Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Phần mềm D2S

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.91 MB, 69 trang )

Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH
Contents
PHẦN MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ 6
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 6
1. 1. KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP 6
1.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH 7
1. 3. THÔNG TIN TÀI LIỆU SỬ DỤNG KHI PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 10
1. 4. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 12
1. 5. PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH CƠ BẢN 18
VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM D2S 24
2.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 26
2.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY 29
2.4. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY 30
CHƯƠNG III: 31
3.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ
TOÁN 31
3.2. PHÂN TÍCH BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 39
3.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY 42
3.4. PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH 42
Trong suốt thời gian thực tập tại công ty, em đã tìm hiểu và khảo sát một số ý kiến
của Giám đốc và các anh chị trưởng phòng. Sau đây là những tổng kết của em trong
quá trình khảo sát: 61
- Ý kiến tổng Giám đốc Nguyễn Hữu Dương 61
+ Cần tập trung về khoản biến động tỷ giá, đẩy nhanh vòng quay vốn để giảm thiểu
sự biến động tỷ giá. Vì trong năm vừa qua tỷ giá có nhiều biến động dẫn đến khó
khăn cho Công ty trong việc nhập hàng từng lần, đẩy nhanh được vòng quay vốn để
có thể giảm thiểu rủi ro tỷ giá 62
+ Cần thanh toán các khỏan phải trả đúng và đủ, sử dụng các biện pháp đàm phán,
ngoại giao để có được các ưu đãi trong thanh toán như LC 60 ngày, TT 45 ngày.


Thực hiện được ưu đãi thanh toán sẽ dẫn đến việc tận dụng tối đa vốn của nhà cung
cấp, giảm nhẹ nợ lãi vay 62
- Ý kiến anh Hoàng Văn Hội – Trưởng phòng Marketing: 62
+ Trong năm vừa qua phòng Marketing chủ yếu tập trung thực hiện các chương
trình tác động trực tiếp vào doanh số, phù hợp với thực tiễn vì năm 2008, giá cả biến
động, lạm phát tăng, người dân chủ yếu chi tiêu cho các nhu cầu thực tế 62
+ Do tình hình khó khăn chung nên trong năm qua, Công ty đã tiết kiệm chi phí
quảng cáo, Ví dụ như Ben Q chỉ có một hợp đồng quảng cáo duy nhất với Phong Vũ,
ngoài ra các sản phẩm khác như Seagate, Western Digital…. cũng rất ít quảng cáo.
62
- Ý kiến anh Hoàng Sơn Hải – Trưởng phòng Bảo hành: Cố gắng xử lý tại chỗ các
sản phẩm bảo hành để giảm thiều sự đi lại cho Khách hàng, giảm thiểu chi phí nhận
và gửi hàng 62
- Ý kiến anh Hoàng Ngọc Sơn – Phòng kinh doanh: 62
+ Phân tích đối thủ, phân tích thị trường, phân tích tồn kho để đưa ra giá và chương
trình hợp lý nhằm bán hàng nhanh và thu được lợi nhuận tối ưu 62
+ Một số khuyến mãi khi mua hàng như tặng áo mưa, thẻ xem phim, phiếu ưu đãi…
để thu hút khách hàng đến với Công ty 62
+ Nâng cao nhận thức khách hàng về thương hiệu 62
SVTH: Hoàng Việt Anh Page 1
Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH
- Ý kiến chị Lê Thị Liễu Hạnh – Trưởng phòng Dịch vụ khách hàng: 62
+ Cần bố trí hợp lý việc phân phối hàng, tránh việc nhàn rỗi nhân công, như thực
hiện các công việc như dán tem , dỡ hàng… 62
+ Hoàn thiện hóa dịch vụ cung cấp cho khách hàng như giao hàng tận nơi, cài đặt
miễn phí, bảo hành 365 ngày trong năm, cung cấp thông tin cho khách hàng một
cách đầy đủ, thường xuyên… 63
- Ý kiến chị Nguyễn Thúy Vân – Trưởng phòng Hành chính - nhân sự 63
+ Trong năm 2013, Công ty đã phải cắt giảm nhân lực, giảm lương Cán bộ, công
nhân viên do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu 63

+ Trong năm 2014: Công ty có kế hoạch sắp xếp lại nguồn nhân lực cho hợp lý,
đảm bảo công ăn việc làm cho công nhân viên 63
Ý kiến anh Nguyễn Thành Sơn – trưởng phòng Kế toán: 63
+ Tuy công ty thuộc lọai hình doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng Công ty rất quan tâm
đến tình hình phân tích tài chính của công ty. Vào cuối mỗi năm, phòng kế toán tổng
hợp số liệu và nộp lên Ban lãnh đạo Công ty các báo cáo tài chính và bản phân tích
tài chính đầy đủ, giúp cho Ban lãnh đạo có cách nhìn cụ thể hơn về tình hình tài
chính trong năm 63
+ Trong năm 2013, việc kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn nhưng tính đến
thời điểm hiện nay, Công ty đang phát triển theo hướng thuận lợi. Tính đến tháng 04
năm 2014, Công ty đã thanh toán được một phần lãi vay trong Công ty (375 triệu
đồng) 63
+ Các khoản phải trả người bán của Công ty năm 2013 (34371 triệu đồng) tăng gần
50% so với năm 2012 nhưng đến nay khoản phải trả của Công ty giảm xuống chỉ còn
28.352 triệu đồng, tương ứng với giảm 21,3% 63
+ Tài sản cố định của đầu quý I – năm 2014 đã tăng lên gần gấp đôi so với năm
2013, do Công ty thanh lý máy móc, thiết bị văn phòng… nên tài sản cố định của
Công ty hiện nay là 441 triệu đồng 63
Trên đây là những ý kiến thực tế em thu thập đc và đây chính là cơ sở để cho em
phát triển những đề xuất, kiến nghị cho Công ty trong Chương IV 63
63
CHƯƠNG IV: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ 64
VÀ KẾT LUẬN 64
4.1. NHẬN XÉT CHUNG 64
4.2. NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP 65
KẾT LUẬN CHUNG 69
SVTH: Hoàng Việt Anh Page 2
Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH
PHẦN MỞ ĐẦU
 Lý do chọn đề tài:

Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế của đất nước chuyển sang nền
kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt hơn
nữa trên thương trường. Nguồn vốn của mỗi doanh nghiệp đều có hạn vì vậy vấn
đề sử dụng vốn sao cho có hiệu quả là mối quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp.
Các doanh nghiệp muốn đạt được lợi nhuận cao trong kinh doanh thì phải
sử dụng nguồn vốn đó sao cho thật hợp lý. Vì vậy vai trò của công tác tài chính kế
toán ngày càng trở nên quan trọng hơn nhiều. Công tác tài chính không còn đơn
thuần là nghiệp vụ ghi sổ, lập báo cáo định kỳ cho nhà nước, mà đã được nâng lên
tầm vóc mới, giúp đưa ra những câu trả lời cho doanh nghiệp như : Vốn từ đâu ra
để tiến hành sản xuất kinh doanh? Vay bao nhiêu vốn từ ngân hàng là hợp lý? Nên
vay dài hạn hay vay ngắn hạn? Kỳ hạn bán chịu bao nhiêu ngày thì đảm bảo vốn
lưu động cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh?
Để trả lời tốt cho những câu hỏi trên, yêu cầu doanh nghiệp phải thường
xuyên phân tích tình hình tài chính của mình để phát hiện những thuận lợi cũng
như những khó khăn ở hiện tại và tương lai. Do đó việc phân tích tình hình tài
chính trong một doanh nghiệp nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, khắc phục
những thiếu sót trong quản lý và sử dụng vốn, từ đó nâng cao hơn nữa hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát triển
hơn nữa và đó chính là yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong cơ
chế thị trường hiện nay.
Ngoài ra, những nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng … cũng quan tâm
đến tình hình tài chính của Công ty để có thể đưa ra quyết định đầu tư, hợp tác. Vì
vậy việc phân tích tình hình tài chính có một ý nghĩa quan trọng, giúp cho những
SVTH: Hoàng Việt Anh Page 3
Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH
người quan tâm biết được cụ thể tình hình tài chính và những lĩnh vực họ muốn
biết về Công ty.
Chính vì vậy trong quá trình thực tập của mình, em đã quyết định chọn đề
tài : “Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Phần Mềm D2S” để làm đề

tài báo cáo thực tập với mong muốn học hỏi được phần nào thực tế công tác phân
tích tình hình tài chính của Công ty hiện nay.
 Mục đích của đề tài:
- Đưa ra những nhận xét về quá trình hoạt động tại Công ty, những thuận
lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Nêu lên những nhân tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp thích hợp cho
hoạt động kinh doanh của Công ty.
 Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện trong phạm vi phòng tài chính kế toán Công ty Cổ
phần Phần Mềm D2S .Địa chỉ: nhà 14/21B Phố Cát Linh,Phường Cát Linh,Đống
Đa ,Hà Nội
 Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp thay thế liên hoàn
- Phương pháp loại trừ
- Phương pháp liên hệ cân đối
Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng các phương pháp tỷ lệ, phương pháp
tương quan, phương pháp chỉ số…
 Kết cấu của đề tài:
Đề tài gồm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính
- Chương 2: Giới thiệu về Công ty cổ phần Phần Mềm D2S
SVTH: Hoàng Việt Anh Page 4
Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH
- Chương 3: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Phần
Mềm D2S
- Chương 4: Nhận xét và kiến nghị
Được sự chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn Thạc Sỹ Mai Tuấn
Anh và các anh chị trong phòng kế toán Công ty đã giúp em hoàn thành bài báo
cáo thực tập của mình đúng thời gian quy định. Dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do

trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài báo cáo do em thực hiện sẽ không
tránh khỏi những sai sót, vì vậy em rất mong nhận được những đóng góp quý báu
của thầy cô cũng như các anh chị trong phòng kế toán của Công ty để bài báo cáo
của em ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Hoàng Việt Anh Page 5
Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
1. 1. KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1. 1. 1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình đi sâu nghiên cứu nội dung,
kết cấu và mối ảnh hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có thể
đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua việc so sánh với các mục tiêu
mà doanh nghiệp đã đề ra hoặc so với các doanh nghiệp cùng nghành nghề, từ đó
đưa ra quyết định và các giải pháp quản lý phù hợp
1. 1. 2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là sử dụng tập hợp các khái niệm, phương pháp và các
công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin về quản lý nhằm
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất
lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. .
Bởi vậy phân tích tài chính là mối quan tâm của nhiều đối tượng sử dụng
thông tin khác nhau như: hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhà đầu tư, các nhà
cho vay, các nhà cung cấp… mỗi một đối tượng sử dụng thông tin của doanh
nghiệp có những nhu cầu về các loại thông tin khác nhau.
1. 1. 3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Để đạt được những mục tiêu cơ bản, nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài
chính được thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau đây:
- Cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các nhà

cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính khác để họ có được những
quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư, cho vay …
SVTH: Hoàng Việt Anh Page 6
Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH
- Cung cấp đầy đủ thông tin đầy đủ cho các chủ doanh nghiệp, các nhà
đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá
khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào, ra và tình hình sử dụng có hiệu
quả nhất của tài sản, tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
- Cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ,
kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện và các tình huống
làm biến đổi nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
Những nhiệm vụ phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp ở trên có mối
quan hệ mật thiết với nhau, nó góp phần cung cấp những thông tin, nền tảng đặc
biệt quan trọng cho quản trị doanh nghiệp.
1.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên
trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài
chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính như: phương pháp
so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp tỷ lệ, phương pháp loại trừ
… Nhưng ở đây chỉ giới thiệu những phương pháp cơ bản, thường được vận dụng
trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
1. 2. 1 Phương pháp so sánh
Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh là các chỉ tiêu tài chính phải
thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán… và
theo mục đích phân tích mà xác định số gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc
về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc
kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số
bình quân; nội dung so sánh bao gồm:

- So sánh giữa số thực hiện trong kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy
rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt
lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTH: Hoàng Việt Anh Page 7
Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình nghành của
các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt
hay xấu, được hay chưa được
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng 3
hình thức:
- So sánh theo chiều ngang: Là việc so sánh, đối chiều tình hình biến động
cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu báo cáo tài chính nhằm xác
định mức biến động giữa các khoản mục này, qua đó thấy được mối quan hệ của
các chỉ tiêu, khoản mục cần phân tích.
- So sánh theo chiều dọc: Là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số tương quan
giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính hiện hành. Thực chất của vấn đề này là so
sánh các khoản mục trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản (Nguồn vốn) qua đó
đánh giá được biến động của từng khoản mục so với quy mô chung.
- So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu: Các chỉ
tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính được xem xét trong
mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem
xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng
kinh tế - tài chính doanh nghiệp.
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng. Nó
được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kì một họat động phân tích nào
của doanh nghiệp.
1. 2. 2. Phương pháp thay thế liên hoàn:
Phương pháp thay thế liên hoàn là tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố

theo một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ xác định mức độ ảnh
hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Còn các chỉ tiêu chưa được thay thế
phải giữ nguyên kỳ kế hoạch, hoặc kỳ kinh doanh trước (gọi tắt là kỳ gốc) . Đối
với chỉ tiêu phân tích, có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì có bấy nhiêu nhân tố
phải thay thế và cuối cùng tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các nhân tố bằng một
SVTH: Hoàng Việt Anh Page 8
Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH
phép cộng đại số. Số tổng hợp đó cũng chính bằng đối tượng cụ thể của phân tích
mà được xác định ở trên.
1. 2. 3. Phương pháp phân tích tỷ lệ:
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó
dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ đại lượng tài chính trong các quan hệ tài
chính.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số
liệu và phân tích một cách có hệ thông hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn. Từ đó cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy quá trình
tính toán hàng loạt các tỷ lệ như:
- Tỷ lệ về khả năng thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
- Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu
này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
- Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: Đây chỉ là nhóm chỉ tiêu đặc
trưng cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp
- Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng
hợp nhất của doanh nghiệp.
1. 2. 4. Phương pháp liên hệ cân đối
Phương pháp liên hệ cân đối được vận dụng để xác định mối quan hệ giữa
các chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng tổng số hoặc
hiệu số. Bởi vậy để xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích chỉ cần xác định mức chênh lệch của từng nhân tố giữa hai

kỳ (thực tế so với kế hoạch, hoặc thực tế so với các kỳ kinh doanh trước), giữa các
nhân tố mang tính chất độc lập. Từ đó rút ra những nguyên nhân và kiến nghị
những giải pháp nhằm đưa ra các quá trình sản xuất kinh doanh của diianh nghiệp
tiếp theo đạt được những kết quả cao hơn.
Trên đây đã trình bày các phương pháp phân tích chủ yếu có thể vận dụng
rộng rãi và phổ biến trong phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Giữa
các phương pháp trên có mối quan hệ mật thiết hữu cơ, bổ sung cho nhau, nhằm
SVTH: Hoàng Việt Anh Page 9
Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH
đáp ứng tính đa dạng và phức tạp của nội dung phân tích cho phù hợp là tùy thục
vào mối liên hệ giữa các chỉ tiêu nhân tố với các chỉ tiêu phân tích.
1. 3. THÔNG TIN TÀI LIỆU SỬ DỤNG KHI PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1. 3. 1. Bảng cân đối kế toán
1. 3. 1. 1. Khái niệm và ý nghĩa:
- Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ảnh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của một doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định
- Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý.
Số liệu của bảng cân đối kế toán sẽ cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành
tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát
tình hình chính của doanh nghiệp.
1. 3. 1. 2. Kết cấu của bảng cân đối kế toán: gồm có 2 phần:
- Phần “Tài sản”: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp đến cuối kỳ hoạch toán, đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các
giai đoạn, các khâu của quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài
sản được xắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản doanh nghiệp trong quá
trình sản xuất. Bao gồm:
+ Tài sản ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn
+ Tài sản dài hạn.

- Phần “Nguồn vốn”: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của
doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được xắp xếp
theo từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị. Bao gồm:
+ Nợ phải trả
+ Nguồn vốn chủ sở hữu
Bảng cân đối kế toán gồm hai phần tài sản và nguồn vốn. Do vậy tổng số
tài sản và tổng số nguồn vốn luôn luôn cân đối với nhau:
Tổng các tài sản = Tổng các nguồn vốn
1. 3. 2. Bảng báo cáo kết quả họat động kinh doanh
SVTH: Hoàng Việt Anh Page 10
Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH
1. 3. 2. 1. Khái niệm và ý nghĩa:
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính
phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong một năm kế toán nhất định, bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh và
họat động khác.
1. 3. 2. 2. Kết cấu của bảng báo cáo kết quả kinh doanh: gồm 2 phần:
- Phần 1: Tình hình lãi, lỗ
Phần này bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến việc tính toán kết quả sản
xuất kinh doanh. Từ đó thể hiện toàn bộ lãi (lỗ) của họat động kinh doanh, hoạt
động tài chính, họat động bất thường trong một thời kỳ nhất định
- Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Phần này phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước như thuế
thu nhập doanh nghiệp, bảo hiểm, kinh phí công đoàn …
- Phần 3: Phần thuế GTGT.
Phần này thể hiện số thuế GTGT của doanh nghiệp trong kỳ.
1. 3. 3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tổng hợp, phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông
tin về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người sử dụng thông tin

có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khỏan tiền và việc sử dụng những khoản
tiền đã tạo ra đó trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
1. 3. 4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là phần trình bày, bổ sung các thông tin cần
thiết khác liên quan đến đặc điểm hoạt động, đặc điểm tổ chức công tác kế toán,
tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình và hoạt động của doanh nghiệp mà
những thông tin này chưa được trình bày ở các báo cáo tài chính khác.
Các thông tin bổ sung này là hết sức cần thiết cho các đối tượng sử dụng
để qua đó những đối tượng này có thể hiểu một cách đầy đủ, đúng đắn thực trạng
tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của Công ty.
SVTH: Hoàng Việt Anh Page 11
Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH
Thuyết minh báo cáo tài chính được nhà nước quy định thống nhất các nội
dung để qua đó các doanh nghiệp có trách nhiệm lập và cung cấp thông tin hữu ích
một cách đầy đủ, trung thực cho các đối tượng sử dụng.
1. 4. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
1. 4. 1. Đánh giá tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán
1. 4. 1. 1 Phân tích khái quát sự biến động về vốn và nguồn vốn:
Mục đích phân tích tình hình biến động về nguồn vốn và sử dụng vốn
nhằm đánh giá xu hướng thau đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp theo hướng tốt
hay xấu; Nguồn vốn biến động theo hướng giảm hay gia tăng rủi ro; vốn vay của
ngân hàng tăng lên trong kỳ được dung vào những mục đích gì, hoặc doanh nghiệp
có thể trả nợ vay ngân hàng từ những nguồn nào… Điều này giúp thấy được hiệu
quả của việc sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.4.1.2. Đánh giá tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán:
Là đánh giá khái quát tình hình của doanh nghiệp nhằm thấy được tình
hình tài chính trong kinh doanh có khả năng hay không, điều đó cho phép chủ
doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự
đoán khả năng phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời xem xét mối quan hệ cân
đối giữa tài sản và gnuồn vốn nhằm rút ra nhận xét ban đầu về tình hình tài chính

của doanh nghiệp, trên cơ sở đó có những giải pháp hữu hiệu để quản lý.
1.4.1.2.1 Phương pháp phân tích theo chiều ngang
Là quá trình so sánh, xác định tỷ lệ và chiều hướng tăng giảm của các
khoản mục tài sản, nguồn vốn theo thời gian, nhằm tìm kiếm biến động giữa các
khoản mục đó, qua đó thấy được mối quan hệ các chỉ tiêu, khoản mục cần phân
tích.
 Đánh giá các biến động tài sản
Là quá trình so sánh, xác định tỷ lệ và chiều hướng tăng giảm của các
khoản mục tài sản, nguồn vốn theo thời gian, nhằm tìm kiếm biến động giữa các
khoản mục đó, qua đó thấy được mối quan hệ của các chỉ tiêu, khoản mục cần
phân tích.
Phần tài sản phản ảnh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm báo cáo. Bao gồm các nội dung sau:
SVTH: Hoàng Việt Anh Page 12
Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH
 Tài sản ngắn hạn
- Tiền và các khoản tương đương tiền: phản ánh toàn bộ số tiền hiện có
của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
- Đầu tư ngắn hạn:là giá trị của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
- Các khoản phải thu: là những khoản mà khách hàng và các bên liên quan
đang nợ doanh nghiệp tại thời điểm báo báo cáo có thời hạn trả dưới 1 năm, hoặc
trong một chu kỳ kinh doanh.
- Hàng tồn kho: phản ánh trị giá theo giá vốn của nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm và hàng hóa đang được tồn trữ trong kho
của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
- Tài sản ngắn hạn khác: là chỉ tiêu phản ánh tổng các khoản chi phí trả
trước ngắn hạn, các khoản thuế phải thu và tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo
cáo.
Khi đánh giá các biến động của tài sản ta cần xem xét mối quan hệ của các
biến động:

* Tài sản cố định hoặc tài sản lưu động tăng hay giảm là do được đầu tư
từ nguồn nào thông qua đó sẽ đánh giá được lợi ích và hiệu quả của việc đầu tư.
* Giá trị đầu tư tài chính dài hạn tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng
đầu tư ra bên ngoài, mở rộng liên doanh liên kết. Để đánh giá tính hợp lý việc gia
tăng này cần xem xét hiệu quả của đầu tư, nếu hiệu quả đầu tư tăng, đây là biểu
hiện tốt
 Tài sản dài hạn
- Các khoản phải thu dài hạn: bao gồm các khoản phải thu có thời hạn thu
hồi trên một năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh.
- Tài sản cố định: là những phương tiện sản xuất chủ yếu có ảnh hưởng
quyết định tới năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
- Bất động sản đầu tư: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại
của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo.
SVTH: Hoàng Việt Anh Page 13
Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: phản ánh giá trị của các khoản tài
chính có thời gian đầu tư trên 1 năm.
- Tài sản dài hạn khác: là chỉ tiêu phản ánh tổng số chi phí trả trước dài
hạn nhưng chưa phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh đến cuối kỳ báo cáo.
 Đánh giá các biến động về nguồn vốn
Là đánh giá sự biến động các loại nguồn vốn đáp ứng yêu cầu sản xuất
kinh doanh, mặt khác thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Nguồn vốn
của doanh nghiệp gồm có:
 Nợ phải trả:
- Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả
dưới 1 năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
- Nợ dài hạn: là khoản nợ có thời hạn thanh toán dài hơn 1 năm hoặc trên
một chu kỳ kinh doanh.
 Vốn chủ sở hữu
- Vốn chủ sở hữu: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ vốn đầu tư của chủ sở hữu

doanh nghiệp.
- Nguồn kinh phí và quỹ khác: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị
quỹ khen thưởng, phúc lợi; tổng số kinh phí sự nghiệp được cấp để chi tiêu cho các
hoạt động ngoài kinh doanh sau khi trừ đi các khoản chi bằng nguồn kinh phí được
cấp; nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ, tại thời điểm báo cáo.
1. 4. 1. 2. 2. Phương pháp phân tích theo chiều dọc
Là quá trình so sánh xác định các tỷ lệ, quan hệ tương quan giữa các chỉ
tiêu trên báo cáo tài chính hiện hành.
Thực chất của vấn đề này là so sánh các khoản mục trên bảng cân đối kế
toán với tổng tài sản (nguồn vốn) qua đó đánh giá được biến động của từng khoản
mục so với quy mô chung.
 Đánh giá các biến động tài sản: bao gồm:
- Biến động tăng giảm của tài sản lưu động và các khoản đầu tư ngắn hạn
SVTH: Hoàng Việt Anh Page 14
Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH
- Biến động tăng giảm tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Sau khi đánh giá chung thông qua chỉ tiêu tỷ suất đầu tư cần phải đi xem
xét sự biến động của từng loại tài sản cụ thể:
- Về tài sản cố định: xu hướng chung của quá trình sản xuất kinh doanh là
tài sản cố định phải tăng về tuyệt đối lẫn tỷ trọng bởi vì điều này thể hiện qui mô
sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật gia tăng, trình độ tổ chức sản xuất cao …
- Về đầu tư tài chính dài hạn:
Là giá trị những khoản đầu tư dài hạn như giá trị các chứng khoán dài
hạn, giá trị vốn góp liên doanh dài hạn.
Giá trị đầu tư tài chính dài hạn tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng
đầu tư ra bên ngoài, mở rộng liên doanh liên kết. Để đánh giá tính hợp lý việc gia
tăng này cần xem xét hiệu quả của đầu tư, nếu hiệu quả đầu tư gia tăng, đây là biểu
hiện tốt.
 Đánh giá các biến động của nguồn vốn:
 Biến động tăng giảm của nợ phải trả.

Khoản nợ phải trả giảm số tuyệt đối và số tỷ trọng trong tổng nguồn vốn
của doanh nghiệp, trường hợp này được đánh giá tích cực nhất vì thể hiện khả
năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Tuy nhiên cần chú ý rằng do quy mô sản xuất kinh doanh được mở rộng,
nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên nhưng vẫn không đảm bảo cho nhu cầu. Trong
trường hợp này khoản nợ phải tăng lên về số tuyệt đối nhưng giảm về tỷ trọng vẫn
được đánh giá là hợp lý.
 Tốc độ tăng giảm của nguồn vốn chủ sở hữu:
Để đánh giá sự biến động của nguồn vốn chủ sở hữu trước hết phải tính ta
chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ và xem xét sự biến động chỉ tiêu này. Chỉ tiêu tỷ suất tự
tài trợ phản ánh khả năng tự chủ về tài chính, từ đó cho thấy khả năng chủ động
của doanh nghiệp trong những hoạt động của mình:
Tỷ suất tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
SVTH: Hoàng Việt Anh Page 15
Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng được đánh giá
tích cực vì tình hình tài chính của doanh nghiệp, biến động theo xu hướng tốt, nó
biểu hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng, tích lũy từ nội bộ tăng thông qua việc
bổ sung vốn từ lợi nhuận và quỹ phát triển kinh doanh, biểu hiện doanh nghiệp mở
rộng liên kết liên doanh.
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên về số tuyệt đối, giảm về số tỷ trọng, điều
này có thể do nguồn vốn tín dụng tăng lên với tốc độ lớn hơn hoặc nguồn vốn đi
chiếm dụng các đơn vị khác tăng lên với tốc độ cao hơn. Để đánh giá chính xác
cần kết hợp phân tích nguồn vốn tín dụng và nguồn vốn đi chiếm dụng.
1. 4. 2. Đánh giá tình hình tài chính qua Bảng báo cáo kết quả kinh doanh:
Dựa vào báo cáo kết quả họat động kinh doanh để so sánh lợi nhuận thực
hiện với lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận các năm trước tăng giảm như thế nào để
từ đó đánh giá tổng quát mức hoàn thành và xu hướng phát triển của doanh nghiệp

trong tương lai.
1. 4. 2. 1. Phương pháp phân tích theo chiều ngang
So sánh các khoản mục trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
qua các năm để biết được mức độ biến động của từng khoản mục và tỷ lệ tăng
giảm, nhằm đánh giá tình hình sản xuất của Công ty trong những năm qua. Nhân
tố nào có biến động theo chiều hướng xấu thì doanh nghiệp phải tìm hiểu nguyên
nhân để có biện pháp khắc phục hạn chế những ảnh hưởng không tốt đến quá trình
sản xuất kinh doanh.
1. 4. 2. 2. Phương pháp phân tích theo chiều dọc.
Mục đích của phương pháp này nhằm cho thấy được hiệu quả sản xuất
kinh doanh trong những năm qua, nhưng nó còn cho thấy rõ hơn về sự thay đổi
mức chênh lệch giữa các năm một cách tổng quát hơn.
 Đánh giá biến động doanh thu thuần
Doanh thu thuần chính là doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ sau khi
khi đã trừ đi các khoản giảm trừ. Do đó khi đánh giá biến động doanh thu thuần
phải tập trung phân tích sự ảnh hưởng của hai nhân tố này đối với doanh thu thuần.
 Đánh giá biến động của lợi nhuận
SVTH: Hoàng Việt Anh Page 16
Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH
Có nhiều loại lợi nhuận khác nhau mà doanh nghiệp tùy theo chức năng
hoạt động khác nhau mà có thể đạt được như:
- Lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh:
Là số chênh lệch giữa doanh thu thauần cới trị giá vốn của hàng hóa, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, thuế …
- Lợi nhuận từ các hoạt động tài chính
Như lợi nhuận từ thu lãi tiền gửi, thu tiền cho thuê tài sẩn cố định, mua
bán chứng khoán.
- Lợi nhuận từ các hoạt động liên doanh liên kết.
Lợi nhuận khác:Là lợi nhuận thu được từ các hoạt động bất thường, phát
sinh không đều đặn của doanh nghiệp như thu tiền bồi thường của khách hàng vi

phạm hợp đồng, thu từ nợ khó đòi mà trước đó đã chuyển vào thiệt hại, thu từ các
khoản vật tư, tài sản thừa sau khi đã bù trừ …
Phân tích biến động của lợi nhuận thực chất là xem xét các nhân tố ảnh
hưởng đến sự thay đổi của lợi nhuận như: giá thành, chất lượng, kết cấu mặt hàng.
Qua đó sẽ đánh giá được lợi nhuận đã tăng giảm là do nhân tố nào tác động đến.
1.4.3. Phân tích vốn lưu động và vốn lưu động ròng của Công ty.
Vốn lưu động là nguồn vốn để tài trợ cho các tài sản lưu động của doanh
nghiệp, vốn lưu động được xác định theo công thức sau:
Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn – Các khoản phải trả ngắn hạn
Vốn lưu động phải đáp ứng được nhu cầu cốn lưu động thường xuyên và
không thường xuyên cho hoạt động của doanh nghiệp.Vốn lưu động có thời gian
luân chuyển ngắn thường dưới 1 năm. Trong quá trình hoạt động, vốn lưu động
của Công ty phải luôn luôn là một số dương, hay nói cách khác doanh nghiệp luôn
luôn tồn tại một nhu cầu vốn lưu động thường xuyên. Do tính chất thường xuyên
của vốn lưu động nên nó đòi hỏi phải có một nguồn tài trợ tương đối ổn định.
Nguồn vốn ổn định để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động thường xuyên được gọi là
vốn lưu động ròng.
Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn ổn định – Tài sản dài hạn
SVTH: Hoàng Việt Anh Page 17
Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH
Hoặc Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
- Trường hợp vốn lưu động ròng dương: Vốn lưu động ròng dương nghĩa
là nguồn vốn dài hạn không chỉ đủ tài trợ cho các tài sản dài hạn mà còn thừa để
tài trợ vào tài sản ngắn hạn. Doanh nghiệp đã được tài trợ bằng các nguồn vốn ổn
định.
- Trường hợp vốn lưu động ròng bằng 0: Nghĩa là nguồn vốn dài hạn chỉ
đủ để tài trợ vào các tài sản dài hạn. Tuy không vi phạm nguyên tắc tài chính
nhưng cân bằng tài chính cũng rất mong manh. Họat động của doanh nghiệp dễ
gặp khó khăn, thậm chí ngừng trệ sản xuất.
- Trường hợp vốn lưu động ròng âm: Nghĩa là nguồn vốn dài hạn đã

không đủ để đầu tư vào tài sản dài hạn. Điều này rất nguy hiểm, doanh nghiệp có
thể bị mất khả năng thanh toán do giá trị tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh
chóng không đủ đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn, doanh nghiệp có thể buộc
phải bán các tài sản cố định hay thanh lý.
Tỉ lệ vốn lưu động ròng tài trợ cho vốn lưu động: cho thấy cơ cấu tài
chính của Công ty có ổn định không? Tỷ lệ này càng cao thì rủi ro thanh toán của
doanh nghiệp càng thấp vì điều này chứng tỏ doanh nghiệp không lệ thuộc quá
nhiều vào các khoản nợ vay ngắn hạn.
1. 5. PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH CƠ BẢN.
Thông qua việc phân tích các tỷ số tài chính chúng ta có thể đánh giá
chính xác hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời các chỉ số tài
chính cho thấy các mối quan hệ giữa các khoản mục khác nhau trong các báo cáo
tài chính, và việc phân tích các tỷ số tài chính tạo điều kiện thuận lợi trong việc so
sánh các khoản mục đó qua nhiều giai đoạn và còn có thể so sánh với các doanh
nghiệp khác trong nghành.
 Các bước thực hiện phân tích tỷ số tài chính.
Bước 1: Xác định đúng công thức đo lường chỉ tiêu cần phân tích.
Bước 2: Xác định đúng số liệu từ báo cáo tài chính.
Bước 3: Giải thích ý nghĩa của tỷ số vừa tính toán.
SVTH: Hoàng Việt Anh Page 18
Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH
Bước 4: Đánh giá tỷ số vừa tính toán.
Bước 5: Rút ra kết luận về tình hình tài chính của Công ty.
1. 5. 1. Phân tích các tỷ số thanh toán
Dùng để đo lường khả năng thanh toán của Công ty đối với những khoản
nợ ngắn hạn và nợ đã đến hạn ở điểm phân tích.
1. 5. 1. 1. Tỷ số thanh toán hiện hành
Là thước đo khả năng thanh toán của doanh nghiệp, được thể hiện bằng
quan hệ so sánh giữa tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn, hoặc nợ đến hạn.
Tỷ số thanh toán hiện hành =

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng thanh toán càng cao, doanh nghiệp
luôn đủ khả năng thanh toán các khỏan nợ. Và ngược lại, khi tỷ số này thấp, nó
báo hiệu những khó khăn về tài chính sắp xảy ra. Tuy nhiên chỉ tiêu này tăng lên
cũng không phải là tốt vì có thể có một lượng tiền mặt tồn trữ quá mức, tiền nhàn
rỗi quá nhiều, hoặc do hàng hóa ứ đọng, hư hỏng không tiêu thụ được…
Trong khi xác định tỷ số này, chúng ta tính cả yếu tố hàng tồn kho trong
giá trị tài sản lưu động, nhưng trên thực tế hàng tồn kho có tính thanh khỏan không
cao vì phải mất thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể thành tiền. Để tránh nhược
điểm này, người ta áp dụng tỷ số thanh toán nhanh.
1. 5. 1. 2. Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán thực sự của doanh
nghiệp và được tính toán dựa trên những tài sản lưu động có thể nhanh chóng
chuyển đổi thành tiền.
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Nợ ngắnhạn
Các khoản có thể sử dụng để thanh toán nhanh bao gồm:
- Tiền và các khoản tương đương tiền
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
- Các khoản phải thu.
1. 5. 1. 3. Tỷ số thanh khoản nhanh bằng tiền
Là một tiêu chuẩn đánh giá đòi hỏi độ chính xác caovề khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có sẵn tiền mặt thanh toán. Tỷ số
thanh toán tức thời được tính toán dựa trên mối quan hệ so sánh giữa vốn bằng tiền
và các khỏan nợ ngắn hạn và đến hạn.
SVTH: Hoàng Việt Anh Page 19
Tỷ số thanh khoản nhanh
bằng tiền

=
Tiền mặt
Nợ ngắnhạn
Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH
1. 5. 1 .4. Phân tích tình hình khoản phải thu
Tỷ lệ giữa tổng giá trị các khoản phải thu và nguồn vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh với tổng nguồn vốn hiện tại thì có bao nhiêu đồng vốn thực
chất không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh mức độ vốn bị
chiếm dụng và tỷ lệ này nếu tăng cao là biểu hiện không tôt cho Công ty.
1. 5. 1. 5. Phân tích tình hình khoản phải trả
Chỉ tiêu này nói lên trong tổng tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần giá trị
tài sản do Công ty đi chiếm dụng.
1. 5. 2. Phân tích các tỷ số hiệu quả hoạt động
Phân tích các tỷ số hoạt động để hiểu thêm về hiệu quả sử dụng tài sản của
một doanh nghiệp.
1. 5. 2. 3. Tỷ số hoạt động tồn kho
Hàng tồn kho là loại tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình sản xuất
được liên tục và số lượng tồn kho phụ thuộc vào loại hình kinh doanh của doanh
nghiệp … Do đó doanh nghiệp cần xác lập một mức dự trữ sao cho hợp lý và số
vòng quay hàng tồn kho chính là tiêu chuẩn để đánh giá doanh nghiệp sử dụng
hàng tồn kho hiệu quả như thế nào:
1. 5. 2. 4. Tỷ số hoạt động tổng tài sản
Tỷ số này sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty. Chỉ tiêu
này cho biết bình quân mỗi giá trị tài sản của Công ty tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu:
1. 5. 2. 5. Vòng quay tài sản cố định
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định như máy móc, thiết
bị và nhà xưởng. Công thức xác định tỷ số như sau:
Vòng quay tài sản cố định =
Doanh thu thuần

Tài sản cố đinh bình quân
1. 5. 3. Phân tích các tỷ số đòn bẩy tài chính
SVTH: Hoàng Việt Anh Page 20
Tỷ lệ các khoản phải thu trên
nguồn vốn
=
Tổng giá trị các khoản phải thu
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ các khoản phải trả trên
nguồn vốn
=
Tổng giá trị các khoản phải trả
Tổng nguồn vốn
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Bình quân giá trị hàng tồn kho
Số ngày tồn kho = Số ngày trong kỳ (360)
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH
Đòn bẩy tài chính (hay đòn cân nợ) thể hiện qua cơ cầu nguồn vốn mà
doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho tài sản. Đòn bẩy tài chính được thể hiện bằng
nhiều chỉ tiêu khác nhau, vì vậy khi phân tích cần hiểu rõ chỉ tiêu đòn bẩy tài chính
mà người nói muốn ngụ ý là chỉ tiêu nào.
1. 5. 3. 1. Tỷ số nợ so với tổng tài sản
Tỷ số nợ đo lường mức độ sử dụng vốn đi vay của Công ty so với tài snả.
Công ty sử dụng nợ càng nhiều thì nó càng được coi là bị tác động đòn bẩy nhiều
hơn. Công thức xác định tỷ số như sau:

Tỷ số nợ so với tổng
tài sản
=
Tổng giá trị nợ
Tổng tài sản
1. 5. 3. 2. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng nợ của Công ty và qua đó còn đo lường được
khả năng tự chủ tài chính của Công ty:
Tỷ số nợ so với vốn
chủ sở hữu
=
Tổng giá trị nợ
Vốn chủ sở hữu
1. 5. 4. Phân tích tỷ số khả năng hoàn trả lãi vay.
Là khả năng thanh toán lãi vay mà doanh nghiệp đã vay để đầu tư dài hạn như mua
sắm tài sản cố định bằng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Ở đây phải
lấy tổng số lợi nhuận trước thuế và lãi vay vì lãi vay được tính vào chi phí trước
khi tính thuế lợi tức.
Khả năng thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay
1. 5. 5. Phân tích các tỷ số doanh lợi
Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận và thông qua lợi
nhuận đạt được đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận càng cao,
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn.
Tỷ suất sinh lời chính là thước đo hàng đầu để đánh giá tính hiệu quả và tính sinh
lời của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do đó trước khi đầu tư
vào doanh nghiệp, các nhà đầu tư thường quan tâm đến các tỷ suất biểu hiện cho
hệ số sinh lời của Công ty vì nó là kết quả của hàng loạt chính sách và biện pháp
quản lý của doanh nghiệp.

1. 5. 5. 1. Tỷ lệ lãi gộp
Lãi gộp là khái niệm dùng để chỉ sự chênh lệch giữa giá bán và giá vốn (đơn vị sản
phẩm) hay giữa doanh thu và giá vốn hàng bán (xét trên tổng khối lượng)
Lãi gộp = Doanh thu – Giá vốn hàng bán
Tỷ lệ lãi gộp là tỷ lệ phần trăm giữa lãi gộp đơn vị sản phẩm so với giá vốn hàng
bán hay lãi gộp so với doanh thu. Tỷ lệ lãi gộp chỉ ra mức lãi gộp chiếm trong một
đồng doanh thu, được xác định bằng công thức:
Tỷ lệ lãi gộp =
Lãi gộp
Doanh thu thuần
1. 5. 5. 2. Tỷ lệ hoàn vốn (ROI)
SVTH: Hoàng Việt Anh Page 21
Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH
Tỷ lệ hoàn vốn đo lường khả năng tạo ra lợi nhuận trên một đồng vốn đầu
tư vào Công ty, không phân biệt vốn đầu tư được hình thành từ những nguồn nào,
một đồng vốn đầu tư vào Công ty tạo ra cho nền kinh tế bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ lệ hoàn vốn =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tổng vốn bình quân
1. 5. 5. 3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu. Chỉ tiêu này phản
ánh hiệu quả quá trình hoạt động kinh doanh, thể hiện lợi nhuận do doanh thu đem
lại.
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này nói lên một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh

doanh càng lớn, lợi nhuận sinh ra càng nhiều.
1. 5. 5. 4. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất khả năng sinh lời so với tài sản này đo lường khả năng sinh lời so
với tài sản, hay nói khác tỷ số này cho biết mỗi đồng giá trị tài sản của Công ty tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
1.5. 5. 5. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Tỷ suất này là thước đo khả năng sinh lợi từ đầu tư của chủ sở hữu.
Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Tỷ suất này là thước đo khả năng sinh lợi từ đầu tư của chủ sở hữu.
1. 5. 6. Phân tích Dupont
1. 5. 6. 1. Ý nghĩa phân tích tài chính Dupont
Phân tích tài chính Dupont là một phương pháp phânt tích qua đó cho các nhà quản
trị thấy được mối quan hệ giữa các tỷ số tài chính với nhau. Từ đó cho các nhà
quản trị biết được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
1. 5. 6. 2. Nội dung phân tích tài chính Dupont
Phân tích tài chính Dupont được nhiều Công ty quan tâm và sử dụng nó vào công
tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Nội dung phân tích tài chính Dupont được
thể hiện thông qua mối quan hệ hàm số của các tỷ số: vòng quay tài sản, doanh lợi

tiêu thụ, tỷ số nợ và doanh lợi vốn tự có.
Mối quan hệ đó được biểu hiện qua phương trình sau:
Lợi tức sau thuế
=
Lợi tức sau thuế
x
Doanh thu thuần
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
SVTH: Hoàng Việt Anh Page 22
Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH
(ROE) (ROS) (Vòng quay tài sản) Thừa số
đòn cân nợ

SVTH: Hoàng Việt Anh Page 23
Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU
VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM D2S
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
2.1.1. Giới thiệu chung
Công ty Cổ phần Phần Mềm D2S là một Công ty với đội ngũ nhân viên
trẻ, năng động, giàu kinh nghiệm và nhiệt huyết, có trình độ chuyên môn cao, được
đào tạo trong và ngoài nước trong đó có các Chuyên gia đầu ngành về lập trình và
tư vấn, thiết kế hệ thống mạng. Công ty hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực
như: Tích hợp hệ thống, cung cấp giải pháp tổng thể, kinh doanh thiết bị, dịch vụ
và chuyển giao công nghệ Tin học, phát triển ứng dụng, phân phối sản phẩm. Công
ty cung cấp công nghệ và sản phẩm của nhiều Hãng nước ngoài có tên tuổi; hoạt
động chủ yếu trong các lĩnh vực Bộ ngành, Cơ quan Chính phủ, các văn phòng
nước ngoài, Bảo hiểm, Điện lực

D2S được biết đến như là một Công ty cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp
với những sản phẩm đánh tin cậy, với kiến thức, kỹ năng chuyên môn cao trong
từng quá trình từ thiết kế, thực thi, đến hỗ trợ kỹ thuật cho những hệ thống mạng
và trung tâm thông tin lớn.
Tuân thủ nguyên tắc lấy số lượng lớn để đưa giá thành cạnh tranh nhất,
cùng với sự hợp tác chặt chẽ với Nhà sản xuất, và hơn 100 đại lý trên toàn quốc,
sau 5 năm hoạt động, Công ty đã cung cấp hàng triệu sản phẩm, phục vụ nhu cầu
tiêu dùng đang bùng nổ về các sản phẩm Công nghệ thông tin và truyền thông.
- Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Phần Mềm D2S
- Tên tiếng Anh: D2S SOFTWARE JOINT STOCK COMPANY
- Trụ sở chính: 14/21B Phố Cát Linh,Phường Cát Linh,Đống Đa,Hà Nội
- Điện thoại: (08)37340767 hoặc 0904001780
- Website :
SVTH: Hoàng Việt Anh Page 24
Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
- 2008: Khởi đầu với việc kinh doanh Ổ cứng Seagate.
- 2009: Giành giải thưởng Nhà phân phối bán chạy nhất sản phẩm Seagate
tại Việt Nam.
- 2010: Trở thành Top 10 Công ty phân phối sản phẩm Seagate SATA
nhiều nhất trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương vào Quý II.
Ký hợp đồng trở thành Nhà phân phối Ủy quyền sản phẩm thiết bị mạng
cao cấp D-Link tại Việt Nam
- 2011: Thành lập chi nhánh tại nhiều khu vực ở các tỉnh Thành phố
Triển khai hệ thống IP Camera tại thị trường. Phân phối sản phẩm WD.
14/09/2011: Đạt giải thưởng "Doanh Nghiệp Việt Nam Uy Tín - Chất
Lượng 2011"
- 2012: Nhận giải thưởng: “Sản phẩm ADSL được ưa chuộng nhất năm
2007” cho D-Link do tạp chí PC World và e-Chip bình chọn. Thành lập chi nhánh
Đà Nẵng

Nhận giải thưởng “Thương hiệu uy tín và chất lượng” 2 năm liên tiếp
2011/2012 do cơ quan bộ Thương Mại cấp
- 2013: Mở rộng phân phối sản phẩm LCD BenQ. Tiếp tục nhận giải
thưởng “Sản phẩm ADSL được ưa chuộng nhất năm 2013” cho D-Link do tạp chí
PC World bình chọn.
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
2. 1. 3. 1. Chức năng:
Hoạt động theo Luật doanh nghiệp Việt Nam. Mục tiêu của Công ty là sẽ
trở thành Công ty hàng đầu, có nhiều hoạt động sâu và rộng trong lĩnh vực Công
nghệ thông tin và Viễn thông, chuyên cung cấp giải pháp tiên tiến và dịch vụ hỗ
SVTH: Hoàng Việt Anh Page 25

×