Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Hoach dinh chien luoc kinh doanh nham day manh 158950

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.54 KB, 102 trang )

Luận văn tốt nghiệp
QTKDTH 38A

Lê Thị Hồng Vân -

Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Với chủ trơng "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc trên
thế giới" của Đảng và Nhà nớc ta, quan hệ giữa Việt Nam và Hoa
Kỳ đà không ngừng phát triển và lớn mạnh, đặc biệt tơng lai Mỹ
sẽ giành cho ViƯt Nam quy chÕ tèi h qc, sÏ t¹o điều kiện
thuận lợi cho hàng hóa của hai nớc xâm nhập vào thị trờng của
nhau.
Hiện nay, vấn đề thị trờng là vấn đề "bức xúc" đối với tất
cả các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có Công ty May Thăng
Long. Đây thực sự là cơ hội tốt cho Công ty May Thăng Long đẩy
mạnh xuất khẩu sản phẩm của Công ty sang thÞ trêng Hoa Kú,
mét thÞ trêng cã søc tiêu thụ may mặc lớn, dân số đông, hàng
năm nhập khẩu hàng dệt may nhiều... Điều đó chứng tỏ thị trờng
Hoa Kỳ là thị trờng có quy mô rất lớn và có tính hấp dẫn rất cao
đối với Công ty.
Vấn đề đặt ra cho Công ty là phải làm thế nào để đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu sang thị trờng Hoa Kỳ một cách có
hiệu quả. Để làm đợc điều này, Công ty cần phải xây dựng một
chiến lợc kinh doanh nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm của
Công ty sang thị trờng Hoa Kỳ. Chính vì vậy, em đà lựa chọn
đề tài: "Hoạch định chiến lợc kinh doanh nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu sản phẩm của Công ty May Thăng Long sang thị trờng Hoa
Kỳ"
2. Đối tợng và phạm vI nghiên cứu



Với tính đa dạng của đề tài, luận văn chỉ tập trung nghiên
cứu về chiến lợc xuất khẩu sản phẩm may mặc sang thị trờng Mỹ
, sau khi đà nghiên cứu một cách tổng thể về môi trờng ngành,
vĩ mô nói chung về dệt may
3. Nội dung của đề tài gồm

Chơng I- Giới thiệu về ngành dệt may Việt Nam

1


Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Hồng Vân QTKDTH 38A
Chơng II- Phân tích đánh giá môi trờng kinh doanh của Hoa
Kỳ và khả năng xuất khẩu của công ty may Thăng Long sang thị
trờng Hoa Kỳ
Chơng III- Xây dựng chiến lợc kinh doanh ở công ty may
thăng Long nhằm đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trờng Hoa Kỳ

Trong quá trình làm luận văn không tránh khỏi sự sơ suất
trong câu chữ, trong cách trình bày, em rất mong sự đóng
góp ý kiến và chỉ bảo của thầy giáo, cô giáo. Em xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình, quan tâm sâu sắc của
thầy cô. Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn sự nhiệt
tình giúp đỡ của các cô chú ở công ty may Thăng Long

Chơng I
giới thiệu về ngành dệt may Việt Nam
1. một số đặc điểm phát triển của ngành Dệt - may Việt

Nam
1.1 Đặc điểm
Ngành may Việt Nam có truyền thống lâu đời gắn bó với
truyền thống nhân dân từ nông thôn đến thành thị, đóng vai
trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nhằm đảm bảo hàng
hóa cho tiêu dùng trong nớc, có điều kiện mở rộng thơng mại quốc
tế, thu hút nhiều lao động tạo ra u thế cạnh tranh cho sản phẩm
xuất khẩu, hàng năm mang về cho Nhà nớc một lợng ngoại tệ
đáng kể, kim ngạch xuất khẩu chỉ đứng sau dầu khí và đà trở
thành một ngành công nghiệp then chốt của nớc ta. Đây là một
ngành phù hợp với điều kiện nền kinh tế nớc ta vì:
Một là: sản xuất hàng may mặc cần nhiều lao động, không
đòi hỏi trình độ tay nghề cao. Trong khi lao động giản đơn ở
nớc ta thừa rất nhiều. Hơn thế nữa, để đào tạo một lao động
trong ngành may chỉ cần từ hai đến hai tháng rỡi và lao động
trong ngành may mặc thờng sử dụng nhiều nữ.

2


Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Hồng Vân QTKDTH 38A
Hai là: Vốn đầu t cho một chỗ làm việc ít, đồng thời ngành
may mặc có thể tạo nhiều công ăn việc làm so với các ngành khác
với cùng một lợng vốn đầu t thời gian thu hồi nhanh. Chỉ cần
khoảng 700-800USD là có thể tạo ra đợc một chỗ làm trong ngành
may, so với 1500-1700 USD để cho một nông dân có thể cấy ở
vùng Đồng Tháp Mời. Thời hạn thu hồi vốn chỉ 3-3,5 năm.
Ba là: thị trờng lớn ở cả trong và ngoài nớc. ở trong nớc thì
đời sống nhân dân đợc nâng lên, nhu cầu về mặc chuyển từ

"ấm" sang "đẹp", "mốt" tức là nhu cầu hàng may mặc ngày
càng tăng và nhanh biến đổi. Còn trên thế giới thì xu thế ngành
may mặc phổ thông đang chuyển dần sang các nớc đang phát
triển do ở những nớc này có lợi thế về lao động rẻ hơn ở những nớc phát triển
Bốn là: Nớc ta có điều kiện để phát triển trồng bông, đay, thúc
đẩy ngành dệt may phát triển vì nguyên liệu cung cấp trong nớc
thờng rẻ hơn nhập khẩu.
Với những đặc điểm trên mà ngành may Việt Nam đà ngày
càng phát triển, thu hút đợc nhiều lao động xà hội - gần 50 vạn
ngời, chiếm 22,7% lao động công nghiệp toàn quốc, góp phần
giải quyết công ăn việc làm, tạo sự ổn định chính trị - kinh tế
xà hội, do đó đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm. Hiện nay ngành
may vẫn đang chiếm một vị trí quan trọng về ăn mặc của
nhân dân, quốc phòng và tiêu dùng trong các ngành công nghiệp
khác.
1.2 Thực trạng ngành Dệt - May Việt Nam
1.2.1 Những thành tựu đà đạt đợc của ngành Dệt may Việt Nam
ĐÃ có những đặc điểm phù hợp với điều kiện nớc ta nên
ngành may ViƯt Nam ph¸t triĨn rÊt cao trong thêi gian qua cả về
mặt sản lợng và kim ngạch xuất khẩu. Hiện nay kim ngạch xuất
khẩu của ngành may chỉ đứng sau sản phẩm dầu thô và liên tục
tăng. cụ thể từ năm 1995 đến nay, kim ngạch xuất khẩu hàng
may mặc không ngừng tăng lên, điều đó thể hiện qua b¶ng sau:

3


Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Hồng Vân QTKDTH 38A
Bảng 1.1 giá trị xuất khẩu hàng may Việt Nam

1995-1998
(đơn vị: triệu USD)
1995

1996

1997

1998

Giá trị xuất khẩu toàn
5200,0
quốc

7255,8

8850,0

8910,0

Giá trị xuất khẩu ngành
750,0
may Việt Nam

1150,0

1250,0

1310,0


Tỷ lệ so với xuất khẩu
14,4
toàn quốc (%)

15,8

14,2\1

14,7

(Nguồn: Dự án quy định tổngthể ngành côngnghiệp Dệt-May
đến năm 2010)
Trong số 10 mặt hàng có giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn
nhất của Việt Nam phải kể đến hàng Dệt - May, nhng đây là
mặt hàng có nhiều lợi thế so sánh và có khả năng phát triển cao.
Năm 1997, tỷ lệ xt khÈu hµng DƯt - May chiÕm 14,1% so víi
toµn quốc, đến năm 1998 tỷ lệ này tăng lên 14,7% mặc dù bị
ảnh hởng không ít bởi cơn khủng hoảng tài chính ở Đông Nam á.
Với tốc độ tăng tỷ lệ xuất khẩu nh thế trong những năm tới
ngành Dệt - May Việt Nam có thể đạt đợc một số chỉ tiêu , điều
đó đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.2.Kim ngạch xuất khẩu vải dệt
Đơn vị
Kim ngạch
khẩu
Vải dệt

xuất Triệu
USD
Triệu m2


Năm
2000

Năm
2005

Năm
2010

2000

3000

4000

600

1000

1500

Nguồn : Tổng công ty dệt may
Việt Nam
Nh vậy đến năm 2010, sản lợng vải dệt càng tăng dần thì
đáp ứng đợc yêu cầu của ngời tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu.
Đồng thời cũng giải quyết đợc một số loại vải theo yêu cầu của

4



Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Hồng Vân QTKDTH 38A
một số ngành công nghiệp và các ngành khác, giảm nhập khẩu
cho đất nớc, đóng góp vào sự tăng trởng chung của ®Êt níc.
Ngoµi ra, ngµnh may cịng lµ ngµnh mang tÝnh xà hội cao, sử
dụng mọ lao động trên khắp đất nớc đặc biệt là lao động nữ.
Số lao động công nghiệp của ngành vào loại đứng đầu trong cả
nớc, khoảng 3000 lao động chính và nhiều lao động khác
1.2.2. Tình hình xuất khẩu theo phơng thức gia công
xuất khẩu
Hiện nay, trong ngành may Việt Nam hoạt động theo phơng
thức gia công xuất khẩu là chủ yếu nên hiệu quả thấp. Với phơng
thức sản xuất gia công này, tất cả các loại vải thậm chí cả nguyên
phụ liệu nh chỉ, cúc, nhÃn mác, khoá móc... đều đợc tạm nhập
để rồi tái xuất sau khi đà trở thành hoàn chỉnh. Nh vậy, giá trị
mới tạo ra hơn các sản phẩm may mặc này chỉ gồm mức lao
động của ngời công nhân và hoạt động của bộ máy quản lý. So
với giá trị sản phẩm nó rất thấp, chỉ bằng khoảng 8% đối với áo
sơ mi và 12% đối với áo jacket - là 2 mà hàng có số lợng sản phẩm
xuất khẩu lín nhÊt hiƯn nay. Trong khi ®ã, nÕu xt khÈu theo
hình thức mua nguyên liệu (có thể nhập khẩu nguyên liệu) bán
thành phẩm (xuất khẩu trực tiếp không qua nớc thức 3) hay gọi là
hình thức FOB thì giá trị xuất khẩu tăng lên rất nhiều, thờng
gấp từ 4-5 lần. Đó là cha kể đến nếu nguồn vải để lại đợc sản
xuất trong nớc thì giá trị thu đợc từ xuất khẩu sản phẩm sẽ tăng
lên gấp bội. Nếu nh không có phơng hứong đổi mới mạnh sang
hình thức FOB thì nh hiện nay hầu hết sản phẩm đợc xuất khẩu
đều phải thông qua nớc thứ ba nên khả năng bị ép giá thờng xảy
ra, gây nhiều thua thiệt cho các doanh nghiệp nớc ta.

Mặt khác, hịên nay ngành may của nớc ta chỉ có thể đi vào
các chủng loại mặt hàng chất lợng thấp và trung bình với một số
ít mặt hàng đạt đến khá. Các loại mặt hàng cao cấp thì ngành
may Việt Nam cha thể làm đợc và rất khó cạnh tranh nh comple...
Tuy nhiên muốn xâm nhập vào thị trờng Mỹ một thị trờng
đầy tiềm nặng, một đất nớc của những ngời nhập c - nhu cÇu

5


Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Hồng Vân QTKDTH 38A
tiêu dùng rất đa dạng bởi thế Công ty cần đẩymạnh hơn thâm
nhập vào thị trờng này.
1.2.3. Tình hình thị trờng nội địa
Ngành may mặc Việt Nam cha đáp ứng đợc nhu cầu của
thị trờng trong nớc. Thị trờng trong nớc với số dân khoảng 80
triệu và tơng lai là 100 triệu vào năm 2010 là một thị trờng đầy
tiềm năng cho các doanh nghiệp Dệt - may Việt Nam. Nhng hiện
tại nớc ta vẫn phải nhập một lợng lớn bao gồm cả vải và quần áo
may sẵn. Vì Việt Nam đà trở thành thành viên chính thức và
thực hiện các điều khoản của hiệp định AFTA, thị trờng nội
địa là "sân chơi" của các nớc trong khu vực do đó ngành may
Việt Nam cũng gặp phải không ít khó khăn khi phải thi đấu với
những đối thủ trên sức mình. Bên cạnh đó, ngành dệt Việt Nam
đang ở mức thấp so với các nớc trong khu vực. Và trong tơng lai
nếu Việt Nam
gia nhập vào WTO thì hàng ngoại vào thị trờng Việt Nam càng
dễ dàng hơn và khi đó khả năng chống chọi với sự cạnh tranh
hàng hóa của nớc ngoài nói chung và dệt may nói riêng càng phức

tạp, khó khăn hơn.
2 môi trờng vĩ mô tác động đến đẩy mạnh xuất khẩu dệt
may
2.1 Môi trờng vĩ mô tác ®éng ®Õn xt khÈu ngµnh DƯtMay ViƯt Nam sang Mü
2.1.1 Môi trờng chính trị
Chính sách của Việt Nam với Mü
HiƯn nay, ChÝnh phđ ViƯt Nam ®· cã nhiỊu qut sách quan
trọng nhằm làm cho môi trờng đầu t tại Việt Nam có tính cạnh
tranh hơn và thực sự hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài nói chung
và Mỹ nói riêng.Cụ thể:
-Dành cho các nhà đầu t nớc ngoài nhiều u đÃi hơn về thuế
lợi tức, với mức thuế thấp nhất trong khu vực; thời hạn miễn thuế
đến 4 năm, giảm 50% trong 4 năm tiếp theo và miễn 8 năm thuế

6


Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Hồng Vân QTKDTH 38A
lợi tức cho các dự án đặc biệt khuyến khích đầu t, kể từ khi kinh
doanh bắt đầu có lÃi.
- Giảm thiểu tối đa và đơn giản hoá mạnh mẽ thủ tục hành
chính, trớc hết là thủ tục hải quan, xuất nhập khẩu, cấp giấy
phép đầu t.
- Dành cho các nhà đầu t đợc lựa chọn hình thức dự án và
địa bàn đầu t, tỷ lệ góp vốn pháp định và thị trờng tiêu thụ,
ngoại trừ một số lĩnh vực có điều kiện đà đợc công bố
- Giảm đáng kể giá tiền thuê đất, làm cho giá thuê đất có
thể cạnh tranh với các nớc xung quanh.
Tất cả những chính sách trên nhằm tạo dựng một khuôn

khổ pháp lý, một môi trờng đầu t ổn định, giảm chi phí đầu t
cho nớc ngoài nói chung và Mỹ nói riêng.
Đây là một thuận lỵi cho mèi quan hƯ hai níc ViƯt -Mü
ThËt vËy, với chính sách phát triển nền kinh tế mở, đa phơng hoa quan hệ cùng với đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, Việt
Nam đà khai thông và thu hút đợc nhiều thị trờng vào Việt Nam
trong đó có cả thị trờng Mỹ.
Kể từ khi "Mỹ tuyên bố bỏ cấm vận và bình thờng hoá quan
hệ với Việt Nam, đầu t của Mỹ vào Việt Nam ngày càng phát
triển. Đến nay đà có gần 400 Công ty Mỹ có mặt tại Việt Nam,
đầu t vào trên 70 dự án, với số vốn đăng ký gần 1,1 tỷ USD, đứng
thứ 10 trong số các nớc và vùng lÃnh thổ đang đầu t ë ViƯt
Nam."1 Víi c¸c h·ng nỉi tiÕng cđa Mü nh esso, Pepsi, Kodak,
Microsoft,

General... đều có mặt ở Việt Nam. Tổng kim ngạch xuất
khẩu giữa hai nớc năm 1007 đạt 388 triệu USD và 10 tháng đầu
năm 1998 đạt 540 triệu USD. Điều đó chứng tỏ Mỹ đà nhanh
chóng khẳng định vị trí quan trọng và tiềm năng to lớn của
mình taị thị trờng Việt Nam.
1

Nguồn tài liệu của phòng thị trờng xuất khẩu -công ty may Thăng Long

7


Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Hồng Vân QTKDTH 38A
Chính sách của Mỹ đối với Việt Nam
Trong thời kỳ Mỹ còn thực thi chính sách cấm vận đối với nớc

ta thì các doanh nghiệp Việt Nam không những không thể thâm
nhập vào thị trờng Mỹ mà cũng không thể tiến hành quan hệ với
thị trờng vốn là đồng minh của Mỹ. Từ khi Mỹ tuyên bố bÃi bỏ
cấm vận và bình thờng háo quan hệ với Việt Nam thì kim ngạch
xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trờng Mỹ luôn
tăng 200-300%/năm. Đây là tốc độ tăng cao nhất so với các thị trờng khác, cho dù chúng ta cha đợc hởng quy chế Tối huệ Quốc
(MFN) và hệ thống u đÃi thuế quan chung (GSP) của Mỹ.
Bên cạnh đó, "ngày 10/31998, tổng thống Bill Clinton đÃ
công bố bÃi bỏ việc áp dụng Điều luận bổ sung Jackson - Vanik
đối với Việt Nam: Quyết định này của tổng thống Mỹ sẽ thúc
đẩy tiến trình đàm phán ký kết hiệp định thơng mại song
phwong (BTA) và tạo điều kiện cho Việt Nam đạt đợc quy chế tối
huệ quốc tiếp theo. Ngoài ra, việc tuyên bố xoá bỏ những điều
khoản sửa đổi Jackson - Vanik cho phép Công ty đầu t t nhân
hải ngoại (OPIC) và ngân hàng xuất nhập khẩu Mỹ (EXIMBANK) và
hỗ trợ; bảo lÃnh cho các nhà kinh doanh Mü t¹i ViƯt Nam."2
Néi dung chđ u cđa điều luật bổ sung Jackson - Vanik là
ngăn cấp việc dành cho các nớc xà hội chủ nghĩa quy chế tối huệ
quốc trong thơng mại, ngăn cấm ngân hàng xuất khẩu trợ cấp tín
dụng trợ giúp cho các Công ty Mỹ xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
sang Việt Nam hoặc tài trợ trực tiếp cho Việt Nam để mua hàng
hoá của mỹ. Thật vậy, nếu nh tổng thống Mỹ thôi áp dụng điều
khoản sửa đổi này coi nh một chớng ngại vật lớn trên con đờng đi
tới bình thờng hoá quan hệ kinh tế giữa 2 nớc đợc gỡ bỏ - Đấy là
những thuận lợi Mỹ dành cho Việt Nam.
Tuy nhiên, hiện nay Mỹ cha dành cho Việt Nam quy chế tối
huệ quốc trong quan hệ thơng mại với Việt Nam, vì thế hàng
xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ phải chịu mức thuế nhập khẩu
còn rất cao đặc biệt đối với hàng may mặc. Mặt hàng may
mặc phải chịu mức thuế cao gấp gần 2,5 lần so với các nớc khác.

22

Báo thơng maị -số(3+4) - Trang (6+7) -Năm 1999

8


Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Hồng Vân QTKDTH 38A
Mức thuế cao nhất đối với hàng may mặc Việt Nam là 37,5
cent/kg +76%. Trong khi møc thÊp nhÊt cđa c¸c níc là 20,6%. Đối
với hàng may mặc Việt Nam việc xâm nhập thị trờng Mỹ cực kỳ
khó khăn. Các doanh nghiệp Việt Nam đà rất nỗ lực đẩy mạnh
xuất khẩu vào thị trờng này, nhng kim ngạch năm 1998 chỉ đạt
26 triệu USD, tăng 13% so với năm 1997. Đây là con số hết sức
nhỏ bé so với hàng may mặc của Mỹ phải nhập hàng năm (39-40
tỷ USD). Khả năng tăng hớng xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam
sang Mỹ không nhiều ngay cả trong trờng họ Việt Nam ký hiệp
định thơng mại song phơng với Mỹ bởi vì Mỹ có thể áp đạt
quota nh EU đang áp đặt cho ta. Đaylà thách thức không nhỏ đối
với ngành Dệt -May Việt Nam
Thật vậy, Mỹ đà xoá bỏ cấm vận đối với Việt Nam và sẽ "bật
đèn xanh" trong việc Việt Nam tham gia vào tổ chức thơng mại
thế giới "WTO). Nhng "sẽ" trong tơng lai của Mỹ dành cho Việt
Nam đó - với điều kiện Việt Nam phải đáp ứng những yêu cầu,
những tiêu chuẩn quá cao đến nỗi Việt Nam không thể đáp ứng
đợc.
Bên cạnh đó, những năm sắp tới khi Việt Nam đợc hởng MFN
và GSP của Mỹ thì Mỹ là thị trờng cung cấp bông đầy triển
vọng cho Việt Nam. Bởi vì Mỹ là nớc có sản lợng bông lớn nhất thế

giới, chiếm khoảng 25% tổng kim ngạch thế giới và cũng là nớc
xúât khẩu bông lớn nhất thế giới.
Tuy nhiên, mức độ u đÃi trong chính sách của Hoa Kỳ đối
với Việt Nam còn ở mức ®é thÊp so víi c¸c qc gia kh¸c thËm chÝ
nÕu có đa ra nh WTO thì phải đáp ứng điều kiện của Mỹ đặt
ra. Mức độ u đÃi đó thể hiện qua bảng sau. Bảng đó chỉ ra Việt
Nam đang ở trong cung bậc nào trong chính sách thơng mại của
Hoa Kỳ và cho thấy 7 cấp độ u đÃi khác nhau trong thơng mại
Mỹ dành cho các nớc. Vào tháng 2/1994, việc xoá bỏ cấm vận đÃ
đa Việt Nam tiến từ cung bậc cuối cùng lên mức cao hơn. Nhng dù
sao Việt Nam vẫn cha có đợc sự đối xử MFN từ phía Hoa Kỳ nh
họ đà dành cho phần lớn các nớc trên thế giới. Các bớc quan trọng
tiếp theo cần phải và có thể đạt đợc là MFN cã ®iỊu kiƯn (khi

9


Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Hồng Vân QTKDTH 38A
hai nớc đà tiến tới đợc Hịêp định thơng mại) và MFN vô điều
kiện (với việc Quốc Hội Mỹ bÃi bỏ việc áp dụng tu chính án Jackson
- Vanick) và khi đó Việt Nam sẽ giành đọc một số u đÃi trong hệ
thống GSP u đÃi chung
Bảng 1.3: Thứ tự mức độ u đÃi của Mỹ giành cho Việt Nam
Hình thức - Nội dung
u đÃi
u đÃi

Các nớc và năm áp Tình trạng của Việt
dụng

Nam

1. Hiệp
Miễn toàn bộ thuế nhập Israel
91983),
định tự khẩu vào thị trờng Hoa Canada (1989) và
do
th- Kỳ
Mehico (1984)
ơng mại

Thông qua APEC để
đàm phán tự do há thơng mại vào năm
2010-2020

2. Các u đÃi
thơng
mại đặc
biệt

Miễn thuế nhập khẩu đối
với hàng hóa; trừ dầu khí,
hàng dệt, sản phẩm da
và một vài sản phẩm khác

Phần lớn các nớc
Trung Mỹ và vùng
vịnh Caribe, Bolivia,
Colombia, Peru và
Ecuado (1991 và sẽ

gia hạn vào 2001)

Rất ít khả năng Hoa
Kỳ sẽ tạo ra một chơng
trình u đÃi cho Việt
Nam nh trờng hợp các
nớc châu Mỹ La tinh
và vịnh Caribe

3. Hệ thống u
đÃi
chung
(GSP)

Miễn thuế nhập khẩu đối với
rất nhiều loại hàng hóa, nhng
một số sản phẩm quan trọng sẽ
bị loại trừ, và một loạt các quy
định để Hoa kỳ không áp
dụng u đÃi này đối với môt số
sản phẩm hay quốc gia

- Phần lớn các nớc đang
phát triển hạc các nớc
đang chuyển đổi. Trừ:
Việt Nam, Trung Quốc,
Mông Cổ;
- Các nớc công nghiệp
mới ở Châu á
- Phần lớn các nớc xuất

khẩu dầu lửa

Hiện tại Việt Nam cha đợc
hởng hệ thống u đÃi này,
nhng Việt Nam có thể hởng một trong số các u đÃi
của hệ thống đó nếu
tổng thống Hoa Kỳ quyết
định rằng Việt Nam đủ
điều kiện

4. MFN không
điều kiện

Quan hệ thơng mại đợc bình
thờng hoá, các nớc đợc hởng
mức thuế suất thấp và đợc coi
là đợc hởng sự đÃi ngộ vĩnh
viênghiên cứu hay "không
phân biệt đối xử".

áp dụng đối với phần lớn
các nớc trên thế giới, trừ
các nớc cha đợc hởng
hoặc đợc hởng MFN có
điều kiện. Một số nớc
đà đợc hởng chế độ
này, nhng vẫn cha đợc
hởng GSP là Nhật, EU,
và các nớc công nghiệp
mới ở châu


Việt Nam sẽ đợc hởng sự
đối xử này khi Quốc Hội
mỹ không ¸p dơng tu
chÝnh ¸n Jackson - Vanick

5. MFN

®iỊu kiƯn

ViƯc ®·i ngộ MFN với nội dung
trên đợc thực hiện với điều
kiện phải chấp nhận điều
kiện tự do xuất cảnh của tu
chính ¸n jackson - Vanick

¸p dơng th 3/1/1975
®èi víi c¸c níc cha đợc
bÃi bỏ việc áp dụng tu
chính án Jackson Vanick, nhng đủ điều
kiện để áp dụng MFN

Việt Nam sẽ đợc đối xử nh
vậy, nếu đạt đựoc một
thoả thuận thơng mại song
phơng với Hoa Kỳ với sự phê
chuẩn của Quốc Hội Hoa


10



Luận văn tốt nghiệp
QTKDTH 38A

Lê Thị Hồng Vân có điều kiện; bao gồm
Trung quốc và các nớc
thuộc Liên Xô cũ

6. Không
chấp nhận
đối
xử
theo chế
độ MFN

Các nớc mà hàng hóa nhập
khẩu vào Hoa Kỳ phải nộp
thuế theo thuế suất quy định
tại đạo luËt thuÕ xuÊt nhËp
khÈu Smoot-hawlay 1930 (nép
thuÕ theo thuÕ suÊt quy định
tại cột thứ 2 của biểu thuế)

5 nớc Apganixtan, Cu Ba,
Bắc Triều Tiên, Lào và
Việt Nam

Việt Nam đang ở tình
trạng nàg


7. Cấm vận
thơng mại

Bao gồm cấm vận toàn bộ hay
từng phàn (có cả các nớc đà có
MFN)

Cu ba, I Ran, IRắc, Libi,
Bắc Triều Tiên

Việt Nam cho đến tháng
2/1994

Nguồn: Nhịp cầu giao thơng Việt - Mỹ

2.1.2 Môi trờng công nghệ.
Muốn xâm nhập vào thị trờng Mỹ một thị trờng hấp dẫn
cho các sản phẩm xuất khẩu Việt Nam, đặc biệt là các sản phẩm
dệt may, Việt Nam cần phải đầu t vào ngành này nhiều hơn nh
công nghệ, vốn, thiết kế...Với một thị trờng có tính cạnh tranh
cao nh Mỹ - đòi hỏi chất lợng sản phẩm, mẫu mà dệt may của Việt
Nam phải cao để thu hút tiêu dùng của ngời Mỹ ngày càng mạnh
hơn.
Thật vậy, hiện nay ngành dệt may đà đầu t đến năm 2010
nh sau:
- Mục tiêu sản xuất và xuất khẩu:

Bảng 1.4: Mục tiêu sản xuất và xuất khẩu
Đơn vị


Năm
2000

11

Năm
2005

Năm
2010


Luận văn tốt nghiệp
QTKDTH 38A
- Kim ngạch xuất
khẩu
+ Hàng may
+ Hàng dệt

Lê Thị Hồng Vân Triệu
USD
Triệu
USD
Triệu
USD

- Sản lợng
+ Vải lụa thành
phẩm

Triệu m2
+ Sản phẩm dệt
Triệu SP
kim
Triệu SP
+ Sản phẩm
may

2000
1630
370

3000
2200
800

4000
3000
1000

800
70
350
580

1330
150
480
780


2000
210
720
1200

Nguồn: Tổng công ty dệt may Việt Nam
- Nhu cầu vốn cho các loại hình đầu t
Dự kiến mức huy động vốn đầu t cho các dự án mới trong nớc 41% và nớc ngoài 59%.
Bảng 1.5: Các loại hình đầu t
Loại hình đầu t

Đơn vị

Trị giá

Đầu t chiều sâu

Triệu
USD

473,3

Đầu t mở rộng

"

283,0

Đầu t mới


"

3.216,4

Tổng cộng

3.973,7

Nguồn:Tổng công ty Dệt - May Việt Nam
-Mục tiêu về diện tích và sản lợng các loại nguyên liệu
Bảng 1.6: Diện tích và sản lợng các loại nguyên liệu
Nguyên liệu

Đơn vị

2000

- Diện tích
+ Trồng bông
+ Dâu tằm

Ha
Ha

37.000
25.000

12

2010

100.000
10.000


Luận văn tốt nghiệp
QTKDTH 38A
- Sản lợng
+ Bông, xơ
Tấn
+ Xơ, sợi tổng
Tấn
hợp
Tấn
+ Tơ tằm

Lê Thị Hồng Vân -

18.000
51.000
2.000

60.000
163.000
4.000

Nguồn: Tổng công ty Dệt - May Việt Nam
Ngoài ra, đến năm 2010 hoàn thiện những dự án xử lý môi
trờng, về mặt bằng công nghệ phải tơng đơng Hàn Quốc, Đài
Loan, Hồng Kông hiện nay. Bên cạnh đó, khâu thiết kế khâu
cắt ráp sản phẩm, khâu hoàn thiện sản phẩm cần đổi mới. Cụ

thể:
- Khâu chuẩn bị sản xuất:
Đa thiết kế giác sơ đồ trên máy vi tính, máy trải vải tự
động vào khâu cắt cho các doanh nghiệp lớn. thay đổi, bổ
sung các máy ép dính có chất lợng cao, trang bị thêm các máy tự
cắt theo chơng trình, cắt bằng tia laze.
Khâu cắt ráp sản phẩm: thay mới các máy may công nghiệp,
và máy máy chuyên dùng đà dùng trên 10 năm. Tăng tỷ lệ các máy
may có cắt chỉ, loại mũi tự động. Đa các thiết bị tự động có
chuyên môn hoá vào các dây chuyền sản xuất.
- Khâu hoàn thiện sản phẩm: Đầu t cho các dây chuyền các
loại máy: thùa khuyết, đính cúc tự động, máy là ép định hình
cho sản phẩm, thiết bị làm cho chất lợng cao. Đầu t thêm một số
phân xởng giặt mài hoàn thiện sản phẩm sau may.

- Nhà nớc tăng mức vốn ngân sách cấp cho các doanh
nghiệp Dệt may để các doanh nghiệp này có điều kiện đổi mới
trang thiết bị, mua sắm máy móc mới và hịên đại, có đủ điều
kiện sản xuất hàng xuất khẩu. Đây là cơ hội tốt để đổi mới
máy móc và có khả năng sản xuất nhiều mặt hàng hơn nữa
2.1.3 Môi trờng kinh tÕ

13


Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Hồng Vân QTKDTH 38A
Hiện nay, ngành may Việt Nam vẫn đang chiếm một vị
trí quan trọng về ăn mặc của nhân dân, quốc phòng và tiêu
dùng trong ngành công nghiệp khác. Sản phẩm ngành may rất đa

dạng có tính chất thời trang có tính quốc tế. Công nghiệp may
Việt Nam tiến bộ nhanh từ chỗ may quần áo lao động xuất khẩu,
các loại quần áo đơn giản nh vỏ chăn, áo gối...đến nay đà may
đợc nhiều mặt hàng cao cấp không chỉ đáp ứng yêu cầu trong
nớc mà còn có uy tín trên thị trờng quốc tế, đặc biệt là thị trờng Mỹ
Thậy vậy sự đổi mới đó là nhờ sự thay đổi cơ cấu về
kinh tế của nhà nớc Việt nam. Sự đổi mới của ngân hàng đà tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiƯp dƯt may trong vµ ngoµi
qc doanh vay vèn đầu t cho sản xuất nhất là sản xuất hàng
xuất khẩu.
Bên cạnh đó, chính sách lÃi suất có những thay đổi cơ
bản để phù hợp với tình hình thực tiễn nh bằng cách tăng lÃi suất,
ngân hàng đà làm cho đồng tiền trong nớc giữ nguyên vững hơn
giá trên thị trờng hối đoái. Nhà nớc có chính sách giảm dần tû lƯ
l·i st tiỊn gưi vµ l·i st cho vay để kích thích các doanh
nghiệp vay vốn, đồng thời nâng lÃi suất ngoại tệ gần tơng đơng
với lÃi suất của đồng ngoại tệ để kích thích quá trình nhập khẩu
vốn. Đây là cơ hội tốt cho ngành dệt may có điều kiện xuất
khẩu sản phẩm sang Mỹ.
Ngoài ra trong giai đoạn năm 1991 đến 1997 trong thời
gian này với việc áp dụng một tỷ giá hối đoái linh hoạt theo cơ
chế thị trờng không còn nữa, các doanh nghiệp xuất khẩu nói
chung và các doanh nghiệp Dệt May nói riêng phát huy đợc tính
năng động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, nắm bắt kịp thời
những diễn biến trên thị trờng. Các doanh nghiệp đà định hớng
hoạt động xuất khẩu của mình, tránh tình trạng xuất khẩu sản
phẩm, nhập khẩu nguyên liệu và máy móc thiết bị bừa bÃi. Tuy
nhiên chính sách tỷ giá hối đoái trong thời kỳ này cũng có hạn
chế có ảnh hởng đến hoạt động xuất khÈu.


14


Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Hồng Vân QTKDTH 38A
Bảng 1.7: So sánh giữa tỷ giá xuất khẩu, tỷ giá nhập khẩu và
tỷ giá hối đoái
Thời điểm

Tỷ giá
khẩu

xuất Tỷ giá
khẩu

nhập Tỷ giá hối đoái

2-1991

7160

8840

7400

2-1992

9600

11520


11410

2-1993

10400

11460

10530

2-1994

10160

11345

10950

2-1995

10300

12400

11000

2-1996

11015


12425

11025

2-1997

11256

12510

11312

2-1998

12725

13895

12985

Nguồn: Tạp chí Thơng mại-Số 2/1997
Thời báo kinh tế -Số 38/1998
Từ bảng trên đây ta thấy, tỷ giá hối đoái có xu hớng có lợi
cho nhập khẩu hơn là xuất khẩu. Đối với ngành Dệt-May, nhập
khẩu nhiều nguyên liệu máy móc và thiết bị, một tỷ giá hối đoái
có lợi cho nhập khẩu cũng là điều kiện cần thiết những chúng ta
cần tập trung mọi nỗ lực để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
Đây là một thách thức không nhỏ đối với ngành DệtMay nếu tỷ giá hối đoái có lợi cho nhập khẩu nh bảng trên.
Mặt khác chính sách tỷ giá hối đoái vẫn cha hớng vào

việc xây dựng một "giỏ tiền tệ", làm căn cứ xác định tỷ giá hối
đoái. Tình trạng đô la hoá là phổ biến làm cho VNĐ của ta hoàn
toàn phụ thuộc vào USD, bất cứ biến động nào của USD đều
gây sức ép đối với VNĐ. Nh cuộc khủng hoảng tài chính trong
khu vực nổ ra vào cuối năm 1997 là nguyên nhân chính dẫn
đến việc tăng giá của USD đối VNĐ. Đối với ngành Dệt-May ảnh hởng của cuộc khủng hoảng này tuy không nghiêm trọng nhng có
thể nhận thấy khá rõ nét qua kết quả xuất khẩu mặt hàng này
trong giai đoạn trong năm 1998
Ngoài ra ngành dệt- may còn có một số thách thức hay
khó khăn sau:

15


Luận văn tốt nghiệp
QTKDTH 38A
*Thiếu vốn nghiêm trọng

Lê Thị Hồng Vân -

Thiếu vốn là một tất yếu với bất cứ một nhà kinh doanh nào
song đối với các doanh nghiệp Dệt - may thì đó là một gánh
nặng đang đè lên vai của những ngời quản lý doanh nghiệp.
Hầu hết các doanh nghiệp chỉ đợc n cấp khoảng 30-50%
vốn lu động (đó vào thời điểm năm 1990 Nhà nớc giao vốn cho
doanh nghiệp). Số vốn còn lại phục vụ cho sản xuất kinh doanh,
thậm chí cả đầu t mở rộng sản xuất, doanh nghiệp đều phải tự
lo bằng cách vay ngân hàng. Ngoảia, các khoản vay tín dụng u
đÃi của nớc ngoài với lÃi suất thấp không phải dễ dàng mà có đợc.
Chính vì vậy khả năng đầu t đổi mới thiết bị, công nghệ sản

xuất ở các doanh nghiệp rất hạn chế. Theo số liệu của Tổng Công
ty Dệt may Việt Nam, trong 5 năm 1991-1995 toàn ngành đÃ
đầu t đợc gần 1500 tỷ đồng, trong đó vốn vay níc ngoµi chiÕm
28%, vèn vay trong níc chiÕm 47%, vèn khấu hao cơ bản, vốn tự
có và các nguồn huy động khác là 22%. Điều đáng quan tâm là
vốn ngân sách Nhà nớc cấp chỉ có 3%. Và đến nay vấn đề
thiếu vốn là vấn đề rất quan quan trọng cho doanh nghiệp.
Thiếu vốn dẫn đến thiết bị và công nghệ hiện dại đầu t
cho dệt may sẽ không hiệu quả, năng suất không cao, không có
khả năng sản xuất các loại vải cao cấp phụ vụ cho tiêu dùng nội
địa và xuất khẩu.
* Cha có nguồn nguyên liệu ổn định
70% giá trị sản phẩm của ngành Dệt - may là nằm ở nguyên
liệu, đó là cha kể các chi phí về nhiên liệu, nguyên liệu, hoá
chất, thuốc nhuộm... Giá trị sáng tạo mới chỉ chiếm khoảng 1015%.
Sản xuất trong tình trạng nguyên liệu chính phải nhập khẩu
gần nh hoàn toàn (95%) nên hoạt động của doanh nghiệp dệt
may rất bị động.
Những năm gần đây, sản xuất bông trong nớc có đợc chú ý
quan tâm hơn, song cũng chỉ mới đáp ứng đợc 3-5% nhu cầu.

16


Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Hồng Vân QTKDTH 38A
Các loại nguyên liệu từ xơ sợi tổng họp đà đợc đầu t xây dựng,
song phải vài ba năm nữa mới có sản phẩm.
* Trình độ cán bộ quản lý và công nhân về Dệt - May còn
yếu

Cán bộ kỹ thuật của các doanh nghiệp may phần lớn đều trởng thành từ công nhân bậc cao nên chỉ giỏi về công nghệ của
những sản phẩm cụ thể, còn những việc nh sáng tạo mẫu, tạo
dáng sản phẩm rất yếu. Chuyên gia hay đội ngũ thiết kế mốt
trong ngành cha nhiều. Muốn xâm nhập vào thị trờng mỹ họ yêu
cầu khá cao về chất lợng, mẫu mà - các Công ty Dệt may Việt Nam
cần phải cử ngời học hỏi thêm về thời trang để nâng cao chất lợng của mình, để tự mình thiết kế mẫu mốt, và xuất khẩu trực
tiếp.
*Đầu từ vào Marketing còn hạn chế
Hoạt động marketing bao gồm nhiều công đoạn từ tìm
hiểu thị trờng, tiến hành sản xuất, xúc tiến bán hàng và các hoạt
động yểm trợ khác. ở đây các Công ty Dệt may chỉ dừng ở
khâu đầu: tìm hiểu thị trờng va khâu cuối: xúc tiến bán hàng.
ở khâu tìm hiểu thị trờng: với thị trờng quốc tế Việt Nam
cha khám phá, nghiên cứu kỹ về kiểu dáng mẫu mà của họ, thị
hiếu ra sau, từng tầng lớp trong xà hội sở thích ứng với loại sản
phẩm nào.
* Cơ chế quản lý của Nhà nớc cha tạo điều kiện thuận lợi
cho ngành Dệt - may.
Chính sách quản lý của Nhà nớc đà tạo ra hàng rào ngăn cả
Công ty trong quá trình sản xuất. Cụ thể:
+ Cơ chế cấp phát hạn ngạch còn cha hợp lý do đó số lợng
hạn ngạch mà Bộ thơng mại phân bổ cho Công ty không đáp ứng
nhu cầu cho sản xuất, làm ảnh hởng lớn đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh, đặc biệt là sản xuất hàng FOB. Năm 1997, C«ng ty

17


Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Hồng Vân QTKDTH 38A

liên tục thiếu các cát nh 21, 6, 7, 78 (tên sản phẩm lần lợt: jacket,
quần, quần áo khác....)
Do thiếu hạn ngạch mà năng lực sản xuất của Công ty không
đợc khai thác hết và buộc Công ty phải lo xin hạn ngạch bổ sung.
Chính vì vậy, chi phí gia tăng đồng thời tạo nhiều tiêu cực trong
quá trình xin hạn ngạch.
Ngoài ra thđ tơc vay vèn phiỊn hµ, thđ tơc giÊy tê xt nhËp
khÈu rêm rµ, Nhµ níc cha khun khÝch chính sách u đÃi cho các
doanh nghiệp
3. Những thách thức và cơ hội đặt ra cho ngành dệt may
Việt Nam khi xuất khẩu sản phẩm của công ty may Thăng Long
sang thị trờng Hoa Kỳ

Qua việc phân tích môi trờng vĩ mô ở trên tóm tắt đợc
những cơ hội và tháchthức sau:
3.1 Thách thức
-Tỷ giá hối đoái xu hớng có lợi cho nhập khẩu hơn là xuất
khẩu
-Thiếu vốn nghiêm trọng
- Cha có nguồn nguyên liệu ổn định
-Trình độ cán bộ quản lý và công nhânvề D ệt -may cha
cao
- Đầu t vào maketing còn hạn chế
- Một số chính sách quản lý của nhà nớc cha tạo điều kiện
thuận lợi cho ngành dệt may
3.2. Cơ hội:
- Việt Nam là thành viên chính thức của APEC, ASEAN và tơng lai sẽ tham gia WTO sẽ là cơ hội tốt cho xuất khÈu sang thÞ trêng Mü.

18



Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Hồng Vân QTKDTH 38A
- Giá lao động rẻ điều này có thể cạnh tranh với các nớc mạnh
nh Trung Quốc, Hồng Kông, khi xuất khẩu sang thị trờng Mỹ.
-Nhà nớc có chính sách giảm lÃi suất tiền tệ và lÃi suất cho
vay
-Nhà nớc tăng mức ngân sách để đổi mới máy móc, thiết
bị cho ngành dệt -may
-Một số u đÃi của Mỹ có lợi cho xuất khẩu sản phẩm may mặc
- Có quy mô sản xuất lớn, công nhân có tay nghề cao, cần cù, đội
ngũ lao động gián tiếp có trình độ ngoại ngữ tơng đối tốt. Điều
này là cơ hội cho ngành may Việt Nam khi xuất sản phẩm sang
Hoa Kỳ với đơn đặt hàng lớn.
- Có u thế hay sản xuất các mặt hàng áo sơ mi nam, quần áo bò,
jacket. Đây là một điểm mạnh cua các Công ty may mặc.
- Một số Công ty sản phẩm đà đạt tiêu chuẩn chất lợng quốc tế
ISO 9002 nh may Thăng Long, đây là mặt mạnh để sản phẩm
của ngành may Việt Nam có thể cạnh tranh trên thị trờng quốc
tế.
4. Tổng hợp kết quả phân tích về môi trờng kinh doanh của
ngành Dệt - May Việt Nam và Công ty (Bảng 1.7)
Qua phân tích ở trên ta có bảng tổng hợp ( Phần 4, Chơng II ) về
môi trờng kinh doanh của ngành dệt may nói chung và Công ty
May Thăng Long nói riêng cho ta thấy: vấn đề tài chính,
marketing rất quan trọng với ngành may mặc bởi thế cần phải
chú ý hơn nữa, có thể đầu t mạnh vào vấn đề này để khả năng
xuất khẩu sản phẩm ngày càng nhiều hơn. Ngoài ra cần vận
dụng lợi thế của Công ty hay ngành dệt - may nh giá lao động rẻ
để cạnh tranh với các đối thủ nớc ngoài khác trên thị trờng Mỹ và

nhiều quốc gia khác. Bên cạnh đó, chú ý đến nâng cao chất lợng
cán bộ về khả năng thiết kế và đẩy mạnh hơn nữa về trình độ
ngoại ngữ, giao tiếp với nớc ngoài. Đấy là yếu tố không nhỏ để
đẩy nhanh tốc độ xuất khẩu sang nớc ngoài, đặc biệt là Mỹ.

19


Luận văn tốt nghiệp
QTKDTH 38A
Chơng II

Lê Thị Hồng Vân -

20



×