Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại hội sở ngân hàng thương mại cổ phần quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.8 KB, 113 trang )

LI M U
Hi nhp kinh t quc t tr thnh mt xu th thi i v din ra mnh m
trờn nhiu lnh vc,biu hin xu hng tt yu khỏch quan ca nn kinh t. bt
kp vi xu th ú vit nam ó ch ng tham gia vo quỏ trỡnh hi nhp quc
t.Trong bi cnh chung ú ca c nn kinh t,cỏc ngõn hng thng mi vit nam
s phi i mt vi nhng thỏch thc nh th no,tn dng c hi ra sao.Cú th núi
ngõn hng l mt lnh vc nhy cm v phi m ca gn nh hon ton theo cỏc
cam kt gia nhp t chc thng mi th gii(WTO),h thng ngõn hng vit nam
c xp vo din cỏc ngnh ch cht.
Trong những năm gần đây kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói
riêng có nhiều biến động phức tạp,ở trong nớc nền kinh tế phải đối mặt với nhiều
thách thức mới: nhập siêu tăng mạnh làm tăng thâm hụt cán cân vãng lai,dòng vốn
đầu t nớc ngoài đạt mức kỷ lục từ trớc tới nay,bên cạnh mặt tích cực là thúc đẩy
tăng trởng nền kinh tế,cũng gây sức ép lớn đối với chính phủ trong việc điều hành
tỷ giá và kiểm soát tổng phơng tiện thanh toán,chỉ số giá tiêu dùng có xu hớng tăng
cao và lạm phát ở mức cao.Thị trờng bất động sản,thị trờng chứng khoán,thị trờng
liên ngân hàng cũng có những biến động phức tạp.Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam
duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt nh tăng gấp đôi tỷ lệ dự trữ bắt buộc,khống chế
d nợ cho vay đầu t chứng khoán cũng ảnh hởng không nhỏ tới hoạt dộng kinh
doanh của ngân hàng.Mặc dù phải đối mặt với những thử thách của nền kinh tế hội
nhập sâu rộng,ngân hàng quân đội đã biết tận dụng tối đa những cơ hội hiếm có và
đã thành công vợt bậc trong năm 2008 về mọi mặt tài chính,hoạt động và thực thi
chiến lợc.Mục tiêu của ngân hàng trong thời gian tới là:
n định ,tập trung mọi nguồn lực để vợt qua thử thách,chuẩn bị cho sự
tăng trởng,thực hiện tốt mục tiêu đến 2010 đã đợc đại hội thông qua.Do vậy,bên
cạnh các giải pháp tăng cờng kiểm soát,hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh
doanh,ngân hàng đã,đang và sẽ nỗ lực để cải tổ và tái cấu trúc,tăng cờng năng lực
tài chính,năng lực quản trị,tiếp tục đầu t công nghệ,xây dựng MB hớng tới sự tăng
trởng bền vững của một tầp đoàn tài chính trong tơng lai .
Thẩm định là một khía cạnh quan trọng trong hoạt động của ngân hàng,do
đó em lựa chọn dề tài nghiên cứu là nâng cao chất lợng thẩm định cho vay tại hội


sở ngân hàng thơng mại cổ phần quân đội.Trong quá trình thực hiện đề tài thì việc
1
mắc phải những thiếu sót là không thể tránh khỏi,vì vậy em mong đợc sự chỉ bảo
của cô giáo để em có thể hoàn thnh tt hơn đề tài của mình.

CHNG I
Lí LUN CHUNG V THM NH D N U T TRONG
HOT NG CHO VAY TI CC NGN HNG THNG
MI.
2
I. D ỏn u t v s cn thit ca vic lp d ỏn u t.
1.Khỏi nim d ỏn u t.
Dự án đầu t đợc xem xét dới nhiều góc độ:
-Về mặt hình thức: Dự án đầu t là một tập tài liệu trình bày một cách chi tiết,có hệ
thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt đợc những kết quả và
thực hiện đợc những muc tiêu nhât định trong tơng lai.
- Trên góc độ quản lý: Dự án đầu t là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn ,vật t
,lao động để taọ ra các kết quả tài chính,kinh tế xã hội trong một thời gian dài.
-Trên góc độ kế hoạch hoá: Dự án đu t là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết
của một công cuộc đầu t sản xuất,kinh doanh ,phát triển kinh tế xã hội,làm tiền đề
cho các quyết định đầu t và tài trợ.Xét trên góc độ này,dự án đầu t là một hoạt động
riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói chung(một đơn v
sản xuất kinh doanh cùng một thời kỳ cú thể thực hiện nhiều dự án)
-Xét trên mặt nội dung: Dự án đầu t là tổng thể các hoạt động v chi phí cần
thiết,đợc bố trí theo một kế họach chặt chẽ với lịch thời gian và đại điẻm xác định
để tạo mới,mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện
những mục tiêu nhất định trong tơng lai.
Nh vậy,một dự án đầu t bao gồm 4 thành phần chính:
+Mục tiêu của dự án c thể hiện ở hai mức:
-Mục tiêu phát triển thể hiện sự đóng góp của d án vào việc hực hiện các

mục tiêu chung của quốc gia.Mục tiêu này đợc thực hiện thông qua những lợi ích
dự án mang lại cho nền kinh tế xã hội.
-Mục tiêu trực tiếp của chủ đầu t: đó là các mục tiêu cụ thể cần đạt đợc của
việc thực hiện dự án.Mục tiêu này cần đợc thông qua những lợi ích tài chính mà
chủ đầu t thu đợc từ dự án.
+Các kết quả: ú là những kết quả cụ thể,có thể định lợng đợc tạo ra từ
các hoạt động khác nhau của dự án.Đây là diều kiện cần thiết để thực hiện đựơc các
mục tiêu của dự án.
+Các hoạt động: Là những nhim vụ hoặc hành động đợc thực hiện trong dự
án dể tạo ra những kết quả nhất định.Những nhiệm vụ hoặc hành dộng này cùng
với một lịch biều và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận htực hiện sẽ tạo thành kế
hoạch làm việc của dự án.
3
+Các nguồn lực: Về vật chất,tài chính và con ngời cần thiết để tiến hành các
hoạt động của dự án.Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu t
cần cho dự án.
2. Cỏc c trng ca d ỏn u t.
Cỏc nh ngha trờn ó th hin cỏc quan im khỏc nhau trong khi tip cn
vi khỏi nim d ỏn u t. Tuy nhiờn, iu cn phi chỳ ý nht ú chớnh l cỏc
c trng ca d ỏn u t. Mt d ỏn s thnh cụng nu cỏc c trng ca d ỏn
c cỏc nh qun lý d ỏn nhn bit v ỏnh giỏ mt cỏch ỳng n.
_ D ỏn khụng ch l mt ý tng hay phỏc tho m cũn hm ý hnh ng vi mc
tiờu c th. Nu khụng cú hnh ng thỡ d ỏn ch vnh vin tn ti trng thỏi
tim nng.
_ D ỏn khụng phi l mt nghiờn cu tru tng hay ng dng m phi nhm
ỏp ng mt nhu cu c th ó c t ra, to nờn mt thc t mi.
_ D ỏn tn ti trong mt mụi trng khụng chc chn. Mụi trng trin khai d ỏn
thng xuyờn thay i, cha ng nhiu yu t bt nh nờn trong d ỏn ri ro thng
l ln v cú th xy ra. c im ny cú nh hng rt ln n mc thnh cụng
ca d ỏn v l mi quan tõm c bit ca cỏc nh qun lý d ỏn.

_ D ỏn b khng ch bi thi hn. L mt tp hp cỏc hot ng c thự phi cú
thi hn kt thỳc. Mi s chm tr trong thc hin d ỏn s lm mt c hi phỏt
trin, kộo theo nhng bt li, tn tht cho nh u t v cho nn kinh t.
_ D ỏn chu s rng buc v ngun lc. Thụng thng, cỏc d ỏn b rng buc v
vn, vt t, lao ng. i vi d ỏn quy mụ cng ln, mc rng buc v ngun
lc cng cao v cng phc tp; mi quyt nh liờn quan n cỏc vn ny sinh
trong quỏ trỡnh thc hin d ỏn u b chi phi bi nhiu mi quan h, chng hn,
ch u t, nh t vn, nh thu, cỏc nh ti tr, nhõn cụng, cỏc nh k thut,X
lý tt cỏc rng buc ny l yu t quan trng gúp phn t ti mc tiờu ca d ỏn.
3. Phõn loi d ỏn u t.
ể thuận tiện cho việc theo dõi,quản lý và đề ra các biện pháp nâng cao hiệu
quả của hoạt động đầu t cần tiến hnh phõn loại dự án đầu t.
4
Có thể phân loại các dự án đầu t theo tiêu thức sau:
a.Theo cơ cấu tái sản xuất:
Dự án đầu t đợc phân thành dự án đầu t theo chiều rộng và dự án đầu t theo
chiều sâu.Trong đó dự án đầu t chiều rộng thờng đòi hỏi khối lợng vốn lớn,thời
gian thực hiện đầu t và thời gian cần hoạt dộng để thu hồi vốn lâu,tính chất kỹ thuật
phức tạp,độ mạo hiểm cao.Còn dự án đầu t theo chiều sâu thờng đòi hỏi khối lợng
vốn ít hơn,thời gian thực hiện đầu t không lâu,độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu t
theo chiều rộng.
b.Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội:
Dự án đầu t có thể phân chia thành dự án đầu t phât triển sản xuất kinh
doanh,dự án đầu t phát triển khoa học,dự án đầu t phát triển cơ sở hạ tầng(kĩ thuật
và xã hội),hot động của các dự án ầu t này có quan hệ tơng hỗ lẫn nhau.Chẳng
hạn các dự ỏn đầu t phát triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện chi
các d án đầu t phát triển sản xuất kinh doanh đến lợt mình tạo lại tiềm lực cho các
dự án đầu t phát triển khoa học kỹ thuật,cơ sở hạ tầng và các dự án đầu t khác.
c.Theo các giai đoạn hoạt động của dự án đầu t trong quá trình tái sản xuất
xã hội:

Có thể phân loại các dự án đầu t phát triển sản xuất kinh doanh thành dự án
đầu t thơng mại và dự án đầu t sản xuất.
Dự án đầu t thơng mại là loai dự án đầu t có thời gian thực hiện đầu t và hoạt
động của các kết quả đầu t để thu hồi vốn đầu t ngắn,tính chất bất định không cao
lại dễ dự đoán và dự đoán dễ đạt độ chính xác cao.
Dự án đầu t sản xuất là loại d án đầu t có thời hạn hoạt động dài(5,10,20
năm hoặc lâu hơn),vốn đầu t lớn,thu hồi chậm,thời gain thực hiện đầu t lâu,độ mạo
hiểm cao,tính chất kỹ thuật phức tạp,chịu tác động của nhiều yếu tố bất động trong
tơng lai không thể dự đoán hết và dự đoán chính xác đợc(về nhu cầu,giá cả đầu vào
và đầu ra,cơ chế chính sách,tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật,thiên tai,sự ổn định
về chính trị)
Loại dự án đầu t này phải đợc chuẩn bị kỹ,phải cố gắng dự đoán những gì có
liên quan đến kết quả và hiệu quả oạt động đầu t trong tơng lai xa,phải xem xét các
biện pháp xử lý khi các yếu tố bất định xảy ra để đảm bảo thu hồi vốn và có lãi khi
hoạt động của dự án đầu t kết thúc(đã hoạt động hết đời của mình)
Trong thực tế,ngời có tiền thích đầu t vào lĩnh vực kinh doanh thơng mại.Tuy
nhiên trên giác độ xã hội hoạt động của dự án đầu t này không tạo ra của cải vật
chất cụ thể môt cách trực tiếp,những giá trị tăng thêm do hoạt động của dự án đầu
5
t thơng mại đem lại chỉ là sự phân phối lại thu nhập giữa các nghành,các địa ph-
ơng ,các tầng lớp dân c trong xã hội.
d.Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dng để thu hồi vốn bỏ ra:
Ta có thể phân chia các dự án đầu t thành dự án đầu t ngắn hạn(nh dự ấn đầu
t thơng mại) và dự án đầu t dài hạn(các dự án đầu t sản xuất,đầu t phát triển khoa
học kỹ thuật,xây dựng cơ sở hạ tầng).
e.Theo sự phân cấp quản lý dự án(theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp
phép đầu t):
Dự án nhóm A,dự án nhóm B,dự án nhóm C.Đối với các dự án đầu t nớc
ngoài đợc chia thành 3 nhóm: dự án nhóm A,dự án nhóm B và các dự án phân cấp
cho các địa phơng.

f.Theo cấp độ nghiên cứu gồm 2 loại: dự án tiền khả thi và dự ỏn khả thi.
Dự án tiền khả thi là kết quả của giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi(giai đoạn
sơ bộ lựa chọn dự án).Nội dung của dự án tiền khả thi còn sơ bộ cha chi tiết.Kết
quả nghiên cú mới chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá lại cơ hội đầu t để lựa chọn
quyết định có nên chuyển sang giai đoạn tiếp theo:giai đoạn nghien cứu khả thi hay
không .
Dự án khả thi là kt quả của giai đoạn nghiên cứu khả thi.Nội dung của dự
án khả thi chi tiết,mức độ chính xác cao.Nó là căn cứ của chủ đầu t,các cơ quan có
thẩm quyền của nhà nớc ra quyết định đầu t hoặc cho phép đầu t.
g.Theo nguồn vốn:
Dự án đầu t có thể phân chia:
-Dự án đầu t bằng nguồn vốn ngân sách nhà nớc
-Dự án đầu t bằng nguồn vốn tín dụng đầu t phất triển của nhà nớc,vốn tín dùng do
nhà nớc bảo lãnh.
-Dự án đầu t bằng nguồn vốn huy động của doanh nghiệp và cac nguồn vốn khác.
-Dự án đầu t bằg nguồn vốn hỗn hợp.
Việc phân loi này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn,vai trò của
nguồn vốn đối với sự phát triển của từng nghành ,từng địa phơng và toàn bộ nền
kinh tế cũng nh có các giải pháp thích hợp đi với việc quản lý các dự án cũng nh
từng nguồn vốn huy động.
h.Theo vùng lãnh thổ(theo tỉnh ,vùng kinh tế của đất nớc)
6
Cách phân loại này cho thấy tình hình đầu t của từng tỉnh,từng vùng kinh tế
và ảnh hởng của u t đối với tình hình phát triển kinh tế-xã hội ở từng địa ph-
ơng.
Ngoài ra trong thực tế,để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế,ng-
ời ta còn phân chia dự án đầu t theo quan hệ sở hữu,theo quy mô và theo nhiều tiêu
thức khác.
Vit Nam, theo Quy ch qun lý u t v xõy dng ban hnh kốm
theo Ngh nh s 16/2005/N-CP ngy 07 thỏng 02 nm 2005 ca Chớnh Ph, d

ỏn u t c phõn loi c th nh sau:
Bng 1: Phõn loi d ỏn u t
Loi d ỏn u t xõy dng cụng trỡnh
Tng mc u
t
I D ỏn quan trng quc gia Theo Ngh
quyt ca Quc
hi
II Nhúm A
1 Cỏc d ỏn u t xõy dng cụng trỡnh: thuc lnh vc
an ninh, quc phũng cú tớnh cht bo mt quc gia, cú ý
ngha chớnh tr - xó hi quan trng
Khụng k mc
vn.
2 Cỏc d ỏn u t xõy dng cụng trỡnh: sn xut cht
c hi, cht n; h tng khu cụng nghip.
Khụng k mc
vn.
3 Cỏc d ỏn u t xõy dng cụng trỡnh: cụng nghip
in, khai thỏc du khớ, húa cht, phõn bún, ch to
mỏy, xi mng, luyn kim, khai thỏc ch bin khoỏng
sn, cỏc d ỏn giao thụng (cu, cng bin, cng sụng,
sõn bay, ng st, ng quc l), xõy dng khu nh
.
Trờn 600 t
ng
4 Cỏc d ỏn u t xõy dng cụng trỡnh: thy li, giao
thụng (khỏc im II-3), cp thoỏt nc v cụng trỡnh
h tng k thut, k thut in, sn xut thit b thụng
tin, in t, tin hc, húa dc, thit b y t, cụng trỡnh

Trờn 400 t
ng
7
cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
5 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ,
sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
chế biến nông, lâm sản.
Trên 300 tỷ
đồng
6 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hóa,
giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng
khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể
dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
Trên 200 tỷ
đồng
II
I
Nhóm B

1 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp
điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo
máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng
sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông,
sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà
ở.
Từ 30 đến 600
tỷ đồng
2 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thủy lợi, giao
thông (khác ở điểm II-3), cấp thoát nước và công trình

hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông
tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình
cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
Từ 20 đến 400
tỷ đồng
3 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng kỹ thuật
khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in,
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm
sản.
Từ 15 đến 300
tỷ đồng
8
4 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hóa,
giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng
khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể
dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
Từ 7 đến 200
tỷ đồng
IV Nhóm C
1 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp
điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo
máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng
sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông,
sân bay, đường sắt, đường quốc lộ). Các trường phổ
thông nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn), xây
dựng khu nhà ở
Dưới 30 tỷ
đồng
2 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thủy lợi, giao

thông (khác ở điểm II-3), cấp thoát nước và công trình
hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông
tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình
cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
Dưới 20 tỷ
đồng
3 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ,
sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
chế biến nông, lâm sản.
Dưới 15 tỷ
đồng
4 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hóa,
giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng
khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể
dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
Dưới 7 tỷ đồng
4. Yêu cầu đối với một dự án đầu tư.
Soạn thảo dự án là một công việc khó khăn, phức tạp. Không thể xem soạn
thảo dự án là việc làm đơn giản để tìm đối tác hoặc vay vốn đầu tư. Để một dự án
9
đầu tư có tính thuyết phục và thu hút các bên tham gia, khi soạn thảo dự án cần
đảm bảo đầy đủ những yêu cầu cơ bản sau:
+Tính khoa học:
Đây là yêu cầu quan trọng hàng đầu của dự án đầu tư. Đảm bảo yêu cầu
này sẽ tạo tiền đề cho việc triển khai và thực hiện thành công dự án. Tính khoa học
của dự án được thể hiện trên những khía cạnh chủ yếu sau:
- Về số liệu thông tin: Những dữ liệu, thông tin để xây dựng dự án phải đảm
bảo trung thực, chính xác, tức là phải chứng minh được nguồn gốc và xuất xứ của
những thông tin và những số liệu đã thu thập được.

- Về phương pháp lý giải: Các nội dung của dự án không tồn tại độc lập,
riêng rẽ mà chúng luôn nằm trong một thể thống nhất, đồng bộ. Vì vậy, quá trình
phân tích, lý giải các nội dung đã nêu trong dự án phải đảm bảo lôgic và chặt chẽ.
- Về phương pháp tính toán: Khối lượng tính toán trong một dự án thường
rất lớn. Do đó, khi thực hiện tính toán các chỉ tiêu cần đảm bảo đơn giản và chính
xác. Đối với các đồ thị, các bản vẽ kỹ thuật phải đảm bảo chính xác về kích thước,
tỷ lệ.
- Về hình thức trình bày: Dự án chứa đựng rất nhiều nội dung, nên khi trình
bày phải đảm bảo có hệ thống, rõ ràng và sạch đẹp.
+ Tính pháp lý:
Để đảm bảo yêu cầu quản lý Nhà nước một cách thống nhất trong lĩnh vực
đầu tư, dự án cần có tính pháp lý. Vì vậy, việc triển khai thực hiện dự án phải được
phép của các cơ quan có thẩm quyền. Muốn vậy, dự án đầu tư không được chứa
đựng những điều trái với luật pháp và chính sách của Nhà nước về đầu tư. Nói
khác đi là dự án cần có cơ sở pháp lý vững chắc, tức là phù hợp với chính sách và
luật pháp của Nhà nước. Điều này đòi hỏi người soạn thảo dự án phải nghiên cứu
kỹ chủ trương, chính sách của Nhà nước và các văn bản luật pháp có liên quan đến
các hoạt động đầu tư đó.
Người soạn thảo phải nắm vững các văn bản pháp luật chung:
10
Là các luật hiện hành áp dụng chung cho mọi lĩnh vự như: luật đất dai,luật
ngân sách,luật thuế VAT,luật ngân hàng,luật môi trường
Văn bản pháp luật và quy định liên quan trực tiếp tới hoạt động đầu tư: bao
gồm các văn bản luật về đầu tư(luật khuyến khích đầu tư trong nước,luật đâu tư
nước ngoài),các nghị định của chính phủ,quyết định của thủ tướng chính phủ và
các văn bản hướng dẫn của các bộ,các nghành liên quan về thi hành luật,nghị định
của chính phủ.Các văn bản này gồm các văn bản chung cho các hình thức đầu tư
như nghị định 52/1999/NĐ_CP,nghị định 12/2000/NĐ-CP,07/2003/NĐ-CP về quy
chế quản lý đầu tư và xây dựng nói chung
+ Tính khả thi:

Tính khả thi của dự án đầu tư thể hiện ở chỗ nó phải được xuất phát từ thực
tế và có khả năng ứng dụng và triển khai trong thực tế. Thật vậy, một dự án đầu tư
khi không có tính khả thi, tức là một dự án không phản ánh đúng hiện thực, thiếu
các yếu tố cần thiết để định lượng được biên độ an toàn khi bỏ vốn đầu tư. Vì vậy
muốn bảo đảm yêu cầu tính khả thi đòi hỏi dự án phải phản ánh đúng môi trường
đầu tư tức là phải được xây dựng trong những hoàn cảnh và điều kiện cụ thể về thị
trường, mặt bằng, vốn, nguồn nguyên nhiªn vËt liÖu…Đặc biệt đối với những dự
án gọi vốn đầu tư nước ngoài, để đảm bảo tính khả thi của nó đòi hỏi việc soạn
thảo dự án phải hết sức tranh thủ ý kiến tư vấn của các phòng làm dịch vụ đầu tư ở
các nước tiếp nhận đầu tư vì họ là người am hiểu đầy đủ mọi đặc điểm của môi
trường đầu tư ở nước họ.
+ Tính thống nhất:
Lập và thực hiện dự án đầu tư là một quá trình gian nan, phức tạp. Đó không
chỉ là công việc độc lập của chủ đầu tư mà nó còn liên quan đến nhiều bên như cơ
quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, các nhà tài trợ…Vì vậy, dự
án phải biểu hiện sự thống nhất về lợi ích giữa các bên có liên quan đến dự án.
Muốn các bên đối tác hiểu và quyết định tham gia dự án đầu tư, các tổ chức tài
chính quyết định tài trợ hay cho vay đối với các dự án và muốn được cơ quan có
11
thẩm quyền xem xét cấp giấy phép đầu tư thì việc xây dựng dự án từ các bước tiến
hành đến nội dung, hình thức, cách trình bày dự án cần phải tuân thủ theo những
quy định chung mang tính thống nhất trong quốc gia và quốc tế. Điều này sẽ tạo
thuận lợi cho các bên chấp thuận dự án.
+ Tính hiệu quả:
Được phản ánh thông qua chỉ tiêu lợi nhuận và những chỉ tiêu về lợi ích
kinh tế xã hội mà dự án mang lại. Thật vậy, không một nhà đầu tư nào khi bỏ vốn
đầu tư vào một lĩnh vực kinh doanh mà không nghĩ đến phần lợi nhuận mà mình
được hưởng. Song, phần lợi ích mà nhà đầu tư được hưởng đó chỉ được coi là có
hiệu quả khi nó không gây ảnh hưởng xấu hoặc vi phạm đến lợi ích của xã hội.
+ Tính giả định:

Xuất phát từ tính phức tạp của hoạt động đầu tư nên người soạn thảo dự án
dù đã có nhiều kinh nghiệm và chuẩn bị kỹ lưỡng đến đâu cũng không thể lường
hết được những yếu tố sẽ chi phối hoạt động đầu tư trong tương lai. Những nội
dung, tính toán về quy mô sản xuất, chi phí, giá cả, doanh thu, lợi nhuận…trong dự
án chỉ có tính chất dự trù, dự báo. Thực tế thường xảy ra không hoàn toàn đúng
như dự báo. Thậm chí, trong nhiều trường hợp, thực tế xảy ra lại khác xa so với dự
kiến ban đầu trong dự án. Vì vậy, trong quá trình lập dự án cần chú ý đến tính giả
định. Có nghĩa là người lập dự án cần đưa ra những tình huống giả định có tính rủi
ro trên một số phương diện như thị trường, công nghệ, quản trị…của dự án, từ đó,
tiến hành việc phân tích, đánh giá xem những rủi ro đó sẽ tác động đến dự án như
thế nào để có biện pháp phòng ngừa hiệu quả.
5. Sự cần thiết của dự án đầu tư.
* Đối với chủ đầu tư:
Dự án đầu tư có ý nghĩa quan trọng đối với nhiều đối tượng khác nhau, trong
đó có thể nói quan trọng nhất và trực tiếp nhất là đối với các chủ đầu tư
Trước hết, dự án đầu tư là một căn cứ quan trọng nhất để nhà đầu tư quyết
định có nên tiến hành đầu tư hay không bởi vì sau khi thiết lập và thẩm định dự án
12
đầu tư, nhà đầu tư sẽ thấy rõ được tất cả những lợi hại do dự án mang lại. Dự án
đầu tư sẽ là công cụ giúp nhà đầu tư xác định được cơ hội đầu tư tốt, giảm thiểu rủi
ro, chi phí cơ hội. Ngoài ra, sau khi đã quyết định đầu tư, dự án đầu tư sẽ là cơ sở
cho các nhà đẩu tư xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá
trình thực hiện dự án. Dự án đầu tư cũng sẽ là công cụ để tìm kiếm các đối tác liên
doanh, tài trợ vốn cho dự án thông qua việc các đối tác này có điều kiện đánh giá
triển vọng hợp tác đầu tư qua những giải trình chi tiết, đầy đủ trong dự án. Dự án
đầu tư lại là căn cứ để soạn thảo hợp đồng liên doanh ngay sau khi quyết định hợp
tác với nhau cũng như là căn cứ để giải quyết các mối quan hệ tranh chấp giữa các
đối tác trong quá trình thực hiện dự án.
* Đối với Nhà nước:
Dự án đầu tư là tài liệu để các cấp có thẩm quyền xét duyệt cấp giấy phép

đầu tư, cho phép dự án được hưởng hay không ưu đãi nếu dự án thuộc vào diện
được ưu tiên,là căn cứ pháp lý để tòa án xem xét, giải quyết khi có sự tranh chấp
giữa các bên tham gia đầu tư.
* Đối với các tổ chức tài trợ vốn:
Đối với các tổ chức tài trợ vốn, ví dụ như các NHTM – một nhà tài trợ lớn,
thường xuyên và quan trọng, ngoài những ý nghĩa được chú trọng trên thì dự án
đầu tư là căn cứ để các tổ chức này xem xét tính khả thi của dự án, từ đó quyết
định có nên tài trợ hay không, tài trợ đến mức độ nào nhằm đảm bảo thu hồi được
vốn, hạn chế tối đa mọi rủi ro. Trong thực tế có thể nói đó chính là điều bận tâm
lớn nhất, điều quan tâm tập trung nhất và cũng hầu như là duy nhất đối với các chủ
ngân hàng trong hoạt động cho vay. Để đạt được mục tiêu đó, trên cơ sở các dự án
đầu tư thì các nhà tài trợ, các chủ ngân hàng sẽ xem xét, thẩm định một cách kỹ
lưỡng trên nhiều phương diện dự án bằng các phương pháp, nghiệp vụ khác nhau.
*Đối với các đối tác khác(cổ đông,các nhà thầu ):
Quyết định tham gia dự án hay không và nếu tham gia thì tham gia ở mức độ
nào.
13
6. C cu, ni dung ca mt d ỏn u t.
Mt d ỏn u t c trỡnh by theo nhng ni dung sau:
Mt l: Nghiờn cu cơ hội đầu t:
Đây là giai đoạn hình thành dự án và là bớc nghiên cứu sơ bộ nhằm xác định
triển vọng đem lại hiệu quả và sự phù hợp với thứ tự u tiên trong chiến lợc phát
triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,của nghành trong chiến lợc phát triển
kinh tế-xã hội của vùng của đất nớc.Nội dung của việc nghiên cứu cơ hội đầu t là
xem xét nhu cầu và khả năng cho việc tiến hành một công cuộc đầu t,các kết quả và
hiệu quả đạt đợc nếu thực hiện đầu t.
Cần phân biệt hai cấp độ nghiên cứu cơ hội đầu t: cơ hội đầu t chung và cơ
hội đầu t cụ thể.
Cơ hội đầu t chung là cơ hội đầu t đợc xem xét ở cấp độ nghành,vùng hoặc cả
nớc.Nghiên cứu cơ hội đàu t chung nhằm phát hiện những lĩnh vực,những bộ phận

hoạt động kinh tế xã hội cần và có thể đầu t trong từng thời kỳ phát triển kinh tế xã
hội của nghành,vùng,đất nớc hoặc từng loại tài nguyên thiên nhiên của đất nớc,từ
đó hình thành các dự án sơ bộ.Các cấp quản lý kinh tế,các cấp chính quyền,các tổ
chức quốc tế,các doanh nghiệp,các tầng lớp dân c có liên quan đến dự án sẽ tham
gia vào quá trình nghiên cứu và sàng lọc các dự án,chọn ra một số dự án thích hợp
với tình hình phát triển và khả năng của nền kinh tế,với thứ tự u tiên trong chiến lợc
phát triển kinh tế xã hội của vùng ,của đất nớc hoặc chiến lợc phát triển sản xuất
kinh doanh của nghành và hứu hẹn hiệu quả kinh tế tài chính khả quan.
Cơ hội đầu t cụ thể là các cơ hội đầu t đợc xem xét ở cấp độ từng đơn vị sản
xuất kinh doanh dịch vụ,nhằm phát huy những khâu,những giaỉ pháp kinh te kỹ
thuật trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của đơn vị cần và có thể đợc đầu
t trong từng thời kỳ kế hoạch,để vừa phục vụ cho việc thực hiện chiến lợc sản xuất
kinh doanh,dịch vụ của từng đơn vị vừa đáp ứng đợc mục tiêu phỏt triển sản xuất
kinh doanh của ngành,vùng và đất nớc.
Để phát hiện các cơ hội đầu t cần xuất phát từ những căn cứ sau đây:
- Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của vùng,hoặc chiến lợc phát triển sn
xuất kinh doanh dịch vụ của nghành,của cơ sở.Đây là sự định hớng lâu dài cho sự
phát triển.
- Nhu cầu của thị trờng trong nớc và trên thế giới về các mặt hàng hoặc hoạt
động dịch vụ cụ thể nào đó.
14
- Hiện trạng của sản xuất và cung cấp các mặt hàng và hoạt động dịch vụ đó
trong nớc và trên thế giới còn chỗ trống trong thơùi gian tơng đối dài,ít nhất cũng
vợt thời gian thu hồi vốn đầu t.
- Tiểm năng sẵn có về tài nguyên thiên nhiên ,lao động,tài chính,quan hệ
quốc tế có thể khai thác để có thể chiếm lĩnh đợc chỗ trống trong sản xuất và tiến
hành cấc hoạt động dịch vụ trong nớc và thế giới.Những lợi thế so sánh với thị tr-
ờng ngoài nớc ,so với các địa phơng,đơn vị khác trong nớc.
- Những kết quả về tài chính,kinh tế xã hội sẽ đạt đợc nếu tiến hành đầu t.
Mục đích của việc nghiên cứu cơ hội đầu t là xác định một cách nhanh chóng

và ít tốn kém nhng lại dễ thấy về các khả năng cơ hội đâu t trên cơ sở những thông
tin cơ bản đa ra đủ để làm cho ngời có khả năng đầu t phải cân nhắc,xem xét và đi
đến quyết định có triển khai tiếp sang giai đoạn nghiên cứu sau hay không.
Hai l: Nghiờn cu v phng din th trng ca d ỏn.
Nghiờn cu th trng l s nghiờn cu t m,cú khoa hc xut phỏt t nhu
cu ca ngi tiờu dựng i n quyt nh nờn sn xut kinh doanh mt hng
gỡ,cỏch thc v chất lng nh th no,vi khi lng bao nhiêu v la chn
phng thc ban hng,tip th nh th no to ch ng cho sn phm ca d
án trên th trng hin tại v trong tng lai.Hay núi cỏch khỏc,th trng l mt
nhõn t quyt nh vic la chn mc tiờu v quy mụ ca d ỏn.Ngay c trong
trng hp d ỏn ó ký cỏc hp ng bao tiờu cng phi nghiờn cu th trng,ni
ngi bao tiờu s bỏn sn phm.
Nghiờn cu th trng sn phm ca d ỏn nhm xỏc nh c th phn m
d ỏn ó d kin s chim lnh trong tng lai v cỏch thc chim lnh on th
trng ú. thc hin c mc tiờu trờn,nghiờn cu th trng bao gm nhng
ni dung c bn sau:
_ Phõn tớch v ỏnh giỏ th trng tng th
_ Phõn on th trng v xỏc nh th trng mc tiờu ca d ỏn
_ Xỏcnh sn phm(sn phm tiờu dựng hoc dch v)ca d ỏn
_ D bỏo cung cu ca th trng trong tng lai
_ La chn cỏc bin phỏp tip th v khuyn mi cn thit giỳp cho vic tiờu
th sn phm hoc tiờn hnh cỏc hot ng dch v ca d ỏn c thun li(bao
15
gồm cả chính sách giá cả,hệ thống phân phối,các vấn đề về quảng cáo,về mẫu mã
bao gói )
_ Phân tích đánh giá khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường về sản
phẩm của dự án
Nghiên cứu thị trướng có vai trò quan trọng và có ý nghĩa hết sức to lớn vì
thị trường của dự án chính là đầu ra của dự án.Nghiên cứu thị trường cho phép
người soạn thảo phân tích,đánh giá cung cầu thị trường ở hiện tại và dự bào cung

cầu thị trường trong tương lai về loại sản phẩm của dự án.Kết quả nghiên cứu thị
trương cho phép người soạn thảo đi đên quyết định nên đầu tư không và xác định
quy mô thích hợp.Bởi vì dự án chỉ được thực hiên hay chấp nhận khi đạt được hiệu
quả(hiệu quả tài chính và kinh tế xã hội).
Ba là: Nghiên cứu phương diện kỹ thuật – công nghệ của dự án.
Đánh giá mặt kỹ thuật cua dự án là xem xét tính khả thi về kỹ thuật của dự
án,bao gồm:
+ Dự án có huy động đủ các nguồn lực kỹ thuật hay không
+ Các nguồn lực đó có đảm bảo tối ưu hay không.
Thông thường việc lựa chọn kỹ thuật của dự án bao gồm:
- Xác định sản phẩm của dự án: Dự án s¶n xuất sản phẩm gì,số lượng,chất
lượng,mẫu mã,kiểu dáng.
- Xác định công suất sản xuất để thoả mãn nhu cầu: Công suất này phải tính
đến yêu cầu cuối cùng(nhu cầu ),công suất của năng lực s¶n xuất,những hao hụt
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ.
- Xây dựng thời gian biểu cho dự án: Khi noà dự án bắt đầu hoạt động,khi
nào đạt công suất ổn định,khi nào đạt công suất tối đa,khi nào công suất giảm,khi
nào dự án chấm dứt hoạt động.Việc nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm dự án
có vai trò quan trọng trong việc xây dựng thời gian biểu của dự án.
- Xác định địa điểm của dự án: Địa điểm này phải đảm bảo về mặt cơ sở hạ
tầng cho dự án (điện nước,đường sá,phương diện giao thông cho dự án ) .Mặt khác
16
nó phải đảm bảo các chi phí vận tải,chi phí liên quan đến sử dụng đất,vị trí tới mức
thấp nhất trong cơ cấu giá thành sản phẩm.
- Xác định đầu vào nguyên vật liệu,lao động cho dự án: Căn cứ vào thời
gian biều sản xuất,mức sử dụng nguyên,nhiên vật liệu,số lao động cần thiết cho từng
thời điểm.Việc xác định này cần tính đến các nguyên vật liệu thay thế,phương án sử
dụng nhân lức tối ưu,nguồn cung cấp,giá cả
- Xác định máy móc thiết bị cần thiết cho dự án.
Bốn là: Nghiên cứu phương diện quản trị nhân lực dự án.

Con người và bộ máy tổ chức hoạt động của nó là những yếu tố quan trọng
quyết định sự thành công của kinh doanh. Bởi vậy, tính khả thi của một dự án phụ
thuộc rất nhiều vào công tác tổ chức điều hành, vào việc xác định chức năng,
nhiệm vụ và mối quan hệ tác nghiệp giữa các bộ phận chức năng. Ngoài ra còn phụ
thuộc vào số lượng, chất lượng và cơ cấu nhân sự xác định cho dự án.
Từ những nguyên nhân trên, bất cứ một luận chứng kinh tế kỹ thuật nào cũng
phải được nghiên cứu nghiêm túc nội dung tổ chức quản trị và nhân sự bao gồm:
a. Hình thức kinh doanh
Là doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các đoàn thể, doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,…Các văn bản pháp lý chi phối loại hình kinh
doanh.
b. Cơ chế điều hành
Dự án có nhiều hay một đơn vị tham gia xây dựng điều hành, quyền hạn,
trách nhiệm, nghĩa vụ, sự phối hợp các bên, thành phần Hội đồng quản trị, quyền
hạn, trách nhiệm.
c. Nhân sự.
Trên cơ sở mô hình tổ chức được lựa chọn xuất phát từ nhu cầu sản xuất
kinh doanh và nhu cầu vận hành của dự án, chủ đầu tư cần thuyết minh các giải
pháp bố trí nhân sự cho dự án:
17
Dự trù cơ cấu ngành nghề và năng lực người lao động (như kỹ sư, các cán bộ
điều hành, các công nhân lành nghề, công nhân phổ thông,…). Mỗi loại có bao
nhiêu người, số người này được bố trí cụ thể và các bộ phận như thế nào.
Trên cơ sở lao động đã được phân loại, phải dự kiến được mức lương cơ bản
theo từng chức danh, bậc thợ cụ thể. Từ đó xác định được tổng quỹ lương của
doanh nghiệp.
Xác định sự cần thiết phải đào tạo các cán bộ quản lý, các kỹ thuật viên,
công nhân sản xuất,…cho dự án. Xem xét kế hoạch đào tạo một cách cụ thể: cần
đào tạo bao nhiêu người, đào tạo ở đâu, thời gian và kinh phí là bao nhiêu.
Xác định sự cần thiết phải thuê chuyên gia cho dự án. Cụ thể là phải thuê

chuyên gia cho những vị trí công tác nào, số chuyên gia cần thuê, thời gian và chi
phí là bao nhiêu.
Khi thẩm định về quản trị và nhân sự của dự án, cần xem xét khả năng
chuyên môn, kinh nghiệm quản lý của các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc, ban Giám đốc, và các thành viên quan trọng khác…Đó chính là những
điều kiện quan trọng góp phần đảm bảo thành công cho dự án.Dư án cần nghiên
cứu về phương diện quản lý nhân lực của dự án bao gồm: số lượng nhân viên,công
nhân ,bao gồm cả công việc phụ như tạp dịch,bảo vệ, tiếp tân,lái xe, cần phân rõ:
- Người trong nước,ngưòi ngoài nước
- Yêu cầu về chuyên môn,phổ thông
- Nam ,nữ (nếu cần thiết)
- Tuổi nghề,tuổi đời
Năm là: Nghiên cứu phương diện tài chính dự án.
Dự án đÇu tư được coi là khả thi khi nó có khả năng huy động được đầy đủ
các nguồn lực cho quá trình hoạt động của nó,đảm bảo các yêu cầu về hiệu quả tài
chính và kinh tế
18
Đối với một dự án đầu tư,hiệu quả tài chính thể hiện ở chỗ dự án đó đem lại
hiệu quả cho các nhà đầu tư(những người bỏ vốn cho dự án),còn hiệu quả kinh tế
thể hiện ở chỗ dự án đem lại hiẹu quả cho nền kinh tế quốc dân nói chung.
Một dự án đầu tư khi ra đời thường có sự tham gia của nhiều đối tác khác
nhau,các đối tác này đều cã mục tiêu của mình khi tham gia dự án,dự án phải thoả
mãn được các mục tiêu đó,có như vậy nó mới có thể huy động được các nguồn lực
và được cấp có thẩm quyền ra quyết định đầu tư và các bên liên quan cho phép
hoạt động.
Một số dự án đầu tư được coi là khả thi về mặt tài chính khi đảm bảo các
điều kiện:
- Số liệu về mặt tài chính hiêụ quả và chính xác
- Huy động đủ các nguồn lực tài chính và thực hiện có hiệu quả tài chính
- Mức độ rủi ro về mặt tài chính có thể chấp nhận được.

Khi xem xét về mặt khả thi về mặt tài chính của dự án chúng ta tập trung
xem xét hai vấn đề chính : dự án có đủ khả năng huy động đủ vốn hay không và dự
án có hiệu quả về tài chính hay không.
Sáu là: Nghiên cứu lợi ích kinh tế - xã hội của dự án.
Nghiên cứu khía cạnh kinh tế xã hội dự án đầu tư là việc so sánh đánh giá
một cách có hệ thống giữa các chi phí và các lợi ích của dự án trên quan điểm của
toàn bộ nền kinh tế và toàn xã hội.
Nghiên cứu kinh tế xã hội cuả dự án nhằm xác định sự đóng góp của dự án
vào các mục tiêu phát triển cơ bản của nền kinh tế và phúc lợi của toàn xã hội .Để
nói lên hiệu quả của lợi ích kinh tế xã hội mà dự án mang lại,cần phải tiến hành so
sánh giữa lợi ích mà nền kinh tế và toàn bộ xã hội thu được với những chi phí xã
hội bỏ ra hay là sự đóng góp của xã hội khi thực hiện dự án.
Những lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đáp ứng của dự án đối với
việc thự hiện các mục tiêu chung của nền kinh tế và toàn xã hội.Những sự đáp ứng
này có thể được xem xét mang tính chất định tính như đáp ứng các mục tiêu phát
19
triển kinh tế,phục vụ việc thực hiên các chủ trương,chính sách của nhà nước,góp
phần chồng ô nhiễm môi trường,cải tạo môi trường ,hoặc đo lường bằng cách tính
toán định lượng như mức tăng thu cho ngân sách,mức gai tăng số người có việc
làm,mức tăng thu ngoại tệ hay giá trị sản phẩm gia tăng thuần tuý.
Chi phí mà xã hội phải gánh chịu khi một công cuộc đầu tư được thực hiện
bao gồm toàn bộ các tài nguyên thiên nhiên,của cải vật chất,sức lao động mà xã hội
dành cho đầu tư thay vì sử dụng các công việc khác trong tương lai không xa.
Như vậy,lợi ích kinh tế xã hội của dự án đầu tư chính là so sánh(có mục
đích) giữa cái gái mà xã hội phải trả cho việc sử dụng các nguồn lực sẵn có của
mình cho dự án và lợi ích do dự án tạo ra cho toàn bộ nền kinh tế(chứ không chỉ
riêng một cơ sở sản xuÊt kinh doanh).
Cần đánh giá, so sánh giữa lợi ích do dự án tạo ra và cái giá mà xã hội phải
trả trong việc sử dụng các nguồn lực trên các mặt chủ yếu sau:
- Khả năng tạo nguồn thu Ngân sách.

- Tạo công ăn, việc làm.
- Mức phù hợp với mục tiêu của Chính Phủ.
- Nâng cao mức sống người dân.
- Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ.
- Yếu tố môi trường.
Bảy là: Kết luận và kiến nghị.
Thông qua nội dung nghiên cứu trên cần kết luận tổng quát về khả năng
thực hiện của dự án, những khó khăn và thuận lợi trong quá trình chuẩn bị và thực
hiện dự án, đồng thời đề xuất kiến nghị đối với các tổ chức có liên quan đến dự án.
II. Thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại (NHTM):
1. Hoạt động cho vay theo dự án đầu tư của NHTM.
Dự án đầu tư có tầm quan trọng vô cùng to lớn không những đối với các
doanh nghiệp, đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung mà còn đối với các
20
NHTM. Cho vay theo dự án là một hoạt động tín dụng hỗ trợ cho các doanh nghiệp
có được lượng vốn ban đầu để đầu tư, tư vấn cho họ về tính hợp lý hay không hợp
lý của dự án đầu tư, về những thay đổi có thể xảy ra trong tương lai của dự án và
về những rủi ro mà dự án có thể gặp phải. Đây là hoạt động mang lại phần lớn lợi
nhuận cho ngân hàng nhưng lại chứa đựng rủi ro rất cao. Tuy nhiên, đã là một
NHTM đa năng trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và thách thức thì phải
xác định luôn chung sống với rủi ro, và tìm cách hạn chế, phòng ngừa nó.
Họat động cho vay theo dự án đầu tư của NHTM có những đặc trưng chủ
yếu sau:
- Là hoạt động cho vay trung dài hạn, nhưng thời hạn cho vay không được
vượt quá thời gian khấu hao tài sản hình thành từ vốn vay đó.
- Là hoạt động cho vay với quy mô lớn.
- Là hoạt động cho vay có mức rủi ro cao vì thời hạn dài, quy mô lớn, và dự
án chịu nhiều tác động bởi các yếu tố môi trường, kinh tế, xã hội, kỹ thuật…
2. Khái niệm về thÈm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của

NHTM:
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính hoạt động trên lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ. Trong kinh doanh của ngân hàng hiện đại, việc đa dạng hóa các hoạt
động nghiệp vụ là hết sức cần thiết. Cùng với nhiều nghiệp vụ khác, tài trợ dự án là
một trong những lĩnh vực căn bản và quan trọng nhất trong các nghiệp vụ của
NHTM.
Tại Việt Nam, thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa, rất nhiều
dự án đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề và lĩnh vực đang được
thực hiện. Để công cuộc đầu tư triển khai được thuận lợi thì việc đảm bảo đầy đủ
vốn đầu tư là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt.
Đầu tư là hoạt động kinh tế – kỹ thuật phức tạp, đòi hỏi một thời gian dài với
khối lượng vốn đầu tư sử dụng rất lớn. Đứng trên góc độ doanh nghiệp, chủ đầu tư
21
phải huy động mọi nguồn tài chính của mình để thực hiện dự án. Tuy nhiên, trên
thực tế, nguồn tài chính của chủ đầu tư thường không thể đáp ứng hoàn toàn nhu
cầu vốn của dự án. Điều này không chỉ xảy ra đối với các doanh nghiệp ở nước ta,
một quốc gia đang phát triển, mà còn là tình trạng chung của nhiều nước trên thế
giới, kể cả một số nước công nghiệp phát triển.
Để đáp ứng nguồn tài chính cho hoạt động đầu tư, nhất là đối với các dự án
có quy mô lớn, các chủ đầu tư phải tìm kiếm nguồn tài chính hỗ trợ từ bên ngoài.
Việc thu hút vốn đầu tư xã hội để tài trợ cho dự án có thể thông qua nhiều con
đường khác nhau. Trong đó, nguồn vốn tài trợ cho dự án từ các NHTM có vai trò
đặc biệt quan trọng, nhất là trong điều kiện Việt Nam hiện nay, khi các kênh dẫn
vốn khác còn rất hạn chế hoặc hoạt động chưa mấy hiệu quả.
Hoạt động tài trợ dự án của NHTM có thể thực hiện thông qua nhiều hình
thức khác nhau như tín dụng trung, dài hạn, đồng tài trợ, cho thuê tài chính …
Trong quá trình tài trợ, điểm mấu chốt nhất mà các NHTM đều quan tâm đó là tính
hiệu quả và an toàn của khoản tài trợ cho dự án.
Trên thực tế, đầu tư dự án là lĩnh vực tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Do đó, vừa
đảm bảo hiệu quả đồng thời đảm bảo an toàn vốn đầu tư là một bài toán hết sức

phức tạp đối với các NHTM. Hướng tới mục tiêu này, NHTM đã sử dụng nhiều
phương thức khác nhau để đánh giá tính khả thi và quản trị khoản tài trợ sao cho
đạt được yêu cầu mong muốn. Trong đó, thẩm định dự án đầu tư luôn luôn được
các NHTM coi như một công cụ hữu hiệu và đặc biệt quan trọng trong hệ thống
các biện pháp đảm bảo cho hoạt động tài trợ vốn của ngân hàng đối với dự án.
Các doanh nghiệp khi có định hướng đầu tư sẽ tiến hành thuê các cơ quan tư
vấn để cùng phối hợp xây dựng dự án. Do có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực lập
dự án nên các dự án có sự tham gia của tư vấn đều đảm bảo được những yêu cầu
cơ bản trong lập dự án.
Tuy nhiên, bất cứ một dự án nào trong quá trình soạn thảo cũng có thể mắc
phải những sai sót, khiếm khuyết mang tính khách quan và chủ quan. Những sai
22
sót này nếu không được phát hiện và kịp thời điều chỉnh sẽ gây ra những hậu quả
khôn lường khi dự án được triển khai và nhất là giai đoạn đi vào vận hành khai
thác. Một thông tin sai trong quá trình lập dự án có thể buộc chủ đầu tư và NHTM
trả một giá rất đắt khi dự án được đưa vào vận hành.
Chính vì lý do nói trên, trước khi quyết định tài trợ vốn cho dự án, NHTM
nhất thiết phải tiến hành công tác thẩm định để có thể nắm bắt một cách cụ thể và
rõ ràng tất cả các vấn đề có liên quan đến dự án.
“ Thẩm định dự án là quá trình NHTM phân tích và đánh giá lại dự án một
cách khoa học, độc lập và khách quan trên cơ sở các thông tin do ngân hàng thu
thập được nhằm khẳng định tính hiệu quả, tính an toàn, tính khả thi của dự án. Qua
đó, NHTM có cơ sở chắc chắn để quyết định về quy mô và hình thức tài trợ cho dự
án ”.
3. Ý nghĩa của công tác thÈm định dự án đầu tư đối với NHTM.
Hỗ trợ về mặt tài chính cho các dự án là hoạt động cần thiết đối với các
NHTM, các chủ đầu tư cũng như với nền kinh tế nói chung. Trên quan điểm ngân
hàng, đây là hoạt động có rủi ro rất cao đồng thời cũng có lợi nhuận kỳ vọng rất
lớn. Vấn đề ngân hàng quan tâm nhất là nhà đầu tư có khả năng trả đủ và trả đúng
thời hạn những khoản vay hay không. Để có câu trả lời chính xác thì ngân hàng

cần thẩm định lại những dự án đầu tư đó. Việc thẩm định dự án đầu tư sẽ góp phần
không nhỏ tránh được rủi ro và thiệt hại không chỉ về vật chất, uy tín mà còn ảnh
hưởng đến cả nền kinh tế và xã hội, đồng thời không bỏ lỡ cơ hội thu về lợi nhuận.
Về cơ bản, thẩm định dự án trước mắt sẽ tránh được hai vấn đề:
Một là: Nếu dự án vay vốn mà khả thi nhưng ngân hàng lại không cho vay
thì sẽ mất cơ hội sử dụng đồng vốn hiệu quả, mất khách hàng tốt và giảm uy tín
của chính mình.
Hai là: Nếu dự án vay vốn mà không khả thi nhưng ngân hàng vẫn đầu tư thì
rủi ro mất vốn, thua lỗ, mất an toàn trong kinh doanh tất yếu sẽ xảy ra.
Do đó, hoạt động thẩm định dự án sẽ giúp ngân hàng:
23
- Đưa ra những cơ sở, những kết luận vững chắc về tính khả thi, tính hiệu
quả của dự án, và quan trọng hơn cả là khả năng hoàn trả vốn vay của chủ đầu tư
để từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn nhất.
- Dự đoán những rủi ro có thể xảy ra ảnh hưởng tới quá trình triển khai, thực
hiện dự án như các yếu tố về sự biến động thị trường, nguyên liệu đầu vào, chi phí
sản xuất, các yếu tố về môi trường, chính sách quản lý,…Trên cơ sở này, phát hiện
và bổ sung thêm các biện pháp phòng ngừa hoặc hạn chế rủi ro, đồng thời tham gia
ý kiến với các cơ quan Nhà nước và chủ đầu tư, từ đó nâng cao tính khả thi trong
việc thực hiện dự án.
- Lựa chọn phương án tốt nhất, xác định được lợi nhuận của dự án khi đưa
vào hoạt động.
- Xác định chính xác chi phí sử dụng vốn, thời gian thực hiện cũng như thời
gian hoàn vốn để từ đó ngân hàng có thể đưa ra thời hạn cho vay và lãi suất hợp lý
để thu hồi vốn đúng hạn. Trên cơ sở đó tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn
đúng mục đích, đối tượng và tiết kiệm trong quá trình thực hiện dự án.
- Một dự án đầu tư dù được tiến hành soạn thảo kỹ lưỡng đến đâu cũng vẫn
mang tính chủ quan của người soạn thảo. Người soạn thảo thường đứng trên góc
độ hẹp để nhìn nhận các vấn đề của dự án. Các nhà thẩm định thường có cái nhìn
rộng hơn trong việc đánh giá dự án, xuất phát từ lợi ích của ngân hàng và của nền

kinh tế nói chung để nhìn nhận một cách khách quan về dự án.
- Khi soạn thảo dự án có thể có những sai sót, các ý kiến có thể mâu thuẫn,
không lôgic, thậm chí có những câu văn, những từ dùng sơ hở có thể gây ra những
tranh chấp giữa các đối tác tham gia đầu tư. Thẩm định dự án sẽ phát hiện và sửa
chữa được những sai sót đó.
- Qua mỗi lần thẩm định dự án đầu tư, ngân hàng sẽ rút ra được những kinh
nghiệm trong hoạt động đầu tư, cho vay để chất lượng hoạt động của ngân hàng
ngày càng được nâng cao.
24
Như vậy, thẩm định dự án đầu tư là cần thiết và trên thực tế, nghiệp vụ này
đã trở thành một bộ phận quan trọng mang tính quyết định trong hoạt động tín
dụng trung dài hạn của mỗi NHTM.
4. Chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của
NHTM.
4.1. Quan niệm về chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động
cho vay của các NHTM.
vai trò của công tác thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của các
NHTM đã được khẳng định như một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng và không ngừng mở rộng hoạt động cho vay theo dự án. Tuy nhiên, vai trò
này chỉ thực sự hiệu quả khi thẩm định dự án đầu tư có chất lượng, tức là nó đặt
được mục tiêu thẩm định của ngân hàng, đồng thời thỏa mãn được nhu cầu của
khách hàng. Mục tiêu của ngân hàng trong thẩm định dự án đầu tư là có được
thông tin làm cơ sở cho việc đưa ra các quyết định cho vay chính xác và hợp lý,
bằng cách trả lời câu hỏi có cho vay hay không đối với mỗi khách hàng cụ thể, nếu
cho vay thì khối lượng cho vay, thời hạn, lãi suất cho vay, các vấn đề về tài sản
đảm bảo, kế hoạch giải ngân và thu hồi nợ sẽ như thế nào. Và trong trường hợp
ngược lại thì phải giải trình được cụ thể lý do từ chối món vay. Các khách hàng xin
vay vốn tại ngân hàng quan tâm tới công tác thẩm định dự án đầu tư dưới góc độ
nó thỏa mãn như thế nào những nhu cầu vay vốn và sự tư vấn chính đáng của ngân
hàng cho họ. Khách hàng mong muốn nhận được vốn vay đúng tiến độ để nắm bắt

các cơ hội đầu tư, đồng thời sự tư vấn từ các cán bộ ngân hàng về hướng phát triển
và cơ cấu vốn của dự án được các khách hàng đánh giá là những tiện ích có giá trị
mà công tác thẩm định mang lại. Việc đo lường chất lượng thẩm định dự án đầu tư
trong hoạt động cho vay của NHTM là rất khó khăn, vì điều này phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố. Vì vậy, khi đánh giá chất lượng công tác thẩm định, người ta thường
dựa vào các tiêu chí sau:
25

×