Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Giầy - Phúc Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.84 KB, 38 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, mục đích cuối cùng của các doanh
nghiệp sản xuất là lợi nhuận. Để đợc mục đích này, mối quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp là vừa bảo toàn, vừa đẩy mạnh vòng quay của vốn kinh
doanh. Giá trị của nguyên vật liệu là biểu hiện của vốn lu động, là một phần
của vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. Vì vậy sử dụng nguyên vật liệu
tiết kiệm, hiệu quả là một biện pháp bảo toàn và đẩy nhanh vòng quay của vốn
kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí, vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm. Để tối đa hoá lợi nhuận thì các doanh nghiệp phải
giảm đợc chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý. Hiện nay việc cạnh tranh là
không thể tránh khỏi, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì bên cạnh việc
bảo toàn chất lợng sản phẩm thì phải sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu hạ chi phí
nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm một cách hợp lý để tăng sức cạnh tranh
trên thị trờng.
Vật liệu là một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho. Do vậy việc tổ chức
hạch toán kế toán NVL là một yêu cầu tất yếu của quản lý. Quản lý tốt công tác
hạch toán vật liệu sẽ giúp cho việc cung cấp vật liệu giảm bớt chi phí, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động sẽ đem lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ mặt lý luận thc tế đồng thời trong thời gian thực tập ở chi nhánh
công ty cổ phần xây dựng - du lịch Hà Hải, đợc sự quan tâm giúp đỡ của các anh
chị trong phòng kế toán Công ty, các thầy cô trong khoa kế toán và đặc biệt là sự
hớng dẫn của cô giáo Trần Hơng Nam, em đã đi sâu vào nghiên cứu và chọn đề
tài "Kế toán nguyên vật liệu tại CN công ty cổ phần xây dựng - du lịch Hà Hải "
làm chủ đề cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận; Luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I: Một số lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại CN công ty cổ phần
xây dựng - du lịch Hà Hải


Chơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại CN công ty cổ phần xây dựng - du lịch Hà Hải
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007

Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
chơng I
một số lý luận chung về kế toán nguyên
vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
I. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất:
1. Khái niệm:
Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động chủ yếu để cấu thành nên thực
thể sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản
xuất và là một trong ba chi phí cơ bản quan trọng để tính giá thành sản phẩm
(theo khoản mục). Giảm chi phí nguyên vật liệu cả về mức tiêu hao lẫn đơn giá sẽ
có tác động không nhỏ tới giá thành sản phẩm. Nói cách khác, có giảm đợc chi
phí nguyên vật liệu mới giảm đợc chi phí sản xuất kinh doanh, từ đó hạ giá thành
sản phẩm mà không làm thay đổi chất lợng sản phẩm.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu đợc trong quá
trình sản xuất. Dới hình thái hiện vật, nguyên vật liệu biểu hiện là một bộ phận
quan trọng của tài sản ngắn hạn, còn dới hình thái giá trị nguyên vật liệu biểu hiện
là vốn lu động trong doanh nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ cho sản xuất. Do vậy
quản lý nguyên vật liệu chính là quản lý vốn kinh doanh và tài sản của doanh
nghiệp. Tổ chức quản lý và sử dụng tốt, hợp lý nguyên vật liệu là rất cần thiết đối
với bất kỳ doanh nghiệp nào đặc biệt là đối với doanh nghiệp sản xuất.
2. Đặc điểm:
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định
và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu đợc chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh
trong kỳ. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu bị biến
dạng hoặc bị tiêu hao hoàn toàn.
3. ý nghĩa và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu đối với doanh nghiệp sản

xuất:
Trong doanh nghiệp sản xuất việc sử dụng và quản lý nguyên vật liệu một cách
hợp lý, có hiệu quả cao sẽ làm giảm giá thành và tăng lợi nhuận của Công ty.
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007
1
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
- ở khâu thu mua đòi hỏi phải quản lý về khối lợng, chất lợng, quy cách,
chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng nh kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời
gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong khâu dự trữ doanh nghiệp phải xác định đợc định mức dự trữ tối đa,
tối thiểu từng loại nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
đợc bình thờng, không ngng trệ, gián đoạn do việc cung ứng, mua không kịp thời
hoặc gây ra tình trạng ứ đọng vốn dự trữ quá nhiều.
- Trong khâu sử dụng đòi hỏi việc sử dụng phải hợp lý, tiết kiệm, tránh lãng
phí trên cơ sở các định mức dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao nguyên
vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp, do
vậy trong khâu này cần tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình sản xuất
dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tóm lại quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu từ khâu mua tới khâu bảo quản, sử
dụng và dự trữ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài
sản ở doanh nghiệp.
II. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu:
- Thực hiện việc đánh giá nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu
cầu quản lý thống nhất của nhà nớc và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ phù hợp với các phơng pháp kế
toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp
số liệu tình hình hiện có và sự tăng giảm nguyên vật liệu trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua và
tình hình thanh toán với ngời bán, ngời cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu

trong quá trình sản xuất kinh doanh.
III. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu:
1. Phân loại nguyên vật liệu:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại
khác nhau, khác về công dụng trong quá trình sản xuất và khác nhau về tính năng
lý hoá, phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp cần thiết tiến hành phân loại
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007
2
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
chúng theo những tiêu thức phù hợp.
- Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh
nghiệp sản xuất nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau:
+ Nguyên liệu chính: Đối với doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chính
là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành lên thực thể của sản phẩm nh sắt, thép, xi
măng trong doanh nghiệp xây dựng, cơ khí, bông, sợi trong các doanh nghiệp dệt
vải, doanh nghiệp may...
+ Vật liệu phụ: Là các vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không
cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm nhng có thể kết hợp với vật liệu chính
làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, tăng thêm chất lợng của sản
phẩm.
+ Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh có thể diễn ra một cách bình thờng. Nó có thể ở dạng rắn, lỏng,
khí.
+ Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết và phụ tùng dùng để sửa chữa và thay
thế cho máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải,...
+ Phế liệu: Các loại phế liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý
tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài.
+ Vật liệu khác: là các loại vật liệu không đợc xếp vào các loại trên. Các
loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra nh các loại phế liệu, vật liệu thu hồi
do thanh lý TSCĐ nh gạch, ngói vỡ...

- Căn cứ vào mục đích công dụng của nguyên vật liệu cũng nh nội dung
qui định phản ánh chi tiết nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán thì vật
liệu đợc chia thành:
+ Nguyên vật liệu dùng để trực tiếp chế tạo sản phẩm
+ Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác nh phục vụ quản lý ở các
phân xởng, đội, cho nhu cầu bán hàng và quản lý doanh nhgiệp...
- Căn cứ vào nguồn nhập vật liệu đợc chia thành:
+ Nguyên vật liệu do nhập mua ngoài: Đó là các vật liệu mà bản thân doanh
nghiệp không thể tự sản xuất, ví dụ: doanh nghiệp xây dựng thì phải mua xi
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007
3
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
măng, sắt thép...của công ty khác cho về phục vụ cho việc thi công các công trình
của mình.
+ Nguyên vật liệu do tự gia công chế biến: Là do doanh nghiệp tự sản xuất,
ví dụ: doanh nghiệp sản xuất gạch chỉ thì nguồn vật liệu chính là đất sét.
+ Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Là các vật liệu do 2 công ty trở
lên niên kết với nhau để sản xuất, ví dụ nh gạch lát nền Việt Nam liên kết với
Italia.
2. Đánh giá nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu phải đợc đánh giá theo nguyên tắc giá gốc (trị giá vốn thực
tế) quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 Hàng tồn kho.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp phát sinh để có đợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại
2.1. Đánh giá NVL nhập kho:
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho đợc xác định theo từng
nguồn nhập. Cụ thể:
* Nhập kho do mua ngoài:
Giá thực tế

VL, CCDC
mua ngoài
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Các khoản thuế
không đợc
hoàn lại
+
chi phí
thu mua
thực tế
-
Các khoản CKTM
và giảm giá
hàng mua
-Trờng hợp vật liệu mua vào đợc sử dụng cho đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng
tính theo phơng pháp khấu trừ, giá mua là giá cha có thuế giá trị gia tăng.
- Trờng hợp vật liệu mua vào đợc sử dụng cho các đối tợng không chịu thuế
giá trị gia tăng khấu trừ, hoặc đợc sử dụng cho các mục đích phúc lợi, các dự
án , thì giá mua bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (tổng giá thanh toán)
* Nhập do thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá vốn
thực tế
nhập kho
=
Trị giá vốn thực tế của
vật liệu xuất kho thuê

ngoài gia công chế biến
+
Số tiền phải trả cho
ngời nhận gia công
chế biến
+
Các chi phí vận
chuyển bốc dỡ
khi giao nhận
* Nhập vật liệu do nhận vốn góp liên doanh:
Trị giá thực tế của Giá do hội đồng liên doanh Các chi phí
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007
4
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
vật liệu nhập kho
=
đánh giá
+
khác liên quan
* Nhập vật liệu do đợc cấp:
Trị giá vốn thực tế của vật
liệu nhập kho
=
Giá ghi trên biên bản
giao nhận
+
Các khoản chi
phí phát sinh
* Nhập vật liệu do đợc biếu tặng, đợc tài trợ:
Trị giá vốn thực tế nhập kho = Giá hợp lý + Các chi phí phát sinh

* Nhập do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là do giá thành sản xuất
của vật liệu tự gia công chế biến.
2.2. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho:
Đối với nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động
của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ của cán bộ kế toán có thể sử
dụng một trong các phơng pháp sau theo quy định chuẩn mực kế toán Việt Nam
số 02 Hàng tồn kho.
- Phơng pháp tính giá đích danh:
Theo phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý và theo dõi nguyên
vật liệu theo từng lô hàng. Khi xuất kho nguyên vật liệu thuộc lô hàng nào thì
phải căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để
tính ra giá thực tế xuất kho.
Phơng pháp này đợc sử dụng với các loại hàng có giá trị cao và có tính tách
biệt nh: Vàng, bạc, kim loại quý...
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO):
Theo phơng pháp này, trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập và giả thiết rằng hàng nào nhập trớc thì xuất trớc. Sau đó căn
cứ vào khối lợng xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính đơn
giá thực tế nhập trớc đối với lợng xuất kho thuộc lần nhập trớc, số còn lại (tổng
số xuất kho - số đã xuất của lần trớc) đợc tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp
theo. Nh vậy, giá thực tế của nguyên vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của
số vật liệu nhập kho các lần nhập đầu tiên.
- Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO):
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007
5
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
Theo phơng pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc
tiên ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc trên.
- Phơng pháp bình quân gia quyền:
Trị giá vốn thực tế

của NVL xuất kho
=
Số lợng thực tế NVL x Giá thực tế đơn vị bình quân
xuất kho
Việc xác định giá đơn vị bình quân đợc tiến hành theo 2 cách:
+ Cách 1: Xác định đơn giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Trị giá thực tế của NVL + Trị giá thực tế
tồn đầu kỳ NVL nhập trong kỳ
Số lợng NVL + Số lợng NVL nhập
tồn kho đầu kỳ trong kỳ
+ Cách 2: Xác định giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá thực tế đơn vị bình
quân sau mỗi lần nhập
=
Trị giá thực tế NVL + Trị giá thực tế NVL
tồn trớc khi nhập nhập liền kề
Số lợng NVL + Số lợng NVL nhập
tồn trớc khi nhập liền kề
IV. Kế toán chi tiết NVL:
1. Phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Có 3 phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
- Phơng pháp thẻ song song.
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phơng pháp sổ số d.
Mỗi doanh nghiệp lựa chọn một phơng pháp khác nhau tùy thuộc vào loại
hình, quy mô, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mỗi phơng pháp đều có những u nhợc điểm khác nhau nhng đều có điểm

giống nhau là đợc thể hiện qua công việc thực hiện tại kho của thủ kho. Đó là thủ
kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất tồn vật t về mặt số lợng.
Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho đợc mở cho từng danh điểm vật
t. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập xuất và tính ra số tồn
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007
6
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
về mặt số lợng theo từng danh điểm vật t. Định kỳ thủ kho phải gửi các chứng từ
nhập xuất đã đợc phân loại cho phòng kế toán.
1.1. Phơng pháp thẻ song song: Sơ đồ 01
Kế toán vật t mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật t cho từng danh điểm vật t để
ghi chép tình hình nhập xuất tồn theo cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận đợc các chứng từ nhập xuất tồn
vật t từ thủ kho, kế toán phải tiến hành kiểm tra lại chứng từ và hoàn chỉnh chứng
từ. Căn cứ vào chứng từ nhập xuất khi đã kiểm tra để ghi vào sổ kế toán chi
tiết. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra, đối chiếu với thẻ
kho. Ngoài ra để thực hiện đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số
liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết và bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho
nguyên vật liệu theo từng nhóm, từng loại.
1.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Sơ đồ 02
ở phòng kế toán: Kế toán không mở sổ chi tiết vật t mà mở sổ đối chiếu
luân chuyển để hạch toán số lợng và giá trị của tong danh điểm vật t. Sổ này chỉ
đợc ghi một lần vào cuối tháng của tong loại vật t.
Cuối tháng kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu
luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
1.3. Phơng pháp sổ số d: Sơ đồ 03
ở phòng kế toán sau khi nhận đợc chứng từ nhập xuất từ thủ kho kế toán
thực hiện việc kiểm tra và hoàn thiện chứng từ rồi thực hiện tính toán ghi vào
phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất.
Từ phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất kế toán lập bảng lũy kế nhập

xuất tồn kho vật t. Sau khi cộng số tiền nhập xuất trong tháng và đa vào sổ
số d đầu tháng để tính ra số d cuối tháng của từng danh điểm vật t.
2. Sổ kế toán chi tiết NVL:
Tùy thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết trong doanh nghiệp mà sử dụng
các loại sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ kế toán chi tiết vật liệu
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007
7
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d.
V. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên: Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp kế toán phải tổ chức ghi
chép một cách ghi chép thờng xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho
và tồn kho của nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho.
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh loại hình
doanh nghiệp có nhiều mặt hàng, các đơn vị kinh doanh mặt hàng lớn.
Tài khoản kế toán sử dụng:
* Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu. Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện
có và tình hình tăng, giảm các loại nguyên, vật liệu theo giá thực tế.
TK 152 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho và các nghiệp vụ khác làm tăng
giá trị.
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn cuối kỳ
Bên Có:
- Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho
- Chiết khấu hàng mua, giảm giá hàng và hàng mua bị trả lại

- Các nghiệp vụ khác làm giảm giá trị nguyên vật liệu
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ
D Nợ: Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho.
Nội dung phơng pháp:
Nội dung kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc
thể hiện qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 04)
2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp kế toán không tổ chức ghi chép
một cách thờng xuyên, liên tục các thủ tục nhập kho, xuất kho, tồn kho của vật
liệu trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007
8
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
thực tế của vật liệu tồn kho vào cuối kỳ và đầu kỳ.
Các tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán tổng hợp tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ vẫn sử dụng TK 152. Tài khoản này không phản ánh tình hình nhập -
xuất vật t trong kỳ mà chỉ dùng để kế chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu
tồn kho cuối kỳ, tồn kho đầu kỳ.
Ngoài ra còn sử dụng thêm TK 611 - mua hàng - chi tiết 6111 mua nguyên vật
liệu
TK 6111 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vật liệu hiện có đầu kỳ từ TK 151, 152 chuyển sang.
- Trị giá vật liệu nhập trong kỳ.
Bên Có:
- Trị giá vật liệu xuất sử dụng trong kỳ.
- Trị giá vật liệu hiện còn cuối kỳ đợc chuyển trở lại TK 151, 152
TK 6111 - không có số d
Để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến nhập, xuất nguyên vật liệu kế toán

còn sử dụng các tài khoản liên quan khác giống phơng pháp kê khai thờng xuyên:
TK111, 112, 141, 128, 222, 142, 242, 621, 627, 641, 642, 331
Nội dung phơng pháp
Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về nguyên vật liệu đợc khái quát
theo: ( Sơ đồ 05)
VI. Kiểm kê, đánh giá nguyên vật liệu
1. Kiểm kê nguyên vật liệu
Trong vic qun lý nguyờn vt liu ũi hi cỏc doanh nghip thng xuyờn
kim kờ nguyờn vt liu xỏc nh lng tn kho thc t ca tng danh im
vt t. i chiu vi s liu trờn s sỏch k toỏn, xỏc nh s tha, thiu v cú
nhng bin phỏp x lý kp thi.
Tu tng iu kin v yờu cu qun lý, doanh nghip cú th thc hin kim
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007
9
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
kờ ton b, kim kờ tng phn hoc kim kờ chn mu, thi hn kim kờ cú th
nh k vo cui thỏng, cui quý, cui nm hoc bt thng theo yờu cu ca
cụng tỏc qun lý.
1.1 Trng hp kim kờ phỏt hin vt liu h hng, mt mỏt
- Nếu đã rõ nguyên nhân:
Nợ TK 111, 334, 138 (1388): Cỏ nhõn bi thng
Nợ TK 632 : Giá trị vật liệu thiếu trong định mức
Có TK 152 : Trị giỏ thc t ca NVL thiu
- Nếu cha rõ nguyên nhân:
N TK 138(1381): Giá trị vật liệu thiu ch x lý
Cú TK 152: Trị giỏ thc t ca NVL thiu
- Khi cú biờn bn x lý, k toỏn ghi:
N TK 111, 112, 334, 138(1388): Cỏ nhõn bi thng
Cú TK 138(1381): Giỏ tr ti sn thiu ch x lý
1.2 Trng hp kim kờ phỏt hin nguyờn vt liu tha

- Nu xỏc nh l ca doanh nghip, kế toán ghi:
N TK 152 : Giá trị vật liệu thừa
Cú TK 338(3381) : Giá trị vật liệu thừa cha rõ nguyên nhân, chờ xử lý
- Nu vật liệu thừa khi kiểm kê xác định không phải của Doanh nghiệp
thì k toỏn ghi n vo bờn N TK 002 Vật t nhận giữ hộ hoặc gia
công .
2. Đánh giá vật liệu tồn kho
- Đánh giá tăng vật liệu tồn kho:
Nợ TK 152 : Giá trị chênh lệch tăng
Có TK 412 : Phần chênh lệch tăng
- Đánh giá giảm vật liệu tồn kho:
Nợ TK 412 : Phần chênh lệch giảm do đánh giá lại
Có TK 152 : Giá trị chênh lệch giảm
VII. Các hình thức kế toán áp dụng
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007
10
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
Hiện nay, ở Việt Nam có 4 mô hình tổ chức hệ thống sổ kế toán gọi là các
hình thức kế toán. Đó là: Hình thức nhật ký sổ cái; hình thức nhật ký chung; hình
thức chứng từ ghi sổ và hình thức nhật ký chứng từ.
1. Sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán tổng hợp
*Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
- Chứng từ ghi sổ - Mẫu số S 02a - DN
- Sổ dăng ký chứng từ ghi sổ - Mẫu số S 02b - DN
- Sổ cái - Mẫu số S 02c - DN
*Hình thức kế toán nhật ký chung:
- Sổ nhật ký chung - Mẫu số S 03a - DN
- Sổ cái - Mẫu số S 03b - DN
*Hình thức kế toán nhật ký chứng từ :
- Nhật ký chứng từ, bảng kê - Mẫu số S 04 - DN

- Nhật ký chứng từ từ số 1 đến số 10 - Mẫu số S 04a - DN
- Bảng kê từ số 1 đến số 10 - Mẫu số S 04b - DN
- Sổ cái - Mẫu số S 05 - DN
*Hình thức nhật ký sổ cái:
- Sổ nhật ký sổ cái - Mẫu số S 01 - DN
2. Sổ sách sử dụng trong kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
- Sổ kế toán chi tiêt NVL, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số S10 - DN)
- Bảng tổng hợp chi tiêt NVL, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số S 11 - DN)
- Thẻ kho (Mẫu S 12 - DN)
Ngoài ra còn có một số các sổ chi tiêt nh:
- Sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số d
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007
11
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
Chơng II
thực trạng công tác kế toán tại chi nhánh
công ty cổ phần xây dựng - du lịch Hà Hải
I. Khái quát chung về chi nhánh công ty cổ phần xây dựng - du lich Hà Hải
1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh công ty
Nắm bắt đợc nhu cầu ngày càng cao của ngời dân Hải Dơng về chỗ ở thông
thoáng, hiện đại và khu vui chơi- giải trí lành mạnh đặc biệt là phù hợp với mọi
tầng lớp, mọi giới và mọi lứa tuổi, Hội đồng quản trị công ty cổ phần dịch vụ du
lịch và xây lắp- t vấn xây dựng Hà Hải nay là công ty cổ phần xây dựng- du lịch
Hà Hải quyết định thành lập tại Hải Dơng chi nhánh công ty cổ phần xây dựng-
du lịch Hà Hải ngày 02/10/2002.
Từ khi thành lập cho đến nay mơi chỉ đợc 6 năm, có thể nói chi nhánh công
ty cổ phần xây dựng- du lich Hà Hải là một doanh nghiệp trẻ. Tuy vậy, đơn vị đã
góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng thành phố Hải Dơng văn minh, hiện
đại với khu đô thị mới có kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo tiêu chuẩn đô thị hiện đại;
khu du lịch sinh thái đợc đông đảo quần chúng nhân dân Hải Dơng a thích,..

Ngoài việc cung cấp cho xã hội những loại hình dịch vụ có chất lợng tốt nhất, chi
nhánh công ty cổ phần xây dựng- du lịch Hà Hải còn thực hiện rất tốt các nghĩa
vụ với nhà nớc.
Trụ sở chi nhánh: Khu du lịch sinh thái Ha Hải- Lê Thanh Nghị- Hải Dơng
Điện thoại : 0320. 3240 832
Fax : 0320. 3863 689
Mã số thuế : 0101210363-001
2. Các ngành nghề kinh doanh chính
Đợc Sở kế hoạch đầu t tỉnh Hải Dơng cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh ngày 07/03/2003 với các ngành nghề kinh doanh là:
- Kinh doanh nhà;
- Dịch vụ du lịch sinh thái;
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007
12
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
- Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình dân dụng, công
nghiệp, công trình giao thông, thuỷ lợi, công trình kỹ thuật, các công trình ứng
dụng công nghệ mới;
- Tổng thầu chìa khoá trao tay công trình dân dụng- công nghiệp,hạ tầng kỹ
thuật;
- Buôn bán vật liệu xây dựng;
- Nhập khẩu các thiết bị, vật liệu xây dựng, các thiết bị, vật t du lịch.
3. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh công ty cổ
phần xây dựng du lịch Hà Hải
Sơ đồ 06:Đặc điểm quy trình sản xuất của chi nhánh công ty
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh công ty cổ phần xây dựng- du
lịch hà hải
Từ khi thành lập, chi nhánh đã dần hoàn thiện về mặt cơ cấu tổ chức cho tới
nay bộ máy tổ chức của chi nhánh công ty bao gồm 05 phòng chức năng, 10
ban, tổ đội sản xuất kinh doanh, ngoài ra con có các tổ chức hoạt động xã hội

SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007
Bán đất
Ký hợp đồng xây dựng với khách
hàng
Tổ chức thi công
Nghiệm thu kỹ thuật và tiến độ
thi công
Bàn giao thanh toán quyết toán
công trình với khách hàng
13

×