BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
BUỔI THẢO LUẬN THỨ 6
MƠN LUẬT HÌNH SỰ PHẦN TỘI PHẠM
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2023
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLHS
Bộ luật Hình Sự
TNHS
Trách nhiệm hình sự
NLTNHS
Năng lực trách nhiệm hình sự
MỤC LỤC
NHẬN ĐỊNH.......................................................................................1
13. Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản trong Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS)
đòi hỏi người phạm tội phải lén lút với tất cả mọi người...........................................1
14. Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà có biểu hiện gian dối là
hành vi chỉ cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS)...................1
15. Mọi hành vi không trả lại tài sản sau khi đã vay, mượn, thuê tài sản của người
khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng mà tài
sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên đều cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản (Điều 175 BLHS)....................................................................................1
7. Cố tình khơng trả lại cho chủ sở hữu tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên bị
giao nhầm là hành vi cấu thành Tội chiếm giữ trái phép tài sản (Điều 176 BLHS)...2
BÀI TẬP..............................................................................................2
Bài tập 7......................................................................................................................2
Bài tập 9......................................................................................................................4
Bài tập 12....................................................................................................................6
Bài tập 13....................................................................................................................8
NHẬN ĐỊNH
13. Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản trong Tội trộm cắp tài
sản (Điều 173 BLHS) đòi hỏi người phạm tội phải lén lút với
tất cả mọi người.
- Nhận định Sai
- Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản trong Tội trộm cắp tài sản ( Điều 173 BLHS )
khơng địi hỏi người phạm tội phải lén lút với tất cả mọi người. Vì người phạm tội chỉ
muốn che giấu hành vi của mình đối với người quản lý tài sản. Nên hành vi lén lút
chiếm đoạt tài sản trong Tội trộm cắp tài sản chỉ cần người phạm tội có ý thức che
giấu hành vi của mình với người quản lý tài sản mà không yêu cầu phải có hành vi lén
lút với tất cả mọi người. Ví dụ A đột nhập vào căn hộ của B để trộm cướp tài sản,
người A muốn che giấu hành vi phạm tội của mình là B và người đang sống trong căn
hộ của B, còn những người xung quanh như người đi hành lang, thang máy thì A
khơng có hành vi lén lút với những người này.
14. Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà có
biểu hiện gian dối là hành vi chỉ cấu thành Tội lừa đảo chiếm
đoạt tài sản (Điều 174 BLHS).
- Nhận định sai.
- Vì hành vi khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm đoạt tài
sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên của người khác bằng thủ đoạn gian dối, làm cho
người khác tin đó là sự thật mà tự nguyện giao tài sản.
- Do vậy, nếu người phạm tội có hành vi đưa ra thơng tin gian dối để lừa dối người
quản lý tài sản làm cho họ sơ hở để người phạm tội chiếm đoạt tài sản (người quản lý
tài sản khơng tự nguyện giao tài sản) thì lúc này không phải là hành vi khách quan của
tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Ví dụ: người phạm tội có hành vi đưa ra thơng tin gian dối để lừa dối người quản lý tài
sản làm cho họ sơ hở để người phạm tội lén lút chiếm đoạt sẽ cấu thành tội trộm cắp
tài sản tại Điều 173 hoặc nhanh chóng chiếm đoạt tài sản sẽ cấu thành tội cướp giật tài
sản tại Điều 171 BLHS.
Có biểu hiện gian dối chỉ là cách thức để người phạm tội tiếp cận ts dùng các thủ đoạn khác
nhau để chiếm đoạt thì định tội theo các tội danh tương ứng.
1
15. Mọi hành vi không trả lại tài sản sau khi đã vay, mượn,
thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của
người khác bằng các hình thức hợp đồng mà tài sản có giá trị
từ 4 triệu đồng trở lên đều cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS).
- Nhận định sai.
- Hành vi không trả lại tài sản sau khi đã vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc
nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng mà tài sản có giá trị từ
4 triệu đồng trở lên cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản khi thuộc
một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 175, cụ thể:
- Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả
lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình khơng trả;
- Đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến khơng có khả năng trả lại
tài sản.
VD: Trường hợp người vay sử dụng vốn vay khơng đúng mục đích vay vốn: vay với
mục đích ban đầu là đầu tư, kinh doanh, sản xuất nhưng sau đó tiêu xài, xây nhà cửa,
mua sắm dẫn đến khi đến hạn họ khơng có điều kiện cũng như khả năng trả nợ thì
khơng đươc xem là “sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến khơng có khả
năng trả lại tài sản”, khơng cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều
175.
Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả
lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình khơng trả;
Đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến khơng có khả năng trả lại
tài sản.
7. Cố tình khơng trả lại cho chủ sở hữu tài sản có giá trị từ 10
triệu đồng trở lên bị giao nhầm là hành vi cấu thành Tội
chiếm giữ trái phép tài sản (Điều 176 BLHS).
- Nhận định sai.
- Vì hành vi chiếm giữ trái phép là hành vi cố tình khơng giao trả tài sản cho các chủ
thể có quyền sau khi họ đã yêu cầu nhận lại tài sản. Người thực hiện hành vi trên chỉ
bị coi là phạm tội nếu họ cố tình khơng giao nộp tài sản do ngẫu nhiên có được sau
khi có yêu cầu trả lại hoặc giao nộp lại tài sản của người có quyền. Như vậy, khơng
phải lúc nào hành vi cố tình khơng trả lại cho chủ sở hữu tài sản có giá trị từ 10 triệu
2
đồng trở lên bị giao nhầm đều là hành vi cấu thành Tội chiếm giữ trái phép tài sản
(Điều 176 BLHS).
BÀI TẬP
Bài tập 7
A là một thanh niên khơng có nghề nghiệp. Hết tiền tiêu xài, A nghĩ cách kiếm
tiền. A đến một ngã tư đường phố và đứng tại bên lề đường chờ cơ hội chiếm
đoạt tài sản của người khác. Khi đèn xanh trên hệ thống đèn báo giao thơng bật
sáng, A nhanh chóng giật chiếc dây chuyền trên cổ của một phụ nữ và bỏ chạy. B
là người chứng kiến được sự việc, liền bỏ xe đạp của mình trên lề đường và chạy
đuổi theo để bắt A. Chạy vào con hẻm cụt, A hết đường nên quay mặt đối diện
với B, một tay bỏ dây chuyền vào miệng, tay kia rút dao đâm vào bụng của B và
bỏ chạy. B bị thương với tỷ lệ tổn thương cơ thể qua giám định là 27%.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A.
A đã phạm tội Cướp giật tài sản theo Điều 171 và tội Cố ý gây thương tích theo Điều
134 BLHS.
Tội cướp tài sản: chuyển hóa từ cướp giật tài sản sang cướp tài sản
Ban đầu hành vi của a có đầy đủ yếu tố cấu thành tội cướp giật tài sản
Hành vi: khi đèn xanh trên hệ thống đèn báo giao thông bật sáng, A chiếm đoạt chiếc
dây chuyền một cách công khai, nhanh chóng và bỏ chạy.
“cơng khai”: A khơng có ý định che giấu hành vi của mình, thực hiện hành vi của
mình bên lề đường ở một ngã tư đường phố, và ngay khi hành vi chiếm đoạt xảy ra
cho phép người chủ của chiếc dây chuyền đó biết ngay.
“nhanh chóng”: nhanh chóng tiếp cận, nhanh chóng chiếm đoạt và nhanh chóng tẩu
thốt (nhanh chóng giật chiếc dây chuyền trên cổ của một phụ nữ và bỏ chạy).
Khi bị bao vây, a đã đâm b dùng vũ lực nhằm chiếm cho bằng được sợi dây chuyền. Trong
hoàn cảnh nguy hiểm, bỏ dây chuyền vào miệng, một tay đâm
Phân tích 4 mặt:
ð CƯỚP + CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH: HÀNH HUNG ĐỂ TẨU THỐT DẤU
HIỆU ĐỊNH KHUNG TĂNG NẶNG
Tội cướp giật tài sản (Điều 171):
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: khi đèn xanh trên hệ thống đèn báo giao thông bật sáng, A chiếm đoạt
chiếc dây chuyền một cách cơng khai, nhanh chóng và bỏ chạy.
3
o “cơng khai”: A khơng có ý định che giấu hành vi của mình, thực hiện hành vi
của mình bên lề đường ở một ngã tư đường phố, và ngay khi hành vi chiếm
đoạt xảy ra cho phép người chủ của chiếc dây chuyền đó biết ngay.
o “nhanh chóng”: nhanh chóng tiếp cận, nhanh chóng chiếm đoạt và nhanh
chóng tẩu thốt (nhanh chóng giật chiếc dây chuyền trên cổ của một phụ nữ và
bỏ chạy).
+ Hậu quả: hành vi cướp giật của B làm chiếc dây chuyền dịch chuyển ra khỏi sự quản
lý của người kiểm soát
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: hành vi của A là nguyên nhân trực
tiếp dẫn đến thiệt hại về tài sản của người phụ nữ
- Mặt chủ quan:
+ Lý trí đối với hành vi: A nhận thức hành vi của mình là gây thiệt hại về tài sản cho
người phụ nữ.
+ Lý trí đối với hậu quả: A thấy được hậu quả tất yếu xảy ra là cướp được sợi dây
chuyền.
+ Ý chí: mong muốn muốn chiếm đoạt được sợi dây chuyền.
Tội Cố ý gây thương tích (Điều 134):
- Khách thể: xâm phạm đến sức khỏe của B. quyền được bảo vệ về tính mạng và sức
khỏe của B. Đối tượng tác động: B.
- Chủ thể: Tội cố ý gây thương tích có chủ thể thường, A đủ tuổi chịu TNHS và có
NLTNHS.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: chạy vào con hẻm cụt, A hết đường nên quay mặt đối diện với B, 1 tay bỏ
dây chuyền vào miệng, tay kia rút dao đâm vào bụng của B và bỏ chạy.
+ Hậu quả: tỷ lệ tổn thương cơ thể qua giám định của B là 27% (tỉ lệ thực tế gây ra
cho nạn nhân đã trên mức 11%).
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi rút dao đâm vào bụng B
của A là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả B bị thương với tỷ lệ tổn thương cơ
thể qua giám định là 27%.
- Mặt chủ quan:
4
A cố ý đối với hành vi gây thương tích của mình nhưng khơng lường trước được hết
tính nghiêm trọng của hành vi ấy ( B bị thương 27%).
+ Lý trí đối với hành vi: A rút dao đâm vào bụng B rồi bỏ chạy. A nhận thức rõ hành
vi của mình là gây nguy hiểm cho B.
+ Lý trí đối với hậu quả: A thấy được hậu quả B bị thương tất yếu xảy ra.
+ Ý chí: mong muốn hậu quả xảy ra, vị trí đâm của A là ở bụng và A nhanh chóng
chạy đi mất → A bị đẩy vào tình thế buộc phải gây ra thương tích để tẩu thốt (chạy
vào con hẻm cụt).
→ Vị trí đâm ở bụng này khơng phải là vị trí trọng yếu trên cơ thể của nạn nhân nên
đây được xem là Tội cố ý gây thương tích.
Bài tập 9
A là người sống lang thang, không nghề nghiệp, thấy bà C hay đeo sợi dây
chuyền có giá trị, A nảy sinh ý định chiếm đoạt. Vào một buổi tối, khi thấy nhà
bà C tắt đèn đi ngủ, A cạy cửa nhà rồi vào phòng ngủ. A đến cạnh giường rạch
màn, A thấy bà C còn thức nên đưa tay vào kéo đứt sợi dây chuyền 3 chỉ vàng
(trị giá 11 triệu đồng) của bà rồi bỏ chạy. Bà C hô gọi hàng xóm, đuổi theo và
tóm được A. Hãy xác định tội danh của A trong các trường hợp sau:
1. A vứt lại sợi dây chuyền, dùng tay đánh mạnh bà C rồi bỏ chạy.
A phạm Tội cướp giật tài sản – Điều 171 BLHS.
- Khách thể: xâm phạm đến quan hệ sở hữu bà C. Đối tượng tác động: sợi dây chuyền
3 chỉ vàng của bà C
- Chủ thể: Tội cướp giật tài sản có chủ thể thường, A là người có năng lực trách nhiệm
hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: A đã chiếm đoạt sợi dây chuyền vàng một cách cơng khai và nhanh chóng.
o Cơng khai: A thấy bà C cịn thức nhưng vẫn khơng lén lút, giữ bí mật mà để
cho bà C phát hiện ra hành vi đưa tay vào kéo đứt sợi dây chuyền 3 chỉ vàng
ngay khi thực hiện.
o Nhanh chóng: A nhanh chóng tiếp cận: cạy cửa, rạch màn, đưa tay kéo đứt sợi
dây chuyền thực hiện hành vi chiếm đoạt rồi nhanh chóng tẩu thốt. Tuy nhiên
vì bị Bà C hơ gọi hàng xóm, đuổi theo và tóm được nên C đã vứt lại sợi dây
5
chuyền, dùng tay đánh mạnh bà C rồi bỏ chạy. Đây là trường hợp chiếm đoạt
rồi dùng vũ lực để tẩu thốt nên theo ngun tắc sẽ khơng chuyển hố.
Hành vi này đã cấu thành tình tiết tăng nặng quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều 171
phạm tội thuộc trường hợp “hành hung để tẩu thoát”.
+ Hậu quả: tội cướp giật tài sản có cấu thành tội phạm vật chất: hành vi cướp giật của
A làm sợi dây chuyền dịch chuyển ra khỏi sự quản lý của bà C.
+ Mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả: hành vi giật sợi dây chuyền của bà C và
nhanh chóng bỏ chạy của A là nguyên nhân trực tiếp làm sợi dây chuyền dịch chuyển
ra khỏi sự quản lý của người kiểm soát. Dù A đã bỏ lại tài sản để chạy trốn sau khi bị
truy đuổi thì tội phạm vẫn được coi là đã hoàn thành.
- Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp
+ Lý trí đối với hành vi: biết hành vi chiếm đoạt sợi dây chuyền của bà C là trái pháp
luật nhưng vẫn thực hiện.
+ Lý trí đối với hậu quả: nhận thức được thiệt hại do hành vi của mình gây ra làm cho
chủ sở hữu mất quyền sở hữu đối với sợi dây chuyền.
+ Ý chí: mong muốn chiếm đoạt được sợi dây chuyền vàng của bà C
2. A nhanh tay bỏ sợi dây chuyền vào túi quần và rút dao mang sẵn trong người
đâm vào ngực bà C làm bà C chết.
Tội giết người - Điều 123 BLHS
- Khách thể: Quyền được sống, quyền được bảo vệ tính mạng của bà C. Đối tượng tác
động: Bà C
- Chủ thể: Tội giết người có chủ thể thường, A đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có
năng lực trách nhiệm hình sự.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: A đã sử dụng hung khí nguy hiểm là con dao đâm vào ngực là vị trí trọng
yếu trên người bà C để tước đi tính mạng của bà C một cách trái pháp luật.
+ Hậu quả: bà C chết.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: hành vi rút con dao đâm vào ngực
bà C của A đã dẫn đến cái chết của bà C.
- Mặt chủ quan:
6
+ Lý trí đối với hành vi: A nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm đối với bà C.
+ Lý trí đối với hậu quả: A thấy được hậu quả chết người có thể hoặc tất yếu xảy ra.
+ Ý chí: Xét thấy hành vi của A là cố ý giết bà C, mong muốn bà C chết. Vì A đã
dùng dao đâm vào ngực bà C, ngực là vị trí trọng yếu của cơ thể, mong muốn hậu quả
xảy ra
Tội cướp tài sản. – Điều 168 BLHS TỘI CƯỚP CHUYỂN HÓA TỪ CƯỚP GIẬT
SANG CƯỚP
BAN ĐẦU CƠNG KHAI NHANH CHĨNG ĐỦ YẾU TỐ CẤU THÀNH TỘI CƯỚP
GIẬT. KHI BỊ BÀ C ĐUỔI THEO. ĐÂM VÀO NGỰC à ĐỂ CHIẾM CHO BẰNG
ĐƯỢC SỢI DÂY CHUYỀN ĐÓ: MỘT TAY ĐÂM, MỘT TAY BỎ SỢI DÂY CHUYỀN
VÀO TÚI QUẦN
- Khách thể: Quyền sở hữu tài sản và tính mạng của bà C. Đối tượng tác động: sợi
dây chuyền của bà C, bà C.
- Chủ thể: Tội cướp giật tài sản có chủ thể thường, A đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự
và có năng lực trách nhiệm hình sự.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: thấy bà C có sợi dây chuyền nên A cạy cửa nhà rồi vào phòng ngủ bà ,đến
cạnh giường rạch màn và đưa tay vào kéo đứt sợi dây chuyền 3 chỉ vàng (trị giá 11
triệu đồng) của bà C bỏ vào túi quần và rút dao đâm vào ngực, là vị trí trọng yếu khiến
bà C chết, đây là hành vi có tính tức khắc khiến bà C khơng cịn khả năng chống cự.
- Mặt chủ quan:
Lỗi cố ý trực tiếp: A có hành vi dùng vũ lực ngay tức khắc nhằm chiếm đoạt tài sản bà
C.
Bài tập 12
A biết B là người bn bán hàng cấm nên đã có hành vi sau:
a. A yêu cầu B phải nộp cho y một số tiền 5 triệu đồng thì sẽ khơng tố giác việc
làm của B với công an. B đành chấp nhận và giao đủ số tiền mà A đặt ra.
b. A mặc trang phục công an, đến nơi B buôn bán, ập vào bắt quả tang. Thấy A
mặc trang phục công an nên B xin được tha. A giả bộ làm căng, yêu cầu B về trụ
sở để lập biên bản. B năn nỉ, A nói đưa cho A 5 triệu đồng thì A sẽ tha. B chấp
nhận và giao tiền cho A.
Hãy xác định tội danh cho hành vi của A trong các trường hợp nêu trên.
1. A phạm Tội cưỡng đoạt tài sản Điều 170
7
- Khách thể: quyền sở hữu tài sản, quyền nhân thân của B. Đối tượng tác động: B và
tài sản của B là số tiền 5 triệu đồng.
- Chủ thể: Tội cưỡng đoạt tài sản có chủ thể thường. A có NLTNHS và đủ tuổi chịu
TNHS.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: A có thủ đoạn uy hiếp tinh thần của B. Cụ thể: A yêu cầu B phải nộp cho y
một số tiền 5 triệu đồng, nếu không sẽ tố giác việc buôn bán hàng cấm của B với công
an.
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp: A thực hiện hành vi uy hiếp tinh thần của B yêu cầu B nộp số tiền
5 triệu đồng.
+ Mục đích: nhằm chiếm đoạt tài sản của B là 5 triệu đồng.
b. A phạm Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Điều 174 sai vì k tự nguyện giao ts SỢ BỊ
LẬP BIÊN BẢN , UY HIẾP TINH THẦN NGƯỜI KHÁC → MỚI ĐƯA TIỀN KHÔNG TỰ
NGUYỆN→ CƯỠNG ĐOẠT TÀI SẢN, CÓ BIỂU HIỆN GIAN DỐI, CÁCH THỨC ĐỂ NGƯỜI
PHẠM TỘI TIẾP CẬN TS DỄ DÀNG HƠN THÔI
- Khách thể: quyền sở hữu tài sản của B. Đối tượng tác động: tài sản của B là số tiền 5
triệu đồng.
- Chủ thể: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có chủ thể thường. A có NLTNHS và đủ tuổi
chịu TNHS.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: A có hành vi lừa dối nhằm chiếm đoạt tài sản của B. Cụ thể: A giả danh
công an, mặc trang phục công an đến nơi B buôn bán, ập vào bắt quả tang A buôn bán
hàng cấm, A giả bộ làm căng, yêu cầu B về trụ sở để lập biên bản. Khi B năn nỉ, A nói
đưa cho A 5 triệu đồng thì A sẽ tha và B chấp nhận và giao tiền cho A.
+ Hậu quả: A nhận được 5 triệu của B, thiệt hại tài sản cho B là 5 triệu đồng.
+ Mối quan hệ nhân quả: hành vi lừa dối và chiếm đoạt tài sản của A là nguyên nhân
trực tiếp dẫn đến thiệt hại về tài sản của B
- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp:
+ Lý trí đối đối với hành hành vi: A nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật
8
+ Lý trí đối với hậu quả: A thấy trước được hậu quả là tất yếu xảy ra
+ Ý chí: mong muốn hậu quả đó xảy ra.
Bài tập 13
A ra tiệm thuê một bộ quần áo đẹp. A mặc bộ quần áo vừa thuê và giả làm một
người sang trọng đi vào chợ Bến Thành. Đến một quầy hàng, A hỏi mua mỹ
phẩm với tổng số tiền 3 triệu đồng. Sau khi yêu cầu chủ hàng đóng gói, A mượn
cớ phải mua một số hàng khác nên gửi lại gói hàng, hẹn khi quay lại nhận hàng
sẽ trả tiền. A để ý vị trí gói hàng rồi đi qua hàng đồ khô mua một số hàng trị giá
50 ngàn đồng và yêu cầu chủ hàng gói lại giống với gói hàng mỹ phẩm. A đến
quầy mỹ phẩm, nhân lúc chủ hàng đang tiếp một số khách hàng khác không để
ý, A liền tráo gói hàng đồ khơ lấy gói hàng mỹ phẩm. Vụ việc bị phát giác ngay
sau đó.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A?
2. A phạm tội Trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS)
- Khách thể: quyền sở hữu của A. Đối tượng tác động: tài sản của A (mỹ phẩm).
- Chủ thể: Tội trộm cắp tài sản có chủ thể thường, A đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự
và năng lực trách nhiệm hình sự.
- Mặt chủ quan: cấu thành vật chất.
+ Hành vi: A có hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang trong sự quản lý của người
khác. Cụ thể, nhân lúc chủ hàng đang tiếp một số khách hàng khác khơng để ý, A liền
đánh tráo gói hàng đồ khơ lấy gói hàng mỹ phẩm.
+ Hậu quả: gây thiệt hại về tài sản của chủ cửa hàng (thiệt hại về vật chất): 3 triệu
đồng.
+ Mối quan hệ nhân quả: Hành vi trái pháp luật của A là nguyên nhân trực tiếp dẫn
đến thiệt hại về tài sản của chủ cửa hàng.
- Mặt khách quan: Lỗi cố ý trực tiếp
+ Lý trí đối với hành hành vi: A nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật
+ Lý trí đối với hậu hậu quả: A thấy trước được hậu quả là tất yếu xảy ra
+ Ý chí: mong muốn hậu quả xảy ra.
9