Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với các doanh nghiệp tại chi nhánh nhnt hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.19 KB, 90 trang )

Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
I. Sự cần thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới hiện nay đang diễn ra quá trình
toàn cầu hóa, hội nhập trở thành xu hướng tất yếu của mọi nền kinh tế. Nền
kinh tế thị trường của nước ta phát triển và hội nhập chưa được bao lâu. Do
đó vấn đề cấp bách đặt ra là phải nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể hội
nhập sâu hơn rộng hơn, hiệu quả hơn với nền kinh tế thế giới. Một công việc
quan trọng cần phải làm trước hết là lành mạnh hóa hệ thống tài chính Ngân
hàng. Trong đó, hoạt động Ngân hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng nếu
được đảm bảo an toàn và hiệu quả thì sẽ có những tác động vô cùng to lớn
cho nền kinh tế, cải thiện môi trường kinh doanh, duy trì sự phát triển ổn
định, tạo nền tảng vững mạnh cho quan hệ giao lưu kinh tế thế giới.
NHNT Hà Nội với những chính sách kinh doanh đúng đắn đã đạt
được những thành công rất lớn trong những năm qua. Dư nợ cho vay qua
các năm không ngừng tăng, tỷ lệ nợ quá hạn giảm, các dịch vụ Ngân hàng
phát triển, Uy tín và thu nhập của Ngân hàng tăng lên hàng năm. Bên cạnh
đó, do sự phát triển quả nhanh của nền kinh tế, Ngân hàng đang đứng trước
những cơ hội và thách thức vô vùng lớn. Cơ hội kinh doanh nhiều hơn và rủi
ro cũng lớn hơn. Đặc biệt là trong hoạt động cho vay, khi mà những thiếu
sót và hạn chế của Ngân hàng là không thể tránh khỏi.
Chất lượng tín dụng không chỉ là mối qua tâm của riêng Ngân hàng
mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội. Vì đây là cơ sở cho sự phát triển
của nền kinh tế. Chất lượng tín dụng vừa phản ánh sự lớn mạnh của Ngân
hàng, vừa phản ánh những bất cập trong quản lý Ngân hàng. Vì vậy vấn để
vô cùng quan trọng đặt ra cho Ngân hàng là làm thế nào để nâng cao chất
Phan ThÕ QuyÒn 1 Líp Tµi ChÝnh Doanh Nghiªp 44A
Chuyên đề thực tập
lượng tín dụng. Do đó, em chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho
vay đối với các doanh nghiệp tại Chi nhánh NHNT Hà Nội” làm nội dung
tìm hiều và nghiên cứu của mình. Với mong muốn học tập và có thể góp


phần nào đó giải quyết những vấn đề còn tồn tại của Ngân hàng và nâng cao
hơn nữa chất lượng tín dụng tại NHNT Hà Nội.
II. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Chất lượng tín dụng là một khái niệm mở chịu ảnh hưởng bởi rất
nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Trong đó Quy trình tín dụng là yếu tố
quan trọng hàng đầu và được Ngân hàng quan tâm nhất. Muốn xây dựng
được một quy trình tín dụng phù hợp khoa học là điều không đơn giản đối
với mỗi Ngân hàng.
Trong khi đó, thực tế ở một số Ngân hàng, Quy trình tín dụng chưa
được đánh giá đúng vai trò của nó trong chính sách hoạt động kinh doanh
của mình. Quy trình tín dụng hiện tại lại chứa đựng nhiều rủi ro và hạn chế
gây ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng.
Chính vì vậy, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng tín dụng
tại Chi nhánh NHNT Hà Nội. Nội dung nghiên cứu của em sẽ xoay quanh
vấn đề Quy trình tín dụng, góp phần: Cải tiến quy trình tín dụng để nâng
cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp.
III. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Hoạt động tín dụng rất rộng, bao gồm nhiều hoạt đông khác nhau như
họat động cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính. Song ở đây khi nói đến hoạt
động tín dụng, em chỉ đề cập đến chất lượng tín dụng đối với hoạt động cho
vay.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu là vẫn để lý luận thực tiễn liên quan đến
hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại và vấn đề chất lượng tín
dụng tại Chi nhánh NHNT Hà Nội.
Phan ThÕ QuyÒn 2 Líp Tµi ChÝnh Doanh Nghiªp 44A
Chuyên đề thực tập
IV: Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp biện chứng, logic, thu thâp hệ thống thông tin
và tổng kết thực tiễn
V: Kết cấu đề tài

Ngoài Lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khao, để tài
được chia làm ba phần chính:
Chương I: Khái quát về Ngân hàng thương mại và hoạt động tín
dụng của Ngân hàng thương mại.
Chương II: Hoạt động tín dụng của NHNT Hà Nội
Chương III: Giải pháp cải tiến quy trình tín dụng nhằm nâng cao
hiệu quả cho vay đối với các doanh nghiệp ở Chi nhánh
NHNT Hà Nội
Phan ThÕ QuyÒn 3 Líp Tµi ChÝnh Doanh Nghiªp 44A
Chuyên đề thực tập
Lêi c¶m ¬n
Tµi liÖu tham kh¶o
Gi¸o tr×nh Ng©n hµng th¬ng m¹i
Gi¸o tr×nh tµi chÝnh doanh nghiÖp
TiÒn tÖ, ng©n hµng vµ thÞ trêng tµi chÝnh Frederic s. Mishkin
QD1627
Phan ThÕ QuyÒn 4 Líp Tµi ChÝnh Doanh Nghiªp 44A
Chuyên đề thực tập
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng gắn liền với lịch sử
phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Quá trình phát triển kinh tế là điều
kiện và đòi hỏi sự phát triển của Ngân hàng. Đến lượt mình sự phát triển của
hệ thống Ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
NHTM là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh
nào trong nền kinh tế.

1.1.1. Khái niệm
Nghề Ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các
thợ vàng. Qua hoạt động thực tiền và quá trình phát triển, họ trở thành
những người làm nghề kinh doanh tiền tệ, hay còn gọi là nhà buôn tiền. Đầu
tiên những nhà buôn tiền đã dùng vốn tự có để cho vay, nhưng điều đó
không kéo dài. Từ hoạt động thực tiền, họ nhận thấy thường xuyên có người
gửi tiền vào và thường xuyên có người lấy tiền ra, song tất cả người gửi tiền
không rút tiền cùng một lúc, đã tạo số dư thường xuyên trong két của các
nhà buôn tiền. Do tính chất vô danh của tiền, nhà buôn tiền có thể sử dụng
tạm thời một phần tiền gửi của khách hàng để cho vay. Hoạt động này làm
Phan ThÕ QuyÒn 5 Líp Tµi ChÝnh Doanh Nghiªp 44A
Chuyên đề thực tập
thay đổi căn bản hoạt động của nhà buôn tiền - Kẻ cho vay nặng lãi - Thành
nhà buôn tiền - Ngân hàng. Hoạt động cho vay dựa trên tiền gửi của khách
hàng, tạo nên lợi nhuận lớn cho các Ngân hàng. Cùng với sự phát triển của
kinh tế, hoạt động Ngân hàng không ngừng phát triển, cung cấp khách hàng
nhiều dịch vụ rất đa dạng trên lĩnh vực tiền tệ. Song hoạt động cho vay vẫn
là hoạt động chính và là nghiệp vụ quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại và
phát triển của Ngân hàng. Nếu hoạt động cho vay phát triển, có hiệu quả sẽ
thúc đẩy các hoạt động khác của Ngân hàng như: Thanh toán, ngân quỹ…
phát triển. Nếu hoạt động cho vay không hiệu quả sẽ kéo theo sự suy giảm
của các hoạt động này dẫn đến tình trạng xấu cho Ngân hàng.
Theo Quyết định 1627/2001/QĐ - NHHN ngày 31/12/2001 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hàng quy chế cho
vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng: Cho vay là một hình thức cấp
tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoã thuận với nguyên tắc
hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.2. Đặc điểm và nguyên tắc tín dụng Ngân hàng
Đặc điểm tín dụng Ngân hàng

- Cho vay là hoạt động chính của các NHTM
Do quy mô của hoạt động cho vay, các Ngân hàng chủ yếu sử dụng
nguồn tiền mà mình huy động được để thực hiện cho vay. Các khoản vay
này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của Ngân hàng. Đây cũng
là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất và nhiều thu nhập nhất cho Ngân
hàng. Sự tồn tại và phát triển của một Ngân hàng được quyết định bởi hiệu
quả hoạt động cho vay của Ngân hàng đó.
- Rủi ro trong hoạt động cho vay rất cao
Phan ThÕ QuyÒn 6 Líp Tµi ChÝnh Doanh Nghiªp 44A
Chuyên đề thực tập
Rủi ro cho vay là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến mà Ngân
hàng phải gánh chịu khi khách hàng vay không trả nợ đúng hạn, không trả
huặc không trả đầy đủ cả khoản vốn và lãi vay. Mỗi khoản tín dụng mà
Ngân hàng cho khách hàng vay luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn.
Những rủi ro này có thể là khách quan huặc chủ quan và CBTD không thể
lường trước hết được. Khi rủi ro xảy thì tổn thất là khoản vay đó có thể
không thu hồi được. Vì tín dụng là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất của
Ngân hàng nên chỉ cần một rủi ro nhỏ xảy ra cũng có thể gây tổn thất là rất
lớn đối với Ngân hàng, ảnh hưởng đến thu nhập, uy tín và rất có thể là
nguyên nhân của sự phá sản của Ngân hàng.
- Dựa trên cơ sở lòng tin khách hàng
Vì hoạt động cho vay chứa đựng rất nhiều loại rủi ro khác nhau, đặc
biệt loại rủi chủ quan - Rủi ro do thông tin không cân xứng: (I)Lựa chọn đối
nghịch là rủi ro xảy ra trước khi diễn ra cuộc giao dịch. Do thông tin không
cân xứng, các món vay có thể được thực hiện cho những trường hợp rủi ro
không trả được nợ. Trong khi có thể quyết định không cho vay đối với
những trường hợp có thể trả được nợ. (II) Rủi ro đạo đức là rủi ro xảy ra sau
cuộc giao dịch khi người vay có ý định dùng khoản tiền vay để thực hiện
những hoạt động không tốt (Thiếu đạo đức) xét theo quan điểm của Ngân
hàng. Làm cho khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng là rất khó khăn. Chính

vì những lý do trên, hoạt động tín dụng chỉ xảy ra trên cơ sở Ngân hàng đã
có hiểu biết và lòng tin nhất định về khách hàng.
- Tiền vay được thoã thuận sử dụng theo nguyên tắc hoàn trả. Lãi suất
là giá cả để được sử dụng khoản vay. Việc vay mượn phải nằm trong
khoảng thời gian xác định, đến hết thời hạn trong hợp đồng, người vay phải
hoàn trả khoản vay đó kèm một khoản lãi đã xác định.
Phan ThÕ QuyÒn 7 Líp Tµi ChÝnh Doanh Nghiªp 44A
Chuyên đề thực tập
- Quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm
thời. Do tính chất vô danh của tiền, sau khi thực hiện cho vay, quyền sở hữu
của giá trị được chuyển giao vẫn thuộc về Ngân hàng.
Tín dụng Ngân hàng ra đời là một tất yếu khách quan. Đã khắc phục
được những hạn chế của tín dụng thương mại về quy mô và giới hạn chiều
vận động. Khi nền kinh tế phát triển thì khối lượng và chất lượng tín dụng
ngày càng đòi hỏi ở mức độ cao hơn, chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong
tổng khối lượng tín dụng của nền kinh tế.
Nguyên tắc tín dụng Ngân hàng
Hoạt động tín dụng của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định
nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời cho Ngân hàng. Các nguyên
tắc này được cụ thể hoá trong các quy định của Ngân hàng Nhà nước và các
NHTM
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả gốc và lãi với thời gian xác định.
Đây là điều kiện để Ngân hàng tồn tại và phát triển. Là cơ sở để Ngân hàng
thiết lập và thực hiện các kế hoạch kinh doanh của mình trong tương lai
đồng thời có hướng điều chỉnh kịp thời các hoạt động không còn phù hợp và
hiệu quả.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả
thuận với Ngân hàng, không trái với quy định của pháp luật và các quy định
khác của Ngân hàng cấp trên. Ngân hàng chỉ cho khách hàng vay vốn phục
vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong phạm vi ngành nghề được phép theo

Giấy chững nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép hành nghề (Nếu có) của
khách hàng và phục vụ nhu cầu đời sống hợp pháp của khách hàng.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (huặc dự án) có hiệu quả để
đảm bảo khả năng thu hồi vốn đầu tư và lãi của Ngân hàng. Trong trường
hợp xét thấy khoản vay kém an toàn, Ngân hàng đòi hỏi người vay phải có
Phan ThÕ QuyÒn 8 Líp Tµi ChÝnh Doanh Nghiªp 44A
Chuyên đề thực tập
tài sản đảm bảo khi vay. Nguyên tắc của hoạt động Ngân hàng là đảm bảo
an toàn và khả năng sinhlợi trong mọi trường hợp. Vì vậy một dự án có hiệu
quả mới có thể đảm bảo được khả năng thu hồi vốn và lãi cho Ngân hàng.
Ngược lại một dự án kém hiệu quả, khả năng thua lỗ cao thì việc lãi và thậm
chí vốn gốc là rất khó khăn cho Ngân hàng. Để đảm bảo an toàn, người vay
phải có tài sản đảm bảo cho Ngân hàng.
1.1.3. Phân loại hoạt động tín dụng Ngân hàng
Dựa vào các tiêu thức khác nhau tín dụng Ngân hàng được phân loại
theo nhiều hình thức rất đa dạng. Sau đây là một số cách phân loại tín dụng
Ngân hàng theo các hình thức đặc trưng:
Phân loại theo thời hạn tín dụng
Việc phân loại thời hạn tín dụng có ý nghĩa quan trọng mật thiết đến
tính an toàn và tính sinh lợi của món vay cũng như khả năng hoàn trả của
khách hàng. Mặt khác, thời hạn của khoản vay còn ảnh hưởng tới kế hoạch
vốn của Ngân hàng, qua đó ảnh hưởng tới việc lập kế hoạch kinh doanh và
khả năng thực hiện các khoản cho vay khác đến khách hàng. Theo thời hạn,
các khoản tín dụng được chia làm 3 loại
Tín dụng ngắn hạn là loại hình cho vay trong khoảng thời gian dưới
một năm. Mục đích vay chủ yếu là đầu tư vào tài sản lưu động có vòng quay
trên một vòng trong một năm và các nhu cầu chi tiêu của cá nhân. Cho vay
ngắn hạng thường chiếm tỷ trọng lớn nhất và Ngân hàng có thể áp dụng cho
vay trực tiếp huặc gián tiếp, cho vay theo món huặc hạn mức, có huặc không
cần đảm bảo, dưới hình thức chiết khấu, thấu chi huặc luân chuyển.

Tín dụng trung hạn là những khoản cho vay từ một đến năm
năm.Doanh nghiệp có nhu cầu tín dụng trung và dài hạn để mua sắm trang
thiết bị, xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mua công nghệ, để tồn tại và phát triển,
nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng tăng.
Phan ThÕ QuyÒn 9 Líp Tµi ChÝnh Doanh Nghiªp 44A
Chuyên đề thực tập
Nhà nước vay vốn trung và dài hạn để đầu tư phát triển vào những
lĩnh vực khả năng tích luỹ của doanh nghiệp chưa cao.Ngân hàng cho vay
đối với người tiêu dùng nhằm thoã mãn nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu
bền như nhà cửa, phương tiện vận chuyển.
Tín dụng dài hạn là những khoản vay thời hạn cho vay trên năm
năm, loại tín dụng này đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng công trình
giao thông, nhà máy xí nghiệp, công trình xây dựng có quy mô lớn với thời
hạn sử dụng lâu dài.
Phân loại theo hình thức tài trợ
Tín dụng Ngân hàng bao gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho
thuê.
Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá là việc Ngân hàng
ứng trước một khoản tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương
phiếu trừ đi phần thu nhập của Ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa
đến hạn huặc đó là một giấy nợ.
Hình 1: Chiết khấu thương phiếu
(3): Trong thợi hạn còn hiệu lực của thương phiếu, người bán có thể mang
thương phiếu đến Ngân hàng để xin chiết khấu.
(4): Sau khi kiểm tra độ an toàn của thương phiếu, Ngân hàng có thể phát tiền
cho người bán và nắm giữ thương phiếu.
(5): Đến hạn, Ngân hàng chuyển thương phiếu đến người mua đòi tiền.
Phan ThÕ QuyÒn 10 Líp Tµi ChÝnh Doanh Nghiªp
44A
(5)

(3)
(4)
(2) Thương phiếu
(1) Hàng hoá, dịch vụ
Người bán Người mua
Ngân hàng
Chuyên đề thực tập
Cho vay là việc Ngân hàng đưa tiền cho khách hàng vay với cam kết
khách hàng sẽ trả cả gốc và lãi đúng hạn như cam kết trong hợp đồng. Cho
vay có thể được chia làm nhiều hình thức: Cho vay thấu chi; Cho vay trực
tiếp từng lần; Cho vay theo hạn mức; Cho vay luân chuyển; Cho vay trả
góp; Cho vay gián tiếp.
Bảo lãnh của Ngân hàng là cam kết của Ngân hàng dưới hình thức
thư bảo lãnh về thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của Ngân
hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Phân loại
theo mục tiêu, có các loại bảo lãnh:Bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu; Bảo
lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước; Bảo
lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay.
Hình 2: Quy trình bảo lãnh của Ngân hàng
(a): Khách hàng ký các hợp đồng với bên thứ ba vể thanh toán, vể xây
dựng… Bên thứ ba yêu cầu phải có bảo lãnh của Ngân hàng
(1): Khách hàng làm đơn xin được bảo lãnh gửi Ngân hàng. Ngân hàng
phân tích khách hàng. Nếu động ý, Ngân hàng và khách hàng ký hợp đồng bảo
lãnh và phát hành thư bảo lãnh
(2): Ngân hàng (huặc khách hàng) thông báo thư bảo lãnh cho bên thứ ba
(3): Theo như thõa thuận với khách hàng và bên thứ ba, Ngân hàng thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh với bên thứ ba nếu nghĩa vụ đó xảy ra
(4): Theo như hợp đồng bảo lãnh đã ký với khách hàng, Ngân hàng yêu
cầu khách hàng thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng.
Phan ThÕ QuyÒn 11 Líp Tµi ChÝnh Doanh Nghiªp

44A
(3)
(2)(4)
(a)
Ngân hàng (Bên bảo lãnh)
Khách hàng của Ngân hàng
(bên được bảo lãnh)
Người thứ ba (Bên hưởng
bảo lãnh)
(1)
(3)(2)(1)
(4)
(a)
Ngân hàng (Bên bảo lãnh)
Khách hàng của Ngân hàng
(bên được bảo lãnh)
Người thứ ba (Bên hưởng
bảo lãnh)
Chuyên đề thực tập
Cho thuê là hình thức Ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với
thời hạn sao cho Ngân hàng phải thu hồi gần đủ huặc đủ giá trị của tài sản
cho thuê cộng lãi.
Hình 3: Thuê - Mua
(1): Khách hàng làm đơn gửi Ngân hàng yêu cầu về tài sản cần thuê. Sau
khi phân thích dự án và tình hình tài chính của khách hàng, Ngân hàng ký hợp
động thuê - Mua với khách hàng.
(2): Ngân hàng tìm kiếm nhà cung cấp để ký hợp đồng mua (Huặc người
thuê chỉ định nhà cung cấp)
(3): Khách hàng có thể gặp nhà cung cấp để nêu yêu cầu về quy cách, chất
lượng tài sản thuê, nhận tài sản thuê, nhầ cung cấp có thể phải cam kết bảo hành

cho người thuê
(4): Ngân hàng kiểm soát tình hình sử dụng tài sản thuê, thu tiền thuê huặc
thu hồi tài sản nếu thấy người thuê vi phạm.
Phân loại theo phương thức cấp tín dụng
Cho vay thấu chi là nghiệp vụ qua đó Ngân hàng cho phép người vay
được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới
hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định.
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay đối với khách hàng
không có nhu cầu vay vốn thương xuyên, không có điều kiện để được cấp
hạn mức thấu chi. Chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt
mới vay Ngân hàng, tức là vốn vay từ Ngân hàng chỉ tham gia vào một số
giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Phan ThÕ QuyÒn 12 Líp Tµi ChÝnh Doanh Nghiªp
44A
(3)
(2) (1) (4)
Ngân hàng (Người cho thuê)
Nhà cung cấp trang thiết bị Khách hàng (Người thuê)
Chuyên đề thực tập
Cho vay theo hạn mức là nghiệp vụ theo đó Ngân hàng thoã thuận
cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể cấp cho cả
kỳ huặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính
Hình 4: Cho vay theo hạn mức:
Cho vay luân chuyển được thực hiện trên cơ sở luân chuyển của
hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng cho vay
để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Ngân hàng và khách
hàng thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn
cung cấp và khả năng tiêu thụ hàng hoá.
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó Ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoã thuận. Cho

vay trả góp có rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao
nhất trong khung lãi suất cho vay của Ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: Ngân hàng cho vay qua tổ, đội, nhóm như nhóm
sản xuất, Hội Nông dân…
Hình 5: Cho vay gián tiếp
Phan ThÕ QuyÒn 13 Líp Tµi ChÝnh Doanh Nghiªp
44A
Hạn mức được duyệt trong kỳ
Dư nợ trong kỳ
Thời gian
Dư nợ
(3) (3)
(2)
(1)
Ngân hàng
Trung gian:
Tổ, Đội, Hội,
Nhóm
Khách hàng: Nông
dân, người buôn bán
nhỏ
Chuyên đề thực tập
(1): Phân tích tín dụng trước khi cho vay
(2): Ngân hàng phát tiền vay trực tiếp cho khách hàng
(3): Các tổ chức trung gian thu nợ hộ cho Ngân hàng
Phân loại theo đối tượng vay
Cho vay doanh nghiệp: Khách hàng vay là những doanh nghiệp có
nhu cầu về vốn để tích luỹ tư bản phục vụ cho hoạt động mở rộng sản xuất
kinh doanh của mình. Đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp diễn ra
thường xuyên liên tục và phát triển.

Cho vay cá nhân là hình thức vay vốn trong đó cá nhân là người trực
tiếp vay vốn cho mình. Cá nhân có thể vay vốn để sản xuất kinh doanh huặc
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của mình.
1.1.4. Vai trò của tín dụng NHTM
Đối với nền kinh tế
- Hoạt động tín dụng tạo ra thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng, tạo ra
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Qua đó Nhà nước có thêm nguồn lực để
thực hiện các mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế xã hội cho đất nước.
- Thông qua việc cho vay các dự án, tín dụng gián tiếp góp phần tạo
ra việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, thực hiện mục tiêu xoá đói
giảm nghèo và sự nghiệp dân giàu nước mạnh ở nước ta (Đây là vấn đề
mang tính thời sự ở nước ta hiện nay). Muốn giải quyết việc làm, xoá đói
giảm nghèo thì không thể dựa vào việc phát hành tiền huặc trông chờ vào
các khoản tiền tài trợ từ nước ngoài. Vì thế vai trò của tín dụng Ngân hàng
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đầu tư cho các dự án phát triển sản xuất
kinh doanh tạo việc làm, tăng thu nhập cho mọi tầng lớp dân cư và các thành
phần kinh tế.
- Trung gian tích tụ và tập trung vốn tạo bước nhảy vọt cho xã hội.
Làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục. Tín
Phan ThÕ QuyÒn 14 Líp Tµi ChÝnh Doanh Nghiªp
44A
Chuyên đề thực tập
dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng để các doanh nghiệp, tổ chức,
các nhân sử dụng vốn có hiệu quả nhất, thực hiện tái sản xuất mở rộng, ứng
dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại, nâng cao năng suất và hiệu quả
kinh tế, tạo ra thêm nhiều sản phẩm hàng hoá tiêu dùng. Góp phần nâng cao
đời sống vật chất cho xã hội.
- Nâng cao mức sống của xã hội thông qua tín dụng trả góp và các
loại hình tín dụng khác. Thông qua tín dụng trả góp người tiêu dùng có thể
sử dụng hàng hoá trước khi thanh toán hết tiền. Việc này vừa làm cho người

tiêu dùng có điều kiện sử dụng thêm nhiều hàng hoá dịch vụ mà họ chưa có
điều kiện thanh toán. Mặt khác lại tích cực thúc đẩy việc tiêu dùng hàng
hoá, tăng sản lượng bán hàng cho doanh nghiệp, kích thích phát triển nền
kinh tế.
- Là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô: Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy
quan trọng thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ quốc tế. Đầu tư vốn ra
nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá đã và đang là hai lĩnh
vực hợp tác kinh tế thông dụng, qua đó thúc đẩy giao lưu văn hoá giữa các
nước. Vốn đóng vai trò quyết định cho sự hợp tác này. Ngân hàng với khả
năng đặc biệt của mình là nơi cung cấp vốn cho các hoạt động này và thông
qua đó góp phần mở rộng mối quan hệ hợp tác kinh tế văn hoá với các nước.
Qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế, Ngân hàng là chủ thể của cung
tiền tệ, đó chính là chức năng tạo tiền của Ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước
có thể thay đổi lượng tiền trong lưu thông bằng cách điều chỉnh tỷ lệ dữ trữ
bắt buộc huặc hạn mức tín dụng đối với các NHTM. Qua đó Nhà nước có
thể thực hiện chính sách tiền tệ của mình, đảm bảo cho sự ổn định và phát
triển của nền kinh tế.
- Tín dụng Ngân hàng góp phần cơ cấu lại nền kinh tế quốc dân, bằng
việc thực hiện các chính sách về lãi suất, thời hạn cho vay, mức cho vay đối
với từng ngành, từng vùng kinh tế… Tạo điều kiện thuận lợi nhất để Nhà
Phan ThÕ QuyÒn 15 Líp Tµi ChÝnh Doanh Nghiªp
44A
Chuyên đề thực tập
nước đầu tư phát triển vào những vùng, ngành kinh tế, đảm bảo mục tiêu ổn
định và phát triển của đất nước. Đồng thời tín dụng góp phần làm tăng
cường chết độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp.
Đối với Ngân hàng
- Tín dụng Ngân hàng là hoạt động cơ bản của Ngân hàng, là hoạt
động thường xuyên nhất và thu lợi nhuận nhiều nhất để đảm bảo cho sự tồn
tại và phát triển của một Ngân hàng.

- Thông qua hoạt động tín dụng, Ngân hàng có thể điều hoà vốn, hạn
chế rủi ro về vốn, rủi ro thanh khoản…Hoạt động tín dụng cũng góp phần
cũng cố mối quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng, hỗ trợ và cùng nhau
phát triển. Thông qua hoạt động tín dụng, Ngân hàng có thể tìm thêm được
những khách hàng mới, mở rộng thêm các loại hình dịch vụ khác cho khách
hàng như bảo lãnh, dịch vụ thanh toán khách hàng, mua bán các giấy tờ có
giá và các dịch vụ khác. Với mạng lưới Chi nhánh rộng lớn của mình còn
tạo điều kiện cho các công ty cổ phần có thể phát hành cổ phiếu để sử dụng
khối lượng vốn lớn của xã hội, đáp ứng các nhu cầu về vốn lớn cho công ty,
trên cơ sở đó để mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Hoạt động tín dụng còn góp phần nâng cao vị thế, uy tín của Ngân
hàng, nâng cao trình độ quản lý, khả năng của cán bộ, nhân viên Ngân hàng,
giải phóng năng lực sản xuất, tạo điều kiện phát triển kinh tế, công ăn việc
làm…
Đối với khách hàng
Trong nền kinh tế, nhu cầu vốn đối với các doanh nghiệp và cá nhân
là rất lớn. Khách hàng sử dụng vốn để sản xuất kinh doanh, để tiêu dùng
phục vụ sinh hoạt để nâng cao chất lượng cuộc sống. Hầu hết doanh nghiệp
và các cá nhân không có đủ vốn để thực hiện các hoạt động của mình.Tín
dụng Ngân hàng có thể đáp ứng được nhu cầu về vốn cho khách hàng, đảm
Phan ThÕ QuyÒn 16 Líp Tµi ChÝnh Doanh Nghiªp
44A
Chuyên đề thực tập
bảo quy mô vốn vay và tính nhanh chóng trong khoản vay cho khách hàng.
Để cạnh tranh tốt trong thương trường hiện nay, các doanh nghiệp cần có sự
nhạy bén nắm bắt thị trường mục tiêu, sản xuất cái gì, cho ai, ai là đối tượng
khách hàng của họ, muốn tiến hành kịp thời sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp cần có kế hoạch nguồn vốn đủ lớn và ổn đinh kịp thời để mua các
yếu tố đầu vào. Chính vì vậy mà tín dụng Ngân hàng trở thành lực đẩy vô
cùng cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng của

khách hàng.
1.2. CHO VAY DOANH NGHIỆP
1.2.1. Quan niệm, đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường
Quan niệm
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt
động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá
nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể được thực hiện bởi các doanh
nghiệp chứ không phải là các cá nhân.
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh – Tức là thực hiện một, một số huặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm huặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục tiêu sinh lợi.
Các doanh nghiệp Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên
doanh, doanh nghiệp tư nhân.
Phan ThÕ QuyÒn 17 Líp Tµi ChÝnh Doanh Nghiªp
44A
Chuyên đề thực tập
Phân loại doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể
kinh doanh sau đây:
Kinh doanh cá thể: Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không
cần phải có điều lệ chính thức và ít chịu sự quản lý của Nhà nước. Không
phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả mọi lợi nhuận bị tính thuế thu
nhập cá nhân. Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa
vụ và các khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản

của doanh nghiệp.Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi
thọ người chủ.Khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ.
Kinh doanh góp vốn: Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và
chi phí thành lập thấp. Đối với các hợp đồng phức tạp cần phải được viết
tay. Một số trường hợp cần có giấy phép kinh doanh. Các thành viên chính
thức có trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ. Mỗi thành viên có trách
nhiệm đối với phần tương ứng với phần vốn góp. Nếu nhu một thành viên
không hoàn thành trách nhiệm trả nợ của mình, phần còn lại sẽ do các thành
viên khác hoàn trả. Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên chính
thức chết hay rút vốn. Khả năng về vốn hạn chế.Lãi từ hoạt động kinh doanh
của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Công ty: Công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba
loại lợi ích: Các cổ đông (Chủ sở hữu), của hội động quản trị và của các nhà
quản lý. Hầu hết cổ đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và
hoạt động của công ty. Cổ đông bầu nên hội đồng quản trị, sau đó hội đồng
quản trị lựa chọn ban quản lý. Các nhà quản lý quản lý hoạt động của công
ty theo cách thức mang lại lợi ích tốt nhất cho cổ đông. Việc tách rời quyền
sở hữu khỏi các nhà quản lý mang lại cho công ty các ưu thế so với kinh
doanh cá thể và góp vốn.
Phan ThÕ QuyÒn 18 Líp Tµi ChÝnh Doanh Nghiªp
44A
Chuyên đề thực tập
Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới. Sự tồn tại của
công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đông. Trách nhiệm của
cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vào công ty (Trách nhiệm
hữu hạn).
Mỗi loại hình doanh nghiệp trên có những ưu, nhược điểm riêng và
phù hợp với quy mô và trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh
nghiệp lớn hoạt động với tư cách là các công ty. Đây là loại hình phát triển
nhất của doanh nghiệp.

Đặc điểm của doanh nghiệp
Thứ nhất: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế trong xã hội. Bất kỳ
một tổ chức nào cũng thành lập đều dựa trên sự liên kết nhất định của các
thành viên và hoạt động với mục đích nhất định. Đối với các doanh nghiệp,
rõ ràng mục đích là tiến hành hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận.
Thứ hai: Doanh nghiệp có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định. Doanh nghiệp tham gia vào mối quan hệ kinh tế với tư cách là một chủ
thể độc lập về pháp luật.
Thứ ba: Doanh nghiệp được thành lập với muc đích tiến hành các
hoạt động kinh doanh. Với bản chất là một tổ chức kinh tế, doanh nghiệp
tiến hành hoạt động kinh doanh với mục tiêu thu lợi nhuận.
1.2.2. Cho vay doanh nghiệp
Quan niệm và đặc trưng về cho vay doanh nghiệp
Cho vay doanh nghiệp là hình thức cấp tín dụng trong đó chủ thể đi
vay là các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân chứ không phải là các cá
nhân.
Khách hàng doanh nghiệp đến xin vay vốn để phục vụ cho những nhu
cầu khác nhau như mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư thêm máy móc thiết
bị công nghệ mới, sản xuất sảm phẩm mới. Huặc có thể vay vốn vì mục đích
Phan ThÕ QuyÒn 19 Líp Tµi ChÝnh Doanh Nghiªp
44A
Chuyên đề thực tập
đầu tư vào những ngành nghề kinh doanh mới. Còn cá nhân đến xin vay vốn
chỉ đại diện cho cá nhân mình và vay vốn có thể để kinh doanh cũng có thể
để tiêu dùng.
Doanh nghiệp thường vay những khoản vốn lớn, việc vay vốn được
hoạch định rõ ràng và chi tiết kế hoach sử dụng vốn. Phải trình Ngân hàng
dự án kinh doanh của mình, phải trải qua nhiều giai đoạn của quy trình cho
vay. Còn cho vay cá nhân thì đơn gian hơn nhiều, những khỏan cho vay cá
nhân thường nhỏ, ít được quan tâm hơn.

Mối quan hệ giữa Ngân hàng và doanh nghiệp thường là lâu dài,
doanh nghiệp có thể xin vay vốn nhiều lần. Thông quan hệ tín dụng với
Ngân hàng, doanh nghiệp đồng thời có thể sử dụng những dịch vụ khác của
Ngân hàng như thanh toán hộ, chuyển phát sec…
Vai trò và sự cần thiết của hoạt động cho vay doanh nghiệp
Cho vay doanh nghiệp hầu như chiếm gần hết hoạt động cho vay của
Ngân hàng. Do vậy hoạt đông cho vay với chủ thể này là vô cùng quan
trọng, quyết định đến sự tồn tại của chính bản thân Ngân hàng.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam thường kinh doanh với số
vốn tự có thấp, rất cầ có vốn để tiến hành hoạt động kinh doanh. Trong khi
đó các tổ chức tín dụng ngoài Ngân hàng ở Việt Nam vẫn chưa phát triển.
Do vậy Ngân hàng luôn là điểm đến duy nhất của các doanh nghiệp, điều
này phản ảnh vai trò vô cùng quan trọng của hoạt động tín dụng của Ngân
hàng.
Thông qua hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp. Nhà nước có
thể thực hiện những chính sách kinh tế của mình thông qua vai trò trung
gian của Ngân hàng để ổn định và phát triển đất nước.
Phan ThÕ QuyÒn 20 Líp Tµi ChÝnh Doanh Nghiªp
44A
Chuyên đề thực tập
1.3. CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
1.3.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản tạo ra thu nhập cho Ngân
hàng nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro cho Ngân hàng. Chất lượng tín
dụng Ngân hàng là vấn đề mà tất cả các Ngân hàng đều phải quan tâm, các
rủi ro tín dụng nếu xảy ra thì sẽ tác động xấu tới uy tín của Ngân hàng, hiệu
quả hoạt động của Ngân hàng sẽ bị giảm và thậm chí đe doạ đến sự tồn tại
của NHTM và cả hệ thống Ngân hàng nếu rủi ro đó bản thân Ngân hàng
không thể sử lý được.
Chất lượng tín dụng là tổng hoà những thành tựu của hoạt động tín

dụng thể hiện ở sự phát triển ổn định và vững chắc của nền kinh tế, của
Ngân hàng và của khách hàng, đồng thời góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, tạo lợi nhuận tối đa cho Ngân hàng. Vì vậy để đánh giá chất lượng
tín dụng của Ngân hàng thì ta cần xem xét trên các góc độ nền kinh tế,
khách hàng và bản thân Ngân hàng.
Chất lượng tín dụng là khái niệm phản ánh sự đáp ứng yêu cầu vay
vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Chất lượng tín dụng thể hiện sự đáp ứng nhu cầu vốn vay của khách
hàng, đồng thời góp phần thúc đây tăng trưởng kinh tế, tạo ra lợi nhuận tối
đa cho Ngân hàng. Để đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM thì cần xem
xét trên các góc độ nền kinh tế, khách hàng và bản thân Ngân hàng.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng
Đối với Ngân hàng
Chất lượng tín dụng đối với Ngân hàng là sự sống còn, cho vay là
hoạt động kinh doanh cơ bản, là nghiệp vụ sinh lời chính trong danh mục
các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng nên Để đảm bảo sự tồn tại và phát
Phan ThÕ QuyÒn 21 Líp Tµi ChÝnh Doanh Nghiªp
44A
Chuyên đề thực tập
triển lâu dài thì Ngân hàng phải có các chính sách tín dụng hợp lý nhất để
nâng cao chất lượng tín dụng.
Vì hoạt động tín dụng đóng vai trò quyết định trong việc tăng khả
năng sinh lời của Ngân hàng. Chất lượng tín dụng góp phần tăng quy mô tín
dụng từ đó tăng thu nhập ròng từ hoạt động tín dụng cho Ngân hàng. An
toàn tín dụng phải kết hợp với tăng trưởng quy mô tín dụng thì mới đảm bảo
sự phát triển bền vững cho NHTM. Chất lượng tín dụng còn là sự đáp ứng
tối đa nhu cầu vốn hợp lý của khách hàng một cách đầy đủ và kịp thời, phù
hợp với khả năng thực tế của Ngân hàng. Chất lượng tín dụng làm tăng khả
năng sinh lợi của sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng, thu hồi được vốn vay giúp

cho Ngân hàng xây dựng được cơ cấu tài sản có phù hợp với tài sản nợ. Có
thể nói chất lượng tín dụng theo quan điểm của Ngân hàng là thuật ngữ phản
ánh mức độ an toàn tín dụng và khả năng sinh lời của Ngân hàng do hoạt
động tín dụng mang lại nên có thể nói hoạt động tín dụng phải gắn với chất
lượng tín dụng.
Nâng cao chất lượng tín dụng để tăng thu nhập của Ngân hàng và
đồng thời giảm thiểu các rủi ro tín dụng. Chỉ tiêu chất lượng tín dụng là một
yếu tố quyết định nhất đối với lợi nhuận của Ngân hàng, chất lượng tín dụng
làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm dịch vụ khác của Ngân hàng.
Do đó giảm được sự chậm trễ không cần thiết, giảm chi phí nghiệp vụ, quản
lý và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Vì chất lượng tín dụng cao và rủi ro tín
dụng là hai mặt trái ngược nhau nên nâng cao chất lượng tín dụng là đảm
bảo an toàn cho Ngân hàng.
Nâng cao chất lượng tín dụng làm tăng quy mô tín dụng, mở rộng thị
thường, làm tăng thị phần và uy tín của Ngân hàng. Uy tín trong hoạt động
của Ngân hàng là rất quan trọng vì bản thân hoạt động của Ngân hàng là
kinh doanh tiền, chất lượng tín dụng giúp cho Ngân hàng nâng cao vị thế
của mình trên thương trường.
Phan ThÕ QuyÒn 22 Líp Tµi ChÝnh Doanh Nghiªp
44A
Chuyên đề thực tập
Đối với khách hàng
Hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam đều hoạt động với quy mô vừa
và nhỏ. Doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất kinh doanh chỉ với số
vốn tự có của mình mà không đi vay bên ngoài. Vì vậy tín dụng Ngân hàng
là công cụ mà các doanh nghiệp hay sử dụng nhất. Sử dụng kết hợp vốn tự
có và vốn đi vay Ngân hàng ở một cách thức nào đó sẽ đem lại cho doanh
nghiệp một chi phí vốn thấp nhất.
Để đạt được cơ cấu vốn tối ưu thì bản thân doanh nghiệp trước tiên
phải sử dụng hợp lý giữa vốn vay và vốn tự có. Chất lượng tín dụng Ngân

hàng phụ thuộc rất lớn vào doanh nghiệp, vì khách hàng là người tạo ra thu
nhập cho Ngân hàng, thu nhập Ngân hàng nếu được đảm bảo mới tạo tiền đề
nâng cao chất lượng tín dụng. Như vậy đối với các doanh nghiệp, chất lượng
tín dụng Ngân hàng tốt sẽ làm cho nhu cầu của khách hàng được đáp ứng
một cách nhanh chóng, kịp thời với quy mô lớn. Chất lượng tín dụng Ngân
hàng và doanh nghiệp luôn tồn tại song song, doanh nghiệp có hoạt động tốt
thì chất lượng tín dụng mới đạt được và khi chất lượng tín dụng Ngân hàng
tốt thì các doanh nghiệp mới có điều kiện vay vốn Ngân hàng với thủ tục
đơn giản, chi phí hợp lý nhất, tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận.
Đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế luôn tồn tại hai trạng thái trái ngược nhau về vốn.
Có những người tạm thời chưa sử dụng hết vốn do đặc thù hoạt động kinh
doanh của họ hay do tiết kiệm, trong khi có người lại rất cần vốn để tiến
hành hoạt động, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngân hàng đóng vai trò trung
gian với chức năng huy động vốn và cho vay sẽ điều hoà hai trạng thái này.
Khi chất lượng cho vay được nâng cao thì khối lượng tiền nhàn rỗi trong lưu
thông sẽ giảm, giải quyết mối quan hệ cung cầu vốn trong nền kinh tế. Tạo
Phan ThÕ QuyÒn 23 Líp Tµi ChÝnh Doanh Nghiªp
44A
Chuyên đề thực tập
điều kiện mở rộng phạm vi thanh toán không dùng tiền mặt, từ đó tiết kiệm
chi phí lưu thông cho xã hội, góp phần ổn định và lưu thông tiền tệ.
Nâng cao chất lượng tín dụng góp phần làm lành mạnh hoá quan hệ
tín dụng vì hoạt động tín dụng được mở rộng với các thủ tục đơn giản hơn,
thuận tiện hơn, đảm bảo được các nguyên tắc tín dụng, góp phần cho vay
đúng các đối tượng cần thiết trong xã hội. Nâng cao chất lượng tín dụng làm
tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo phát triển cân đỗi giữa các ngành,
các vùng trong nước, ổn định và phát triển kinh tế.
Chất lượng tín dụng tốt còn là đòn bẩy cho sự phát triển kinh tế xã

hội. Nguồn vốn kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết là vốn
vay, hiệu quả của các khoản tín dụng gắn liền với hiệu quả hoạt động của
nền kinh tế. Vì vậy để làm tốt chức năng đòn bẩy kinh tế, trước hết phải
nâng cao chất lượng tín dụng.
1.3.3. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng được tập hợp bởi rất nhiều yếu tố khách quan và
chủ quan khác nhau. Các yếu tố này ít hay nhiều tuỳ vào mỗi Ngân hàng sẽ
tác động đến công tác tín dụng của Ngân hàng và tạo ra một đặc điểm riêng
Chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Các Ngân hàng thường đánh giá Chất
lượng tín dụng của Ngân hàng mình thông qua những chỉ tiêu đặc trưng nhất
đó. Nhìn chung các chỉ tiêu thường được sử dụng nhu sau:
Chỉ tiêu định tính
Chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng tín dụng được coi là tốt khi đáp
ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng. Được phản
ánh bởi hiệu quả kinh doanh, tốc độ tăng trưởng và phát triển của Ngân
hàng, khách hàng và của nền kinh tế. Để chất lượng tín dụng cao thì khi cho
vay CBTD phải xem xét khoản vay trên cơ sở những nguyên tắc chung: Vốn
vay phải được sử dụng đúng mục đích và dự án vay vốn phải có hiệu quả;
Phan ThÕ QuyÒn 24 Líp Tµi ChÝnh Doanh Nghiªp
44A
Chuyên đề thực tập
Vốn vay phải được hoàn trả đủ các gốc và lãi khi đến hạn; Vốn vay phải
được đảm bảo bằng tài sản có giá trị tương đương…
Việc tuân thủ các nguyên tắc tín dụng là yếu tố đầu tiên xây dựng nên
Chất lượng tín dụng Ngân hàng. Việc tuân thủ các nguyên tắc này sẽ xuyên
xuốt qua các hoạt động khác. Việc thẩm định, thanh tra, kiểm soát trước và
sau khi cho vay nhằm đánh giá, phát hiện các vấn đề nảy sinh trước và sau
khi cho vay. Thông qua thái độ, cách tổ chức thực hiện và kết quả cho vay
trên cơ sở xem xét tính đảm bảo các nguyên tắc tín dụng, ta có thể có những
đánh giá ban đầu về chất lượng tín dụng hiện tại của Ngân hàng.

Để đảm bảo chất lượng tín dụng, NHTM cần có hệ thống thông tin
hiện đại, trình độ đội ngũ cán bộ nhanh nhạy, đánh giá chính xác nhu cầu tín
dụng thực tế của khách hàng. CBTD cần phải tuân thủ các nguyên tắc tín
dụng để xem xét khách hàng một cách đầy đủ và khái quát nhất, từ đó có thể
xác định nên cho khách hàng vay bao nhiêu, thời hạn tín dụng như thế nào,
hình thức thu hồi nợ ra sao, tài sản đảm bảo là gì…
Chỉ tiêu định lượng
a. Chỉ tiêu đối với Ngân hàng
Chất lượng tín dụng Ngân hàng sẽ được phản ánh thông qua các con
số, chỉ số cụ thể, Việc đánh giá các thông số sẽ cho ta biết thực tế chất lượng
tín dụng Ngân hàng.
Chỉ tiêu về giá trị tuyệt đối
Chất lượng tín dụng được phản ánh thông qua các chỉ tiêu như: Tổng
dư nợ cho vay, tổng doanh thu số thu nợ, hệ số sử dụng vốn, lợi nhuận thu
được từ hoạt động tín dụng, dư nợ quá hạn, nợ khó đòi…
Tổng dư nợ cho vay: Chỉ tiêu này phản ánh quy mô cho vay của Ngân
hàng, phản ánh mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng. Cho vay là hoạt
động chính của Ngân hàng nên chỉ tiêu này càng lớn phản ánh khả năng thu
Phan ThÕ QuyÒn 25 Líp Tµi ChÝnh Doanh Nghiªp
44A

×