Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Tư duy chính trị hồ chí minh những đặc điểm chủ yếu và ý nghĩa phương pháp luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.3 KB, 37 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cho đến nay, trong giới nghiên cứu về Hồ Chí Minh nói chung và sự nghiệp
chính trị của Người nói riêng, chủ yếu tập trung khai thác và làm rõ những sáng
tạo, độc đáo thể hiện trong tư tưởng và hành vi chính trị Người. Những tư tưởng
và hành vi đó khơng có ngay mà được chín dần, được kiểm tra, sàng lọc và ngày
càng hoàn thiện. Chúng là kết quả của một quá trình tư duy và trải nghiệm, của
những phép thử đúng - sai, và của cả niềm tin, ước vọng cá nhân. Vậy, nguồn gốc,
căn nguyên đưa tới những sáng tạo trong tư tưởng và hành động chính trị Hồ Chí
Minh là gì?
Ralph Waldo emerson từng viết: “Tổ tiên của mọi hành động là tư duy”.
Mọi tư tưởng, hành động của con người trước hết được bắt nguồn từ tư duy. Tư
duy đúng sẽ chi phối tư tưởng và hành động đúng. Để có tư tưởng và hành động
chính trị đúng trước hết phải bắt nguồn từ một tư duy khoa học, cách mạng. Chính
cách tư duy ở mỗi người khác nhau sẽ tạo nên tư tưởng và hành động khác nhau.
Vậy, ở Hồ Chí Minh có tư duy chính trị đặc sắc như thế nào để tạo ra những sáng
tạo riêng có trong tư tưởng và hành vi chính trị Người? Tư duy chính trị Hồ Chí
Minh có đặc điểm gì để xác lập những tư tưởng chính trị làm biến đổi cả bản đồ
thế giới trong thế kỷ XX?
Cơng cuộc đổi mới ở Việt Nam được chính thức bắt đầu từ năm 1986 với sự
đổi mới trước hết là tư duy. Thực chất là đổi mới tư duy chính trị trên các phương
diện kinh tế, văn hóa, xã hội. Đổi mới tư duy chính trị là cơ sở, định hướng cho
q trình đổi mới tồn diện ở Việt Nam. Trong quá trình đổi mới, Đảng Cộng sản
Việt Nam đã không ngừng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, lấy đó làm nền tảng lý luận cho quá trình đổi mới. Sau gần 30 năm thực
hiện, bên cạnh những kết quả đạt được là rất lớn, thực tiễn cách mạng đang đặt ra
những u cầu mới địi hỏi cả Hệ thống chính trị cần đẩy mạnh hơn nữa, phát huy
sức mạnh đoàn kết tồn dân, tinh thần, trí tuệ, bản lĩnh, khí phách của người Việt
Nam để xây dựng một nước Việt Nam giàu mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn


minh. Hơn bao giờ hết, cần khai thác những di sản mà Hồ Chí Minh để lại cần
được khai thác nhằm tìm thấy những chỉ dẫn quí báu cho sự nghiệp cách mạng
hiện nay.
Việc tìm hiểu những đặc điểm chủ yếu của tư duy chính trị Hồ Chí Minh do
đó khơng chỉ giải mã được cội nguồn của những sáng tạo trong tư tưởng và hành
động chính trị Hồ Chí Minh mà cịn lấy đó làm cơ sở lý luận cho sự nghiệp đổi
mới hiện nay. Sự nghiên cứu không chỉ bổ sung những hiểu biết sâu sắc về sự
nghiệp chính trị Hồ Chí Minh mà cịn góp phần vào việc nghiên cứu con người
chính trị với những năng lực và tố chất cần có của một lãnh tụ. Đây cũng là cơ sở
để góp thêm những nghiên cứu trong lịch sử tư tưởng và các lý thuyết chính trị
trong ngành chính trị học ở Việt Nam. Đề tài do đó có giá trị lý luận và thực tiễn to
lớn. Nhận thức sự cần thiết của việc nghiên cứu, học viên lựa chọn đề tài "
Tư duy
chính trị Hồ Chí Minh - những đặc điểm chủ yếu và ý nghĩa phương pháp luận"
làm luận án Tiến sỹ của mình.


2. Mục đích, nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích
Trên cơ sở lý luận về tư duy, tư duy chính trị và tư duy chính trị Hồ Chí
Minh, luận án phân tích làm rõ những yếu tố hình thành tư duy chính trị Hồ Chí
Minh; phân tích và rút ra những đặc điểm thể hiện qua nội dung và phương pháp
tư duy chính trị Hồ Chí Minh; ý nghĩa phương pháp luận của những đặc điểm đó
đối với cơng cuộc đổi mới tư duy chính trị ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ của luận án
Để thực hiện mục tiêu trên, luận án giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về tư duy, tư duy chính trị, tư duy chính trị Hồ
Chí Minh và những yếu tố hình thành tư duy chính trị Hồ Chí Minh
- Làm rõ những đặc điểm chủ yếu về nội dung và phương pháp của tư duy
chính

trị Hồ Chí Minh
- Chỉ ra ý nghĩa phương pháp luận của tư duy chính trị Hồ Chí Minh đối với
việc tiếp tục đổi mới tư duy chính trị trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Những đặc điểm chủ yếu của tư duy chính trị của Hồ Chí Minh.
- Ý nghĩa phương pháp luận đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Tiếp cận từ góc độ triết học khoa học hoặc Hồ Chí Minh học đã có rất nhiều
cơng trình nghiên cứu với các cách kiến giải khác nhau. Đề tài chỉ nghiên cứu từ
góc độ triết học chính trị để tìm hiểu những nét độc đáo trong tư duy chính trị Hồ
Chí Minh. Luận án khơng nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung mà thơng
qua việc nghiên cứu những tư tưởng chính trị, hành vi chính trị để tìm hiểu tư duy
chính trị của Người. Tuy nhiên, cuộc đời Hồ Chí Minh là cuộc đời chính trị, hoạt
động chính trị là hoạt động chủ yếu chi phối mọi tư tưởng trên các lĩnh vực khác.
Mọi tư duy, suy nghĩ của Người về các lĩnh vực khác của đời sống cũng khơng
thốt ly khỏi mục đích chính trị. Bởi chính trị của Người là chính trị nhân văn, vì
con người, lấy tự do, hạnh phúc của con người là mục tiêu.Vì vậy, có thể nói phạm
vi nghiên cứu trực tiếp đến đề tài hẹp nhưng lại được thực hiện trên phổ rộng lớn
của tư duy nhận thức và cuộc đời, sự nghiệp, tư tưởng Hồ Chí Minh. Cụ thể:
- Về thời gian: Tư duy chính trị Hồ Chí Minh hình thành, phát triển gắn với
cuộc đời hoạt động chính trị phong phú của Người. Đó là q trình liên tục được
bổ sung, phát triển và hồn thiện. Vì thế, để nhận diện và làm rõ những đặc điểm
chủ yếu của tư duy chính trị Hồ Chí Minh cần gắn với cuộc đời, sự nghiệp chính trị
của Hồ Chí Minh.
- Về khơng gian: cuộc đời hoạt động chính trị Hồ Chí Minh vơ cùng phong phú,


được hình thành từ sự trải nghiệm thực tiễn của các nước trên thế giới. Do đó, luận
án



trên cơ sở lần theo quá trình hoạt động của Người ở các nước qua các bài viết, bài
nói và những câu chuyện về cuộc đời sự nghiệp của Người để tìm ra những đặc
điểm chủ yếu trong tư duy chính trị Hồ Chí Minh.
- Về mặt nội dung: Tư duy chính trị Hồ Chí Minh có phạm vi rất rộng, luận
án khơng nghiên cứu cấu trúc, chức năng, hình thái của tư duy như góc độ của tâm
lý học, mà chỉ giới hạn, tìm hiểu các dấu hiệu đặc trưng của tư duy chính trị Hồ
Chí Minh dưới góc độ triết học chính trị.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng
Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về cách mạng Việt Nam.
- Phương pháp luận của việc thực hiện luận án là biện chứng duy vật và quan
điểm lịch sử.
- Ngồi ra luận án cịn sử dụng những phương pháp cụ thể như: lịch sử và lô
gic, so sánh, phân tích, tổng hợp, gắn lý luận với thực tế, phỏng vấn chun gia,
phân tích văn bản.v.v..
5. Đóng góp khoa học của luận án
5.1. Đóng góp về mặt khoa học
- Luận án đã góp phần làm rõ và sâu sắc thêm những vấn đề về tư duy duy,
tư duy chính trị, tư duy chính trị Hồ Chí Minh và những yếu tố tác động đến sự
hình thành tư duy chính trị Hồ Chí Minh.
- Luận án phân tích và khái quát được một số đặc điểm chủ yếu về nội dung
và phương pháp tư duy chính trị Hồ Chí Minh. Từ đó luận giải nguồn gốc của
những sáng tạo trong tư tưởng và hành vi chính trị Hồ Chí Minh là từ tư duy.
- Rút ra một số nhận xét khoa học đóng góp vào sự phát triển của phân ngành
tư tưởng chính trị Việt Nam thơng qua nghiên cứu trường hợp tư duy chính trị Hồ Chí
Minh.
5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn

- Trên cơ sở khái quát những đặc trưng cơ bản của tư duy chính trị Hồ Chí
Minh để phân tích, làm rõ và khẳng định giá trị, tầm vóc vĩ đại của Người thơng
qua sự vận dụng của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện nay.
- Các dữ liệu, tri thức của luận án có thể làm tài liệu giảng dạy cho các lớp
học có mục tiêu hướng tới tăng cường năng lực tư duy chính trị và hành vi chính trị
của cán bộ lãnh đạo, quản lý.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần xây dựng khung lý thuyết về tư
duy, tư duy chính trị nói chung và tư duy chính trị Hồ Chí Minh nói riêng. Đó là cơ
sở, là cơng cụ để phân tích và hiểu sâu cơ sở hình thành và những đặc trưng cơ bản
của tư duy chính trị Hồ Chí Minh. Đây là một nội dung chưa được nghiên cứu
một cách


chuyên biệt và có hệ thống nhưng lại rất cần thiết để cắt nghĩa nguồn gốc hình thành
tư tưởng và hành vi chính trị của con người nói chung và của Hồ Chí Minh nói
riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án sẽ góp vào bức tranh tổng thể trong nghiên cứu về Hồ Chí Minh và
coi đó như một trường hợp chính trị điển hình để, vận dụng trong thực tiễn chính
trị hiện nay. Luận án là tài liệu tham khảo và gợi mở cho những cơng trình nghiên
cứu về chính trị học, Hồ Chí Minh học và những chuyên ngành liên quan.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm
4chương, 9 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
ÁN
1.1. Nhóm các cơng trình nghiên cứu đề cập đến tư duy

Đây là một trong những hướng thu hút nhiều người nghiên cứu nhất và có
nhiều thành cơng. Qua các cơng trình khoa học, các tác giả đã phân tích, làm rõ
những vấn đề như nguồn gốc, bản chất, đặc điểm của tư duy và tư duy biện chứng
duy vật; lịch sử hình thành, phát triển của tư duy biện biện chứng duy vật; mối
quan hệ giữa nội dung và phương pháp, trình độ và năng lực của tư duy, các
nguyên tắc và quy luật của tư duy và tư duy biện chứng duy vật; mối quan hệ giữa
tư duy hình thức và tư duy biện chứng… Thơng qua đó, các tác giả đã góp phần
làm sâu sắc thêm những vấn đề lý luận chung nhất về tư duy và tư duy biện chứng
duy vật, đặt cơ sở thế giới quan, phương pháp luận để xây dựng phương pháp tư
duy khoa học và sử dụng phương pháp ấy trong nhận thức và cải tạo thế giới.
Đồng thời thơng qua các cơng trình nghiên cứu, tác giả đặt ra và gợi mở nhiều vấn
đề cần được quan tâm, tiếp tục nghiên cứu và giải quyết.
Ngoài ra, nghiên cứu tư duy gắn với sự nghiệp đổi mới, phát triển kinh tế xã hội đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trong nước, đặc biệt từ
sau khi Đảng ta tiến hành công cuộc đổi mới đất nước từ 1986 tới nay. Cách tiếp
cận và nội dung có những điểm khác nhau, song điểm chung của các cơng trình là
giải quyết các vấn đề lý luận chung về tư duy và tư duy biện chứng duy vật gắn liền
với sự nghiệp đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đóng góp của các
cơng trình khoa học là làm sáng tỏ lý luận chung về đổi mới tư duy, vai trò của đổi
mới tư duy đối với sự nghiệp đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội, thực trạng tư
duy của chúng ta hiện nay, những căn bệnh cần khắc phục trong tư duy của chúng
ta và ngun nhân của nó. Sau khi phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, các
tác giả đề xuất phương hướng, biện pháp khắc phục những hạn chế, tiêu cực trong
cách nghĩ, cách làm của cán bộ ta nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới nói


chung và đổi mới tư duy nói riêng do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo. Trong đó,
các tác giả đều khẳng định tính khoa học, cách


mạng của tư duy biện chứng duy vật cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, đó là cách tốt

nhất để khắc phục những hạn chế trong tư duy của chúng ta.
1.2. Các cơng trình về tư tưởng chính trị, tư duy chính trị
Đây là nội dung cịn ít được nghiên cứu cả trong và ngoài nước. Các nghiên
cứu đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về tư duy chính trị, nhưng nhìn chung
đều thống nhất rằng, tư duy chính trị là một q trình tập hợp và chuyển hóa thơng
tin để hình thành những quan điểm dựa trên tri thức về các vấn đề chính trị.
Các tác giả đã phân biệt tư duy chính trị với tư duy về chính trị. Chính trị tất
nhiên là một yếu tố quan trọng của tư duy chính trị. Tư duy về chính trị muốn nói
đến các vấn đề bền vững về tư tưởng và đạo đức được đề cập đến ngôn ngữ chính
trị về các vấn đề liên quan đến cách thành viên của cộng đồng chính trị như giới
hạn của tự do của con người, các phương pháp ảnh hưởng đến bình đẳng xã hội
hay điều gì tạo ra chiến tranh, … Tư duy chính trị muốn nói đến một hệ thống các
tư duy - thực tiễn liên quan đến hành động tập thể, phân biệt với tư duy nghệ thuật,
tư duy lịch sử, tư duy đạo đức. Nhưng tư duy chính trị phải bao gồm ít nhất 6 đặc
trưng: i) Sắp xếp ý nghĩa của các mục tiêu xã hội, các yêu cầu, các quá trình và các
cấu trúc theo tầm quan trọng hay mức độ khẩn cấp; ii) Huy động sự ủng hộ bằng
cách chấp nhận, biện hộ, chỉ trích hoặc phản đối các thực thể tập thể, thủ tục và các
hoạt động của họ; iii) phản ánh sự ổn định hay bất ổn qua việc tính tốn các kế
hoạch hợp tác, sự bất đồng, sự xung đột về quan niệm và tranh luận của các nhóm;
iv) ra quyết định và hoạch định chính sách thơng qua các kế hoạch xây dựng và chỉ
đạo tập thể và đưa ra tầm nhìn chung; v) nắm giữ quyền lực của ngơn từ thông qua
các kỹ năng thuyết phục, hùng biện,thể hiện cảm xúc hay đe dọa; vi) đưa ra chủ đề
cho hiện tại: phân chia và điều chỉnh các lĩnh vực và ranh giới thẩm quyền giữa
các lĩnh vực xã hội, đồng thời vẫn duy trì được các đặc quyền chính trị trong mức
hạn định.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng đã bàn đến cấu trúc của tư duy chính trị,
các phương pháp tư duy chính trị và các yếu tố tác động đến quá trình hình thành,
định hình tư duy chính trị của các cá nhân, các cộng đồng, khẳng định ảnh hưởng
của tư duy chính trị đến đời sống chính trị của các quốc gia, đến quan hệ giữa tư
duy chính trị và văn hóa chính trị, trách nhiệm cơng dân…

1.3. Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến tư duy, tư tưởng chính
trị
Hồ Chí Minh
Các cơng trình khoa học mặc dù đã đi đến một quan niệm thống nhất có một
tư duy chính trị Hồ Chí Minh, nhưng mới chỉ dừng lại ở dạng nêu vấn đề hoặc
nghiên cứu phương pháp luận, phương pháp cách mạng hay phương pháp tư duy
nói chung. Chưa có cơng trình nào nghiên cứu chuyên biệt về tư duy chính trị Hồ
Chí Minh để vận dụng vào thực tiễn chính trị hiện nay ở nước ta. Những cơng
trình này cung cấp cách tiếp cận đa chiều để tác giả có các khái niệm công cụ và tri
thức chuyên ngành khi nghiên cứu luận án. Các nghiên cứu trong và ngoài nước đã


có đóng góp nhất định vào qua trình khám phá về tư duy, về hoạt động của bộ não
con người và bước đầu đề cập


đến một loại hình tư duy của con người: tư duy chính trị. Tuy nhiên, các nghiên
cứu bàn trực tiếp đến tư duy chính trị Hồ Chí Minh cịn rất ít và tản mạn. Điều này
tuy gây khó khăn cho tác giả khi nghiên cứu, nhưng cũng tạo nên tính mới của đối
tượng và phương pháp tiếp cận. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài sẽ góp phần khỏa
lấp một "khoảng trống" trong nghiên cứu Hồ Chí Minh và nghiên cứu chính trị học.
Luận giải một vấn đề ít được đặt ra trong nghiên cứu nên đề tài khó khăn khi
kế thừa những cơng trình liên quan trực tiếp. Điều này sẽ khơng tránh khỏi những
khó khăn trong nghiên cứu đề tài, nhất lại là một luận án với những chuẩn qui
pháp lý và những giới hạn về thời gian, thời lượng cũng như độ chín của người
nghiên cứu. Tuy nhiên, nhận thức là một quá trình mà càng tìm hiểu đối tượng ta
lại càng thấy sự hiểu biết của mình càng nhỏ bé. Hơn nữa, việc hiểu một cách đầy
đủ và toàn diện về một con người nằm ngoài năng lực của bất kỳ ai. Đặc biệt là
việc nghiên cứu một nhân vật lịch sử hay cá nhân con người Hồ Chí Minh, ta cũng
chỉ mong hiểu được một góc cạnh trong bức tranh tổng thể ấy. Điều đó là hết sức

cần thiết cho việc hiểu con người tổng thể một cách sâu sắc hơn, tồn diện hơn.
Đó cũng đồng thời góp thêm những tri thức nhỏ bé trên con đường khoa học rộng
lớn.
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TƯ DUY CHÍNH TRỊ
VÀ CÁC YẾU TỐ HÌNH THÀNH TƯ DUY CHÍNH TRỊ HỒ CHÍ
MINH
2.1. Những vấn đề lý luận về tư duy, tư duy chính trị và tư duy chính trị
Hồ
Chí Minh
2.1.1. Khái niệm tư duy
Tư duy là một khái niệm phức tạp với nhiều sự luận giải khác nhau trên
nhiều phương diện, góc độ phụ thuộc vào lập trường triết học hay lĩnh vực nghiên
cứu, chuyên ngành nghiên cứu.v.v… Song các định nghĩa đều có điểm chung là:
quá trình con người tư duy phải đi liền với nhận thức, đi từ cảm nhận thực tế
khách quan đến phân tích và suy xét thực tế khách quan (có cả phán đoán, phán
đoán là biểu hiện của tư duy, nó xác định giá trị đúng, sai của một đối tượng được
con người tư duy) theo lôgic cần thiết để nhận biết sâu sắc thực tế khách quan
(thông qua ngôn ngữ, dấu hiệu hay hình tượng) và đề ra phương hướng vận động
cùng giải pháp cải biến thực tế khách quan nhằm đem lại lợi ích cho chính con
người và cho cộng đồng.
Luận án khơng đi tìm hiểu tư duy với tư cách là quá trình tâm lý phức tạp
như cách tiếp cận của tâm lý học; cũng không nghiên cứu tư duy với tư cách là mổ
sẻ quá trình hoạt động của các nơ ron thần kinh trong phân tâm học… Ở đây
nghiên cứu tư duy với tư cách là hoạt động diễn ra trong bộ não người với các
thao tác phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu nhằm hình thành những quan
điểm, tư tưởng, lời nói, hành động để cải tạo hiện thực khách quan. Đó là giai
đoạn cao của quá trình nhận thức bao gồm việc thu nhận, xử lý thông tin và sản



sinh ra tri thức mới bằng các thao tác phân tích, tổng hợp, so sánh… nhằm nhận
thức và cải tạo thế giới thông qua hoạt động thực tiễn của con người.


Tư duy xuất hiện khi thực tiễn nảy sinh vấn đề, nói cách khác, thực tiễn đặt
ra vấn đề địi hỏi phải tư duy. Khi thực tiễn đặt ra tác động, truyền tải tri thức vào
bộ óc con người, khi đó, trong bộ óc diễn ra q trình phân tích, tổng hợp, so sánh,
đối chiếu… tức các thao tác tư duy diễn ra nhằm xử lý thông tin. Kết quả của q
trình ấy sẽ thể hiện qua ngơn ngữ (gồm lời nói và chữ viết, hành vi). Trong q trình
ấy tri thức và hoàn cảnh thực tiễn được xem là nguyên liệu, đầu vào của tư duy. Từ
tri thức về sự vật mà con người có những hành động tương ứng. Đến lượt mình,
chính những hành động thực tiễn ấy lại cung cấp cứ liệu cho một quá trình tư duy
mới. Vậy, tư duy được xét đến bao gồm nội dung tư duy, cách thức tư duy và sản
phẩm của tư duy. Nội dung tư duy chính là tình huống do thực tiễn đặt ra và nó sẽ
được phản ánh xun suốt trong q trình tư duy thơng qua các thao tác phân tích,
tổng hợp, so sánh, đối chiếu.. để tạo ra sản phẩm của tư duy là tư tưởng, quan
điểm, hành vi.
Sản phẩm của tư duy là tri thức (những hiểu biết về sự vật, hiện tượng). Tri
thức ấy biểu hiện qua tư tưởng, quan điểm, hành vi của con người. Vậy, tư tưởng,
quan điểm, hành vi là biểu hiện cho những hiểu biết của con người về thế giới
khách quan, đó là sản phẩm của q trình phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu
diễn ra trong bộ óc của con người. Do đó, tìm hiểu tư duy (với tư cách là quá trình)
khác với tìm hiểu tư tưởng (với tư cách là kết quả của quá trình tư duy), mặc dù
giữa chúng có mối quan hệ mật thiết, không tách rời nhau. Tư tưởng - dưới bất cứ
hình thức biểu hiện nào (khái niệm, phạm trù, quan điểm, chính kiến…) đều là kết
quả của tư duy. Tư duy đúng sẽ dẫn đến tư tưởng, hành động đúng và ngược lại sẽ
dẫn đến tư tưởng, hành động sai.
* Phân loại tư duy: Có nhiều cách phân loại dựa vào những tiêu chí khác
nhau:
- Dựa theo cấp độ của tư duy, có tư duy kinh nghiệm, tư duy lý luận. Tư duy

kinh nghiệm là một giai đoạn của nhận thức lý tính, mà trong đó người ta rút ra
những tri thức về sự vật, hiện tượng khách quan, chủ yếu, thông qua con đường
khái quát, quy nạp những tài liệu kinh nghiệm. Tư duy lý luận là giai đoạn nhận
thức lý tính, mà trong đó tri thức được rút ra trên cơ sở khái quát những thành tựu
của các giai đoạng trước đó.
- Theo lĩnh vực tư duy: có tư duy chính trị, kinh tế, khoa học, triết học, nghệ
thuật, qn sự, văn hóa, tín ngưỡng tơn giáo.v.v…
- Theo loại hình tư duy, có tư duy biện chứng, siêu hình, tư duy lơ gic, phi lơ
gic, tư duy tổng hợp, phân tích, tư duy sáng tạo, giáo điều, tư duy tích cực, tiêu cực
v.v… Sự phân loại tư duy cũng chỉ mang tính tương đối bởi chúng tồn tại đan xen,
hịa quyện nhau. Cùng sử dụng một loại hình tư duy cho nhiều lĩnh vực khác nhau
và ngược lại khi tư duy về một lĩnh nào đó có thể sử dụng đồng thời nhiều loại
hình, nhiều hình thức tư duy khác nhau. Do đó, ở mỗi chủ thể, các loại hình tư duy,
các hình thức tư duy hịa quyện tạo nên sự thống nhất và đặc trưng riêng ở tư duy
của mỗi người.
Như vậy, có nhiều cách phân loại tư duy khác nhau, trong đó “tư duy chính
trị” là một loại hình tư duy dựa trên lĩnh vực phát triển của xã hội. Tư duy chính trị
sẽ có những đặc điểm chung nằm trong khái niệm “tư duy’ nhưng cũng có những


điểm riêng, mang tính đặc thù để phân biệt với tư duy trong các lĩnh vực khác. Đặc
điểm này chịu sự chi phối của hoạt động chính trị đem lại.


2.1.2. Tư duy chính trị
Tư duy chính trị là hoạt động của bộ não người nhằm thu nhận, xử lý và sản
sinh những tri thức về giành, giữ và thực thi quyền lực giúp con người nhận thức,
hoạch định và thực thi các quyết sách chính trị. Nói cách khác, tư duy chính trị là
suy nghĩ về những vấn đề chính trị theo một cách thức nhất định. Theo nghĩa này,
tư duy chính trị ra đời cùng với sự xuất hiện của nhà nước, mang tính giai cấp và

bị chi phối bởi lập trường giai cấp. Sản phẩm của quá trình tư duy là những tư
tưởng, quan điểm hay những “công nghệ” để giải quyết những mâu thuẫn trong thực
tiễn chính trị.
Tư duy chính trị của mỗi người phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khách quan là
điều kiện thực tiễn, những giá trị tư tưởng trong lịch sử, hệ tư tưởng chính thống chi
phối và chủ quan là năng lực của mỗi chủ thể. Cùng hoàn cảnh thực tiễn như nhau,
cùng một điều kiện sống, một lập trường giai cấp, một ý thức hệ như nhau nhưng
cách tư duy ở mỗi người là khác nhau. Do đó, cách tư duy của mỗi người chủ yếu
do yếu tố chủ quan qui định. Yếu tố chủ quan được hình thành từ tố chất bâm sinh,
được rèn luyện qua hoạt động thực tiễn với những năng lực, phẩm chất và khí
phách nhất định để chuyển hóa yếu tố khách quan vào lăng kính chủ quan của từng
người.
Tư duy chính trị có mối quan hệ chặt chẽ, tác động biện chứng với tư tưởng
chính trị. Tư tưởng chính trị là hệ thống những quan điểm phản ánh quan hệ chính
trị, kinh tế giữa các tầng lớp, các giai cấp, các quốc gia, các dân tộc xung quanh
vấn đề giành, giữ chính quyền, tổ chức và thực thi quyền lực nhà nước. Tư tưởng
chính trị bao giờ cũng nảy sinh từ những điều kiện kinh tế - xã hội của một xã hội
nhất định.
Như vậy, giữa tư duy chính trị và tư tưởng chính trị có mối quan hệ chặt chẽ,
tác động qua lại. Tư duy chính trị là q trình trăn trở, suy nghĩ về những vấn đề
chính trị, cịn tư tưởng là kết quả của quá trình tư duy ấy. Để hiểu tư duy chính trị
của một người phải thơng qua tư tưởng, lời nói, hành động của người đó và soi vào
lý luận nhận thức để thấy được những đặc trưng cơ bản của q trình tư duy. Tư
duy chính trị của một người chỉ được biết đến thơng qua việc tìm hiểu tư tưởng,
quan điểm, lời nói, bài viết và những hoạt động thực tiễn của người đó. Nếu thực
tiễn cung cấp chất liệu để hình thành tư tưởng thì tư duy là nỗ lực của chủ thể
trong việc khái quát hóa thực tiễn để biểu đạt bản chất của thực tiễn đó dưới hình
thức lý luận. Do đó, để nghiên cứu tư duy chính trị cần tìm hiểu thơng qua tư
tưởng chính trị và hành vi chính trị (với tư cách là sản phẩm và hình thức biểu hiện
của tư duy). Đây là khái niệm cơng cụ để có thể hiểu sâu hơn các nội dung khác

liên quan. Tìm ra được tư duy chính trị là cơ sở để lý giải thuyết phục sự ra đời
của những lý thuyết chính trị và hành vi chính trị. Bởi lẽ, mọi hành vi chính trị đều
bị chi phối bởi đường lối chính trị, quyết sách chính trị, tư duy chính trị. Thậm chí
nhà chính trị đưa ra được một quyết sách chính trị đúng đắn sẽ chi phối hành vi
chính trị đúng. Ngược lại, nếu đường lối chính trị sai lầm sẽ đưa cả dân tộc đó đi
xuống những nấc thang của lịch sử. Vậy, đường lối chính trị có vai trị quan trọng,
chi phối mọi hoạt động của con người chính trị trong xã hội ấy.
2.1.3. Khái niệm tư duy chính trị Hồ Chí Minh


Tư duy chính trị Hồ Chí Minh là hoạt động diễn ra trong bộ óc Người nhằm đưa
ra những quan điểm và hành vi chính trị giải đáp thực tiễn chính trị Việt Nam. Nói
một


cách tổng quát, tư duy chính trị Hồ Chí Minh là cách nghĩ của Người về các vấn đề
chính trị nhằm giành, giữ và thực thi quyền lực cho nhân dân Việt Nam.
Tìm hiểu những đặc điểm của tư duy chính trị Hồ Chí Minh là đi tìm những
đặc tính, tính chất hay những ngun tắc chi phối q trình tư duy nhằm đạt được
mục tiêu chính trị đặt ra. Những đặc trưng riêng biệt ấy là một trong những căn
nguyên hình thành những sáng tạo trong tư tưởng và hành vi chính trị Hồ Chí Minh.
Việc khái qt, tìm hiểu những đặc điểm của tư duy chính trị Hồ Chí Minh (với tư
cách là đặc điểm của q trình suy nghĩ về những vấn đề chính trị) là sự thống
nhất giữa nội dung và phương pháp. Khi tư duy về một nội dung cần sử dụng
phương pháp gì và ngược lại, sử dụng phương pháp tư duy này trong giải quyết
nội dung gì, thậm chí cùng một nội dung nhưng sử dụng nhiều phương pháp. Nội
dung và phương pháp là thống nhất, hòa trộn nhau trong một chủ thể nhận thức và
tạo thành phong cách của chủ thể. Thông qua phương pháp xử lý một nội dung để
tìm ra những đặc điểm chung chi phối quá trình tư duy. Vì vậy, tư duy với tư cách
là quá trình suy nghĩ về những vấn đề chính trị thì đặc điểm của q trình đó là

những đặc tính khái qt nổi bật được thể hiện thông qua cách nghĩ về những nội
dung chính trị. Đó khơng phải là đặc điểm về nội dung hay phương pháp tư duy,
mà là đặc điểm của tư duy (với tư cách là quá trình thống nhất giữa nội dung và
phương pháp tư duy). Hay đó là sự thực hành phương pháp tư duy vào những nội
dung chính trị. Thơng qua những sáng tạo trong tư tưởng và hành vi chính trị (tức
nội dung của tư duy) để tìm tính nhất qn chi phối q trình tư duy. Đó chính là
những đặc điểm khác biệt chi phối q trình tư duy chính trị Hồ Chí Minh. Người
đã suy nghĩ như thế nào và bằng cách nào về những vấn đề chính trị? Cùng một nội
dung chính trị giống nhau nhưng cách nghĩ của mỗi người không đồng nhất sẽ đưa
đến kết quả rất đa dạng. Thậm chí cùng một nội dung tư duy và phương pháp tư
duy như nhau nhưng kết quả lại khác nhau. Sự khác nhau đó là từ phương pháp tư
duy hay nội dung tư duy hay cách vận dụng phương pháp tư duy? Chẳng hạn,
cùng vận dụng phương pháp biện chứng nhưng thực hiện ở mỗi người khác nhau
đưa đến kết quả khác nhau. Hồ Chí Minh vận dụng phương pháp biện chứng mác
xít nhưng khơng phải là duy nhất mà kế thừa cả tư duy Đông - Tây, kim - cổ.. để
tạo ra cái riêng của Người. Tư duy chính trị Hồ Chí Minh vì thế là sự kế thừa, phát
triển sáng tạo hay gọi đó là tư duy “vượt gộp” trên bản sắc dân tộc Việt Nam. Hồ
Chí Minh là gạch nồi giữa Việt Nam với thế giới, giữa truyền thống và hiện đại.
2.2. Các yếu tố tác động tới sự hình thành tư duy chính trị Hồ Chí Minh
2.2.1. Yếu tố khách quan
* Thực tiễn xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, xã hội Việt Nam chịu sự tác động trực tiếp
bởi chính sách xâm lược và thống trị của thực dân Pháp. Sự cai trị của thực dân
Pháp đã làm xã hội Việt Nam có sự chuyển biến sâu sắc trên mọi lĩnh vực: chính trị,
kinh tế, xã hội.v.v.. Ở quê hương, Nguyễn Tất Thành được tận mắt chứng kiến
cuộc sống nghèo đói, bị bóc lột đến tận xương tủy của nhân dân. Người nhận thấy
nỗi nhục mất nước hằn trên gương mặt của mỗi người dân xứ Nghệ. Vào Huế
Người lại được tận mắt chứng kiến tình cảnh khốn khổ của người dân lao động và
hình ảnh của những ơng



Tây da trắng nghênh ngang, hách dịch và tàn ác. Lớn lên, trở về quê hương, càng
đi vào cuộc sống của nhân dân, Nguyễn Tất Thành càng thấm thía thân phận cùng
khổ của người dân mất nước: sưu cao thuế nặng, phu dịch. Được tiếp xúc với các
sĩ phu yêu nước và nghe họ bàn luận về việc nước, đã giúp Người dần hiểu được về
thời cuộc và sự day dứt của các thế hệ cha anh trước cảnh nước mất, nhà tan.
Những gì học được, nghe được, kèm theo những lời giảng giải của cha, đối với anh
là những bài học hết sức sống động, có ấn tượng mạnh mẽ. Trong nhận thức của
Nguyễn Tất Thành đã sớm nuôi ý chí đánh đuổi thực dân Pháp.
Tư duy chính trị Hồ Chí Minh được nảy mầm từ đó. Chính hồn cảnh q
hương, đất nước, gia đình là cái nơi ni dưỡng ý chí đi tìm phương cách địi lại
nền độc lập, tự do cho đồng bào. Đó là nguồn gốc thực tiễn tác động trực tiếp cho
sự hình thành, phát triển tư duy chính trị của Người. Khơng được tắm mình trong
thực tiễn ấy, những tư duy về con đường cứu nước khó có thể được định hình và
hành động đi tìm con đường ấy khó thành hiện thực.
* Thực tiễn chính trị thế giới những năm đầu thế kỷ XX
Thứ nhất, phong trào cách mạng thế giới đã có sự chuyển đổi từ dân chủ kiểu

sang dân chủ kiểu mới.
Thứ hai, Cách mạng tháng Mười Nga giành thắng lợi và sự ra đời của Quốc
tế III cùng những cống hiến vĩ đại của Lênin là nhân tố tác động trực tiếp và quyết
định đến sự hình thành tư duy chính trị Hồ Chí Minh.
Thứ ba, phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thời kỳ này có những
chuyển biến và đặt ra những yêu cầu mới cần có một hệ tư tưởng phù hợp, đáp
ứng yêu cầu cấp bách của cách mạng. Q trình bơn ba, tìm tịi, khảo nghiệm và
xác định con đường cứu nước, giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh khơng chỉ đáp
ứng thực tiễn chính trị Việt Nam mà cịn phản ánh xu hướng của phong trào cách
mạng thế giới. Điều đó phản ánh tính khoa học, cách mạng của tư duy chính trị Hồ
Chí Minh.
Như vậy, những điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội của quê hương, đất

nước, thời đại là mảnh đất hiện thực đầu tiên tác động tới sự hình thành tư duy
chính trị Hồ Chí Minh. Ngồi nguồn gốc thực tiễn, tư duy chính trị Hồ Chí Minh
cịn được hình thành dựa trên sự kế thừa những thành tựu lý luận trong lịch sử tư
tưởng của con người.
* Yếu tố tư duy - lý luận
- Tư duy chính trị điển hình của người Việt Nam: tính cộng đồng; lấy nhân
nghĩa làm gốc.
- Tư duy chính trị phương Đơng điển hình: “lấy dân làm gốc” hướng đến việc
đi tìm một ơng vua lý tưởng, một chủ thể thực thi quyền lực nhà nước. Tính cộng
đồng làng xã và xu hướng tập quyền của thiết chế chính trị trung ương coi trọng
chữ “hịa”, chữ “đồng”.
- Tư duy chính trị duy lý phương Tây điển hình. Đó là tư duy tôn trọng và
đề cao con người, cá nhân; tôn trọng cái tự nhiên của sự vận động và phát triển xã


hội. Tư duy phương Tây chú trọng tìm cách hợp lý hóa, khách quan hóa trong thiết
kế, xây


dựng và vận hành thể chế, thiết chế chính trị. Tư duy chú trọng xây dựng hình thức
tổ chức chính quyền vận hành một cách khách quan, phù hợp với ý chí và lợi ích
của giai cấp cầm quyền nhưng ít phụ thuộc vào cá nhân người nắm quyền. Tư duy
về sự tập trung quyền lực vào lãnh tụ có đủ đức độ, tài năng và uy tín; sự tham gia
lãnh đạo của đội ngũ những người ưu tú về phẩm chất và đặc biệt là trí tuệ vào bộ
máy nhà nước.
- Tư duy chính trị Mác - Lênin với phương pháp tư duy biện chứng duy vật.
Đây là phương pháp tư duy điển hình, bao trùm nhất chi phối tư duy trên mọi lĩnh
vực. Ở một khía cạnh nào đó, các phương pháp tư duy khác chính là biểu hiện cụ
thể của tư duy biện chứng. Nhờ phương pháp tư duy biện chứng, Hồ Chí Minh
thâu thái, tổng - tích hợp và vận dụng sáng tạo vào thực tiễn cách mạng Việt Nam.

Tiếp thu và nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin, lựa chọn con đường như Lênin chỉ
dẫn, vận dụng phương pháp tư duy biện chứng, Nguyễn Ái Quốc đã sáng tạo con
đường đi phù hợp cho cách mạng Việt Nam để giành được thắng lợi hoàn toàn.
Mặc dù học thuyết Mác - Lênin, xét về mặt địa lý cũng thuộc tư duy phương Tây,
nhưng do tính quyết định và ảnh hưởng chủ yếu của hệ tư tưởng này đối với sự
hình thành, phát triển tư duy chính trị Hồ Chí Minh nên tách ra thành một yếu tố
riêng.
Tóm lại, tư duy chính trị Hồ Chí Minh là sự gặp gỡ giữa trí tuệ dân tộc với
trí tuệ thời đại. Chính sự vận động, phát triển của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam
cuối thế kỷ XIX đến những năm 20 của thế kỷ XX, khi bắt gặp chủ nghĩa Mác Lênin, tư duy chính trị Hồ Chí Minh được hình thành. Từ tiếp thu, vận dụng sáng
tạo, Hồ Chí Minh từng bước góp phần bổ sung, pháp triển, làm phong phú chủ
nghĩa Mác - Lênin bằng những luận điểm mới, được rút ra từ thực tiễn của đất
nước và dân tộc. Bối cảnh kinh tế - chính trị trong và ngoài nước cùng với những
yếu tố lý luận trên là nguồn gốc khách quan tác động đến sự hình thành tư duy
chính trị Hồ Chí Minh.
2.2.2. Nhân tố chủ quan và hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh
Về phẩm chất, ở Hồ Chí Minh hội tụ những phẩm chất của một chiến sĩ cách
mạng chân chính. Người có tâm hồn của một nhà yêu nước lớn, một chiến sỹ cộng
sản nhiệt thành cách mạng, sẵn sàng chịu đựng hy sinh vì độc lập của Tổ quốc, tự
do cho đồng bào. Người có lịng tin mãnh liệt ở nhân dân, có tác phong bình dị,
chân thành, khiêm tốn, hồ mình với quần chúng và có sức cảm hố lớn đối với mọi
người.
Về năng lực, Hồ Chí Minh có những năng lực phi thường. Đó là trí thơng
minh, sắc sảo, nhạy bén với cái mới, có tư duy độc lập sáng tạo; có trí tuệ un bác,
kiến thức sâu rộng, được tiếp xúc với nhiều nền văn hoá khác nhau, nhờ đó Người
tự học được nhiều thứ ngoại ngữ, biết đón nhận những biến chuyển tích cực của
tình hình thế giới và kế thừa những thành tựu tư tưởng của nền văn hóa nhân loại
để vận dụng sáng tạo vào thực tiễn Việt Nam và giải đáp những yêu cầu của cách
mạng Việt Nam.
Những năng lực bẩm sinh và phẩm chất cá nhân hiếm có đã qui định việc

Hồ Chí Minh tổng - tích hợp hóa và chủ thể hóa các giá trị tinh hoa văn hóa dân
tộc, thời đại để hình thành tư tưởng của mình trong quá trình tiếp biến, chọn lọc, tái
tạo, chuyển hóa, phát triển tri thức. Những phẩm chất ấy không phải tự nhiên mà


có. Đó là kết quả của phức hợp các điều kiện, các hoạt động tích cực, chủ động của
bản thân Hồ Chí Minh. Trong đó, trước hết phải kể đến sự dấn thân, thâm nhập đời
sống nhân dân lao


động, không phải chỉ đời sống người lao động Việt Nam mà cả đời sống người lao
động ở nhiều nước khắp các châu lục, không phải chỉ ở các nước thuộc địa mà cả
các nước chính quốc. Từ đó, Hồ Chí Minh có cái nhìn tồn diện, sâu sắc về đời
sống con người lao động dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về đời sống thống
khổ của người lao động các nước thuộc địa. Cũng từ đó, Người hoạt động đấu tranh
cách mạng không mệt mỏi trong phong trào cơng nhân và phong trào giải phóng dân
tộc thuộc địa trên thế giới.
Tóm lại, điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội và các tiền đề tư tưởng, lý luận
là những cơ sở khách quan ảnh hưởng đến sự hình thành tư duy chính trị Hồ Chí
Minh. Trong sự hình thành và phát triển tư duy, yếu tố sinh học và sự tiến hố của
nó đóng vai trị hết sức quan trọng, song cái quyết định tính sáng tạo của tư duy phải
là các quan hệ xã hội. Điều đó cho thấy, những cơ sở khách quan là điều kiện cần
nhưng chưa đủ cho sự hình thành tư duy chính trị Hồ Chí Minh. Những nhân tố
chủ quan thuộc về năng lực, phẩm chất cá nhân và những hoạt động thực tiễn là
nhân tố giữ vai trò quyết định nhất, chìa khóa cho những sự sáng tạo đưa tới thành
cơng trong sự nghiệp chính trị của Người. Những yếu tố trên được Người kết hợp,
vận dụng nhuần nhuyễn hình thành nên những đặc sắc trong tư duy chính trị
Người. Nói cách khác, tư duy chính trị Hồ Chí Minh là sản phẩm của sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa nhân tố khách quan và chủ quan. Những nhân tố này ln có sự
vận động, biến chuyển theo dịng lịch sử, tạo tiền đề cho sự biến đổi, phát triển của

tư duy chính trị Hồ Chí Minh. Tư duy chính trị Hồ Chí Minh do đó ln có sự bổ
sung, phát triển trên nền tảng thực tiễn tương ứng làm nên những đặc trưng riêng,
nổi bật, không trộn lẫn với bất kỳ nhà chính trị nào.
Tiểu kết chương 2
Tư duy là quá trình hoạt động của bộ não người ở trình độ nhận thức lý tính
bao gồm các thao tác phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu… nhằm tìm ra bản
chất, qui luật vận động của sự vật. Kết quả của quá trình tư duy là tri thức được
biểu hiện thành quan điểm, tư tưởng, hành vi thông qua ngơn ngữ. Vì vậy, con
người chỉ có thể hiểu được tư duy của một người thông qua ngôn ngữ (gồm lời
nói, chữ viết, hành động). Đây là phương pháp luận khi nghiên cứu các loại hình
tư duy của con người. Nghiên cứu tư duy chính trị Hồ Chí Minh khơng nằm ngồi
qui luật đó.
Tư duy chính trị Hồ Chí Minh vừa chịu ảnh hưởng của tư duy chính trị chủ
nghĩa Mác - Lênin (tức trên lập trường của giai cấp vô sản), vừa trên lập trường
của người yêu nước chân chính; vừa chịu ảnh hưởng của tư duy duy lý phương
Tây, vừa mang cốt cách của tư duy duy cảm của người Á Đông; vừa chịu ảnh
hưởng của hệ tư tưởng Nho giáo nhưng lại rất Việt Nam, dân tộc nhưng lại ảnh
hưởng của thế giới, nhân loại…Nói cách khác, tư duy chính trị Hồ Chí Minh là tư
duy biện chứng mang bản sắc Việt Nam, ở đó có sự kế thừa và phát triển một cách
chọn lọc tư duy chính trị lồi người: Đơng - Tây, kim - cổ nhưng đậm chất dân tộc.
Vì vậy, đó là tư duy tiên tiến, hiện đại, khoa học, hợp lôgic của sự phát triển trên
nền tảng dân tộc, tư duy thế giới nhưng lại rất Việt Nam. Nhờ đó, Người đưa ra
những lập luận, tư tưởng, quan điểm mang dáng dấp của phương Đông và phương



×