Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

(Luận văn) bước đầu đánh giá hiệu quả sử dụng ống hút đờm kín trong chăm sóc người bệnh thở máy có xâm nhập tại bệnh viện đa khoa tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.17 KB, 29 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

lu
an
n

va
tn

to
NGÔ THỊ THANH THỦY

p

ie

gh
nl

w

do

BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ỐNG HÚT

d

oa

ĐỜM KÍN TRONG CHĂM SĨC NGƯỜI BỆNH THỞ MÁY CĨ XÂM NHẬP



oi
lm

ul

nf

va

an

lu

TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH VĨNH PHÚC

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm


@
an
Lu
n

va

NAM ĐỊNH - 2018

ac
th
si


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

lu
an
n

va

NGÔ THỊ THANH THỦY

ie

gh

tn


to
p

BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ỐNG HÚT

do

TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH VĨNH PHÚC

d

oa

nl

w

ĐỜM KÍN TRONG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH THỞ MÁY CÓ XÂM NHẬP

Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn

oi
lm

ul

nf

va


an

lu
z
at
nh

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

z

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. TRẦN VĂN LONG

m
co

l.
ai

gm

@
n

va

LỜI CẢM ƠN

an

Lu

NAM ĐỊNH - 2018

ac
th
si


Lời đầu tiên, em xin được bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, Phòng Đào
tạo sau Đại học trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện cho em được
học tập, nâng cao sự hiểu biết và phấn đấu trong thời gian học tập tại trường.
Em xin được cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc, các phịng chức năng cùng
tập thể khoa Hồi sức tích cực – Chống độc Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Văn Long, Tiến sĩ – Trưởng phòng Đào
tạo sau Đại học trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. Người thầy đã dành rất nhiều

lu
an

tâm huyết và sự tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho em hồn thành chuyên đề này.

n

va

Cuối cùng, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, người

hiện chuyên đề này.


p

ie

gh

tn

to

thân, đồng nghiệp… đã quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình em thực

Vĩnh Phúc, ngày 25 tháng 8 năm 2018

do
d

oa

nl

w

HỌC VIÊN

va

an


lu
Ngô Thị Thanh Thủy

oi
lm

ul

nf
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si



DANH MỤC VIẾT TẮT

BiPAP

(Bilevel Positive Airway Pressure) áp lực
đường thở dương tính ở hai mức độ

COPD

Chronic Obstructive Pulmonary Disease
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

CPAP

(Continuous Positive Airway Pressure)
áp lực dương tính liên tục

lu
an
n

va
gh

tn

to


HĐK

Hút đờm kín

MKQ

Mở khí quản

NB

Người bệnh

NKQ

Nội khí quản

NIV

(Noninvasive Ventilation) Thở máy khơn

p

ie

xâm nhập
Thơng khí nhân tạo

SpO2

Saturation pluse oxygen


PEEP

Positive End Expiratory Pressure

d

oa

nl

w

do

TKNT

oi
lm

ul

nf

va

an

lu
z

at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
1.Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
2. Cơ sở lý luận và thực tiễn .................................................................................... 3

2.1. Cơ sở lý luận…………………………………………………………………..3

lu
an

2.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 13

n

va

3. Liên hệ thực tiễn ................................................................................................... 14

3.2. Các ưu điểm, hạn chế của hút đờm kín ............................................................. 17

gh

tn

to

3.1. Thực trạng ......................................................................................................... 15

p

ie

3.3. Nguyên nhân………………………………………………………………… 18
4. Giải pháp .............................................................................................................. 19


do

nl

w

5. Kết luận ................................................................................................................ 20

d

oa

Tài liệu tham khảo .................................................................................................... 21

oi
lm

ul

nf

va

an

lu
z
at
nh
z

m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ và cấu tạo máy thở…………………………………………………4
Hình 2.2: Sonde hút hở khơng có cửa sổ bên………………………………………..7
Hình 2.3: Sonde hút hở có cửa sổ bên……………………………………………….8
Hình 2.4: Sonde hút kín……………………………………………………………...8
Hình 3.1: Quyết định áp dụng quy trình kỹ thuật tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh
Phúc……………………………………………………………………….………16

lu
an

n

va
p

ie

gh

tn

to
d

oa

nl

w

do
oi
lm

ul

nf

va


an

lu
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


1

1. ĐẶT VẤN ĐỀ


Công việc hàng ngày không thể thiếu của Điều dưỡng chăm sóc người bệnh
(NB) thở máy có xâm nhập trong đó có kỹ thuật hút đờm. Hút đờm là một kỹ thuật
cơ bản rất quan trọng ởNB có can thiệp nội khí quản (NKQ), mở khí quản (MKQ)
trong hồi sức cấp cứu nhằm khai thông và kiểm sốt đường thở cho NB. Hút đờm
khơng đúng kỹ thuật có thể dẫn đến nhiều biến chứng nặng nề (tổn thương đường
hô hấp, nhiễm trùng, tăng áp lực nội sọ…). Đặc biệt đối với các trường hợp NB có
tổn thương phổi nặng, liệt cơ hô hấp, việc làm gián đoạn đường thở còn làm tăng

lu
an

nguy cơ tử vong cho người bệnh{Quy trình kỹ thuật hút đờm đường hơ hấp dưới

n

va

bằng hệ thống hútkín T77 – Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chun ngành Hồi sức-

thơng thống đường dẫn khí và hạn chế nguy cơ nhiễm trùng đường hô hấp do ứ

gh

tn

to

Cấp cứu và Chống độc}. Hút đờm nhằm giải phóng các chất tiết đường hô hấp, làm

p


ie

đọng đờm dãi. Việc hút đờm trên những người NB đang thở máy ảnh hưởng trực
tiếp đến sự thay đổi oxy hóa máu từ đó có thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị cũng

do

nl

w

như đe dọa tính mạng của NB, đặc biệt là NB nặng như: người bệnh bị mắc các

oa

bệnh lây nhiễm qua đường hô hấp như SARS, các loại cúm A, B… NB viêm phổi

d

ARDS, viêm phổi virus, uốn ván thở máy, suy đa tạng, giảm bạch cầu…

lu

va

an

Trước đây chỉ có sonde hút đờm hở nên mỗi lần hút đờm phải bỏ máy thở ra
khỏi NB, do vậy làm ngắt quãng quá trình thở máy và làm mất PEEP (Positive End


nf

oi
lm

ul

Expiratory Pressure) gây ảnh hưởng đến nồng độ oxy trong máu của NB, do vậy
việc hút đờm phải được được áp dụng theo quy trình hút đờm. Thường thời gian

z
at
nh

một lần hút đờm không quá 15 giây để tránh việc ngắt máy thở khỏi NB quá lâu.
Tuy vậy NB vẫn phải chịu gián đoạn thở máy và mất PEEP làm xẹp lại các phế

z

nang có xu thế đóng. Điều này khá nguy hiểm đối với các NB có tổn thương phổi

@

gm

nặng hoặc ARDS đòi hỏi thở máy với PEEP cao (PEEP > 10cm). Hơn nữa do sonde

l.
ai


hở nên việc cầm thao tác trực tiếp trên sonde có thể làm nhiễm khuẩn sonde và làm

m
co

gia tăng tỷ lệ nhiễm trùng bệnh viện. Ngày nay, với sự ra đời của sonde hút kín đã
mang lại nhiều tiện ích và khắc phục được những nhược điểm của sonde hút đờm

an
Lu

hở, góp phần hạn chế nhiễm trùng bệnh viện, góp phần mang lại hiệu quả trong điều

n

va

trị. Trong suốt quá trình hút đờmNB vẫn được nối với máy thở nên không bị gián

ac
th
si


2

đoạn thời gian thở máy và không mất PEEP nên ít ảnh hưởng đến oxy hóa máu NB
hơn.
Kỹ thuật hút kín liên quan đến việc sử dụng ống hút đa năng được đựng

trong một cái túi bằng nhựa mỏng trong suốt, thiết kế liền thân, thao tác tiện dụng
đạt độ kín cao khi đóng nắp. Mặc dù ống hút này được thiết kế để sử dụng trong 24
- 72 giờ nhưng có nhiều cơng trình nghiên cứu cho thấy rằng ống hút này an toàn
khi sử dụng trong khoảng thời gian dài hơn. Hút kín được áp dụng cho NB cần có
sự thơng khí cơ học để hỗ trợ cho hệ thống hơ hấp của họ bởi vì nó cho phép cung
cấp oxy liên tục trong khi hút dịch, và giảm nguy cơ bão hòa oxy thấp. Mặc dù thủ

lu
an

thuật này khơng địi hỏi phải dùng găng tay vơ khuẩn, xong nên dùng găng tay

n

va

thường để tránh lây nhiễm bệnh từ dịch cơ thể.

dụng ống hút đờm kín hay so sánh ngẫu nhiên về sử dụng ống hút đờm hở và ống

gh

tn

to

Đã có một số đề tài, chuyên đề trong nước về ống hút đờm kín, lợi ích khi sử

p


ie

hút đờm kín trên NB thở máy… Và chứng minh được ống HĐK có hiệu quả hơn
hút đờm hở cho NB thở máy trong phòng chống nhiễm khuẩn bệnh viện.

do

nl

w

Tại khoa Hồi sức tích cực - Chống độc Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc đã

oa

và đang áp dụng sử dụng ống HĐK cho NB thở máy có xâm nhập, tuy nhiên vẫn

d

chưa được tồn bộ. Vì vậy em viết chun đề này với mục tiêu:

lu

va

an

Đánh giá hiệu quả sử dụng ống hút đờm kín trong chăm sóc người bệnh
thở máy có xâm nhập tại khoa Hồi sức tích cực - Chống độc Bệnh viện đa khoa


oi
lm

ul

nf

tỉnh Vĩnh Phúc.

z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si



3

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1.

Cơ sở lý luận

2.1.1. Tổng quan
2.1.1.1.

Khái niệm thở máy

Thở máy (hay còn gọi là thơng khí nhân tạo cơ học) là biện pháp thơng khí
bằng máy khi NB khơng thể thở tự nhiên hoặc thở tự nhiên không đảm bảo nổi nhu
cầu về cung cấp oxy và thải khí CO2 [7]. Thơng khí nhân tạo áp dụng quy luật lưu
chuyển khí nhờ chênh lệch về áp lực. Có hai phương thức thơng khí nhân tạo:
Thơng khí nhân tạo áp lực âm: Máy thở tạo một áp lực âm ngồi lồng ngực,

lu
an

nhờ đó dẫn truyền tạo ra áp lực âm ở khoang màng phổi, phế nang và tạo chênh lệch

n

va

áp lực với môi trường ngồi. Nhờ đó khơng khí đi từ ngồi vào phổi NB trong thì


trường. Nhờ sức đàn hồi của phổi và lồng ngực NB, tạo áp lực dương trong phế

gh

tn

to

hít vào. Đến thì thở ra, máy thở để áp lực ngồi lồng ngực NB bằng áp lực ở mơi

p

ie

nang đẩy khí từ phổi ra ngoài. Phương thức này áp dụng cho các loại “phổi thép”
trước đây, hiện khơng cịn áp dụng trong thực hành lâm sàng [5].

do

nl

w

Thơng khí nhân tạo áp lực dương: là dùng máy đẩy vào phổi làm tăng áp lực

oa

đường thở trung tâm. Áp lực trong đường thở trung tâm tăng sẽ giúp đẩy khí đi vào


d

phế nang nhờ đó phổi sẽ nở ra. Khi phổi nở ra máy sẽ dừng bơm khí vào đường thở,

lu

va

an

khi đó áp lực trong đường thở trung tâm giảm xuống. Thì thở ra xảy ra áp lực trong
đường thở trung tâm giảm xuống thấp hơn so với áp lực trong phế nang. Thơng khí

nf

oi
lm

ul

nhân tạo có thể thay thế một phần hoặc thay hoàn toàn nhịp tự thở của NB. Phương
thức này áp dụng cho hầu hết các loại máy thở hiện nay [2].

z
at
nh
z
m
co


l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


4

lu

an

n
va

p
ie
gh
tn
to


d
oa
nl
w
do

oi
lm
ul
nf
va
an
lu

z
at
nh

z

m
co

l.
ai

gm
@


Hình 2.1. Sơ đồ và cấu tạo máy thở

an
Lu

n

va

ac
th

si


5

2.1.1.2. Các phương thức thở máy
* Thở máy không xâm nhập – Noninvasive Ventilation (NIV) là phương
thức hỗ trợ hô hấp khơng cần can thiệp đặt nội khí quản hay mở khí quản. Thơng
khí nhân tạo được thực hiện thơng qua mặt nạ mũi hoặc mặt nạ mũi – miệng, là một
bước tiến mới trong hồi sức cấp cứu, đặc biệt trong đợt cấp COPD. Giảm nhiễm
khuẩn bệnh viện, đặc biệt là viêm phổi. Với các ưu điểm như NB dễ chịu, giao tiếp
được, ăn đường miệng, duy trì các sinh hoạt cá nhân, có thể thở tại nhà.
Các kiểu (mode) thở không xâm nhập áp lực dương:
CPAP (Continuous Positive Airway Pressure, áp lực dương tính liên tục):

lu
an


NB tự thở trên nền áp lực đường thở dương tính liên tục.

n

va

BiPAP (Bilevel Positive Airway Pressure, áp lực đường thở dương tính ở hai

chênh lệch giữa hai áp lực là áp lực hỗ trợ, PS.

gh

tn

to

mức độ): IPAP là áp lực đường thở thì thở vào, EPAP là áp lực đường thở thì thở ra,

p

ie

TKNT xâm nhập còn được gọi là TKNT truyền thống. Nghĩa là thơng khí

được thực hiện qua một ống nội khí quản (NKQ) hoặc thơng qua một canuyn mở

do

nl


w

khí quản (MKQ). Ngược lại TKNT không xâm nhập áp lực dương (NPPV) là thơng

oa

khí được thực hiện qua mặt nạ.

d

* Thở máy xâm nhập: thơng khí nhân tạo xâm nhập được thực hiện qua một

lu

va

an

ống nội khí quản (NKQ) hoặc thơng qua một canuyn mở khí quản (MKQ).
Các kiểu (mode) thở xâm nhập áp lực dương:

nf

oi
lm

ul

Thơng khí kiểm sốt (control, controlled mechanical ventilation, continuous.
mandatory ventilation [CMV]).


z
at
nh

Thơng khí trợ giúp/kiểm sốt (assist/control [A/C] ventilation, intermittent
mandatory ventilation [IMV]). Là mode thở chính hoặc là mode thở khởi đầu cho

z

đa số NB thở máy.

@

l.
ai

mandatory ventilation = SIMV).

gm

Thơng khí bắt buộc ngắt qng đồng bộ (synchronized intermittent

m
co

Thơng khí hỗ trợ áp lực (PSV = pressure supported ventilation).

Thở áp lực đường thở dương liên tục (CPAP = continuous positive airway


an
Lu

pressure).

n

pressure).

va

Thở máy áp lực đường thở 2 mức dương (BiPAP = bilevel positive airway

ac
th
si


6

2.1.1.3.Khái niệm PEEP và vai trò của PEEP:
Khái niệm PEEP: Bình thường khi thở máy, áp lực trong thì thở vào là
dương để tạo chênh lệch áp lực đẩy khí vào phổi NB, thì thở ra áp lực bằng khơng.
dưới tác động của lực đàn hồi của phổi và lồng ngực NB tạo một áp lực dương nhỏ
để khí từ phổi NB đi ra ngồi. Đến cuối thì thở ra thì áp lực trong phế nang cân
bằng với áp lực bên ngồi (bằng 0) thì dịng khí thở ra dừng lại.
Vai trị của PEEP: Trong trường hợp NB có tổn thương phổi nặng (ARDS).
Có nhiều phế nang mất lớp surfactant nên thường xun có xu thế đóng lại. Vì vậy
các thầy thuốc phải duy trì một áp lực dương liên tục ngay cả trong thì thở ra của


lu
an

NB để giúp các phế nang này khơng đóng lại, thậm chí cịn giúp mở những phế

n

va

nang đã đóng rồi. Áp lực dương ở này gọi là PEEP (Positive End Expiratory

tăng áp lực riêng phần của oxy trong phế nang nên giúp làn tăng khả năng trao đổi

gh

tn

to

Pressure). PEEP giúp tăng số lượng phế nang mở, tăng diện tích trao đổi oxy và

p

ie

oxy của phổi NB. Do vai trị đó của PEEP, trong thở máy trên các NB nặng, có
ARDS, cần hạn chế tối đa sự rị rỉ trên đường dẫn khí hoặc trong q trình hút đờm,

do


nl

w

khí dung gây mất PEEP.

oa

2.1.1.4. Theo dõi SpO2 ở người bệnh thở máy:

d

Ở người bình thường, giá trị SpO2 thường trong khoảng 93-98%. Trên thực

lu

va

an

tế, SpO2 và PaO2 có sự tương quan tương đối ở một khoảng nhất định và trong
ngưỡng đo SpO2 từ 90% đến 98% thì giá trị SpO2 có tương quan gần tuyến tính với

nf

oi
lm

ul


mức PaO2 từ 60-90mmHg [6]. Chính vì thế việc đo SpO2 trong ngưỡng này có thể
đánh giá một cách tương đối áp lực riêng phần của oxy trong máu NB.

z
at
nh

2.1.2. Hút đờm trên người bệnh thở máy:

2.1.2.1. Các vấn đề khi hút đờm trên người bệnh thở máy:

z

Thở máy là một q trình đi ngược lại với hơ hấp sinh lí của NB. Trong khi ở

@

gm

người bình thường, thì hít vào áp lực trong phế nang là âm thì ở người thở máy, áp

l.
ai

lực lại là dương. Hơn nữa đối với NB thở máy thường có tình trạng suy hơ hấp nặng

m
co

nên có nhiều rối loạn trong điều khiển nhịp thở: Tần số thở tăng lên, nhu cầu về thời

gian thở vào, thời gian thở ra và thể tích mỗi chu kỳ thở thay đổi, trong khi tần số

an
Lu

thở, Vt và Ti của máy thở do thầy thuốc điều khiển, chính vì vậy có thể tạo ra sự

va

khơng đồng bộ giữa máy thở và NB đòi hỏi thầy thuốc phải dùng an thần, giảm đau

n

liều cao, thậm chí thuốc giãn cơ với NB. Vì thế phản xạ ho khạc của NB bị ức chế

ac
th
si


7

dẫn đến tình trạng khơng thải được các chất tiết đường hơ hấp. Nhiều NB do tình
trạng bệnh lí có hơn mê sâu cũng mất các phản xạ này. Tình trạng đó địi hỏi phải
hút đờm dãi thường xun. Trước đây do sử dụng sonde hút đờm hở, mỗi lần hút
đờm phải tháo máy thở ra khỏi NB. Do vậy trong suốt q trình hút đờm, NB khơng
được thở máy. Hơn nữa mỗi lần bỏ máy như vậy lại làm mất đi áp lực dương trong
phổi NB (mất PEEP) gây tình trạng đóng các phế nang ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng trao đổi oxy của NB. Chính vì thế trong các quy trình hút đờm cho NB địi hỏi
phải tuân thủ nghiêm ngặt về thời gian thực hiện một lần hút. Hiện nay, nhiều bệnh

viện đã áp dụng rộng rãi sonde hút đờm kín. Với loại sonde này, khơng cần ngắt NB

lu
an

khỏi máy thở. NB vẫn được tiếp tục thở máy trong suốt quá trình hút đờm và khả

n

va

năng mất PEEP thấp hơn nên thời gian hút đờm tình trạng NB khơng cịn q trầm

2.1.2.2. Tổng quan về các loại sonde hút đờm:

gh

tn

to

trọng như trong trường hợp dùng sonde hút đờm hở.

p

ie

Sonde hút đờm là loại ống thơng, có nhiều lỗ bên, kích thước nhỏ để có thể

luồn quan ống nội khí quản (NKQ) hoặc canun mở khí quản (MKQ) vào các tiểu


do

nl

w

phế quản để hút các chất tiết đường hơ hấp. Có nhiều loại ống sonde hút đờm khác

d

oa

nhau được áp dụng trên lâm sàng.

oi
lm

ul

nf

va

an

lu
z
at
nh

z
@

m
co

l.
ai

gm

Hình 2.2. Sonde hút hở khơng có cửa sổ bên

an
Lu
n

va
ac
th
si


8

lu
an

Hình 2.3. Sonde hút hở, có cửa sổ bên


n

va
p

ie

gh

tn

to
d

oa

nl

w

do
an

lu

Hình 2.4. Sonde hút kín

ul

nf


Mục đích:

va

2.3.Mục đích, chỉ định, chống chỉ định của việc hút đờm:

hô hấp.

oi
lm

Làm sạch dịch tiết để khai thơng đường thở. Duy trì sự thơng thống đường

z
at
nh

Lấy dịch tiết phục vụ cho các mục đích chẩn đốn đem lại độ chính xác cao.
Phịng chống nhiễm khuẩn cho NB, giảm tỷ lệ viêm phổi liên quan đến thở

z
@

máy.

NB xung quanh.

Làm giảm sự mất áp lực của đường thở.


an
Lu

Phòng xẹp phổi do ứ đọng.

m
co

Ln đảm bảo oxy cho NB.

l.
ai

gm

Phịng lây nhiễm một số bệnh đường hô hấp cho nhân viên, người tiếp xúc và

n

va
ac
th
si


9

Chỉ định:
* NB thở máy qua NKQ/MKQ, đặc biệt dùng hệ thống hút kín cho các nhóm NB
sau:

NB bị mắc các bệnh lây nhiễm qua đường hô hấp như SARS, các loại cúm
A,B..
NB thở máy có PEEP cao > 10cm như ARDS, viêm phổi vi rút.
NB giảm bạch cầu.
Chống chỉ định:
Người bệnh thở oxy hoặc tự thở qua ống NKQ/MKQ.

lu
an

2.4.

Các quy trình hút đờm ở người bệnh thở máy

n

va

Hút đờm ở các NB thở máy là thao tác loại bỏ chất tiết đường hơ hấp ở trong

khí, giúp đảm bảo sự trao đổi oxy và thải carbonic của NB tốt hơn. Nó giải phóng

gh

tn

to

khí, phế quản NB đang thở máy. Nó giúp duy trì sự thơng thơng thống đường dẫn


p

ie

các đờm dãi ứ đọng làm giảm nguy cơ viêm phổi do ứ đọng đờm dãi. Ngồi ra nó
cịn kích thích phản xạ ho giúp thải đờm từ những nhánh phế quản nhỏ hơn ra khí

do

nl

w

quản hoặc phế quản lớn hơn. Tuy nhiên việc đưa một ống thơng từ ngồi vào phổi

oa

NB có thể làm gia tăng nguy cơ đưa vi trùng vào phổi NB, do đó nó địi hỏi phải

d

đảm bảo vơ trùng nghiêm ngặt. Hiện nay có rất nhiều tài liệu đề cập các quy trình

lu

va

an

hút đờm khác nhau trên NB thở máy.

1.4.1. Quy trình hút đờm dãi đường hơ hấp dưới bằng hệ thống kín của Bệnh viện

nf

+ Kiểm tra hồ sơ.

oi
lm

ul

Bạch Mai được áp dụng từ năm 2015 [1]

z
at
nh

+ Kiểm tra người bệnh: Đối chiếu với hồ sơ bệnh án.
- Nhận định người bệnh: Nghe phổi, kiểm tra nhịp thở, kiểu thở, SpO2.

z

+ Thực hiện kỹ thuật:

@

l.
ai

biến bất thường.


gm

- Kiểm tra các dụng cụ cấp cứu trước khi tiến hành để đề phòng những diễn

khẩu trang.

m
co

- Điều dưỡng rửa tay bằng xà phòng diệt khuẩn dưới vòi nước, đội mũ, đeo

an
Lu

- Đặt NB nằm tư thế thích hợp, trải khăn trước ngực NB.

n

va

- Bật máy hút điều chỉnh áp lực. Tăng oxy 100% cho NB trước hút 2-3 phút.

ac
th
si


10


- Sát khuẩn tay nhanh, đi găng sạch, nối ống hút đờm kín với hệ thống hút.
Mở khóa hệ thống hút, nhẹ nhàng đưa ống hút vào cho tới khi có sức cản thì rút ra
khoảng 1 cm và ấn van hút.
- Kéo nhẹ ống hút từ từ ra ngoài đồng thời xoay nhẹ ống hút.
- Lắp bơm tiêm 20 ml có dung dịch Natriclorua nước muối sinh lý 0,9% hoặc
Natribicacbonnat 0,14% vào hệ thống hút kín, đợi NB hít vào hoặc máy đẩy vào thì
bơm 2- 5 ml nước vào .
- Lặp lại động tác hút đến khi sạch đờm. Hút 3 tư thế: ngửa thẳng, nghiêng
phải, nghiêng trái.

lu
an

- Bơm 10 ml dung dịch Natriclorua 0,9% hoặc Natribicacbonnat 0,14% tráng

n

va

sạch ống hút kín.

tn

to

- Khóa hệ thống hút kín, tháo dây hút, đậy nắp ống hút kín.
- Dùng ống hút đờm nối với hệ thống máy hút, hút sạch mũi miệng cho NB.

gh
p


ie

- Tháo bỏ ống hút, tráng sạch dây máy hút, tắt máy, ngâm ống hút vào xô

đựng dung dịch khử khuẩn, ngâm đầu dây vào chai nước muối rửa.

do

nl

w

- Tháo bỏ găng, đặt NB tư thế thoải mái, nằm đầu cao 300 .

oa

- Nghe phổi, đánh giá tình trạng hô hấp sau hút đờm.

d

- Thu dọn dụng cụ, rửa tay.

lu

va

an

- Ghi phiếu theo dõi chăm sóc NB:

Thời gian hút, tính chất, màu sắc, số lượng dịch hút ra

nf

oi
lm

ul

Tình trạng NB trong và sau khi hút.
Tên người làm thủ thuật.

z
at
nh

THEO DÕI – NHỮNG LƯU Ý TRONG KHI HÚT:
+ Theo dõi trước, trong và sau khi hút:

z

+ Tình trạng ứ đọng, tiếng thở, nhịp thở, SpO2, sắc mặt, ý thức, nhịp tim,

@

- Chỉ bơm rửa trong trường hợp NB có đờm đặc.

m
co


- Vừa hút vừa động viên NB.

l.
ai

+ Lưu ý trong khi hút:

gm

mạch, huyết áp, tình trạng máy thở, khí máu (nếu có chỉ định).

an
Lu

- Đảm bảo tồn bộ ống hút được kéo hết khi hút xong.

va

- Số lần hút tuỳ theo lượng đờm, 1 lần hút không quá 20”, bịt van hút không

n

quá 15”, giữa các lần hút cho NB thở máy lại 30”- 1phút, 1 đợt hút ≤ 5 phút.

ac
th
si


11


- Theo dõi và phát hiện các tai biến và biến chứng.
- Thực hiện kỹ thuật phải đảm bảo đúng quy trình.
- Theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn trong khi hút, nếu mạch chậm < 40 l/phút
phải ngừng hút tăng oxy 100%.
1.4.2. Quy trình kỹ thuật hút đờm đường hơ hấp dưới bằng hệ thống kín của Bộ Y
Tế theo Số: 1904 /QĐ-BYTVề việc ban hành tài liệu “Hướng dẫn quy trình kỹ thuật
chuyên ngành Hồi sức- Cấp cứu và Chống độc ”năm 2014: [1]
* CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:
- 01 điều dưỡng vỗ rung cho NB, nghiêng NB.

lu
an

- 01 điều dưỡng tiến hành hút đờm.

n

va

1. Điều dưỡng rửa tay, đội mũ, đeo khẩu trang.

tn

to

- Điều dưỡng 1:
2. Bật máy hút điều chỉnh áp lực.

gh

p

ie

3. Đi găng sạch, nối ống hút đờm kín với hệ thống hút.
4. Mở khóa hệ thống hút, nhẹ nhàng đưa ống hút vào cho tới khi có sức cản

do

nl

w

thì rút ra khoảng 1 cm và ấn van hút.

oa

5. Kéo nhẹ ống hút từ từ ra ngoài đồng thời xoay nhẹ ống hút.

d

6. Lắp bơm tiêm 20 ml có nước muối sinh lý 0,9% hoặc Natribicacbonat

lu

va

an

0,14% vào hệ thống hút kín, đợi người bệnh hít vào hoặc máy đẩy vào thì bơm 2- 5

ml nước vào. - Điều dưỡng 2:

oi
lm

ul

nf

7. Vỗ rung cho NB.

8. Đặt NB ngửa thẳng, nghiêng phải, nghiêng trái.

z
at
nh

- Điều dưỡng 1:

9. Hút lặp lại 3 tư thế cho đến khi sạch đờm.

z

10. Bơm 10 ml nước muối sinh lý hoặc Natribicacbonat 0,14% tráng sạch

gm

@

ống hút kín.


l.
ai

11. Khóa hệ thống hút kín, tháo dây hút, đậy nắp ống hút kín.

NB.

m
co

12. Dùng ống hút đòm nối với hệ thống máy hút, hút sạch mũi miệng cho

an
Lu

13. Tháo bỏ ống hút, tráng sạch dây máy hút, tắt máy, ngâm ống hút vào xô

va

đựng dung dịch khử khuẩn, ngâm đầu dây vào chai nước muối rửa.

n

14. Tháo bỏ găng, đặt người bệnh tư thế thoải mái, nằm đầu cao 300.

ac
th
si



12

15.Thu dọn dụng cụ, rửa tay.
16. Ghi phiếu theo dõi chăm sóc NB.
* THEO DÕI:
- Tình trạng người bệnh:
+ Khi hút đờm khơng xảy ra tai biến gì.
+ Sau khi hút đờm mạch, nhịp thở, SpO2 ổn định.
- Ngày, giờ hút đờm.
- Số lượng, tính chất đờm.
* XỬ TRÍ TAI BIẾN:

lu
an

- Tụt SpO2: trước khi hút cần tăng FiO2 lên 100% trong 2-3 phút.

n

va

- Tổn thương đường hô hấp: chú ý tiến hành hút nhẹ nhàng, kiểm tra áp lực

tn

to

máy hút đảm bảo từ - 80 mmHg đến – 120 m mHg.
- Nhiễm khuẩn: đảm bảo quy trình hút đờm đúng kỹ thuật.


gh

p

ie

1.4.3. .Quy trình kỹ thuật hút đờm đường hơ hấp dưới bằng hệ thống kín của khoa
Hồi sức tích cực – Chống độc Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc[2]:

do

nl

w

* Chuẩn bị dụng cụ:

oa

- Dụng cụ vô khuẩn: 01ống hút đờm kín được nối với hệ thống máy thở, 01

d

ống hút dịch cỡ thích hợp, gạc miếng, bơm tiêm 10 ml, kim nhựa.

lu

va


an

- Dụng cụ khác: Găng sạch, máy hút, chai nước muối rửa có pha PVP
iotdine 10%, NaCl 0.9% hoặc NaHCO3 1.4%, xô đựng dung dịch khử khuẩn, khăn

oi
lm

ul

nf

bông nhỏ.

* Chuẩn bị người bệnh (NB):

z
at
nh

- Thông báo, hướng dẫn, giải thích cho NB (nếu tỉnh) và người nhà NB.
- Hướng dẫn NB ho, thở sâu, vỗ rung cho NB (nếu tình trạng bệnh cho

z

phép).

gm

@


- Để NB ở tư thế thích hợp.

l.
ai

* Chuẩn bị Điều dưỡng: Rửa tay, đội mũ đeo khẩu trang.

m
co

- Hút 10ml NaCl 0.9% hoặc NaHCO3 1.4% vào bơm tiêm.
- Bật máy kiểm tra hệ thống hút, điều chỉnh áp lực 16-20 kPa ( kilopascal ),

n

va

- Tăng ơxy 100% cho NB trong vịng 2 phút.

an
Lu

1kPa = 7,5mmHg, tương đương (âm 80 - âm 120 mmHg).

ac
th
si



13

- Đi găng sạch, nối ống hút kín với hệ thống hút, mở van của hệ thống hút
kín.
- Đưa ống hút nhẹ nhàng vào ống nội khí quản (NKQ) hoặc mở khí quản
(MKQ).
- Ấn van ống hút, kéo nhẹ ống hút từ từ ra ngoài đồng thời xoay nhẹ ống hút.
- Lặp lại động tác hút đến khi sạch.
- Hút 3 tư thế ngửa thẳng, nghiêng trái, nghiêng phải (NB có đặt NKQ).
- Chỉ bơm rửa làm lỗng đờm khi thực sự cần thiết và mỗi lần bơm không
quá 2ml.

lu
an

- Tráng sạch ống hút kín, tháo, đậy nắp và khóa van hút.

n

va

- Lấy ống hút dịch, nối ống hút với hệ thống hút. Đưa ống hút vào mũi,

tn

to

miệng hút đến khi sạch.
- Tháo bỏ ống hút, tráng sạch dây máy hút, tắt máy, ngâm đầu dây vào chai


gh

p

ie

nước muối rửa có pha PVP iotdine 10%.
- Tháo bỏ găng, để NB về tư thế thoải mái.

do

nl

w

- Thu dọn dụng cụ, rửa tay.

oa

- Nhận định, đánh giá các chỉ số sinh tồn của NB. Ghi phiếu hoặc bảng theo

d

dõi chăm sóc NB.

oi
lm

ul


nf

va

an

lu
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si



14

2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Có một số nghiên cứu nước ngoài về tác động của việc hút đờm đến sức cản
đường thở và PEEP nội sinh như nghiên cứu của Jean Guglielminotti và cộng sự,
nghiên cứu của Maria-del-Mar Fernández chứng minh việc dùng sonde hút kín giúp
giảm sự thất thốt thể tích, khơng gây sụt giảm SpO2 đáng kể và không gây biến
chứng đối với các bệnh nhân dung phương thức thở máy thể tích. Nghiên cứu của
Maurizio Cereda và cộng sự cũng cho kết quả tương tự. Còn đa số các nghiên cứu
khác chủ yếu đánh giá vai trò của sonde hút đờm kín đến việc hạn chế tỷ lệ nhiễm
trùng bệnh viện, tỷ lệ tử vong chung.

lu
an

Những năm gần đây Việt Nam cũng đã có những nghiên cứu, đề tài hay

n

va

chuyên đề về hiệu quả của phương pháp hút đờm kín trong chăm sóc NB thở máy

đánh giá ảnh hưởng của việc hút đờm qua sonde hút đờm kín đến một số chỉ số hơ

gh

tn

to


của cử nhân Đinh Ngọc Tồn Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình năm 2013. Đề tài

p

ie

hấp năm 2011 của Bệnh viện Nhiệt đới Trung Ương…..

d

oa

nl

w

do
oi
lm

ul

nf

va

an

lu

z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


15

3.

3.1.

LIÊN HỆ THỰC TIỄN


Thực trạng
Khoa Hồi sức tích cực – Chống độc Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc được

tách ra từ tiền thân khoa Hồi sức cấp cứu tháng 8 năm 2008. Tháng 9 năm 2016,
Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc đã di chuyển địa điểm khác để phục vụ cho dự
án xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh mới. Tại địa điểm mới, mặc dù đã được sự
quan tâm của các cấp lãnh đạo nhưng do điều kiện chung, diện tích mặt bằng hạ
tầng cơ sở gặp nhiều khó khăn, buồng bệnh chật hẹp, các buồng kỹ thuật cũng rất

lu
an

hạn chế. Do đó phần nào ảnh hưởng đến cơng tác phục vụ chăm sóc NB và thu

n

va

dung điều trị.

mặt bệnh nặng trong Bệnh viện và hầu hết của tuyến tỉnh. Số giường bệnh theo kế

gh

tn

to

Khoa Hồi sức tích cực – Chống độc là khoa trọng điểm, chuyên điều trị các


p

ie

hoạch được giao và thực kê là 25 giường, tổng số cán bộ khoa là 46 (Thạc sỹ bác sĩ:
03, Bác sĩ: 11, Điều dưỡng đại học: 07, Điều dưỡng cao đẳng: 02, Điều dưỡng trung

do

nl

w

cấp: 23). Nhân viên khoa hầu hết tuổi đời còn rất trẻ, lứa tuổi từ 40 – 45 chỉ có

oa

6,5%; tuổi từ 35 – 40 và 20 – 25 chiếm 10,8%; tuổi từ 30 – 35 chiếm 53,4%; và tuổi

d

từ 25 – 30 chiếm 17,4 %. Tuổi trẻ đi liền với sự năng động và nhiệt huyết, tập thể

lu

va

an


khoa ln đồn kết, thống nhất, trong cơng việc hàng ngày ln có sự phối hợp, trao
đổi, giúp đỡ nhau để hồn thành cơng việc được giao. Khoa liên tục cử cán bộ đi

nf

oi
lm

ul

học những lớp ngắn hạn hay dài hạn theo chương trình 1816, Bệnh viện vệ tinh,
JICA, và những lớp chuyên khoa sâu theo đúng chuyên ngành Hồi sức, những lớp

z
at
nh

sau Đại học…tham gia các câu lạc bộ như Hội thầy thuốc trẻ của tỉnh, Hội Hồi sức
cấp cứu và Chống độc Việt Nam, tham gia hiến máu Nhân đạo và các đợt khám từ

z

thiện của Hội Chữ thập đỏ, Đoàn Thanh niên…

@

gm

Khoa được trang bị 12 máy thở, 01 máy nội soi phế quản, 01 máy siêu âm,


l.
ai

01 máy đo áp lực nội sọ liên tục, 01 máy khí máu, 01 máy siêu lọc máu… một số

m
co

máy khác như Moritoring, máy truyền dịch, máy bơm tiêm điện, máy sốc điện,
giường hồi sức. Và NB được hỗ trợ thở oxy bằng oxy trung tâm và hút đờm trung

an
Lu

tâm. Khoa đã áp dụng và phát triển thành công các kỹ thuật điều trị như: siêu lọc

n

va

máu, lọc máu hấp phụ, thay huyết tương, nội soi phế quản, dẫn lưu não thất, đo áp

ac
th
si


16

lực sọ não liên tục trong điều trị chấn thương sọ não nặng, đặt Catheter động mạch

đo huyết áp liên tục, thở máy trong ARDS…
Với các kỹ thuật và liên quan tới thở máy có xâm nhập, thì việc hút đờm là
một khâu rất quan trọng để làm thơng thống đường hô hấp, giảm sự mất áp lực của
đường thở và ngăn chặn dịch tiết ứ đọng gây cản trở và làm nhiễm khuẩn. Khi NB
thơng khí nhân tạo có xâm nhập, khả năng phản xạ ho khạc để tống dị vật (đờm,
dãi) ra ngoài rất kém hoặc hầu như khơng có. NB hơn mê hoặc liệt hầu họng có
nguy cơ cao hít phải chất tiết hầu họng có vi khuẩn, một phần khi NB thở máy có
thể sử dụng thuốc an thần, giảm đau, điều này giúp cho quá trình thở máy được

lu
an

đồng bộ và thuận chiều. Nhưng sẽ làm cho NB hầu như hoặc khơng cịn phản xạ ho

n

va

khạc, ở NB có đặt ống NKQ, nắp thanh mơn luôn mở và khoang dưới thanh môn

không nuốt hay khạc ra được nên sẽ ứ đọng ở vị trí bóng chèn và qua đó phần nào

gh

tn

to

thơng trực tiếp với phía ngoài, dịch tiết từ khoang miệng tự nhiên tiết ra nhưng NB


p

ie

sẽ rò rỉ xuống phế quản gây nhiễm khuẩn và viêm phổi. Cho nên khi NB có can
thiệp xâm nhập NKQ, MKQ có thở máy nên phải hút đờm thường xuyên theo định

do

nl

w

kỳ và theo tình trạng của NB. Thơng thường NB thở máy có xâm nhập hút đờm dãi

oa

theo chỉ định của Bác sĩ là 3 giờ/lần, còn khi tình trạng của NB xuất tiết liên tục thì

d

sẽ phải hút thường xuyên hơn.

lu

va

an

Khoa Hồi sức tích cực –Chống độc đã sử dụng ống HĐK cho NB thở máy có

xâm nhập, tuy chưa được đồng bộ nhưng thấy được hiệu quả rõ rệt về mức độ hạn

nf

oi
lm

ul

chế nhiễm khuẩn, hạn chế viêm phổi liên quan đến thở máy, ngày giường điều trị tại
khoa cũng giảm. Những năm trước, khi khoa chưa sử dụng ống HĐK cho NB thở

z
at
nh

máy có xâm nhập, thì ngày điều trị trung bình tại khoa là 8,6. Sau khi sử dụng ống
HĐK thì ngày điều trị trung bình giảm xuống 7,8. Năm 2017 tại khoa có 129/669

z

NB mắc viêm phổi chiếm 19,3% cao nhất trong các mặt bệnh; trong đó viêm phổi

@

gm

liên quan tới thở máy là chủ yếu. Tỉ lệ nhiễm trùng các loại vi khuẩn gram (-),

l.

ai

gram(+), tụ cầu vàng, liên cầu trực khuẩn mủ xanh (Klbsiela), E.Coli, nấm Candida

m
co

cũng giảm được phần nào. Trước đây chưa có quy trình HĐK nên vẫn áp dụng quy
trình hút đờm hở cho HĐK, sau đó dùng quy trình HĐK của Bệnh viện Bạch Mai.

an
Lu

Đến tháng 11 năm 2017 Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc có quyết định số

n

1904/QĐ-BYT.

va

318/QĐ-BV về việc áp dụng hướng dẫn Quy trình kỹ thuật của Bộ y tế số

ac
th
si


17


lu
an
n

va
p

ie

gh

tn

to
d

oa

nl

w

do
oi
lm

ul

nf


va

an

lu
z
at
nh
z
gm

@
Hình 3.1. Quyết định áp dụng quy trình kỹ thuật

l.
ai

m
co

tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.

an
Lu
n

va
ac
th
si



18

3.2.

Các ưu điểm và hạn chế của hút đờm kín:

3.2.1. Ưu điểm
Thay đổi tình trạng huyết động của NB ít hơn. Khi thực hiện hút đờm dãi cho
NB, máy thở không phải tháo ra nên NB vừa được hút vừa được thở máy. Trong
suốt quá trình hút NB vẫn được thở hỗ trợ bằng máy không bị gián đoạn, nhịp thở,
nhịp tim, mạch… thay đổi không đáng kể. NB cũng ít bị kích thích, ho sặc sụa khi
hút như khi hút bằng ống hút dùng một lần.
Quy trình khép kín hoàn toàn: Bộ HĐK được thiết kế liền thân, đạt độ kín
cao khi đóng nắp, thao tác tiện dụng. Thân ống bằng nhựa trong suốt, có vạch định

lu
an

mức để đo độ chính xác khi đưa ống vào khí quản của NB.

n

va

Hệ thống đảm bảo vô trùng tuyệt đối: Khi sử dụng hệ thống hút đờm kín, sẽ

làm giảm tỉ lệ viêm phổi liên quan tới thở máy.


gh

tn

to

làm giảm tiếp xúc trực tiếp giữa đường hô hấp dưới với môi trường trung gian cũng

p

ie

Hạn chế làm giảm oxy trong quá trình hút, đặc biệt trong những trường hợp

thở máy cần sử dụng PEEP cao, thở máy tần số cao (HFO),… Thời gian lưu ống

do

nl

w

HĐK hiện nay trung bình từ 24 – 72 giờ, đảm bảo được sự vô khuẩn và an toàn cho

oa

NB cũng như cho người Điều dưỡng.

d


Giảm sự thay đổi nhịp thở, khí máu động mạch, giảm giá thành BN nằm ICU

lu

va

an

> 2 ngày. Khi dùng ống HĐK, Điều dưỡng chỉ cần sử dụng một đôi găng tay sạch (
cịn gọi là găng tay chăm sóc) để thao tác hút, giá hiện nay một đôi găng tay sạch

nf

oi
lm

ul

là:1.100 đồng, rẻ hơn găng tay vô khuẩn khi dùng ống hút một lần (3.650 đồng/
đơi). Trung bình, một ngày hút cho NB 6-8 lần, chưa kể đến hút những lúc NB có

z
at
nh

tăng tiết đờm dãi hay diễn biến. Nếu dùng ống HĐK hút đờm cho NB khoảng 8
lần/ngày thì chi phí găng tay sạch hết khoảng 8.800 đồng, còn dùng ống hút hở

z


dùng một lần cho NB 8 lần/ngày sẽ hết 29.200 đồng. Tiết kiệm chi phí 20.400

@

gm

đồng/NB/ngày. Một tháng, trung bình tại khoa có 34 NB thở máy có xâm nhập, nếu

l.
ai

sử dụng đồng bộ ống HĐK sẽ tiết kiệm được 693.600 đồng; đây mới chỉ là phép

m
co

tính cho vật tự tiêu hao riêng về găng tay phải sử dụng khi làm thủ thuật hút đờm.
Vì cho đến hiện nay, theo thông tư số 27/2013/TT-BYT của Bộ Y tế về việc ban

an
Lu

hành Danh mục vật tư y tế thuộc phạm vi thanh tốn của Quỹ bảo hiểm y tế thì

n

khi dùng ống HĐK sẽ làm giảm bớt đi chi phí hao phí khoa phịng.

va


những vật tư y tế như găng tay, sonde hút… khơng được thanh tốn riêng. Như vậy,

ac
th
si


19

Về tên gọi theo danh mục được quỹ Bảo hiểm y tế thanh tốn, thì quy trình
HĐK thuộc thủ thuật loại 3, được thanh toán 295.000 đồng/lần hút, trong khi đó quy
trình hút đờm hở dùng ống sonde một lần được thanh toán 10.00 đồng….
3.2.2. Hạn chế
Về kỹ thuật thực hiện quy trình hút: vì ống được bọc trong bao bằng nhựa
nên thao tác vê sonde, xoay ống hút khi hút sẽ khó hơn khi dùng ống hút hở dùng
một lần.
Về chi phí, kinh tế: ống HĐK tuy có nhiều ưu điểm nhưng giá thành hầu hết
là cao và hiện tại NB vẫn đang tự túc chi trả nếu có nhu cầu sử dụng. Hiện trên thị

lu
an

trường chưa có giá chung cho bộ HĐK và phải qua nhiều khâu trung gian mới đến

n

va

NB được dùng. Chính vì thế, NB sử dụng tự nguyện nếu có nhu cầu và có điều kiện


Phúc, khi NB thở máy có xâm nhập vẫn chưa sử dụng toàn bộ ống HĐK, vẫn phải

gh

tn

to

về kinh tế. Nên tại khoa Hồi sức tích cực – Chống độc Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh

p

ie

phụ thuộc vào sự giải thích của nhân viên y tế và được sự đồng ý của NB, gia đình
NB, kinh tế gia đình của NB…

do

Nguyên nhân

nl

w

3.3.

oa

Giá thành một bộ ống HĐK tương đối cao được bán tự do ở các quầy thuốc


d

và vật tư y tế, chưa có trong danh mục vật tư của Bệnh viện. Nhưng trong Danh

lu

va

an

mục các dịch vụ kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh tương đương giữa thông tư số
43/2013/TT-BYT; thông tư 50/2014/TT-BYT; thông tư 37/2015/TTLT-BYT và

nf

oi
lm

ul

thông tư 15/2018/TT-BYT lại có được thanh tốn thủ thuật hút đờm qua ống
NKQ/MKQ bằng ống thơng kín(có thở máy) (một lần hút): 295.000 đồng. Cịn hút

10.00 đồng.

z
at
nh


đờm qua ống NKQ/MKQ bằng ống thơng một lần có thở máy (một lần hút) là:

z

Mặc dù có tên thủ thuật trong danh mục được thanh tốn Bảo hiểm y tế,

@

m
co

l.
ai

hở cho hút đờm kín.

gm

nhưng khơng có vật tư (bộ HĐK), nên hiện tại khoa thanh toán thủ thuật hút đờm

an
Lu
n

va
ac
th
si



×