Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

nghiên cứu và hoàn thiện một số giải pháp an toàn pccc đối với công trình khách sạn hoàng long số 185 phố lò đúc - quận hai bà trưng - hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.31 KB, 74 trang )

Trường Đại Học PCCC Đồ Án Tốt
Nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
PHẦN MỞ ĐẦU 3
Ý nghĩa thực tiễn của Đồ án tốt nghiệp: 5
PHẦN NỘI DUNG 6
Chương I 6
1 Đặc điểm quy hoạch và kiến trúc xây dựng: 6
c i m giao thông, ngu n n c:Đặ đ ể ồ ướ 8
c i m thông gió, thoát khói v chi u sáng:Đặ đ ể à ế 9
c i m v thông tin liên l cĐặ đ ể ề ạ 10
c i m h th ng i n:Đặ đ ể ệ ố đ ệ 11
c i m h th ng ch ng sét:Đặ đ ể ệ ố ố 12
L c l ng v ph ng ti n ch a cháy c a c s :ự ượ à ươ ệ ữ ủ ơ ở 14
2 Đánh giá sự nguy hiểm cháy nổ của công trình: 15
Ch t cháy ch y u trong khách s n Ho ng Long:ấ ủ ế ạ à 15
2.1Ch t cháy l nh a t ng h p:ấ à ự ổ ợ 15
2.2Ch t cháy l g v các s n ph m t g :ấ à ỗ à ả ẩ ừ ỗ 17
2.3Ch t cháy l bông, v i, s i:ấ à ả ợ 18
2.4Ch t cháy l cao su:ấ à 20
2.5Ch t cháy l x ng d u:ấ à ă ầ 20
2.6Ch t cháy l khí t hóa l ng (LPG) - Gas:ấ à đố ỏ 21
2.7Ch t cháy l gi y v các s n ph m t gi y:ấ à ấ à ả ẩ ừ ấ 23
3 Các dạng nguồn nhiệt có nguy cơ gây cháy trong công trình: 23
Ngu n nhi t phát sinh do ng n l a tr n:ồ ệ ọ ử ầ 24
Ngu n nhi t phát sinh do thi t b i n:ồ ệ ế ị đ ệ 24
Ngu n nhi t phát sinh do cháy các h th ng chi u sáng:ồ ệ ệ ố ế 24
Ngu n nhi t phát sinh do các nguyên nhân khác:ồ ệ 25
4 Khả năng lan truyền của đám cháy: 26
Cháy lan: 26


Cháy do b c x :ứ ạ 27
Cháy nh y cóc:ả 27
5 Những yêu cầu cơ bản về an toàn phòng cháy chữa cháy trong hoạt động
kinh doanh khách sạn 28
Yêu c u v khu t xây d ng:ầ ề đấ ự 28
Yêu c u v gi i pháp ki n trúc:ầ ề ả ế 28
Yêu c u v chi u sáng t nhiên, chi u sáng nhân t o v thi t b i n:ầ ề ế ự ế ạ à ế ị đ ệ 30
Yêu c u v thi t b v sinh, c p thoát n c v i u hòa không khí:ầ ề ế ị ệ ấ ướ à đ ề 32
Yêu c u v phòng cháy ch a cháy:ầ ề ữ 33
Yêu c u v công tác ho n thi n:ầ ề à ệ 35
36
KIỂM TRA THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA
CHÁY ĐỐI VỚI KHÁCH SẠN HOÀNG LONG 36
1 Kiểm tra về hồ sơ quản lý và theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa
cháy của khách sạn: 37
2 Kiểm tra về thực tế: 39
Trần Phan Nam Anh - D17B
1
Trường Đại Học PCCC Đồ Án Tốt
Nghiệp
Ki m tra v ng v l i thoát n n:ể ề đườ à ố ạ 39
Ki m tra v trang thi t b v ph ng ti n ch a cháy:ể ề ế ị à ươ ệ ữ 42
Ki m tra h th ng chi u sáng t nhiên v chi u sáng nhân t o:ể ệ ố ế ự à ế ạ 44
Ki m tra h th ng thông gió, hút khói:ể ệ ố 46
Ki m tra h th ng i n:ể ệ ố đ ệ 48
Ki m tra h th ng cung c p n c ch a cháy:ể ệ ố ấ ướ ữ 49
Ki m tra khu v c t n i h i massage:ể ự đặ ồ ơ 54
Ki m tra ho t ng c a l c l ng PCCC t i c s : ể ạ độ ủ ự ượ ạ ơ ở 57
CHƯƠNG III 60
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC AN TOÀN PCCC

ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH KHÁCH SẠN HÒANG LONG 60
1 Đối với hồ sơ quản lý và theo dõi hoạt động công tác phòng cháy và chữa
cháy của cơ sở: 60
2 Đối với những nội dung liên quan đến thực tế công tác phòng cháy và
chữa cháy ở khách sạn: 61
ng v l i thoát n n cho con ng i khi có cháy:Đườ à ố ạ ườ 61
H th ng chi u sáng v h th ng thông gió - thoát khói:ệ ố ế à ệ ố 62
H th ng cung c p n c:ệ ố ấ ướ 63
Trang thi t b v ph ng ti n ch a cháy:ế ị à ươ ệ ữ 68
H th ng i n:ệ ố đ ệ 68
Khu v c t n i h i massage:ự đặ ồ ơ 69
T ch c - ho t ng c a l c l ng PCCC t i c s : ổ ứ ạ độ ủ ự ượ ạ ơ ở 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
Trần Phan Nam Anh - D17B
2
Trường Đại Học PCCC Đồ Án Tốt
Nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài:
Ngày nay, khi nhân loại đã bước vào thế kỷ XXI, thế kỷ của nền kinh tế
tri thức và xu thế hội nhập toàn cầu hóa. Bắt nhịp với xu hướng phát triển
chung của thời đại, đất nước Việt Nam sau hơn 20 năm đổi mới đã đạt được
những thành tựu vô cùng quan trọng và to lớn. Đời sống của nhân dân được cải
thiện đáng kể, cơ sở vật chất - kỹ thuật của xã hội được xây dựng ngày càng
nhiều nhằm tạo tiền đề vững chắc cho công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước.
Song đi đôi với sự tăng trưởng về kinh tế, sự ổn định về chính trị thì tình hình
cháy nổ ở nước ta trong những năm vừa qua diễn biến rất phức tạp và có xu
hướng gia tăng. Bình quân mỗi năm cả nước xảy ra hơn một nghìn vụ cháy,
gây thiệt hại to lớn về người và tài sản.

Điển hình như vụ cháy Trung Tâm Thương Mại Quốc Tế ITC - Thành phố Hồ
Chí Minh vào tháng 10/2002. Vụ cháy chợ Nghệ ở Sơn Tây - Hà Tây vào ngày
18/12/2005. Vụ cháy chợ Bo ở Thái Bình vào hồi 16 giờ ngày 30/01/2006
(ngày mùng 4 tết). Trong số các vụ cháy lớn thì các vụ cháy khách sạn luôn
khiến cho dư luận quan tâm đến như: vụ cháy Khách sạn Bảo Sơn số 50 đường
Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội vào lúc 22 giờ 5 phút ngày 12-
10-2004. Vụ cháy khách sạn Hồng Vy số 47 đường Thủ Khoa Huân - phường
Bến Thành - Quận 1 - Thành phố Hồ Chí Minh vào lúc 14 giờ 40 phút ngày
13-11-2005. Vụ cháy khách sạn Vĩnh Thịnh đường Nguyễn Công Trứ -
Quận 1 - Thành phố Hồ Chí Minh …
Từ thực trạng nói trên, yêu cầu đặt ra đối với những người làm công tác phòng
cháy và chữa cháy là cần phải có những giải pháp thiết thực và hiệu quả nhằm
giảm đến mức thấp nhất số vụ cháy xảy ra và thiệt hại do cháy gây ra với
phương châm:
“ Tích cực phòng ngừa không để nạn cháy xảy ra
Sẵn sàng chữa cháy kịp thời và có hiệu quả ”.
Công tác PCCC phải được đặt ra ngay từ khi công trình còn đang nằm trên bản
vẽ, không những thế nó phải được duy trì trong suốt quá trình hoạt động, sử
dụng của công trình.
Để làm được điều này lực lượng Cảng sát PCCC cần phải đẩy mạnh hơn nữa
công tác kiểm tra an toàn PCCC đối với cơ sở để sớm phát hiện ra các sơ hở,
thiếu xót và kịp thời đề ra các giải pháp kỹ thuật nhằm giúp cho quá trình vận
hành, sử dụng công trình được đảm bảo an toàn.
Với mục đích như vậy, tôi xin chọn đề tài: “Nghiên cứu và hoàn thiện một số
giải pháp an toàn PCCC đối với công trình khách sạn Hoàng Long số 185 phố
Lò Đúc - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội” để làm đồ án tốt nghiệp.
Trần Phan Nam Anh - D17B
3
Trường Đại Học PCCC Đồ Án Tốt
Nghiệp

2. Mục tiêu, nhiệm vụ của Đồ án tốt nghiệp:
 Mục tiêu:
Nghiên cứu thực trạng hoạt động của công tác PCCC ở khách sạn Hoàng Long
số 185 phố Lò Đúc - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội, từ đó đưa ra một số giải
pháp để nâng cao chất lượng hoạt động của công tác này nhằm đảm bảo an
toàn cho khách sạn.
Nhiệm vụ:
∗ Nghiên cứu hố sơ quản lý và theo dõi hoạt động phòng
cháy và chữa cháy của khách sạn Hoàng Long.
∗ Nghiên cứu cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của lực
lượng PCCC tại khách sạn.
∗ Kiểm tra thực trạng hoạt động công tác PCCC tại cơ sở.
Đưa ra một số giải pháp để khắc phục các sơ hở, thiếu xót
đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác PCCC
tại khách sạn Hoàng Long.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của Đồ án tốt nghiệp là công tác an toàn PCCC của
khách sạn Hoàng Long số 185 phố Lò Đúc - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội sau
một thời gian đi vào hoạt động.
4. Phương pháp nghiên cứu:
 Đồ án tốt nghiệp được tiến hành nghiên cứu dựa trên các phương pháp:
∗ Phương pháp điều tra, khảo sát.
∗ Phương pháp tổng kết thực tiễn.
∗ Phương pháp phân tích tổng hợp.
∗ Phương pháp hội thảo.
Nội dung Đồ án tốt nghiệp:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của Đồ án tốt nghiệp bao gồm
3 chương:
Trần Phan Nam Anh - D17B
4

Trường Đại Học PCCC Đồ Án Tốt
Nghiệp
∗ Chương 1: Đánh giá một số đặc điểm có liên quan đến công tác
PCCC của khách sạn Hoàng Long.
∗ Chương 2: Kiểm tra thực trạng công tác PCCC của khách sạn
Hoàng Long.
∗ Chương 3 Một số giải pháp hoàn thiện công tác an toàn PCCC
đối với công trình khách sạn Hoàng Long.;
Ý nghĩa thực tiễn của Đồ án tốt nghiệp:
Đồ án tốt nghiệp này có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc
nghiên cứu, học tập của sinh viên trường Đại học Phòng Cháy Chữa Cháy.

Trần Phan Nam Anh - D17B
5
Trường Đại Học PCCC Đồ Án Tốt
Nghiệp
PHẦN NỘI DUNG
Chương I
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC PCCC CỦA
KHÁCH SẠN HOÀNG LONG.
1 Đặc điểm quy hoạch và kiến trúc xây dựng:
Khách sạn Hoàng Long được xây dựng trên khu đất có kích thước
7.9x31,7m, với tổng diện tích mặt bằng gần 250 m², cao 7 tầng, có mặt chính
quay ra phía đường Lò Đúc và có vị trí địa lý như sau: (xem hình vẽ 1.1).
 Phía Tây : Giáp với phố Lò Đúc.
 Phía Đông : Giáp với khu dân cư.
 Phía Bắc : Giáp với cửa hàng kinh doanh xe máy Piaggio.
 Phía Nam : Giáp với khu dân cư.
Với vị trí xây dựng như trên, nên khi có cháy xảy ra tại khách sạn
Hoàng Long, ngọn lửa có thể lan truyền sang các khu vực dân cư lân cận hoặc

ngược lại, gây thiệt hại lớn về tài sản.
Chức năng hoạt động chính của từng bộ phận trong khách sạn Hoàng
Long như sau:
Tầng 1: Có diện tích mặt bằng là 250m², chiều cao là 3,8m. Tiền sảnh
tầng 1 được ngăn làm đôi, một nửa sử dụng làm phòng lễ tân và quầy trưng
bày bán hàng lưu niệm, nửa còn lại kinh doanh cafe giải khát phục vụ khách
hàng trong và ngoài khách sạn. Ngoài ra, ở tầng 1 còn có các công trình phụ
Trần Phan Nam Anh - D17B
6
Trường Đại Học PCCC Đồ Án Tốt
Nghiệp
khác như: khu để xe máy của khách hàng, phòng ở của nhân viên, phòng bếp,
phòng ăn của nhân viên, khu vực giặt là, nhà vệ sinh …
Để di chuyển từ tầng một lên các tầng trên có thể đi bằng 2 cầu thang bộ
hoặc sử dụng thang máy. Đây là loại thang máy TU DONG ELEVATOR của
Việt Nam sản xuất, có khả năng chở tối đa đến 550 kg tương đương với 8
người.
Tầng 2: Có diện tích mặt bằng là 250m², chiều cao là 3,5m , bao gồm 1
phòng hội trường 50 chỗ kiêm phòng ăn và 7 phòng ở dành cho khách
(từ phòng 202 đến phòng 208 ).
Tầng 3: Có diện tích mặt bằng là 250m², chiều cao la 3,5m , bao gồm 11
phòng ở dành cho khách (từ phòng 301 đến phòng 311 ) .
Tầng 4: Có diện tích mặt bằng là 250m², chiều cao là 3,5m , bao gồm
11 phòng ở dành cho khách (từ phòng 401 đến phòng 411 ) .
Tầng 5: Có diện tích mặt bằng là 250m², chiều cao là 3,5m , bao gồm 11
phòng ở dành cho khách (từ phòng 501 đến 511 ) .
Tầng 6: Có diện tích mặt bằng là 250m², chiều cao là 3,5m, bao gồm 6
phòng ở dành cho khách (từ phòng 601 dến phòng 606 ), 6 phòng
massage-xông hơi và khu vực đặt nồi hơi massage.
Tầng áp mái: Có diện tích mặt bằng là 250m², được bố trí để xây dựng

bể nước phục vụ cho sinh hoạt và chữa cháy đồng thời là nơi phơi quần
áo. Ngoài ra, trên mái còn lắp đặt phòng kỹ thuật thang máy và hệ thống
kim thu sét .
Trong khách sạn có tất cả là 46 phòng nghỉ và 6 phòng massage. Số
lượng khách lưu trú tại khách sạn dao động trong khoảng 20 đến 30
người.
Tổng số nhân viên của khách sạn là 25 người, trừ những người nghỉ ca
thì số nhân viên còn lại là 17 người.
Như vậy số người thường xuyên có mặt trong khách sạn vào khoảng 45
người.
Trần Phan Nam Anh - D17B
7
Trường Đại Học PCCC Đồ Án Tốt
Nghiệp
Đặc điểm giao thông, nguồn nước:
1.1.1. Đặc điểm giao thông:
Tuyến đường giao thông từ Đội Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy Phan
Chu Trinh thuộc PC23 Công an thành phố Hà Nội đến khách sạn Hoàng Long
dài 1,5 km, đi qua các tuyến đường sau:
Đội Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy Phan Chu Trinh → phố Phan Chu
Trinh → phố Lò Đúc → khách sạn Hoàng Long .
Do có nhiều phương tiện giao thông đi lại nên tuyến đường này thường
hay bị ùn tắc vào các giờ cao điểm gây khó khăn cho xe chữa cháy trên đường
đến đám cháy.
Mặt khác do tuyến đường này chật hẹp nên khi triển khai chữa cháy sẽ
gây cản trở giao thông. Nếu phải triển khai đội hình tiếp nước theo kiểu con
thoi sẽ rất bất tiện cho các xe chữa cháy trong việc di chuyển.
Trong trường hợp phải sử dụng xe thang để cứu người đang mắc kẹt ở
các tầng trên cao thì việc nâng thang để tiếp cận với người bị nạn sẽ gặp rất
nhiều khó khăn vì vướng phải đường dây điện.

1.1.2. Đặc điểm nguồn nước:
 Nguồn nước trong cơ sở:
Nguồn nước được dùng trong sinh hoạt và chữa cháy của cơ sở được lấy
từ mạng đường ống cấp nước của thành phố Hà Nội.
Nước được lấy vào bể ngầm có dung tích 54 m³ qua đường ống Ф66 ,
sau đó được bơm lên bể trên mái nhờ 2 máy bơm nước (một máy bơm chính và
một máy bơm dự phòng ) loại LEO XST32/160B (của Italia ), có các thông số
kỹ thuật như sau:
Q
max
= 450 l/phút.
P = 2,2 kw.
Trần Phan Nam Anh - D17B
8
Trường Đại Học PCCC Đồ Án Tốt
Nghiệp
Suct H
max
= 8 m.
H
max
= 31 m.
Size 50 x 32.
Bể nước trên mái có dung tích 20m³ dùng để cấp nước sinh hoạt cho
các tầng kết hợp với việc cấp nước chữa cháy. Cả hai hệ thống đường ống trên
đều sử dụng loại ống Ф50.
Máy bơm nước từ bể ngầm lên bể trên mái được điều khiển tự động
thông qua hệ thống van phao gắn trên bể mái.
Do sử dụng kết hợp giữa nước sinh hoạt và nước chữa cháy nên mực
nước trong bể trên mái luôn phải đạt đến một mức nhất định để đảm bảo áp lực

cần thiết cho việc chữa cháy. Bình thường khi trong bể chứa đầy nước máy
bơm sẽ không hoạt động. Khi mức nước trong bể giảm xuống thì chiều cao của
van phao cũng giảm theo tương ứng. Và khi giảm đến một mức nhất định van
phao sẽ tạo ra kích thích kích hoạt động cơ điện của máy bơm nước làm việc,
nước từ bể ngầm được hút qua máy bơm và đẩy lên bể trên mái. Có nghĩa là
khi thể tích nước trong bể giảm xuống còn khỏang 50% thì máy bơm nước sẽ
tự động hoạt động để bù vào lượng nước thiếu hụt đó.
 Nguồn nước ngoài cơ sở:
Bể nước chữa cháy ở vườn hoa Paster cách cơ sở 500m về phía đường
Tăng Bạt Hổ có thể cung cấp đầy đủ nước và thuận tiện cho việc hút nước của
xe chữa cháy. Xong do tuyến phố Lò Đúc chật hẹp cộng với việc đông người
qua lại nên vào các giờ cao điểm thường hay xảy ra ách tắc giao thông sẽ gây
khó khăn cho xe chữa cháy khi di chuyển đến nguồn nước.
Đặc điểm thông gió, thoát khói và chiếu sáng:
 Thông gió, thoát khói và chiếu sạng tự nhiên:
Do đặc điểm kiến trúc và địa điểm xây dựng của khách sạn Hoàng Long
nằm sát với khu dân cư nên khâu thông gió và chiếu sáng tự nhiên của công
trình từ tầng 4 trở xuống còn bị hạn chế.
Trần Phan Nam Anh - D17B
9
Trường Đại Học PCCC Đồ Án Tốt
Nghiệp
Khu vực hành lang từ tầng 2 đến tầng 6 là hành lang cụt nên việc thông
gió và chiếu sáng tự nhiên ở hành lang các tầng chỉ có thể thực hiện từ một
phía.
Buồng thang bộ phía bên phải của công trình do nằm sát với cửa hàng
bán xe gắn máy Piaggio nên bị che khuất, khâu chiếu sáng tự nhiên không
được đảm bảo. Trong khi đó buồng thang bộ phía bên trái do có khỏang trống
với nhà dân bên cạnh nên việc chiếu sáng được thực hiện tốt hơn nhờ hệ thống
cửa chớp được lắp đặt ở khu vực chiếu nghỉ của từng tầng.

Nhìn chung thì hệ thống chiếu sáng và thông gió tự nhiên của công trình
khách sạn Hoàng Long chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế đề ra.
 Thông gió nhân tạo:
Để khắc phục hạn chế trong khâu chiếu sáng tự nhiên, khách sạn Hoàng
Long đã cho lắp đặt thêm các thiết bị chiếu sáng nhân tạo ở các khu vực hành
lang, cầu thang và buồng thang từng tầng nhằm đảm bảo ánh sáng cho công
trình.
Ngoài ra trong từng phòng ở của khách sạn có lắp đặt thêm các máy điều
hoà cục bộ để thông gió và thoát khói khi có cự cố xảy ra.
Đặc điểm về thông tin liên lạc
Công trình khách sạn Hoàng Long được khởi công xây dựng vào đầu
năm 2000 và khánh thành vào ngày 15 tháng 9 năm 2001. Đây không phải là
công trình được xây dựng mới hoàn toàn mà được cải tạo lại từ ngôi nhà dùng
để ở trước đây.
Trong cơ sở có 52 máy điện thoại có thể liên lạc trong thành phố cũng
như trong toàn quốc. Hệ thống điện thoại trong toàn bộ khách sạn được thực
hiện qua tổng đài nội bộ, hiện tại sử dụng 52 số, các máy lẻ quay tự động ra
ngoài thành phố và có 4 số nối đôi trung kế.
Ngoài ra khách sạn còn lắp đặt thêm hệ thống máy tính có kết nối
internet. Nhờ có hệ thống thông tin liên lạc của cơ sở được trang bị khá đầy đủ,
nên việc báo tin cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy chữa khi có sự cố xảy ra
được thực hiện một cách nhanh chóng.
Trần Phan Nam Anh - D17B
10
Trường Đại Học PCCC Đồ Án Tốt
Nghiệp
Đặc điểm hệ thống điện:
Nguồn điện cấp cho công trình khách sạn Hoàng Long lấy từ trạm biến
áp 250 KVA của thành phố cấp điện áp 380/220V, 3 pha 1 trung tính (xem
hình vẽ 1.11). Trong các phòng ở, bảng điện được đặt ở độ cao 1.3m so với cốt

lát nhà.
Với tính chất sử dụng của công trình, cần lắp đặt một hệ thống điện đảm
bảo an toàn cho khâu chiếu sáng, phục vụ cho các máy vi tính, điều hoà nhiệt
độ, hệ thống máy bơm nước, thang máy,… Do đó công trình khách sạn Hoàng
Long đã lắp đặt hệ thống điện nối từ trạm biến áp thuộc lưới điện của thành
phố vào công trình như sau:
Điện từ trạm biến áp 250 KVA của mạng điện thành phố được lấy vào
công trình qua 3 tủ điện đặt tại gầm cầu thang tầng 1 (tủ hạ áp TA, TM, TSC)
và dẫn lên các tầng của ngôi nhà:
 Tủ TM: tủ hạ áp TM cấp điện cho các máy điều hoà không khí
và bình nóng lạnh, lên các tầng của khách sạn. Từ tủ hạ áp TM
lên các tầng sử dụng cáp M4x95 và áptômát 3 cực MCCB - 3P -
500A.
 Tủ TA: tủ hạ áp TA cấp điện cho mạng chiếu sáng và ổ cắm lên
các tầng của công trình. Từ tủ hạ áp TA lên các tầng sử dụng cáp
M4x35 và áptômát 3 cực MCCB - 3P - 320A.
 Tủ TSC: tủ hạ áp TSC cấp điện cho máy bơm nước, thang máy,
đèn chiếu sáng sự cố ở các tầng… Từ tủ hạ áp TSC lên các tầng
sử dụng cáp M4x35 và áptômát 3 cực MCCB - 3P - 150A.

Trần Phan Nam Anh - D17B
11
Trường Đại Học PCCC Đồ Án Tốt
Nghiệp
Đặc điểm hệ thống chống sét:
Để đảm bảo an toàn công trình đã lắp đặt hệ thống chống sét IONIFASH
(của Pháp ) với kim thu sét IF3 loại tia tiên đạo bảo vệ cho toàn bộ khuôn viên
của công trình. (xem hình vẽ 1.12)
Hệ thống chống sét bao gồm 3 bộ phận chính: bộ phận thu sét (kim thu
sét), dây dẫn sét và bộ nối đất.

 Bộ phận thu sét dùng kim thu sét IF3, loại tia tiên đạo
đặt trên nóc của tầng 6, cách mặt bằng mái nhà 2 m.
 Dây dẫn điện sét dùng dây thép Ф12 nối từ kim thu sét
đến bộ nối đất.
 Bộ nối đất dùng thép góc L(60 x 60 x 6 )mm dài 2,5
m; với 9 cọc thẳng đứng chôn cách mặt đất 800mm. Thanh
ngang nối đất dùng thép tròn Ф16, sử dụng mối hàn tạo dòng
điện sét liên tục xuống đất.
Phạm vi bảo vệ của hệ thống chống sét IONIFASH với kim thu sét IF3
dựa theo Tiêu chuẩn Pháp NFC 17.102. Tháng 7/1995.
Do chiều cao thực của kim thu sét H = 2m < 5 nên bán kính bảo vệ của
kim thu sét R
p
được xác định theo bảng sau:
Bảng 1.1: Bán kính bảo vệ R
p
của kim thu sét IF3.
Trần Phan Nam Anh - D17B
12
Trường Đại Học PCCC Đồ Án Tốt
Nghiệp
Chiều cao đầu thu sét đến mặt
bằng cần bảo vệ
H (m)
Bán kính bảo vệ R
p
(m) của kim thu sét IF3.
Bảo vệ cấp I Bảo vệ cấp II Bảo vệ cấp III
2 43 51 58
3 62 75 84

4 83 99 110
5 104 124 135
6 104 125 135
8 104 125 136
10 104 126 137
20 104 130 142
40 104 130 144
Công trình khách sạn Hoàng Long sử dụng hệ thống chống sét loại
IONIFASH (của Pháp ) với kim thu sét loại IF3 có chiều cao kim thu sét so với
mặt bằng cần bảo vệ (mái nhà ) là 2m và được thiết kế bảo vệ chống sét cấp III.
Tra bảng 1.1, ứng với H = 2m thu được bán kính bảo vệ của kim thu sét
IF3 là R
p
= 58 m.
Như vậy, với R
p
= 58 m và vị trí đặt kim thu sét nằm chính giữa mái của
ngôi nhà nên hệ thống chống sét IONIFASH có thể bảo vệ được toàn bộ diện
tích của công trình khách sạn Hoàng Long.

Trần Phan Nam Anh - D17B
13
Trường Đại Học PCCC Đồ Án Tốt
Nghiệp
Lực lượng và phương tiện chữa cháy của cơ sở:
Lực lượng phòng cháy chữa cháy của cơ sở được thành lập vào ngày
25/03/2002, do Ông Nguyễn Tiến Việt làm Trưởng ban, gồm có 8 thành viên:
1. Nguyễn Tiến Việt – Trưởng ban.
2. Nguyễn Tiến Đức – Phó trưởng ban.
3. Nguyễn Tiến Thành – Nhân viên.

4. Nguyễn Tiến Thịnh – Nhân viên.
5. Lê Văn Thấy – Nhân viên.
6. Trần Minh Đức – Nhân viên.
7. Tạ Thị Thủy – Nhân viên.
8. Phan Quốc Anh – Nhân viên.
Các phương tiện chữa cháy tại chỗ được trang bị trong công trình khách
sạn Hoàng Long gồm có: bình bột chữa cháy MFZ4, bình chữa cháy bằng khí
CO
2
MT3, bình bột xe đẩy chữa cháy MFT35 và hệ thống họng nước chữa
cháy vách tường. Song khách sạn không được lắp đặt hệ thống báo cháy và
chữa cháy tự động do đó việc phát hiện sớm sự xuất hiện của các đám cháy và
công tác cứu chữa ban đầu chưa được đảm bảo.
Số lượng bình chữa cháy được trang bị trong khách sạn là 21 bình, trong
đó có 14 bình bột chữa cháy MFZ4; 7 bình chữa cháy bằng khí CO2 MT3, và 1
bình bột xe đẩy MFT35. Các bình chữa cháy trên đều do Trung Quốc sản xuất.
Mỗi điểm đặt bình chữa cháy gồm có 3 bình: 2 bình bột chữa cháy
MFZ4, và 1 bình khí chữa cháy CO
2
MT3.
Trần Phan Nam Anh - D17B
14
Trường Đại Học PCCC Đồ Án Tốt
Nghiệp
Ở tầng 1 có 2 điểm đặt bình chữa cháy , 1 điểm đặt ở khu vực gần cầu
thang máy, điểm thứ 2 đặt ở khu vực để xe gần khu vực bếp.
Hộp vòi chữa cháy của hệ thống họng nước chữa cháy vách tường nằm ở
vị trí giao nhau giữa cầu thang và hành lang của mỗi tầng nên rất dễ thấy và
thuận tiện cho việc sử dụng. (xem hình vẽ 1.3 đến hình 1.6)
2 Đánh giá sự nguy hiểm cháy nổ của công trình:

Chất cháy chủ yếu trong khách sạn Hoàng Long:
Khách sạn Hoàng Long được xây dựng chủ yếu bằng vật liệu xây dựng
thuộc nhóm không cháy và khó cháy.
Trong khách sạn tồn tại một lượng chất cháy tương đối lớn như: giấy,
các sản phẩm từ giấy, bàn, ghế, cửa sổ, cửa ra vào, giường, tủ gỗ, nhựa tổng
hợp, polime, áo quần, khăn, thảm trải nền, đệm mút, chăn, gối, màn, phông
rèm, xăng, dầu diesel…và các dụng cụ sinh hoạt khác của cán bộ, nhân viên
khách sạn và khách đến thuê phòng.
Phần lớn các chất cháy này đều thuộc nhóm dễ cháy, do đó khi có ngọn
lửa chúng hoàn toàn có khả năng bắt cháy, gây cháy lan ra toàn bộ khách sạn,
và lan rộng ra các công trình xung quanh.
Các chất cháy này khi cháy toả ra một lượng nhiệt lớn và nhiều khói, khí
độc hại, gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, tính mạng đối với con người và gây khó
khăn cho công tác cứu chữa đám cháy.
2.1 Chất cháy là nhựa tổng hợp:
Chất cháy có trong công trình được làm từ nhựa tổng hợp, gồm có thảm
trải nền, bàn ghế nhựa, vỏ TV, vỏ máy vi tính, máy điều hoà, …, các vật dụng
và trang thiết bị khác.
Nhựa tổng hợp là các polime, được điều chế bằng cách trùng hợp. Dưới
tác động của ngọn lửa có nhiệt độ cao, polime nóng chảy và phân tích thành
các thể hơi và khí khác nhau.
Dưới đây là bảng nhiệt độ phân hủycủa một số polyme.
Trần Phan Nam Anh - D17B
15
Trường Đại Học PCCC Đồ Án Tốt
Nghiệp
Bảng 1.2: Bảng nhiệt độ phân hủy của một số polyme.
Tên chất Nhiệt độ phân hủy, (
o
K) Sản phẩm phân hủy

Polyvinyl clorua 3373 Hợp chất Clo hữu cơ CO
Poli etylen 323 Hợp chất Hidro
Polyanhylonhit 432 CO
2
hợp chất hidro
Chúng ta có thể biết được đặc tính cháy của một số nhựa tổng hợp, khả
năng nóng chảy và đặc tính linh hoạt ở dạng lỏng. Qua các thí nghiệm, người ta
khảo sát được rằng lớp lỏng bình thường có bề dày 1 ÷ 2.10
-3
(với độ nghiêng
và áp lực lớp lỏng không làm nó bị chảy đi) khi bốc cháy. Trong quá trình
cháy, lớp lỏng này được tăng lên với chiều dày khác nhau. Chính đặc tính chảy
dẻo này tạo điều kiện cho đám cháy lan nhanh và phát triển mạnh. Sản phẩm
cháy của polyme thường có nhiều khói, muội than và khí độc như: CO, Cl
2
,
HCl, andehit (- CHO).
Từ đó chúng ta sẽ thấy được tính chất lý học và chỉ số nguy hiểm cháy
của một số nhựa trùng hợp như sau:
Bảng 1.3: Tính chất nguy hiểm cháy nổ của một số nhựa trùng hợp.
Polyme
Tỷ trọng
Nhiệt độ, (
o
K )
Nóng chảy Bắt cháy Tự bắt cháy
Poly etylen 1040 đến
1070
473 đến
570

483 đến
523
713 đến 753 9960
Poly styrol
1113
488 đến
493
688 713 7337
Polpoly cap 900 đến
940
576 579 690 11135
Rolactan
Polymctyleta 1180 473 487 712 6621
Trần Phan Nam Anh - D17B
16
Trường Đại Học PCCC Đồ Án Tốt
Nghiệp
Ngoài ra thì khả năng cháy của các loại nhựa còn phụ thuộc vào tính
chất của loại chất độn (phụ gia) có trong thành phần của nhựa. Nếu loại chất
độn là chất dễ cháy thì nó sẽ làm tăng tính chất cháy của nhựa và ngược lại. Do
sản phẩm cháy của các loại nhựa tổng hợp thường có nhiều khói khí độc nên
công tác thoát nạn và cứu chữa sẽ gặp nhiều khó khăn.
2.2 Chất cháy là gỗ và các sản phẩm từ gỗ:
Gỗ là vật liệu dễ cháy thuộc trạng thái rắn, tồn tại phổ biến trong công
trình, được sử dụng làm các loại bàn, ghế, tủ, ốp tường, vách ngăn, cửa sổ, cửa
ra vào, tay vịn cầu thang …
Thành phần nguyên tố của gỗ khô chủ yếu gồm 49% Cacbon, 6% Hidro,
44% O
2
, 1% Nitơ. Cấu trúc của gỗ gồm nhiều mạch phân tử xenlulo, chứa

nhiều lỗ xốp, phần thể tích lỗ xốp chiếm từ 56 ÷ 72% thể tích của gỗ. Ngoài
xenlulo, gỗ còn có các thành phần khác và mộthực hiện số muối khoáng như:
NaCl, KCl. Khi bị nung nóng đến 383
o
K thì gỗ thoát ra hơi nước và bắt đầu bị
phân hủy ở nhiệt độ cao.
Trong giai đoạn từ 383 ÷ 403
o
K, quá trình phân hủy gỗ diễn ra chậm tạo
ra các hơi và chất khí, các sản phẩm này chủ yếu là các chất dễ bốc hơi. Quá
trình này tỏa ra một nhiệt lượng nhất định, khi nhiệt độ tăng đến 427
o
K thành
phần phân hủy của gỗ chứa nhiều và khí cháy gồm: 8,6% CO, 2,99% H
2
,
33,9% CH
4
. Hơn nữa gỗ có thể cháy thành ngọn lửa, nhiệt bức xạ sẽ nung nóng
bề mặt gỗ đến nhiệt độ 563 ÷ 573
o
K, ở trạng thái này hiệu suất phân hủy gỗ
cho sản phẩm khí đạt giá trị tối đa và ngọn lửa có chiều cao lớn nhất.
Tốc độ cháy lan của gỗ:
∗ Tốc độ cháy theo chiều sâu từ 0,2 ÷ 0,5m/phút.
∗ Tốc độ cháy theo bề mặt từ 0,5 ÷ 0,55m/phút.
Sản phẩm cháy thường là CO, CO
2
, và 10 ÷ 20% khối lượng than gỗ. Vì
vậy, gỗ thường cháy lâu, âm ỉ, tạo than hồng, gây khó khăn cho việc dập tắt

đám cháy.
Trần Phan Nam Anh - D17B
17
Trường Đại Học PCCC Đồ Án Tốt
Nghiệp
2.3 Chất cháy là bông, vải, sợi:
Trong khách sạn số lượng sản phẩm từ bông, vải, sợi như: Quần áo, chăn
màn, giày dép, rèm thảm, đệm, mút chủ yếu tập trung trong các phòng ở. Vải
được chế tạo từ bông thành phẩm hoặc từ sợi tổng hợp. Do đó, vải có khả năng
bắt cháy cao và vận tốc cháy lan lớn:
∗ V
m
= 0,36 kg/m
2
.phút.
∗ V
t
= 0,33 m/phút.
Do vải là sản phẩm từ bông, sợi tự nhiên và nhân tạo nên trong điều kiện
cháy sẽ có những đặc điểm sau:
Khi bị nung nóng đến nhiệt độ lớn hơn 100
o
C thì vải sẽ bị cácbon hóa và
thoát ra các loại khí như: CO, CO
2
, hơi nước, nhựa axeton Nhiệt độ bắt cháy,
tốc độ lan truyền ngọn lửa và nhiệt độ cháy của vải bông phụ thuộc vào độ ẩm
của vải: Nhiệt độ cháy của vải có thể đạt tới 650 ÷ 100
o
C trong điều kiện thuận

lợi. Nhiệt độ bốc cháy của vải là 210
o
C, nhiệt độ tự bốc cháy là T
tbc
= 470
o
C.
Khi bị cháy 1kg vải sẽ tạo ra nhiệt lượng Q = 4150 kcal, nếu cháy hoàn
toàn 1 kg vải sẽ tạo ra 4,46 m
3
sản phẩm cháy, trong đó có: 0,83m
3
CO
2
,
0,69m
3
hơi nước và 3,12m
3
Nitơ. Các sản phẩm từ bông vải khi cháy sẽ thoát ra
một lượng khói lớn và đặc biệt là tốc độ lan truyền của ngọn lửa rất cao. Khả
năng lan truyền này còn phụ thuộc vào độ ẩm, tính chất cũng như trạng thái của
vải.
∗ Vận tốc cháy trung bình của vải là 0,84 kg/m
2
.phút.
∗ Vận tốc cháy theo bề mặt là 0,48 m/phút.
∗ Nhiệt độ của ngọn lửa khi cháy vải có thể đạt được đến 659 ÷
1000
o

C.
∗ Đối với vải tổng hợp, khi cháy tạo ra nhiều khói khí độc như:
CO2 là 144g/m
3
, HCl là 1,5g/m
3
, CO là 2g/m
3
.
Lượng khói khí độc trên gây nguy hiểm cho sức khỏe của con người, nếu
mật độ khói đạt tới 1,5g/m
3
thì tầm nhìn của con người bị rút ngắn xuống dưới
3m. Ngoài ra trong khói còn chứa các khí có nhiệt độ cao mà mắt thường
không nhìn thấy được. Lượng chất độc được tạo thành khi cháy 1kg chất cháy
được thống kê trong bảng sau:
Bảng 1.4: Sự tạo thành sản phẩm độc hại từ chất cháy.
Trần Phan Nam Anh - D17B
18
Trường Đại Học PCCC Đồ Án Tốt
Nghiệp
Chất cháy
Sản phẩm độc hại tạo
thành
Lượng sản phẩm độc hại
( kg/kg )
Bông nhân tạo HCl 0,03
Sợi Kapron HCN 0,049
HCl 0,006
Diaxetyl xenlulo CO 0,042

HCN 0,016
Phenol phocmandehit
( chất dẻo )
CO 0,05
Polyvinyl clorua HCl 0,38
Vải nhựa axeton clorua HCl 0,017
Giấy dán tường CO 0,15
Vải giả da CO 0,038
HCl 0,188
Peno polyuretan ( xốp ) CO 0,033
CO 0,009
Từ kết quả trên, nếu như trong khói có 0,05% khí CO (cacbonoxit) thì có
thể gây nguy hiểm rất lớn đến sức khỏe của con người, nếu nồng độ khí CO đạt
tới 5,7 ÷ 11,5 mg/l thì chỉ trong 2 đến 6 phút con người có thể chết ngay. Trong
thực tế, ở các đám cháy, nồng độ CO còn cao hơn nồng độ trên rất nhiều lần.
Giới hạn nồng độ nguy hiểm của một số sản phẩm độc hại khác sinh ra trong
đám cháy như sau:
∗ Oxit Nitơ (NO
2
) 0,25% : Đối với khí NO
2
khi đạt 0,12 g/l thì
kích thích mạnh mẽ đối với cơ thể con người, khi đạt nồng độ
0,22 ÷ 0,3 g/l thì con người bị nhiễm độc sau khoảng thời gian
rất ngắn, khi đạt nồng độ 0,45 ÷ 0,5 g/l con người sẽ chết.
Trần Phan Nam Anh - D17B
19
Trường Đại Học PCCC Đồ Án Tốt
Nghiệp
∗ Xyanua: 0,02%.

∗ Hidro sunfua (H
2
S) 0,05% : Nồng độ H
2
S trong không khí từ
0,5 mg/l sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng con người, từ 0,6 ÷
0,84 mg/l con người sẽ chết hoặc khó sống trong thời gian 30 ÷
60 phút, từ 1,2 ÷ 2,8 mg/l con người sẽ chết ngay.
∗ Cacbonic (CO
2
) 2%: làm cho tần số thở của con người tăng lên
1,1 lần, 6% sẽ làm cho tần số thở của con người tăng lên 1,5
lần, 8 ÷ 10% sẽ làm cho con người chết ngay sau vài phút. Vì
vậy nếu không có các biện pháp thoát khói, khí độc kịp thời sẽ
gây khó khăn, nguy hiểm lớn cho con người khi thoát nạn và
ảnh hưởng nhiều đến công tác chữa cháy khi có cháy, nổ xảy ra.
2.4 Chất cháy là cao su:
Các vật liệu bằng cao su được sử dụng trong khách sạn đã được lưu hoá,
có nhiệt lượng cháy thấp là 45252 KJ/kg.
Cao su tồn tại ở các dạng vật dụng như: đệm ghế, đệm giường, vỏ cách
điện, ghế xoay, lốp ô tô, xe máy…
Cao su bị phân huỷ ở nhiệt độ 250
o
C tạo thành những sản phẩm khí và
lỏng, có khả năng tạo thành nồng độ nguy hiểm cháy.
Khi bị phân huỷ trong điều kiện cháy, cao su sẽ tạo ra một lượng lớn
khói, khí độc gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người, làm cản trở đến
khả năng thoát nạn và công tác cứu chữa đám cháy.
2.5 Chất cháy là xăng dầu:
Trong khách sạn tồn tại một lượng xăng ở khu vực để xe gắn máy, và

một lượng dầu diesel dùng để chạy máy nồi hơi massage ở khu vực tầng 6.
Xăng dầu là chất lỏng dễ cháy, có nhiệt độ bắt cháy thấp từ -28
o
C đến
37,8
o
C và trong bất kỳ điều kiện nào cũng tạo nên môi trường nguy hiểm cháy
nổ.
Bảng 1.5: Vận tốc cháy lan theo bề mặt và khối lượng của xăng dầu.
TT Tên gọi
Vận tốc cháy lan theo bề
mặt, ( m/phút ).
Vận tốc cháy lan theo khối
lượng, ( kg/m
3
/phút ).
Trần Phan Nam Anh - D17B
20
Trường Đại Học PCCC Đồ Án Tốt
Nghiệp
1 Xăng 4,25 3,25
2 Dầu 1,41 1,3
Xăng, dầu có thể bay hơi ở bất kỳ điều kiện nào; hơi xăng, dầu nặng hơn
không khí 5 lần nên nó thường bay sát mặt đất và đọng lại ở các hố trũng tạo
thành môi trường nguy hiểm cháy nổ.
Khi cháy xăng, dầu tỏa ra một nhiệt lượng lớn từ 11.000 ÷ 11.250
kcal/kg, kèm theo nhiều khói và các hiện tượng sôi trào, phụt bắn rất nguy
hiểm.
2.6 Chất cháy là khí đốt hóa lỏng (LPG) - Gas:
Khí Gas được sử dụng để đun nấu trong khu vực bếp của khách sạn.

Gas là hỗn hợp hydrocacbon, chủ yếu là propan (C
3
H
8
) và butan (C
4
H
10
)
được pha lẫn với nhau theo một tỷ lệ do nhà sản xuất quy định. Thường theo tỷ
lệ 70/30% hoặc 60/40%.
Do Gas có thành phần chủ yếu gồm butan và propan nên có thể cháy ở
bất kỳ nhiệt độ nào. Phản ứng cháy:
C
4
H
10
+ 6,5 O
2
→ 4 CO
2
+ 5 H
2
O.
C
3
H
8
+ 5 O
2

→ 3 CO
2
+ 4 H
2
0.
Đặc điểm nguy hiểm cháy nổ của khí Gas:
∗ Gas là loại khí đốt sạch do hàm lượng lưu huỳnh gần như không
đáng kể ρ = 2%. Do không chứa các chất độc như chì và đặc
tính cháy hết nên không tạo ra muội than và khí CO độc hại.
∗ Ở thể lỏng LPG không màu, ở thể hơi có màu sương trắng,ở
dạng nguyên chất không có mùi vị. Nhưng để dễ phát hiện
người ta tạo ra một mùi gọi là “Mezocapten” tựa như mùi bắp
cải thối. Khí đốt hóa lỏng không độc hại, tuy nhiên khi hít phải
một lượng lớn có thể bị ngất. Nguyên nhân là do hơi gas bay ra
Trần Phan Nam Anh - D17B
21
Trường Đại Học PCCC Đồ Án Tốt
Nghiệp
nặng hơn không khí và chiếm thể tích của oxy trong không khí,
khiến hàm lượng oxy nhỏ hơn 9% thể tích gây ra ngạt thở.
∗ Khi biến đổi từ thể lỏng sang thể khí có xảy ra quá trình thu
nhiệt, do đó khi tiếp xúc trực tiếp với dòng khí này có thể sẽ bị
ăn mòn da hoặc mờ mắt.
∗ Tỷ trọng Gas hóa hơi nhẹ hơn so với nước: Butan nhẹ hơn nước
từ 0,55 ÷ 0,58 lần, Propan là 0,5 ÷ 0,53 lần, do đó hai loại khí
này không tan trong nước.
∗ Propan có nhiệt độ sôi thấp là -45
o
C và giới hạn nồng độ bắt
cháy thấp là 2,5%V.

∗ Butan có nhiệt độ sôi thấp là -2
o
C và giới hạn nồng độ bắt cháy
thấp là 1,8%V.
∗ Giới hạn nhiệt độ bắt cháy thấp của khí propan và butan là 95
o
C
và 150
o
C .
∗ Propan và butan khi bị nén dưới áp suất nhất định (3 ÷ 14
kg/cm
2
)sẽ hoá lỏng. Ở trạng thái lỏng thể tích của nó chỉ bằng
1/250 thể tích khí.
∗ Khí hoá lỏng có tỷ trọng gần bằng ½ tỷ trọng của nước.
∗ Khí Gas có tỷ trọng nặng hơn không khí (propan nặng hơn
không khí là 1,55 lần và butan là 2,07 lần ). Do đó khi thoát ra
khỏi bình, khí Gas sẽ tích tụ ở những nơi kín gió và bay là là
trên mặt đất.
∗ Sau khi thoát ra khỏi bình chứa, khí Gas khuếch tán trong
không khí, khi đạt đến tỷ lệ nhất định sẽ tạo nên hỗn hợp nguy
hiểm cháy, nổ. Chính vì vậy mà tính chất nguy hiểm cháy nổ
của khí Gas là rất cao.
∗ Nhiệt độ khi cháy khí Gas là 1900
o
÷ 1950
o
C và toả ra một nhiệt
lượng khoảng 12.000 kcal/kg tương ứng với nhiệt lượng của 3 ÷

4 kg than, 2 lít dầu hỏa, 1,5 lít xăng. Sản phẩm cháy thải ra chủ
yếu là CO
2
.
Bảng 1.6: Giới hạn nồng độ nguy hiểm nổ của khí Gas.
Chất Giới hạn nồng độ phần trăm ( % ) về thể tích.
Trần Phan Nam Anh - D17B
22
Trường Đại Học PCCC Đồ Án Tốt
Nghiệp
Propan 2,37 9,5
Butan 1,86 8,41
2.7 Chất cháy là giấy và các sản phẩm từ giấy:
Giấy là loại chất dễ cháy có nguồn gốc từ xenlulo, được chế biến qua
nhiều công đoạn của quá trình công nghệ sản xuất.
Giấy có một số tính chất nguy hiểm cháy: T
o
tbc
= 184
o
C, vận tốc cháy là
27,8 kg/m
2
h, vận tốc cháy lan từ 0,3 ÷ 0,4 m/phút. Khi cháy giấy tạo ra 0,833
m
3
CO
2
, 0,73 m
3

SO
2
, 0,69 m
3
H
2
O, 3,12 m
3
N
2
. Nhiệt lượng cháy thấp của giấy
phụ thuộc vào thời gian và nguồn nhiệt tác động.
Với nhiệt lượng 53.400 W/m
2
giấy sẽ tự bốc cháy sau 3 giây, nhiệt lượng
41.900 W/m
2
giấy sẽ tự bốc cháy sau 5 giây.
Giấy có khả năng hấp thụ nhiệt tốt hơn bức xạ nhiệt dẫn đến khả năng
dưới tác động nhiệt của đám cháy, giấy nhanh chóng tích đủ nhiệt tới nhiệt độ
bốc cháy.
Khi cháy giấy tạo ra sản phẩm cháy là tro, cặn trên bề mặt giấy. Nhưng
lớp tro, cặn này không có tính chất bám dính trên bề mặt giấy, nó dễ dàng bị
quá trình đối lưu không khí cuốn đi và tạo ra bề mặt trống của giấy dẫn đến quá
trình giấy cháy sẽ càng thuận lợi hơn.
Từ những điều này càng làm tăng thêm sự nguy hiểm đối với những
người tham gia trong quá trình chữa cháy cũng như những người bị nạn đang bị
mắc kẹt trong đám cháy.
3 Các dạng nguồn nhiệt có nguy cơ gây cháy trong công trình:
Nguồn nhiệt gây cháy trong khách sạn có thể tồn tại dưới nhiều dạng

khác nhau:
Trần Phan Nam Anh - D17B
23
Trường Đại Học PCCC Đồ Án Tốt
Nghiệp
Nguồn nhiệt phát sinh do ngọn lửa trần:
Nguồn nhiệt có thể phát sinh từ ngọn lửa trần do vi phạm các quy định
an toàn về phòng cháy và chữa cháy, do sơ xuất bất cẩn, thiếu tinh thần trách
nhiệm của nhân viên trong khách sạn hoặc khách đến thuê phòng.
Ngọn lửa trần được tạo ra có thể là do thắp hương thờ cúng, do trẻ em
nghịch lửa, đun nấu không đúng nơi quy định, vất tàn thuốc lá đang cháy dở
vào nơi có chất cháy và vật liệu dễ cháy, gây cháy âm ỉ rồi phát triển thành
đám cháy lớn. Đặc biệt là đối với các căn phòng có sàn được trải thảm thì khả
năng cháy lan là rất cao.
Ngọn lửa trần cũng có thể phát sinh khi sửa chữa trong công trình có sử
dụng hàn cắt kim loại nhưng không chấp hành đúng các yêu cầu về an toàn
phòng cháy và chữa cháy như: không có người trông coi, không có vật che
chắn, vất que hàn bừa bãi ở nơi có vật liệu dễ cháy gây ra cháy.
Ví dụ: Vụ cháy tại trung tâm thương mại Quốc tế ITC ngày 22/10/2002
là một minh chứng cụ thể: nguyên nhân vụ cháy là do vi phạm
kỹ thuật khi hàn điện.
Nguồn nhiệt phát sinh do thiết bị điện:
Nguyên nhân dẫn đến cháy do các thiết bị điện gây ra trong quá trình sử
dụng là do mắc quá nhiều thiết bị tiêu thụ vào mạng điện, không đúng với thiết
kế ban đầu, dẫn đến quá tải. Do lớp cách điện của các dây dẫn không đảm bảo,
dẫn đến chập mạch, điện trở tiếp xúc lớn với các điểm tiếp xúc, các thiết bị đốt
nóng như bàn là, bếp điện, ấm điện, bóng đèn điện gây cháy.
Qua thử nghiệm với bóng đèn điện tròn cho thấy: sau 30 phút từ lúc bật
đèn, công suất bóng đèn đạt từ 40 ÷ 50
o

W, nhiệt độ ở ngoài vỏ bóng đèn tăng
145 ÷ 500
o
C, dây tóc bóng đèn nung nóng đến nhiêt độ 2100
o
÷ 2200
o
C. Khi
bóng đèn bị vỡ, dây tóc bóng đèn rơi xuống thảm, rèm, giấy tờ gây cháy.
Nguồn nhiệt phát sinh do cháy các hệ thống chiếu sáng:
Nguồn nhiệt phát sinh do cháy các hệ thống chiếu sáng bao gồm:
 Sự tiếp xúc của dây dẫn với các thành phần đốt nóng của bộ phận
điều chỉnh khởi động làm cháy lớp cách điện dẫn đến ngắn mạch.
Trần Phan Nam Anh - D17B
24
Trường Đại Học PCCC Đồ Án Tốt
Nghiệp
 Do cháy tắc te đèn tuýp, tia lửa qua khe tín hiệu (tắc te ) khởi động
sớm.
 Ở đèn huỳnh quang: Tiếp xúc đui đèn, giá đỡ đèn, giá đỡ tắc te
không đảm bảo dẫn đến đèn bị cháy, đánh thủng cách điện bằng
giấy của tụ điện làm tăng điện áp và dẫn đến cháy tụ.
 Bộ khởi động điều chỉnh và giá đỡ của đèn huỳnh quang trong
các lưới chiếu sáng thường trực, sự cố có thể xảy ra khi điện áp làm
việc tăng từ 5 ÷ 10% điện áp định mức, do đó khi bật đèn ban đêm
có thể gây cháy bộ khởi động.
 Dây tóc bóng đèn khi được nung nóng đến nhiệt độ 2700
o
C. Với
nhiệt độ này khi bóng đèn bị vỡ, dây tóc sẽ rơi xuống và nếu gặp

vật liệu dễ cháy sẽ bắt cháy và gây cháy. Trong khi đó bóng đèn
nóng sáng thường được sử dụng ở các phòng làm việc, phòng giao
dịch, phòng ngủ, nơi có nhiều vật liệu dễ cháy như sổ sách, giấy tờ ,
tài liệu, đặc biệt là nền có trải thảm nên nguy cơ xảy ra cháy là rất
cao nếu không phát hiện và ngăn chặn kịp thời.
 Ngoài ra bóng đèn nóng sáng có thể gây cháy do tiếp xúc trực tiếp
với vật liệu dễ cháy.
Thực tế đã xảy ra nhiều vụ cháy do sử dụng bình đun nước nóng trong
nhà vệ sinh. Nguyên nhân chủ yếu là quên không tắt công tắc điện, để bình
nóng lạnh hoạt động liên tục dẫn đến hiện tượng quá tải, gây cháy bình và cháy
sang các khu vực xung quanh. Ngoài ra, bình bị cháy cũng có thể do rơle tự
ngắt trong bình bị hỏng.
Máy điều hoà nhiệt độ được lắp đặt trong các phòng ngủ của khách sạn
với số lượng lớn. Trong mùa hè, máy điều hoà được sử dụng liên tục, do đó
nếu không kiểm tra, bảo dưỡng máy thường xuyên sẽ dễ gây ra sự cố, hỏng hóc
gây cháy.
Nguồn nhiệt phát sinh do các nguyên nhân khác:
Nguồn nhiệt phát sinh gây cháy còn do sự thiếu ý thức, sơ suất, bất
cẩn, không chấp hành đúng nội quy của cán bộ, nhân viên trong khách sạn
và khách đến thuê phòng khi sử dụng các thiết bị kỹ thuật, các thiết bị điện
Trần Phan Nam Anh - D17B
25

×