối
tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành hợp lý.
- Phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất, tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có các kiến nghị đề xuất cho các lãnh đạo
doanh nghiệp ra các quyết định trước mắt cũng như lâu dài đối với sự phát triển sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2 Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp áp dụng theo
phương pháp kê khai thường xuyên.

Đối với doanh nghiệp xây lắp khi áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên thì tài khoản 154 dùng để tập hợp chi
phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp. Việc tập hợp chi phí
sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp phải theo từng công trình, hạng mục công
trình và theo khoản mục giá thành quy định trong giá dự toán xây lắp gồm:
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
1.3.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
thực tế sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp như: nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, vật liệu khác … cho từng công trình, hạng mục công trình bao gồm cả chi phí
cốt pha, giàn giáo được sử dụng nhiều lần và không bao gồm giá trị thiết bị cần lắp
của bên giao thầu, giá trị nhiên liệu sử dụng cho máy móc, phương tiện thi công và
những vật liệu sử dụng cho công tác quản lý đội công trình [1- 265].
Nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào phải
tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo
số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho (giá bình quân gia quyền,
giá nhập trước xuất trước)
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học KTCNTN

16

Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật
liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp sản xuất sử dụng cho công trình.
Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tập hợp chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình đơn vị có thể
áp dụng phương pháp phân bổ vật liệu cho đối tượng sử dụng theo tiêu thức hợp lý (tỷ

lệ với định mức tiêu hao nguyên vật liệu …)[1- 265]. Công thức phân bổ:


* Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi và tập hợp CPNVLTT, kế toán sử dụng TK 621 – Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. TK 621 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục
công trình.















Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng
=

Tỷ lệ
phân bổ
Chi phí NVL phân bổ cho
từng đối tượng (sản phẩm)

=
Tổng chi phí
NVL cần phân bổ
x
Tỷ lệ
phân bổ
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học KTCNTN

17

* Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu như sau











1.3.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền doanh nghiệp xây lắp phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp như tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp.[1- 267] Trong các doanh nghiệp xây lắp chi phí nhân công trực tiếp không bao
gồm:
- Tiền lương và các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý đội, nhân viên văn
phòng ở bộ máy quản lý doanh nghiệp.
- Các khoản trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân

trực tiếp sản xuất.
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí
nhân công trực tiếp.








TK 152 TK 621
TK111,112,33
1

TK 133
Mua nguyên vật liệu không nhập
VAT được khấu

dùng trực tiếp sản xuất
TK 154
vật liệu trực tiếp để tính giá thành
kho mà sử dụng ngay cho sản xuất
(nếu có)
Sơ đồ 02. Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp [5- 410]

TK 152
không hết nhập kho
Nguyên vật liệu xuất dùng
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên


Xuất kho nguyên vật liệu
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học KTCNTN

18

Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:













1.3.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Trong các doanh nghiệp xây lắp việc sản xuất thi công xây lắp có thể được
tiến hành theo hình thức thi công chuyên bằng máy như các doanh nghiệp làm nền
móng, các doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng công trình ngầm.[1-
278] Hoặc sản xuất thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy. Việc sử dụng
máy thi công được tiến hành theo các hình thức khác nhau.
- Doanh nghiệp có máy thi công và tự tổ chức thi công bằng máy. Trường
hợp này máy móc thi công là tài sản của doanh nghiệp có thể tổ chức riêng thành tổ,
đội máy thi công hoặc không tổ chức thành tổ đội máy thi công mà giao cho các tổ,
đội xây lắp quản lý và sử dụng.

- Doanh nghiệp đi thuê máy thi công: trường hợp này máy thi công không
phải là tài sản của đơn vị. Việc thuê máy có thể kèm nhân viên điều khiển máy hoặc
không kèm nhân viên điều khiển máy.
Chi phí máy thi công là toàn bộ chi phí vật tư, lao động và chi phí bằng tiền trực
tiếp cho quá trình sử dụng máy thi công của đơn vị bao gồm:
+ Chi phí khấu hao máy thi công
+ Chi phí sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên máy thi công
TK 334 TK 622
TK 154
TK 335
TK 338
Tính ra tiền lương phải
Trích trước tiền lương phép
Các khoản trích theo lương
trả công nhân trong kỳ
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp để tính giá thành
của công nhân trực tiếp sản xuất
phải trả công nhân trong kỳ
Sơ đồ 03. Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp [5- 410]
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học KTCNTN

19

+ Chi phí tiền lương của công nhân phục vụ và điều khiển máy
+ Nhiên liệu, động lực dùng cho máy thi công
+ Chi phí bằng tiền khác
Để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng TK 623 – Chi phí
sử dụng máy thi công.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:

* Trường hợp tổ chức thành các tổ, đội máy thi công và có phân cấp hạch toán
thực hiện hạch toán nội bộ, cung cấp lao vụ máy cho các tổ, đội xây lắp.
Để tập hợp chi phí hoạt động và tính giá thành ca máy kế toán tổ đội máy thi
công sử dụng TK 621, 622, 627, 154 và trình tự hạch toán như sau:





Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học KTCNTN

20



Sơ đồ 04: Trình tự hạch toán CPSDMTC trường hợp tổ đội máy có phân cấp
hạch toán




khấu trừ
TK 621,622,627,
TK 152
Xuất kho NVL sử dụng
cho máy thi công
TK 111,112,331
Thu
ế
VAT


TK 334

đư
ợc khấu trừ

Tiền lương trả cho công

điều khiển máy thi công
TK 214
Chi phí khấu hao MTC
TK 111,111,113
Chi phí mua ngoài phục

vụ máy thi công
TK 3331

Mua ngoài NVL phục vụ
máy thi công
TK 3331

Thuế VAT được
TK 154
Cuối kỳ kết chuyển
để tính giá thành sản phẩm
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học KTCNTN

21

* Trường hợp không tổ chức thành tổ đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức

riêng nhưng không phân cấp hạch toán (không tổ chức kế toán riêng).
Sơ đồ 05: Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trường hợp không
phân cấp hạch toán




khấu trừ
TK 623

TK 152

Xuất kho NVL sử dụng
cho máy thi công
TK 111,112,331
Thu
ế
VAT

TK 334

đư
ợc khấu trừ

Tiền lương trả cho công

điều khiển máy thi công
TK 214

Chi phí khấu hao MTC

TK 111,111,113
Chi phí mua ngoài phục

vụ máy thi công
TK 3331

Mua ngoài NVL phục vụ
máy thi công
TK 3331

Thuế VAT được
TK 154

Cuối kỳ kết chuyển
để tính giá thành sản phẩm
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học KTCNTN

22

* Trường hợp doanh nghiệp thuê máy thi công theo kiểu trọn gói











Sơ đồ 06: Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trường hợp
doanh nghiệp thuê theo kiểu trọn gói
1.3.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình
hoạt động sản xuất xây lắp, phục vụ và quản lý sản xuất ở từng tổ đội xây lắp, ngoài
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi
công.[1- 278] Chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy,
nhân viên quản lý đội.
- Chi phí vật liệu sử dụng ở đội thi công
- Chi phí công cụ đồ dùng ở đội thi công
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở tổ đội thi công không phải máy móc thi công
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác phát sinh ở tổ đội thi công.
Để theo dõi và tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627-Chi
phí sản xuất chung.




TK 623

TK 154


Chi phí thuê máy

CK kết chuyển CPNVLTT


để tính giá thành sản phẩm


TK 133


Thuế VAT
được khấu trừ

TK 111, 112, 331…

Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học KTCNTN

23


























1.3.2.5 Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, kiểm kê và đánh giá sản
phẩm dở dang
 Tổng hợp chi phí sản xuất
Trong quá trình hoạt động xây lắp, chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập
hợp theo từng khoản mục chi phí, cuối kỳ kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất
xây lắp phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Để tổng hợp chi phí sản xuất xây
lắp kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 334, 338
TK 154
TK 627
TK 152, 153
TK 142,242,335
Tính ra tiền lương và các khoản
Chi phí vật liệu, dụng cụ xuất dùng
Chi phí phân bổ dần, chi phí trích
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản
TK 214
TK 111,112, 331
Trích khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi


trích phải trả nhân viên phân xưởng

cho nhu cầu chung ở phân xưởng
trước cho phân xưởng, bộ phận sản xuất
phí khác bằng tiền dùng cho phân xưởng
xuất chung để tính giá thành
phân xưởng trong kỳ
Sơ đồ 07: Trình tự hạch toán chi phí sản xuẩt chung [5,410]
TK 3331
Thuế VAT được
khấu trừ
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học KTCNTN

24


Sơ đồ 08 : Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm xây lắp dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc xây lắp còn
đang trong quá trình sản xuất chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định
hoặc đã hoàn thành nhưng chưa đạt tiêu chuẩn quy định để bàn giao.[1- 283]
Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản
xuất mà sản phẩm dở dang phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý, chính
xác là một trong các nhân tố quyết định tính chính xác, trung thực của giá thành sản
phẩm hoàn thành bàn giao.
Trong các doanh nghiệp xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang tuỳ thuộc
phương thức thanh toán khối lượng giữa doanh nghiệp xây lắp với người giao thầu.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ thì
giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến thời điểm
kiểm kê đánh giá.


TK 621

TK 154


TK 155

TK 622
TK 623
TK 627

K
ết chuyển CP
NVLTT

Kết chuyển CPNCTT
Kết chuyển CPSDMTC
Kết chuyển CPSXC

Công trình hoàn thành

chờ bán

Công trình hoàn thành

ch

b
án


bàn giao

T
K 632

×