Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

một số vấn đề còn tồn tại và một số kiến nghị về chế độ hạch toán tscđ vô hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.3 KB, 27 trang )


I- Lời mở đầu:
Tài sản là nguồn lực quan trọng của DN, đặc biệt là TSCĐ.Để tiến hành
SXKD và các hoạt động khác đòi hỏi DN phải huy động, phân phối và sử
dụng một khối lợng tài sản nhất định, trong đó TSCĐ vô hình là một bộ phận
cũng rất quan trọng.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy xung quanh việc hạch toán TSCĐ vô hình
còn rất nhiều bất cập và còn gây nhiều tranh cãi, nh vấn đê xác định thế nào là
1TSCĐ vô hình, vấn đề ghi nhận giá trị TSCĐ vô hình, vấn đề khấu hao TSCĐ
vô hình
Do đó em chọn đề tài này để đa ra một số tham luận và kiến nghị nhằm
hoàn thiện chế độ hạch toán TSCĐ vô hình.
Nội dung bài viết của em gồm có các phần nh sau:
I- Lời mở đầu.
II- Nội dung:
1- Những quy định chung về TSCĐ vô hình.
2- Phơng pháp kế toán theo chế độ hiện hành.
3- Một số vấn đề còn tồn tại và một số kiến nghị về chế độ hạch toán
TSCĐ vô hình.
III- Kết luận.
1
II- Nội Dung
1- Những quy định chung về TSCĐ vô hình:
1.1- Khái niệm và những tiêu chuẩn để xác định TSCĐ vô hình:
1.1.1- Khái niệm:
TSCĐ vô hình là TS không có hình thái vật chất, nhng xác định đợc giá
trị và do DN nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các
đối tợng thuê, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
1.1.2- Tiêu chuẩn để xác định TSCĐ vô hình:
* Thoả mãn định nghĩa về TSCĐ vô hình: là tài sản không có hình
thái vật chất, nhng xác định đợc giá trị, do DN nắm giữ, sử dụng trong SXKD,


cung cấp dịch vụ hoặc cho đối tợng thuê.
* Tính có thể xác định đợc:
Tính có thể xác định đợc để có thể phân biệt một cách rõ ràng tài sản đó
với lợi thế thơng mại. Lợi thế thơng mại phát sinh từ việc sáp nhập DN có tính
chất mua lại đợc thể hiện bằng một khoản thanh toán do bên đi mua tài sản
thực hiện để có thể thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai.
TSCĐ vô hình có thể xác định riêng biệt khi DN có thể đem TSCĐ vô
hình đó cho thuê, bán, trao đổi hoặc thu đợc lợi ích cụ thể từ tài sản đó trong t-
ơng lai. Những tài sản chỉ tạo ra lợi ích kinh tế trong tơng lai khi kết hợp với
các tài sản khác nhng vẫn đợc coi là tài sản xác định riêng biệt nếu DN xác
định đợc chắc chắn lợi ích kinh tế trong tơng lai do tài sản đó đem lại.
* Khả năng kiểm soát TS đó của DN:
- DN có quyền kiểm soát một tài sản nếu DN có quyền thu lợi ích kinh
tế trong tơng lai mà tài sản đó đem lại đồng thời cũng có khả năng hạn chế sự
tiếp cận của các đối tợng khác đối với lợi ích đó.
- Tri thức thị trờng và hiểu biết chuyên môn: DN có thể kiểm soát lợi ích
đó khi có ràng buộc bằng quyền pháp lý, ví dụ nh bản quyền, giấy phép
khác
- DN có đội ngũ công nhân viên lành nghề và qua đào tạo thì DN có thể
xác định đợc sự nâng cao kiến thức của công nhân viên sẽ mang lại lợi ích
kinh tế trong tơng lai nhng DN không thể kiểm soát lợi thế đó do DN không
thể đảm bảo chắc chắn rằng những công nhân viên đó sẽ chỉ làm việc ở DN
mình mà không bỏ sang 1 DN nào khác có lợi cho họ hơn. Do đó đây không
phải là TSCĐ vô hình của DN. Tài năng lãnh đạo và kỹ thuật chuyên môn
cũng không đợc ghi nhận là TSCĐ vô hình trừ khi nó đợc đảm bảo bằng quyền
2
pháp lý sử dụng nó và thoả mãn các quy định về định nghĩa và tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ vô hình.
- Danh sách khách hàng hoặc thị phần của DN do không có quyền pháp
lý hoặc biện pháp để bảo vệ, kiểm soát các mối quan hệ và sự trung thành của

họ đối với DN nên đó cũng không phải là TSCĐ của DN.
* Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai
Lợi ích kinh tế trong tơng lai mà TSCĐ mang lại cho DN có thể bao
gồm: tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí hoặc lợi ích khác xuất phát từ việc sử
dụng TSCĐ vô hình.
* Giá trị ban đầu của tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy:
Tiêu chuẩn này yêu cầu một tài sản nào đó muốn đợc ghi nhận là TSCĐ
thì phải có cơ sở khách quan để xác định giá trị ban đầu của nó. Chẳng hạn,
nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản
mục tơng tự đợc hình thành trong nội bộ DN không đợc ghi nhận là TSCĐ,
nhng nếu tài sản đó đợc hình thành dới hình thức mua lại của đơn vị khác hoặc
cá nhân khác thì có thể đợc ghi nhận là TSCĐ.
* Thời gian sử dụng ớc tính là hơn 1 năm:
Tiêu chuẩn này nhằm cụ thể hoá tiêu chuẩn chắc chắn thu đợc lợi ích
trong tơng lai của TSCĐ. Lợi ích kinh tế trong tơng lai do việc sử dụng TSCĐ
không phải trong 1 năm tài chính mà ít nhất là 2 năm. Chẳng hạn, nếu DN
mua ô tô để sử dụng lâu dài thì mới đợc coi là TSCĐ, ngợc lại, nếu DN mua ô
tô để bán ra hởng chênh lệch giá thì nó đợc coi là tài sản lu động.
* Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mời triệu đồng) trở lên:
Theo quan điểm của chế độ tài chính hiện hành, một tài sản có giá trị từ
10.000.000 đồng trở lên thì đợc coi là có giá trị lớn và những tài sản đó mới đ-
ợc gọi là TSCĐ.
1.2- Phân loại:
Kế toán TSCĐ vô hình đợc phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất
và mục đích sử dụng trong các hoạt động của DN, bao gồm có 7 loại :
- Quyền sử dụng đất
- Quyền phát hành
- Bản quyền, bằng sáng chế
- Nhãn hiệu hàn hoá
- Phần mềm máy vi tính

- Giấy phép và giấy phép nhợng quyền
- TSCĐ vô hình khác
3
1.3- Nguyên tắc quản lý TSCĐ vô hình:
TSCĐ vô hình là TSCĐ của DN nên trong quả lý TSCĐ vô hình cũng cần
đảm bảo các nguyên tắc quản lý TSCĐ, đó là:
- Xác lập đối tợng ghi TSCĐ:
Đối tợng ghi TSCĐ là từng tài sản có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ
thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện
một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào đó
thì cả hệ thống không thể hoạt động đợc và thoả mãn tiêu chuẩn TSCĐ.
- Mọi TSCĐ trong DN đều phải có bộ hồ sơ riêng: Do tài sản cố định sẽ
tồn tại lâu dài trong DN cho nên tài sản cố định phải đợc phân loại, thống kê,
đánh số và có thẻ riêng, đợc theo dõi chi tiết theo từng đối tợng ghi tài sản cố
định và đợc phản ánh trong sổ theo dõi tài sản cố định.
- Mỗi TS đều phải đợc quản lý theo 3 chỉ tiêu giá trị là nguyên giá, giá trị
hao mòn và giá trị còn lại.
- Xây dựng quy chế quản lý TSCĐ, nh xác định rõ quyền hạn, trách
nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc bảo quản, sử dụng TSCĐ.
- DN phải thực hiện việc quản lý những TS đã khấu hao hết nhng vẫn
tham gia vào hoạt động SXKD nh những tài sản cố định bình thờng.
- Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, DN phải tiến hành kiểm kê TSCĐ.
Mọi trờng hợp phát hiện thừa, thiếu tài sản cố định đều phải lập biên bản, tìm
nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
1.4- Nhiệm vụ hạch toán TSCĐ vô hình
* Để cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho công tác quản lý TSCĐ nói
chung và quản lý TSCĐ vô hình nói riêng trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc
nói trên, hạch toán TSCĐ trong các DN còn phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ
yếu sau:
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lợng, giá trị TSCĐ

hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng của TSCĐ trong phạm vi toàn DN
cũng nh từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để
kiểm tra, giám sát thờng xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dỡng TSCĐ và kế
hoạch đầu t đổi mới TSCĐ trong từng DN.
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản
xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ tài chính quy
định.
- Lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, tập hợp chính
xác và phân bổ hợp lý chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
4
* Chú ý khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình làm
căn cứ tính khấu hao cần phải xem xét các yếu tố sau:
(a) Khả năng sử dụng dự tính của tài sản;
(b) Vòng đời của sản phẩm và các thông tin chung về các ớc tính liên
quan đến thời gian sử dụng hữu ích của các loại tài sản giống nhau đợc sử
dụng trong điều kiện tơng tự;
(c) Sự lạc hậu về kỹ thuật, công nghệ;
5
1.5- Đánh giá TSCĐ vô hình:
1.5.1- Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình:
Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà DN phải bỏ ra để có
đợc TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến.
a. nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt, bao gồm giá mua trừ các
khoản chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá, các khoản thuế (không bao gồm
các khoản thuế đợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trc tiếp đến việc đa tài
sản vào sử dụng theo dự kiến.
b. TSCĐ vô hình mua theo phơng thức trả chậm, trả góp, nguyên giá của
TSCĐ vô hình đợc phản ánh theo giá trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh
lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả ngay đợc hạch toán vào chi phí
SXKD theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi chênh lệch đó đợc tính vào nguyên giá

của TSCĐ vô hình theo quy định của chuẩn mực kế toán chi phí đi vay.
c. TSCĐ hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan
đến quyền sở hữu vốn của đơn vị thì nguyên giá của nó là giá trị hợp lý của
các chứng từ đợc phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị.
d. Nguyên giá của TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn là giá
trị quyền sử dụng đất khi DN đi thuê đất trả tiền một lần cho nhiều năm và đ-
ợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc số tiền đã trả khi nhận chuyển
nhợng quyền sử dụng đất hợp pháp, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp
vốn.
Trờng hợp quyền sử dụng đất đợc chuyển nhợng cùng với mua nhà cửa,
vật kiến trúc trên đất thì giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc phải đợc xác định
riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ hữu hình.
e. Quyền sử dụng đất vô thời hạn theo quy định cũng là TSCĐ vô hình
của DN. Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất không có thời hạn là
số tiền đã trả khi chuyển nhợng quyền sử dụng đất hợp pháp (gồm chi phí trả
cho tổ chức, cá nhân chuyển, những chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, san
lấp mặt bằng, lệ phí trớc bạ )
Quyền sử dụng đất vô thời hạn là TSCĐ vô hình đặc biệt, DN ghi nhận là
TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhng không đợc trích khấu hao.
f. Nguyên giá TSCĐ vô hình đợc tài trợ, biếu tặng đợc xác định theo giá
trị hợp lý ban đầu và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa TSCĐ vào sử
dụng theo dự tính
g. TSCĐ vô hình đợc hình thành từ nội bộ:
6
Để đánh giá một tài sản vô hình đợc tạo ra từ nội bộ DN đợc ghi nhận
vào ngày phát sinh nghiệp vụ đáp ứng đợc định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ vô hình, DN phải phân chia quá trình hình thành tài sản theo 2 giai
đoạn:
- Giai đoạn nghiên cứu: Toàn bộ chi phí phát sinh trong giai đoạn này
không đợc ghi nhận là TSCĐ vô hình mà đợc ghi nhận là chi phí sản xuất,

kinh doanh trong kỳ.
- Giai đoạn triển khai: Tài sản vô hình đợc tạo ra trong giai đoạn triển
khai đợc ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu thoả mãn đợc 7 điều kiện sau:
+ Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đa tài sản
vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán.
+ DN có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó.
+ Tài sản vô hình đó phải tạo ra đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai.
+ Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác
để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó.
+ Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai
đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó.
+ Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định
cho TSCĐ vô hình.
Nếu DN không thể phân biệt giai đoạn nghiên cứu với giai đoạn triển
khai của một dự án nội bộ để tạo ra TSCĐ vô hình, DN phải hạch toán vào chi
phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ toàn bộ chi phí phát sinh liên
quan đến dự án.
TSCĐ đợc hình thành từ nội bộ DN đợc đánh giá theo nguyên giá là toàn
bộ chi phí phát sinh từ thời điểm mà tài sản vô hình đáp ứng đợc định nghĩa và
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình đến khi TSCĐ vô hình đợc đTSCĐ vào sử
dụng. Các chi phí phát sinh trớc thời điểm này phải tính vào chi phí SXKD
trong kỳ.
Nguyên giá TSCĐ vô hình đợc tạo ra từ nội bộ DN bao gồm tất cả các
chi phí liên quan trực tiếp hoặc đợc phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán
từ khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đa tài sản đó vào
sử dụng theo dự tính.
Nguyên giá TSCĐ vô hình đợc tạo ra từ nội bộ DN bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu hoặc dịch vụ đã sử dụng trong việc tạo ra
TSCĐ vô hình;
7

- Tiền lơng, tiền công và các chi phí khác liên quan đến việc thuê nhân
viên trực tiếp tham gia vào việc tạo ra tài sản đó;
- Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc tạo ra tài sản, nh chi phí đăng
ký quyền pháp lý, khấu hao bằng sáng chế phát minh và giấy phép đợc sử
dụng để tạo ra tài sản đó;
- Chi phí sản xuất chung đợc phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán
vào tài sản (Ví dụ: phân bổ khấu hao nhà xởng, máy móc thiết bị, phí bảo
hiểm, tiền thuê nhà xởng, thiết bị);
Các chi phí sau không đợc tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình đợc tạo ra
từ nội bộ DN:
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN và chi phí sản xuất chung không
liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào sử dụng;
- Các chi phí không hợp lý nh: nguyên liệu, vật liệu lãng phí, chi phí lao
động, các khoản chi phí khác sử dụng vợt quá mức bình thờng;
- Chi phí đào tạo nhân viên để vận hành tài sản.
8
h. TSCĐ hình thành trong quá trình sáp nhập DN:
Nguyên giá TSCĐ vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập DN có
tính chất mua lại là giá trị hợp lý của tài sản đó vào ngày mua (ngày sáp nhập
DN).
DN phải xác định nguyên giá TSCĐ vô hình một cách đáng tin cậy để
ghi nhận tài sản đó một cách riêng biệt. Giá trị hợp lý có thể là:
- Giá trị niêm yết tại thị trờng hoạt động;
- Giá của nghiệp vụ mua bán TSCĐ vô hình tơng tự.
1.5.2- Khấu hao TSCĐ vô hình:
a. Giá trị hao mòn:
Hao mòn của TSCĐ là sự giảm dần giá trị của TSCĐ trong quá trình sử
dụng do tham gia vào quá trình kinh doanh bị cọ xát, bị ăn mòn hoặc do tiến
bộ kỹ thuật
Hao mòn TSCĐ là một phạm trù mang tính khách quan, muốn xác định

giá trị hao mòn của một TSCĐ nào đó thì cơ sở có tính khách quan nhất là
thông qua giá cả thị trờng, tức là phải so sánh giá cả của TSCĐ cũ với TSCĐ
mới cung loại. Tuy nhiên, TSCĐ đợc đầu t mua sắm là để sử dụng lâu dài cho
quá trình kinh doanh, do vậy, các DN không thể xác định giá trị hao mòn
TSCĐ theo phơng pháp nói trên.
Nhận thức đợc sự hao mòn TSCĐ có tính khách quan, cho nên khi sử
dụng TSCĐ, các DN phảI tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên
giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng kỳ hạch toán và gọi là khấu
hao TSCĐ. Mục đích của việc trích khấu hao TSCĐ là giúp cho các DN tính
đúng, tính đủ chi phí sử dụng TSCĐ và thu hồi vốn đầu t để tái tạo TSCĐ khi
chúng bị h hỏng hoặc thời gian kiểm soát hết hiệu lực. Nh vậy, khấu hao
TSCĐ là một hoạt động có tính chủ quan là một con số giả định về sự hao
mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Chính vì vậy, về phơng diện kế toán,
giá trị hao mòn của TSCĐ đợc tính bằng số khấu hao luỹ kế đến thời điểm xác
định. Khi TSCĐ bắt đầu đa vào sử dụng tại DN thì giá trị hao mòn coi nh bằng
không (trừ trờng hợp TSCĐ chuyển giao giữa các đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc trong DN, giá trị hao mòn TSCĐ bên nhận đợc tính bằng giá trị hao
mòn ghi trên sổ của đơn vị giao.
b. Các phơng pháp khấu hao và cách tính khấu hao:
TSCĐ của DN có nhiều thứ, nhiều loại với đặc tính khác nhau, cho nên,
các DN phảI xác định phơng pháp tính khấu hao phù hợp với từng TSCĐ. Tuy
nhiên, các phơng pháp khấu hao khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau về chi
9
phí khấu hao TSCĐ và qua đó ảnh hởng đến thu nhập chịu thuế của DN, do
vậy, việc vận dụng phơng pháp khấu hao TSCĐ phải nằm trong khuôn khổ quy
định của Nhà nớc.
Theo chế độ tài chính hiện hành, các DN có thể tính khấu hao theo 3 ph-
ơng pháp là: phơng pháp khấu hao đờng thẳng, phơng pháp khấu hao theo số
d giảm dần có điều chỉnh và phơng pháp khấu hao theo số lợng sản phẩm.
* Phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng:

Theo phơng pháp này, mức khấu hao hàng năm của một TSCĐ (Mkhn) đ-
ợc tính theo công thức sau:
Mkhn = Nguyên giá của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm.
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao năm = x 100
Đối với những TSCĐ đợc mua sắm hoặc đầu t mới thì số năm sử
dụng dự kiến phải nằm trong khoảng thời gian sử dụng tối đa và tối thiểu do
Nhà nớc quy định. Tuy nhiên, để xác định số năm sử dụng dự kiến cho từng
TSCĐ cụ thể, DN phải dựa vào những căn cứ chủ yếu sau:
+ Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế;
+ Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ TSCĐ,
tình trạng thực tế của tài sản );
+ Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ: đợc quyết định bởi thời gian kiểm soát
TSCĐ hoặc yếu tố hao mòn vô hình do sự tiến bộ kỹ thuật.
* Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh:
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với DN thuộc các lĩnh vực có công
nghệ đòi hỏi phảI thay đổi, phát triển nhanh và TSCĐ phải thoả mãn đồng thời
các điều kiện sau:
+ Là TSCĐ đầu t mới (cha qua sử dụng);
+ Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lờng, thí nghiệm.
Theo phơng pháp khấu hao số d giảm dần có điều chỉnh thì mức khấu
hao hàng năm của TSCĐ đợc xác định theo công thức sau:
Mkhn = Giá trị còn lại của TSC x Tỷ lệ khấu hao nhanh.
Tỷ lệ khấu hao nhanh đợc xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ Tỷ lệ khấu hao hệ số
khấu hao = theo phơng pháp x điều
nhanh đờng thẳng chỉnh
10
1
Số năm sử dụng dự kiến

Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại
bảng dới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh
(lần)
Đến 4 năm ( t 4 năm)
1,5
Trên 4 năm đến 6 năm ( 4 năm t 6
năm)
2,0
Trên 6 năm ( t > 6 năm) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phơng pháp số d
giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá
trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu
hao đợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia (:) cho số năm sử dụng còn lại
của TSCĐ.
* Phơng pháp khấu hao theo sản lợng:
- Phơng pháp này đợc áp dụng để tính khấu hao các loại máy móc, thiết
bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
+ Xác định đợc tổng số lợng, khối lợng sản phẩm sản xuất theo công suất
thiết kế của TSCĐ.
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không
thấp hơn 50% công suất thiết kế.
- Trình tự thực hiện phơng pháp khấu hao TSCĐ theo sản lợng nh sau:
+ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế kỹ thuật của TSCĐ, DN xác định tổng số l-
ợng, khối lợng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, gọi tắt là
sản lợng theo công suất thiết kế.
+ Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, DN xác định số lợng, khối lợng sản
phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
+ Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức sau

đây:
Mức trích khấu hao Số lợng Mức trích khấu hao
trong tháng của = sản phẩm sản xuất x bình quân tính cho
TSCĐ trong tháng một đơn vị sản phẩm
+ Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của
12 tháng trong năm. Trờng hợp công suất thiết hoặc nguyên giá của TSCĐ
thay đổi, DN phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
11
Chú ý:
Khi tính khấu hao và sử dụng nguồn vốn khấu hao TSCĐ của một DN,
cần phải chú ý một số quy định sau:
- Mọi TSCĐ có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu
hao, mức trích khấu hao TSCĐ đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ
kể cả TSCĐ đang thế chấp, cầm cố cho thuê.
- Phơng pháp khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà DN đã lựa chọn và
đăng ký phải thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ đó.
- Việc xác định thời gian khấu hao của một TSCĐ phảI dựa vào khung
thời gian sử dụng theo quy định thống nhất trong chế độ tài chính. Trờng hợp
DN muốn xác định thời gian khấu hao khác với những quy định đó thì phải đ-
ợc sự đồng ý của Bộ Tài Chính. Trờng hợp đặc biệt (nh nâng cấp hay tháo dỡ
một hay một số bộ phận của TSCĐ) thì DN phải lập biên bản nêu rõ các căn
cứ làm thay đổi thời gian sử dụng và đăng ký lại thời gian sử dụng mới của
TSCĐ với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý.
- Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng của TSCĐ vô hình trong
khoảng thời gian không quá 20 năm. Riêng thời gian của quyền sử dụng đất
có thời hạn là thời hạn đợc phép sử dụng đất theo quy định.
- Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ đợc thực hiện bắt đầu từ ngày
(theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia vào hoạt
động kinh doanh.
- TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn đợc sử dụng cho hoạt động kinh doanh

của DN thì cũng không đợc trích khấu hao nữa.
- TSCĐ cha khấu hao hết đã bị hỏng phải thanh lý thì phần giá trị còn lại
đợc xử lý thu hồi một lần (coi nh một nghiệp vụ bất thờng).
- Đối với TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh nh: TSCĐ
không cần dùng, cha cần dùng đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền
cho phép DN đợc đa vào cất trữ, bảo quản, điều động cho DN khác, TSCĐ
phục vụ cho hoạt động phúc lợi thì không phải trích khấu hao.
- Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt, DN ghi nhận là
TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhng không đợc trích khấu hao.
- Các DN đợc sử dụng toàn bộ số khấu hao luỹ kế của TSCĐ để táI đầu t,
thay thế, đổi mới TSCĐ; khi cha có nhu cầu đầu t táI tạo lại TSCĐ, DN có
quyền sử dụng linh hoạt số khấu hao luỹ kế phục vụ yêu cầu kinh doanh của
mình.
1.5.3. Giá trị còn lại của TSCĐ.
12
Giá trị còn lại của TSCĐ là giá trị thực tế của TSCĐ tại một thời điểm
nhất định. Ngời ta chỉ xác định đợc chính xác giá trị còn lại của TSCĐ khi bán
chúng trên thị trờng. Về phơng diện kế toán, giá trị còn lại của TSCĐ đợc xác
định bằng hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế tính đến thời
điểm xác định. Chính vì vậy, giá trị còn lại trên sổ kế toán mang dấu ấn chủ
quan của các DN, cùng 1 TSCĐ nhng nếu DN giảm thời gian khấu hao thì tốc
độ giảm của giá trị còn lại sẽ nhanh hơn. Do đó trong các trờng hợp góp vốn
liên doanh bằng TSCĐ, giải thể hoặc sát nhập DN, đa dạng hoá hình thức sở
hữu DN thì đòi hỏi phải đánh giá lại giá trị hiện còn của TSCĐ, thực chất của
việc làm này là xác định giá trị còn lại của TSCĐ theo mặt bằng giá cả hiện
tại.
Mối quan hệ giữa ba chỉ tiêu giá của TSCĐ đợc thể hiện của công thức
sau:
NG TSCĐ = GTCL TSCĐ + GTHM TSCĐ
2- Phơng pháp kế toán theo chế độ hiện hành:

2.1- Tài khoản sử dụng:
a. TK 213 TSCĐ vô hình.
TK này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm của
TSCĐ vô hình.
Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng trong kỳ.
Bên có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ.
Số d bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có của DN.
TK này đợc chi tiết thành các TK cấp 2 để theo dõi tình hình biến động
của từng loại TSCĐ:
TK 2131 Quyền sử dụng đất
TK 2132 Quyền phát hành
TK 2133 Bản quyền, bằng sáng chế
TK 2134 Nhãn hiệu hàng hoá
TK 2135 Phần mềm máy vi tính
Tk 2136 giấy phép và giấy phép nhợng quyền
TK 2138 TSCĐ vô hình khác
b. TK 2143 Hao mòn TSCĐ vô hình
TK này phản ánh tình hình biến động của TSCĐ vô hình theo giá trị hao
mòn.
Kết cấu:
Bên nợ: Giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình giảm trong kỳ.
13
Bên có: Giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình tăng trong kỳ.
Số d bên có: Giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình hiện có.
2.2 - Hach toán tình hình tăng TSCĐ vô hình
* TSCĐ vô hình đợc mua sắm:
- Trờng hợp TSCĐ mua thuộc đối tợng chịu thuế GTGT , dùng sản xuât
hàng hoá dịch vụ chịu thuế theo phơng pháp khấu trừ thì tài sản đơc ghi nhận
theo giá trị cha có thuế GTGT:
Nợ TK 213: Nguyên giá TSCĐ vô hình mua về.

Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331: Giá thanh toán cho ngời bán.
- Trờng hợp TSCĐ mua thuộc đối tợng chịu thuế, dùng sản xuất hàng hoá
dịch vụ không thuộc diện chịu thuế hoặc chịu thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp thì tài sản đơc ghi nhận theo giá trị gồm cả thuế GTGT
Nợ TK 213: Nguyên giá TSCĐ vô hình (gồm cả thuế GTGT).
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán cho ngời bán.
* TSCĐ vô hình mua theo phơng thức trả chậm.
- Trờng hơp TSCĐ mua thuộc đối tợng chịu thuế GTGT, dùng sản xuât
hàng hoá dịch vụ chịu thuế theo phơng pháp khấu trừ thì tài sản đơc ghi nhận
theo giá trả ngay cha có thuế GTGT, lãi trả chậm, trả góp đợc ghi nhận là chi
phí trả trớc.
Nợ TK 213: Nguyên giá TSCĐ vô hình (giá trả ngay, không gồm thuế
GTGT).
Nợ TK 242: Lãi trả chậm, trả góp.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 331: Tổng giá thanh toán cho ngời bán.
- Trờng hợp TSCĐ mua thuộc đối tợng chịu thuế, dùng sản xuât hàng hoá
dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp thì tài sản đơc ghi nhận theo giá trị gồm cả thuế GTGT, lãi trả
chậm,trả góp đợc ghi nhận là 1 khoản chi phí trả trớc.
Nợ TK 213: Nguyên giá TSCĐ vô hình (giá trả ngay, gồm thuế GTGT).
Nợ TK 242: Lãi trả chậm, trả góp.
Có TK 331: Tổng giá thanh toán cho ngời bán.
- Định kỳ phân bổ vào chi phí tài chính của kỳ đó:
Nợ TK 635: Phần phân bổ vào chi phí.
Có TK 242:
- Khi thanh toán cho ngời bán:
14
Nợ TK 331: Tổng số tiền phải thanh toán.

Có TK 111, 112:
* Trao đổi với TSCĐ vô hình tơng tự: Nguyên giá TSCĐ vô
hình đợc ghi nhận theo giá trị còn lại của TSCĐ mang đi trao đổi:
Nợ TK 213: TSCĐ vô hình nhận về (giá trị còn lại của tài sản mang đi
trao đổi).
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình mang đi trao đổi.
Có TK 213: Nguyên giá TSCĐ vô hình mang đi trao đổi.
* Trao đổi không tơng tự:
Trờng hợp DN sử dụng TSCĐ vô hình của mình để đổi lấy tài sản của
đơn vị khác có mức giá không tơng đơng nhau hoặc có công dụng khác nhau
thì kế toán căn cứ vào nguyên giá, giá trị hao mòn của TSCĐ đem trao đổi để
ghi :
Nợ TK 811: Giá trị còn lại.
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn.
Có TK 213: Nguyên giá TSCĐ vô hình đem đi trao đổi.
Căn cứ vào giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi (do 2 bên trao đổi thoả
thuận), kế toán ghi:
Nợ TK 131: Giá trị hợp lý TSCĐ đem trao đổi.
Có TK 711: Ghi tăng thu nhập khác.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp theo phơng pháp khấu trừ.
Căn cứ vào giá tri hợp lý của TSCĐ nhận về, kế toán ghi:
Nợ TK 213: Nguyên giá.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK 131: Giá hợp lý của TSCĐ nhân về.
Nếu giá hợp lý của TSCĐ đem trao đổi lớn hơn giá hợp lý của TSCĐ
nhận về thì DN đợc nhận lại bằng tiền, khi nhận đợc, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
Nếu giá trị hợp lý của TSCĐ nhân về lớn hơn giá hợp lý của TSCĐ đem
trao đổi thì kế toán ghi:

Nợ TK 131
Có TK 111, 112
* TSCĐ vô hình đợc tài trợ, biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh hoặc
nhận lại vốn góp liên doanh:
15
Trong trờng hợp Nhà nớc cấp cho DN, các bên đối tác góp vốn, thu hồi
vốn gop liên doanh, liên kết hoặc DN đợc biếu tặng, viện trợ bằng TSCĐ vô
hình khi xác định đợc nguyên giá TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 213: Nguyên giá TSCĐ vô hình.
Có TK 711: Giá trị TSCĐ vô hình đợc biếu tặng.
Có TK 411: Nhà nớc cấp hoặc bên góp vốn.
Có TK 128, 221, 222, 223, 228: Giá thoả thuận TSCĐ khi thu hồi vốn
góp.
* TSCĐ vô hình đợc hình thành từ nội bộ:
Đối với những TSCĐ vô hình hình thành từ nội bộ qua quá trình nghiên
cứu, triển khai thì kế toán phải tập hợp các khoản chi tiêu phát sinh trong quá
trình đó mà đợc phép ghi nhận vào nguyên giá của TSCĐ vô hình hình thành
từ nội bộ DN vào TK 241 chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 241: Chi phí phát sinh.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK 111, 112, 141, 152, 331,
Khi TSCĐ vô hình hoàn thành đợc quyết toán và đa vào sử dụng, kế toán
ghi:
Nợ TK 213: Nguyên giá TSCĐ vô hình hình thành đa vào sử dụng.
Nợ TK 138: Khoản chi sai yêu cầu bồi thờng hoặc chờ xử lý.
Có TK 241: Tổng chi phí mua sắm, nghiên cứu, triển khai.
2.3- Hạch toán tình hình giảm TSCĐ vô hình
* Thanh lý, nhợng bán TSCĐ vô hình
Kế toán ghi giảm các chỉ tiêu giá trị của TSCĐ vô hình và chuyển giá trị
còn lại vào chi phí khác:

Nợ TK 811: Giá trị còn lại.
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình nhợng bán, thanh lý.
Có TK 213: Nguyên giá TSCĐ vô hình.
Chi phí liên quan đến hoạt động thanh lý, nhợng bán:
Nợ TK 811: Chi phí khác.
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ (nếu có).
Có TK 111, 112, 331, Yếu tố chi phí.
Phản ánh khoản thu từ hoạt động thanh lý, nhợng bán:
Nợ TK 111, 112, 131: Theo giá thanh toán.
Nợ TK 152: phế liệu nhập kho.
Nợ TK 138: Tiền bồi thờng phải thu.
16
Có TK 711: Ghi thu nhập khác.
Có TK 3331: Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ (nếu có).
* Dùng TSCĐ vô hình góp vốn vào công ty con, công ty liên kết, cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát, đầu t dài hạn khác:
Nợ TK 221, 222, 223, 228: Theo giá thoả thuận.
Nợ TK 214: Theo giá trị hao mòn.
Nợ TK 811: Chênh lệch giảm giá TSCĐ .
Có TK 213: Nguyên giá TSCĐ.
Có TK 711: ứng với phần lợi ích của bên khác trong liên doanh.
Có TK 3387: ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh.
* Trả lại vốn góp liên doanh
Nợ TK 411: Ghi theo giá thoả thuận.
Nợ TK 214: Ghi theo số khấu hao luỹ kế.
Có TK 213: Ghi theo nguyên giá.
Nợ (có) TK 412: Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ.
2.4 Kế toán khấu hao TSCĐ vô hình
Giá trị phải khấu hao của TSCĐ vô hình đợc phân bổ một cách có hệ
thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ớc tính hợp lý của nó. Thời gian

tính khấu hao của TSCĐ vô hình tối đa là 20 năm. Việc trích khấu hao đợc bắt
đầu từ khi đa TSCĐ vô hình vào sử dụng.
- Định kỳ trích khấu hao và ghi nhận vào chi phí SXKD:
Nợ TK 627: Khấu hao TSCĐ sử dụng ở các bộ phận sản xuất.
Nợ TK 641: khấu hao TSCĐ sử dụng ở các bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642: Khấu hao TSCĐ sử dụng ở các bộ phận QLDN.
Có TK 214: Ghi tăng giá trị hao mòn của TSCĐ .
- Số chênh lệch khấu hao tăng do mức khấu hao TSCĐ vô hình tăng từ
việc thay đổi thời gian và phơng pháp khấu hao so với số đã trích trong năm đ-
ợc tính vào chi phí SXKD:
Nợ TK 623, 627, 641, 642, 241: Số chênh lệch tăng
Có TK 214
- Số chênh lệch khấu hao giảm do mức khấu hao TSCĐ vô hình giảm do
việc thay đổi thời gian và phơng pháp khấu hao so với số đã trích trong năm đ-
ợc ghi giảm chi phí SXKD:
Nợ tk
3- Một số tồn tại, kiến nghị về chế độ hạch toán TSCĐ vô hình
3.1- Vấn đề về xác định TSCĐ vô hình theo tiêu chuẩn về TSCĐ vô hình
17
Thực tế hiện nay còn rất nhiều tranh cãi xung quanh vấn đề xác định
những nguồn lực nào của DN đợc xếp vào TSCĐ vô hình.Có thể lấy vấn đề về
thơng hiệu để làm ví dụ.
Báo pháp luật ngày 04/10/2006 có đa tin Không công nhận giá trị thơng
hiệu là tài sản và ngày 03/11/2006 lại đa tin tài sản vô hình: trôi sông, trôi
biển do tổng cục thuế đã có công văn số 3539/TCT-PCCS ngày 30/09/2006
không cho DN đợc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng thơng hiệu. Nội dung
công văn này dựa vào công văn 12424/BTC-CĐKT của Bộ Tài chính ngày
03/10/2005 đa ra ý kiến,do:
- Theo chuẩn mực kế toán và Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC thì nhãn
hiệu hàng hoá đợc hình thành trong nội bộ DN không đợc ghi nhận là TSCĐ

vô hình. Vì thơng hiệu mặc dù là tài sản vô hình đợc tạo ra từ nội bộ DN nh-
ng DN không đợc ghi nhận là tài sản do:
(1) Nó không phải là nguồn lực có thể xác định đợc
(2) Không đánh giá đợc một cách đáng tin cậy
(3) DN không kiểm soát đợc
- Hiện nay, cơ chế tài chính của Nhà nớc cha quy định về giá trị quyền sử
dụng thơng hiệu. Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban
hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ cũng cha quy định th-
ơng hiệu là TSCĐ vô hình nên cũng cha có cơ sở hớng dẫn hạch toán, do đó,
không đợc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng thơng hiệu.
Trớc hết, việc sử dụng thuật ngữ thơng hiệu trong các văn bản pháp
luật trên là không chuẩn xác, vì thuật ngữ này chỉ sử dụng trong quản trị DN
còn thuật ngữ trong pháp lý là nhãn hiệu đã đợc Luật sở hữu trí tuệ quy định
tại điều 4. Ngoài ra, đối chiếu lại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC thì nhãn
hiệu hàng hoá đợc quy định là TSCĐ vô hình chứ không phải nh công văn
trên.
Theo Luật sở hữu trí tuệ tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu
dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp. Quyền
sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đợc xác lập trên cơ sở quyết định cấp
văn bằng bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ theo thủ tục đăng ký. Riêng đối với
nhãn hiệu nổi tiếng (nhãn hiệu đợc ngời tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn
lãnh thổ Việt Nam) thì quyền sở hữu đợc xác lập trên cơ sở sử dụng, không
phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. Nh vậy, khi DN đợc cấp văn bằng bảo hộ nhãn
hiệu của mình thì trở thành chủ sở hữu đối tợng sở hữu công nghiệp (nhãn
hiệu) nên có quyền chuyển nhợng quyền sở hữu này hoặc có quyền chuyển
18
giao (trong đó có phơng thức góp vốn) quyền sử dụng nhãn hiệu đó vào DN
khác. Hơn nữa, giá trị góp vốn đầu t của nhãn hiệu là một trong những tiêu trí
đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng đợc quy định tại Điều 75 của Luật sở hữu trí tuệ.
Ngoài ra, theo Nghị định 11/2005/NĐ-CP về chuyển giao công nghệ đã quy

định phơng thức đa giá trị công nghệ đợc chuyển giao (có thể gắn với đối tợng
sở hữu công nghiệp đợc phép chuyển giao) vào vốn góp trong dự án đầu t. Bên
cạnh đó, Luật DN cho phép nhà đầu t đợc góp vốn bằng giá trị quyền sở hữu
trí tuệ vào DN.
Tuy nhiên, theo chuẩn mực kế toán và Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC
thì nhãn hiệu hàng hoá đợc hình thành trong nội bộ DN không đợc ghi nhận là
TSCĐ vô hình. Nghĩa là, DN này (bên chuyển quyền) không đợc ghi nhận giá
trị quyền sử dụng nhãn hiệu là TSCĐ vô hình. Nhng khi góp vốn vào DN
khác, căn cứ vào chuẩn mực và quy định tài chính thì bên đợc chuyển quyền
đợc ghi nhận là TSCĐ vô hình do có nguồn lực vô hình, đợc xem xét bởi ba
yếu tố sau:
(1) Tính có thể xác định đợc. Bởi vì, TSCĐ vô hình này có thể xác định
đợc để phân biệt một cách rõ ràng so với lợi thế thơng mại. Tài sản này đợc
xác định thông qua việc góp vốn (không phải tự ghi nhận trong nội bộ DN) và
đợc định giá do các thành viên, cổ đông sáng lập theo nguyên tắc nhất trí hoặc
do tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá, nếu định giá cao hơn giá trị thực
tế phải liên đới chịu trách nhiệm (theo điều 30 của Luật DN ). Tài sản đợc góp
vốn trong DN khác có thể xác định đợc lợi ích kinh tế cụ thể từ tài sản đó
trong tơng lai thông qua thoả thuận trong Hợp đồng sử dụng nhãn hiệu.
(2) Có khả năng kiểm soát đợc. Bởi vì, DN đó có quyền thu lợi ích kinh
tế trong tơng lai mà tài sản đó đem lại, có khả năng kiểm soát đối với lợi ích
kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng nhãn hiệu này đợc pháp luật thừa nhân
hoặc xác lập (nếu đăng ký Hợp đồng License tại Cục Sở hữu trí tuệ)
(3) Có lợi ích kinh tế trong tơng lai. Bởi vì, lợi ích kinh tế trong tơng lai
mà nhãn hiệu này đem lại cho DN đó có thể làm tăng doanh thu hoặc lợi ích
khác xuất phát từ việc sử dụng nhãn hiệu này.
Ngày nay, việc góp vốn bằng giá trị quyền sở hữu trí tuệ đã trở thành
thông lệ rất phổ biến trên thế giới. Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam ngay từ
đầu đã cho phép nhà đầu t nớc ngoài góp vốn bằng tài sản vô hình này, khi đó
bên chuyển quyền đợc chia lợi nhuân theo tỷ lệ góp vốn mà không nhận giá

chuyển giao còn bên đợc chuyển quyền đợc khấu hao tài sản vô hình này. Đối
với giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu này khi đã đợc bên đợc chuyển quyền
19
định giá hợp lý làm tài sản thì bên chuyển quyền đợc ghi nhận khoản chênh
lệch lớn hơn giữa giá trị tài sản do đánh giá lại khi góp vốn so với giá trị ghi
sổ sách thì đợc hạch toán vào thu nhập khác theo Chuẩn mực kế toán và thông
t 23/2005/TT-BTC. Tuy nhiên, khoản chênh lệch này không tính vào thu nhập
chịu thuế để tính thuế TNDN theo công văn số 3041 TCT/CS của Tổng Cục
Thuế ngày 13/08/2002.
Từ những phân tích trên, có thể thấy một khi pháp luật chuyên ngành về
sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ đã cho phép góp vốn để chia lợi nhuận
(mà góp vốn là một trong những phơng thức thanh toán giá chuyển giao quyền
sử dụng) nên đã không tính giá chuyển giao license và Điều lệ DN đợc chuyển
giao đã ghi nhận tài sản góp vốn thông qua việc đăng ký kinh doanh mà nay
Bộ Tài chính và Tổng Cục Thuế cha cho phép xác định la TSCĐ vô hình thì hệ
quả là không có nguồn để hoàn trả vốn góp cho nhà đầu t do không đợc khấu
hao tài sản này. Chẳng hạn, nh trờng hợp công ty TNHH Kinh Đô đã đợc cấp
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá sau đó, Công ty này góp giá trị
quyền sử dụng nhãn hiệu đã đợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng
LiXăng và Điều lệ DN tiếp nhận đã ghi nhận tài sản góp vốn thông qua đăng
ký kinh doanh mà nay Bộ Tài chính và Tổng Cục Thuế cha cho góp vốn bằng
giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu là không phù hợp với Hiến pháp khi tài sản
hợp pháp đợc quyền góp vốn và đợc Nhà nớc bảo hộ cũng nh không phù hợp
với sự hội nhập kinh tế thế giới.
3.2- Vấn đề về phơng pháp khấu hao TSCĐ vô hình:
* Ưu điểm từng phơmg pháp
- Phơng pháp khấu hao đờng thẳng đơn giản, dễ tính, giảm nhẹ đợc việc
tính toán của kế toán trong việc trích khấu hao. Phơng pháp này đợc áp dụng
đối với các loại TSCĐ tham gia vào hoạt động SXKD và DN có thể khấu hao
nhanh đối với một số loại TSCĐ (nh máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo l-

ờng,thí nghiệm, thiết bị và phơng tiện vận tải) nhng tối đa không quá 2 lần
mức khấu hao đợc xác định theo phơng pháp đờng thẳng.
- Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần: Phơng pháp này đã chú ý tới
việc trích khấu hao nhanh, tạo điều kiện cho các DN nhanh chóng thu hồi vốn
để đầu t thêm cho các loại TSCĐ khác, đồng thời cũng đã chú ý đến thực tế là
TSCĐ hao mòn qua các năm không giống nhau. Phơng pháp này đợc áp dụng
đối với các TSCĐ là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lờng, thí
nghiệm mới, cha qua sử dụng, và đợc áp dụng đối với các DN thuộc lĩnh vực
có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
20
- Phơng pháp khấu hao theo số lợng sản phẩm: Phơng pháp này dựa trên
giá trị kinh tế mà TSCĐ đó đem lại cho DN để tính khấu hao, nghĩa là DN thu
đợc càng nhiều lợi ích kinh tế từ TSCĐ (TSCĐ sản xuất ra càng nhiều sản
phẩm) thì mức khấu hao càng nhiều. Phơng pháp này đợc áp dụng cho các
TSCĐ trực tiếp tham gia vào sản xuất sản phẩm và có thể xác định đợc số l-
ợng, khối lợng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của máy.
* Tồn tại:
Hiện nay số lợng cũng nh tỷ trọng TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá
mà vẫn còn đợc sử dụng trong các DN ngày càng cao, điều đó chứng tỏ rằng
phơng pháp khấu hao đợc áp dụng và việc tổ chức công tác kế toán để xác
định mức khấu hao là cha phù hợp.
Việc xác định thời gian khấu hao của TSCĐ để tính mức khấu hao TSCĐ
đối với DN là rất quan trọng, không chỉ để DN tính đúng chi phí sản xuất mà
còn để DN có nguồn đầu t vào TSCĐ, đổi mới nâng cao công nghệ, phát triển
sản xuất. Hiện nay, khung thời gian khấu hao quy định cho các loại TSCĐ tuy
đã đợc điều chỉnh nhng vẫn còn những điểm cha phù hợp. Điều đó giải thích
tại sao hiện nay vẫn còn một số DN thì yêu cầu kéo dài thêm thời gian khấu
hao, trong khi đó lại có một số DN khác muốn đợc khấu hao nhanh hơn so với
khung quy định. Phải chăng chúng ta cần có sự nghiên cứu kỹ lỡng hơn, tỉ mỉ
hơn và chú ý đến ngành nghề kinh doanh của các DN khi đa ra khung thời

gian khấu hao của các loại TSCĐ, để các DN có thể dễ dàng, linh hoạt trong
việc xác định thời gian khấu hao cho các TSCĐ của mình cho phù hợp với
mục đích của DN mình.
Các phơng pháp trích khấu hao của chúng ta hiện nay vẫn cha thực sự
hoàn chỉnh. Phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng tuy đơn giản nhng lại
không tính chính xác mức khấu hao hàng năm vì TSCĐ hao mòn khác nhau
qua các năm, đồng thời nó cũng có nhợc điểm là chậm khôi phục lại chi phí
để có thể mua sắm TSCĐ khác, không tiết kiệm thuế. Phơng pháp khấu hao
theo số d giảm dần có điều chỉnh giúp DN tính đúng mức khấu hao nhng lại
có cách tính rất phức tạp. Còn đối với phơng pháp khấu hao theo khối lợng, số
lợng sản phẩm thì lại có nhợc điểm là rất khó xác định một cách chính xác sản
lợng sản xuất theo công suất thiết kế, hơn nữa nếu tính khấu hao theo phơng
pháp này thì cha tính nhiều đến yếu tố hao mòn vô hình của TSCĐ. Nh vậy,
chúng ta vẫn cha thực sự có đợc một phơng pháp khấu hao phù hợp và chính
xác để DN có thể áp dụng.
21
Các TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn đợc sử dụng vào SXKD thì không
phải trích khấu hao nữa, tuy nhiên việc quản lý những tài sản này hiện nay vẫn
còn nhiều bất cập, nhất là đối với TSCĐ vô hình. Khi những TSCĐ đã khấu
hao hết đợc sử dụng vào SXKD thì sẽ làm cho giá thành giảm xuống do không
phải trích khấu hao, thu nhập chịu thuế thu nhập DN tăng lên tơng ứng với
mức khấu hao không phải trích và số tiền khấu hao đó đợc chia làm 2 phần:
một phần nộp ngân sách Nhà nớc theo tỷ lệ quy định dới dạng thuế thu nhập
DN, phần còn lại để ở DN.Vậy chúng ta quản lý TSCĐ này nh thế nào? Khi
xảy ra mất mát thì lấy cơ sở gì để xử lý? Và việc sử dụng TSCĐ đã khấu hao
hết liệu có gây nguy hiểm đến sức khoẻ của ngời lao động hay có gây thất
thoát công quỹ hay không? Khi đó ai sẽ là ngời chịu trách nhiệm?
* Một số kiến nghị, đề xuất:
Qua nghiên cứu về các phơng pháp trích khấu hao TSCĐ và kế toán khấu
hao TSCĐ trong các DN hiện nay, nh đã nêu ở trên hiện nay việc trích khấu

hao cũng nh hạch toán khấu hao TSCĐ, đặc biệt là TSCĐ vô hình vẫn còn một
số tồn tại, cha hợp lý cần bổ sung hoàn thiện. Vì vậy xin đa ra một số ý kiến
sau để xem xét:
Thứ nhất, về việc lựa chọn phơng pháp khấu hao cho phù hợp với từng
loại TSCĐ vô hình. Với những loại TSCĐ vô hình có thể bị lạc hậu về công
nghệ, kỹ thuật nh phần mềm máy vi tính, công nghệ sản xuất thì nên áp
dụng phơng pháp khấu hao nhanh vì khoa học công nghệ đang phát triển rất
nhanh, những loại TSCĐ vô hình đó có thể bị lạc hậu một cách rất nhanh
chóng, áp dụng phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh sẽ
giúp DN khấu hao nhanh, tạo điều kiện cho DN nhanh chóng thu hồi vốn để
đầu t thêm cho các loại TSCĐ khác. Còn với những loại TSCĐ vô hình khác
thì nên áp dụng phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng vì đó là một phơng
pháp đơn giản, dễ tính, giảm nhẹ đợc việc tính toán của kế toán trong việc
trích khấu hao.
Thứ hai, về khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ để tiến hành trích
khấu hao TSCĐ ,các DN hiện nay ứng xử khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện
cụ thể của mình. Một số DN trong ngành dệt, giấy, vận chuyển chất lỏng bằng
đờng ống đề nghị kéo dài thời gian khấu hao TSCĐ nhng ngợc lại, đối với
các máy móc thiết bị điện tử và phần mềm tin học thì các DN có xu hớng
muốn khấu hao nhanh hơn so với khung quy định hiện hành. Dựa vào 3 tiêu
thức để xác định thời gian khấu hao TSCĐ là tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo
22
thiết kế; hiện trạng của TSCĐ; và mục đích, hiệu suất sử dụng ớc tính của
TSCĐ thì mong muốn của các DN trên cũng là hợp lý.
Thêm vào đó, trên thực tế đang xảy ra hiện tợng một số DN Nhà nớc đã
phải vay nợ để trang bị TSCĐ. Nếu áp dụng theo khung hiện hành thì nhiều
khi DN không tìm ra nguồn để trả nợ theo hạn bởi thời hạn nợ và thời gian
khấu hao không trùng nhau. Xét về bản chất khấu hao TSCĐ thì việc cho phép
khấu hao nhanh để trả nợ là không hợp lý song lại hợp tình bởi nó khuyến
khích các DN dám đầu t TSCĐ, hiện đại hoá công nghệ sản xuất. Vì thế, Nhà

nớc có thể mở thêm một lối nhỏ cho các DN đợc khấu hao nhanh thêm một
mức nào đó giúp họ tạo nguồn trả nợ. Tất nhiên những DN nào có nguồn thì
cứ theo khung sẵn có mà vận dụng hoặc khấu hao nhanh hơn.
Thứ ba, theo chế độ hiện hành, DN cần thực hiện việc quản lý, theo dõi
các TSCĐ đợc giao quản lý nh đối với các TSCĐ dùng trong kinh doanh. Để
đảm bảo giá thành sản phẩm đợc đúng và đủ, nếu các TSCĐ tham gia vào
hoạt động SXKD thì trong thời gian TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh
doanh, DN phải thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của
DN. Tuy nhiên hiện nay chế độ cha quy định việc phân bổ nguồn từ số tiền
khấu hao TSCĐ tạm dùng này ra sao. Có thể phân bổ số tiền khấu hao này
theo nguồn gốc TSCĐ nh sau:
- Đối với những TSCĐ thuộc dự trữ nhà nớc giao cho DN giữ hộ và
những TSCĐ phục vụ nhu cầu chung của xã hội, không phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của riêng DN mà nhà nớc giao cho DN quản lý thì số tiền khấu
hao đợc nộp ngân sách nhà nớc.
- Đối với TSCĐ phục vụ cho hoạt động phúc lợi trong DN thì số tiền
khấu hao đợc hạch toán tăng quỹ phúc lợi của DN.

III- Kết luận:
23
Trên đây là bài viết của em nghiên cứu về vấn đề hạch toán và quy
định về khấu hao TSCĐ vô hình trong DN theo chế độ hiện hành và một số ý
kiến, tham luận về những bất cập còn tồn tại xung quanh vấn đề đó. Do hạn
chế về trình độ nên mặc dù đã cố gắng hết sức mình nhng bài viết của em vẫn
còn nhiều thiếu xót, mong các thầy cô giúp đỡ thêm cho em để em có thể
hoàn thiện thêm bài viết của mình. Em xin chân thành cảm ơn.
Em cũng xin đợc gửi lời cảm ơn tới Thạc sĩ Đặng Thuý Hằng, cô đã
tận tình hớng dẫn, giúp em có thể hoàn thành bài viết này.
24
Phụ lục

I- Tài liệu tham khảo:
1. PGS.TS.Đặng Thị Loan_Giáo trình kế toán tài chính
Chơng I: Hạch toán TSCĐ
2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 TSCĐ vô hình
3. Trang web Tapchiketoan.com.vn
II- Ký hiệu, viết tắt:
TSCĐ: Tài sản cố định.
DN: doanh nghiệp.
SXKD: sản xuất kinh doanh.
25

×