Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

pháp luật vê kinh doanh và sử dụng đât trong khu công nghiệp và khu chế xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 79 trang )



TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN THƯƠNG MẠI








LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 30 (2004 – 2008)



ðề tài:
PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG ðẤT
TRONG KHU CÔNG NGHIỆP VÀ KHU CHẾ XUẤT






Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Thanh Xuân Trần Thị Hồng Thắm
Bộ môn Hành chính. MSSV: 5043995
Lớp: Luật thương mại - K30










Cần thơ, tháng 5/2008
Pháp luật về kinh doanh và sử dụng ñất trong khu công nghiệp, khu chế xuất.

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân Trang 1 SVTH: Trần Thị Hồng Thắm

MỤC LỤC
o0o
Trang

Lời nói ñầu
1
Chương 1: Khái quát chung về khu công nghiệp, khu chế xuất và người
sử dụng ñất trong khu công nghiệp, khu chế xuất 3
1. Khái quát về khu công nghiệp, khu chế xuất 3
1.1. Khái niệm và ñặc ñiểm của khu công nghiệp, khu chế xuất. 3
1.1.1. Khái niệm và ñặc ñiểm của khu công nghiệp 3
1.1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp, doanh nghiệp khu công nghiệp 3
1.1.1.2. ðặc ñiểm của khu công nghiệp 3
1.1.2
Khái niệm và ñặc ñiểm của khu chế xuất. 5

1.1.2.1. Khái niệm về khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất 5

1.1.2.2. ðặc ñiểm của khu chế xuất. 5
1.1.3. Vấn ñề lưu trú, tạm trú trong khu công nghiệp, khu chế xuất,
doanh nghiệp chế xuất 6
1.2. Sự cần thiết phải thành lập và phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất ở
Việt Nam. 7
1.3. Vai trò của khu công nghiệp, khu chế xuất, (gọi chung là khu công nghiệp)
ñối với nền kinh tế hiện nay 8
2. Những quy ñịnh cơ bản của pháp luật về hoạt ñộng ñầu tư vào khu công
nghiệp, khu chế xuất 9
2.1. Nhà ñầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất. 9
2.2. Các loại hình doanh nghiệp hoạt ñộng tại khu công nghiệp, khu chế xuất. 9
2.2.1. Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp và khu chế xuất 10
2.2.1.1. Quyền của công ty phát triển hạ tầng 11
2.2.1.2.Nghĩa vụ của công ty phát triển hạ tầng 11
2.2.2. Doanh nghiệp trong khu công nghiệp và khu chế xuất 11
2.2.2.1. Doanh nghiệp khu công nghiệp 11
a. Quyền của doanh nghiệp khu công nghiệp. 12
b. Nghĩa vụ của doanh nghiệp khu công nghiệp. 12
2.2.2.2. Doanh nghiệp chế xuất 12
a. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp chế xuất 12
b. Về thủ tục hải quan 13
2.3. Lĩnh vực ñầu tư trong khu công nghiệp 14
2.4. Thủ tục ñầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất 14
Pháp luật về kinh doanh và sử dụng ñất trong khu công nghiệp, khu chế xuất.

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân Trang 2 SVTH: Trần Thị Hồng Thắm

2.5 Vấn ñề ưu ñãi ñầu tư, và hỗ trợ ñầu tư ñối với các nhà ñầu tư vào khu
công nghiệp, khu chế xuất 17
2.5.1. Ưu ñãi ñầu tư ñối với các nhà ñầu tư vào khu công nghiệp,

khu chế xuất 17
2.5.1.1. Ưu ñãi về thủ tục hành chính. 19
2.5.1.2. Ưu ñãi về tài chính 19
2.5.1.3. Ưu ñãi về thuế. 20
2.5.1.4 Ưu ñãi về việc sử dụng ñất 21
2.5.2. Vấn ñề hỗ trợ ñầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu
chế xuất 21
2.5.2.1. Hỗ trợ ñầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao 22
2.5.2.2. Hỗ trợ ñầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng trong hàng rào khu công
nghiệp, khu chế xuất 22
2.5.2.3. Phương thức ñầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công
nghiệp, khu chế xuất 22
3. Hình thức sử dụng ñất và người sử dụng ñất trong khu công nghiệp,
khu chế xuất 23
3.1. Người sử dụng ñất trong khu công nghiệp, khu chế xuất. 23
3.2. Hình thức sử dụng ñất trong khu công nghiệp, khu chế xuất 23
4. Giới thiệu về các khu công nghiệp ở thành phố Cần Thơ. 23
4.1. Khu công nghiệp Trà Nóc 1 và 2 23
4.2. Khu công nghiệp Hưng Phú 1 và 2 24
4.3 Khu công nghiệp Thốt Nốt 24
Chương II
:
Pháp luật về kinh doanh và sử dụng ñất trong khu công nghiệp,
khu chế xuất. 26
1.
Nguyên tắc sử dụng ñất trong khu công nghiệp và khu chế xuất 26

2. Các chủ thể kinh doanh và sử dụng ñất trong khu công nghiệp, khu chế xuất.26
2.1. Chủ thể là chủ ñầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công

nghiệp, khu chế xuất. 26
2.1.1. Khái niệm chủ ñầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, khu chế xuất. 26
2.1.2. Vấn ñề ñầu tư, chuyển nhượng hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
khu chế xuất 27
2.1.3. Hình thức sử dụng ñất của chủ ñầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ
tầng 29
Pháp luật về kinh doanh và sử dụng ñất trong khu công nghiệp, khu chế xuất.

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân Trang 3 SVTH: Trần Thị Hồng Thắm

2.2. Chủ thể là chủ ñầu tư sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp,
khu chế xuất (chủ thể sử dụng ñất trong khu công nghiệp, khu chế xuất). 29
2.2.1. Khái niệm chủ ñầu tư sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp,
khu chế xuất 29
2.2.2. Hình thức sử dụng ñất của chủ thể sản xuất, kinh doanh trong khu
công nghiệp, khu chế xuất 29
3. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể kinh doanh và sử dụng ñất trong khu công
nghiệp, khu chế xuất. 32
3.1. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế 32
3.1.1. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế ñược Nhà nước giao ñất có
thu tiền sử dụng ñất 32
3.1.2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng ñất thuê 34
3.2. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ñất trong khu
công nghiệp. 35
3.2.1 Quyền và nghĩa vụ của hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ñất không phải
ñất thuê. 35
3.2.2. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ñất thuê 36
3.3. Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài sử dụng ñất trong khu công nghiệp, khu chế xuất. 38

3.3.1. Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài ñược
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng ñất trong khu công nghiệp, khu chế xuất 38
3.3.2. Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài,
tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê ñất, thuê lại ñất trong khu công nghiệp,
khu chế xuất 39
Chương III: Thực trạng và hướng hoàn thiện 46
1.Thực trạng về sử dụng ñất trong khu công nghiệp và khu chế xuất 46
1.1 Thực trạng về quyền sử dụng ñất trong khu công nghiệp, khu chế xuất… 46
1.2 Thực trạng cho thuê quyền sử dụng ñất 49
1.3 Thực trạng thế chấp quyền sử dụng ñất 52
2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc sử dụng ñất
trong khu công nghiệp 54
2.1 Những hạn chế trong việc sử dụng ñất trong khu công nghiệp. 54
2.2 Nguyên nhân của những hạn chế trong việc sử dụng ñất trong khu
công nghiệp. 55
Pháp luật về kinh doanh và sử dụng ñất trong khu công nghiệp, khu chế xuất.

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân Trang 4 SVTH: Trần Thị Hồng Thắm

2.2.1. Nguyên nhân khách quan. 55
2.2.2.Nguyên nhân chủ quan 55
3. Những giải pháp khắc phục hạn chế trong việc sử dụng ñất trong khu công
nghiệp, khu chế xuất 56
Kết luận chung. 59



NHẬN XÉT CỦA HỘI ðỒNG PHẢN BIỆN

 











































NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

 








































Phụ lục I
DANH MỤC LĨNH VỰC ƯU ðÃI ðẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Nghị ñịnh số 108/2006/Nð-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ)
_________
A. Danh mục lĩnh vực ñặc biệt ưu ñãi ñầu tư
I. Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ

cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo
1. Sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý
hiếm.
2. Sản xuất thép cao cấp, hợp kim, kim loại ñặc biệt, sắt xốp, phôi thép.
3. ðầu tư xây dựng cơ sở sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió, khí
sinh vật, ñịa nhiệt, thủy triều.
4. Sản xuất thiết bị y tế trong công nghệ phân tích và công nghệ chiết xuất trong
y học; dụng cụ chỉnh hình, xe, dụng cụ chuyên dùng cho người tàn tật.
5. Ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học ñể sản xuất thuốc chữa
bệnh cho người ñạt tiêu chuẩn GMP quốc tế; sản xuất nguyên liệu thuốc kháng sinh.
6. Sản xuất máy tính, thiết bị thông tin, viễn thông, internet và sản phẩm công
nghệ thông tin trọng ñiểm.
7. Sản xuất chất bán dẫn và các linh kiện ñiện tử kỹ thuật cao; sản xuất sản
phẩm phần mềm, nội dung thông tin số; cung cấp các dịch vụ phần mềm, nghiên
cứu công nghệ thông tin, ñào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
8. ðầu tư sản xuất, chế tạo thiết bị cơ khí chính xác; thiết bị, máy móc kiểm tra,
kiểm soát an toàn quá trình sản xuất công nghiệp; rô bốt công nghiệp.
II. Nuôi trồng, chế biến nông, lâm, thủy sản; làm muối; sản xuất giống
nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới
9. Trồng, chăm sóc rừng.
10. Nuôi trồng nông, lâm, thủy sản trên ñất hoang hoá, vùng nước chưa ñược
khai thác.
11. ðánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ.
12. Sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng, vật nuôi mới và có hiệu quả kinh tế
cao.
13. Sản xuất, khai thác và tinh chế muối.
III. Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện ñại; bảo vệ môi trường sinh
thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao
14. Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới chưa ñược sử dụng tại Việt Nam;
ứng dụng công nghệ sinh học.

15. Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi
trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường.
16. Thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.
17. Nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao.
IV. Sử dụng nhiều lao ñộng
18. Dự án sử dụng thường xuyên từ 5.000 lao ñộng trở lên.
V. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng và các dự án quan trọng
19. ðầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án quan trọng do Thủ tướng
Chính phủ quyết ñịnh.
VI. Phát triển sự nghiệp giáo dục, ñào tạo, y tế, thể dục và thể thao
20. ðầu tư xây dựng cơ sở cai nghiện ma túy, cai nghiện thuốc lá.
21. ðầu tư thành lập cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh.
22. ðầu tư thành lập trung tâm lão khoa, hoạt ñộng cứu trợ tập trung, chăm
sóc người tàn tật, trẻ mồ côi.
23. ðầu tư xây dựng: trung tâm ñào tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao và ñào
tạo, huấn luyện thể thao cho người tàn tật; xây dựng cơ sở thể thao có thiết bị, phương
tiện luyện tập và thi ñấu ñáp ứng yêu cầu tổ chức các giải ñấu quốc tế.
VII. Những lĩnh vực sản xuất và dịch vụ khác
24. ðầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D) chiếm 25% doanh thu trở
lên.
25. Dịch vụ cứu hộ trên biển.
26. ðầu tư xây dựng chung cư cho công nhân làm việc tại các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; ñầu tư xây dựng ký túc xá
sinh viên và xây dựng nhà ở cho các ñối tượng chính sách xã hội.
B. Danh mục lĩnh vực ưu ñãi ñầu tư
I. Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ
cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo
1. Sản xuất: vật liệu cách âm, cách ñiện, cách nhiệt cao; vật liệu tổng hợp
thay thế gỗ; vật liệu chịu lửa; chất dẻo xây dựng; sợi thuỷ tinh; xi măng ñặc

chủng.
2. Sản xuất kim loại màu, luyện gang.
3. Sản xuất khuôn mẫu cho các sản phẩm kim loại và phi kim loại.
4. ðầu tư xây dựng mới nhà máy ñiện, phân phối ñiện, truyền tải ñiện.
5. Sản xuất trang thiết bị y tế, xây dựng kho bảo quản dược phẩm, dự trữ thuốc
chữa bệnh cho người ñề phòng thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.
6. Sản xuất thiết bị kiểm nghiệm ñộc chất trong thực phẩm.
7. Phát triển công nghiệp hoá dầu.
8. Sản xuất than cốc, than hoạt tính.
9. Sản xuất: thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu bệnh; thuốc phòng, chữa bệnh
cho ñộng vật, thủy sản; thuốc thú y.
10. Nguyên liệu thuốc và thuốc phòng chống các bệnh xã hội; vắc xin; sinh
phẩm y tế; thuốc từ dược liệu; thuốc ñông y.
11. ðầu tư xây dựng cơ sở thử nghiệm sinh học, ñánh giá tính khả dụng của
thuốc; cơ sở dược ñạt tiêu chuẩn thực hành tốt trong sản xuất, bảo quản, kiểm nghiệm,
thử nghiệm lâm sàng thuốc, nuôi trồng, thu hoạch và chế biến dược liệu.
12. Phát triển nguồn dược liệu và sản xuất thuốc từ dược liệu; dự án nghiên
cứu, chứng minh cơ sở khoa học của bài thuốc ñông y và xây dựng tiêu chuẩn kiểm
nghiệm bài thuốc ñông y; khảo sát, thống kê các loại dược liệu làm thuốc; sưu tầm,
kế thừa và ứng dụng các bài thuốc ñông y, tìm kiếm, khai thác sử dụng dược liệu
mới.
13. Sản xuất sản phẩm ñiện tử.
14. Sản xuất máy móc, thiết bị, cụm chi tiết trong các lĩnh vực: khai thác dầu
khí, mỏ, năng lượng, xi măng; sản xuất thiết bị nâng hạ cỡ lớn; sản xuất máy công
cụ gia công kim loại, thiết bị luyện kim.
15. ðầu tư sản xuất khí cụ ñiện trung, cao thế, máy phát ñiện cỡ lớn.
16. ðầu tư sản xuất ñộng cơ diezen; ñầu tư sản xuất và sửa chữa, ñóng tàu
thuỷ; thiết bị phụ tùng cho các tàu vận tải, tàu ñánh cá; sản xuất máy, phụ tùng
ngành ñộng lực, thủy lực, máy áp lực.
17. Sản xuất: thiết bị, xe, máy xây dựng; thiết bị kỹ thuật cho ngành vận tải;

ñầu máy xe lửa, toa xe.
18. ðầu tư sản xuất máy công cụ, máy móc, thiết bị, phụ tùng, máy phục vụ
cho sản xuất nông, lâm nghiệp, máy chế biến thực phẩm, thiết bị tưới tiêu.
19. ðầu tư sản xuất thiết bị, máy cho ngành dệt, ngành may, ngành da.
II. Nuôi trồng, chế biến nông, lâm, thủy sản; làm muối; sản xuất giống
nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới
20. Trồng cây dược liệu.
21. ðầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực
phẩm.
22. Sản xuất nước hoa quả ñóng chai, ñóng hộp.
23. Sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản.
24. Dịch vụ kỹ thuật trồng cây công nghiệp và cây lâm nghiệp, chăn nuôi, thuỷ
sản, bảo vệ cây trồng, vật nuôi.
25. Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng và vật nuôi.
III. Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện ñại; bảo vệ môi trường sinh
thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao
26. Sản xuất thiết bị ứng phó, xử lý tràn dầu.
27. Sản xuất thiết bị xử lý chất thải.
28. ðầu tư xây dựng cơ sở, công trình kỹ thuật: phòng thí nghiệm, trạm thí
nghiệm nhằm ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất; ñầu tư thành lập viện nghiên
cứu.
IV. Sử dụng nhiều lao ñộng
29. Dự án sử dụng thường xuyên từ 500 lao ñộng ñến 5.000 lao ñộng.
V. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng
30. Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã và
phục vụ ñời sống cộng ñồng nông thôn.
31. ðầu tư kinh doanh hạ tầng và ñầu tư sản xuất trong cụm công nghiệp,
ñiểm công nghiệp, cụm làng nghề nông thôn.
32. Xây dựng nhà máy nước, hệ thống cấp nước phục vụ sinh hoạt, phục vụ
công nghiệp, ñầu tư xây dựng hệ thống thoát nước.

33. Xây dựng, cải tạo cầu, ñường bộ, cảng hàng không, sân bay, bến cảng, nhà
ga, bến xe, nơi ñỗ xe; mở thêm các tuyến ñường sắt.
34. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư tập trung ở ñịa bàn thuộc Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị ñịnh này.
VI. Phát triển sự nghiệp giáo dục, ñào tạo, y tế, thể dục, thể thao và văn
hóa dân tộc
35. ðầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của các cơ sở giáo dục, ñào tạo; ñầu tư xây
dựng trường học, cơ sở giáo dục, ñào tạo dân lập, tư thục ở các bậc học: giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, giáo dục ñại
học.
36. Thành lập bệnh viện dân lập, bệnh viện tư nhân.
37. Xây dựng: trung tâm thể dục, thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục
thể thao; cơ sở sản xuất, chế tạo, sửa chữa trang thiết bị, phương tiện tập luyện thể
dục thể thao.
38. Thành lập: nhà văn hoá dân tộc; ñoàn ca, múa, nhạc dân tộc; rạp hát,
trường quay, cơ sở in tráng phim, rạp chiếu phim; sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc
cụ dân tộc; duy tu, bảo tồn bảo tàng, nhà văn hoá dân tộc và các trường văn hóa
nghệ thuật.
39. ðầu tư xây dựng: khu du lịch quốc gia, khu du lịch sinh thái; khu công
viên văn hóa có các hoạt ñộng thể thao, vui chơi, giải trí.
VII. Phát triển ngành nghề truyền thống
40. Xây dựng và phát triển các ngành nghề truyền thống sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ, chế biến nông sản thực phẩm và các sản phẩm văn hóa.
VIII. Những lĩnh vực sản xuất và dịch vụ khác
41. Cung cấp dịch vụ kết nối, truy cập và ứng dụng internet, các ñiểm truy cập
ñiện thoại công cộng tại ñịa bàn quy ñịnh tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
ñịnh này.
42. Phát triển vận tải công cộng bao gồm: vận tải bằng phương tiện tàu biển,
máy bay; vận tải bằng ñường sắt; vận tải hành khách ñường bộ bằng xe ô tô từ 24
chỗ ngồi trở lên; vận tải bằng phương tiện thủy nội ñịa chở khách hiện ñại, tốc ñộ

cao; vận tải bằng công-ten-nơ.
43. ðầu tư di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi nội thị.
44. ðầu tư xây dựng chợ loại I, khu triển lãm.
45. Sản xuất ñồ chơi trẻ em.
46. Hoạt ñộng huy ñộng vốn, cho vay vốn của Quỹ tín dụng nhân dân.
47. Tư vấn pháp luật, dịch vụ tư vấn về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công
nghệ.
48. Sản xuất các loại nguyên liệu thuốc trừ sâu bệnh.
49. Sản xuất hoá chất cơ bản, hoá chất tinh khiết, hoá chất chuyên dùng, thuốc
nhuộm.
50. Sản xuất nguyên liệu chất tẩy rửa, phụ gia cho ngành hoá chất.
51. Sản xuất giấy, bìa, ván nhân tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu nông, lâm
sản trong nước; sản xuất bột giấy.
52. Dệt vải, hoàn thiện các sản phẩm dệt; sản xuất tơ, sợi các loại; thuộc, sơ
chế da.
53. Dự án ñầu tư sản xuất trong các khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ
quyết ñịnh thành lập.
Phụ lục II
DANH MỤC ðỊA BÀN ƯU ðÃI ðẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Nghị ñịnh số 108/2006/Nð-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ)
__________

STT Tỉnh
ðịa bàn có ñiều kiện
kinh tế - xã hội ñặc biệt khó khăn
ðịa bàn có ñiều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn
1 Bắc Kạn Toàn bộ các huyện và thị xã
2 Cao Bằng Toàn bộ các huyện và thị xã

3 Hà Giang Toàn bộ các huyện và thị xã
4 Lai Châu Toàn bộ các huyện và thị xã
5 Sơn La Toàn bộ các huyện và thị xã
6 ðiện Biên
Toàn bộ các huyện và thành phố
ðiện Biên

7 Lào Cai Toàn bộ các huyện Thành phố Lào Cai
8 Tuyên Quang

Các huyện Na Hang, Chiêm Hóa
Các huyện Hàm Yên, Sơn Dương,
Yên Sơn và thị xã Tuyên Quang
9 Bắc Giang Huyện Sơn ðộng
Các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên
Thế, Hiệp Hòa
10 Hoà Bình Các huyện ðà Bắc, Mai Châu
Các huyện Kim Bôi, Kỳ Sơn, Lương
Sơn, Lạc Thủy, Tân Lạc, Cao Phong,
Lạc Sơn, Yên Thủy
11 Lạng Sơn
Các huyện Bình Gia, ðình Lập, Cao
Lộc, Lộc Bình, Tràng ðịnh, Văn
Lãng, Văn Quan
Các huyện Bắc Sơn, Chi Lăng, Hữu
Lũng
12 Phú Thọ Các huyện Thanh Sơn, Yên Lập
Các huyện ðoan Hùng, Hạ Hòa, Phù
Ninh, Sông Thao, Thanh Ba, Tam
Nông, Thanh Thủy

13 Thái Nguyên Các huyện Võ Nhai, ðịnh Hóa
Các huyện ðại Từ, Phổ Yên, Phú
Lương, Phú Bình, ðồng Hỷ
14 Yên Bái
Các huyện Lục Yên, Mù Căng Chải,
Trạm Tấu
Các huyện Trấn Yên, Văn Chấn, Văn
Yên, Yên Bình, thị xã Nghĩa Lộ
15 Quảng Ninh
Các huyện Ba Chẽ, Bình Liêu, huyện
ñảo Cô Tô và các ñảo, hải ñảo thuộc
tỉnh.
Huyện Vân ðồn
16 Hải Phòng
Các huyện ñảo Bạch Long Vỹ, Cát
Hải

17 Hà Nam Các huyện Lý Nhân, Thanh Liêm
18 Nam ðịnh
Các huyện Giao Thủy, Xuân Trường,
Hải Hậu, Nghĩa Hưng
19 Thái Bình Các huyện Thái Thụy, Tiền Hải
20 Ninh Bình
Các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Kim
Sơn, Tam ðiệp, Yên Mô
21 Thanh Hoá
Các huyện Mường Lát, Quan Hóa,
Bá Thước, Lang Chánh, Thường
Xuân, Cẩm Thủy, Ngọc Lạc, Như
Thanh, Như Xuân

Các huyện Thạch Thành, Nông Cống

22 Nghệ An
Các huyện Kỳ Sơn, Tương Dương,
Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Hợp,
Quỳ Châu, Anh Sơn
Các huyện Tân Kỳ, Nghĩa ðàn, Thanh
Chương
23 Hà Tĩnh
Các huyện Hương Khê, Hương Sơn,
Vũ Quang
Các huyện ðức Thọ, Kỳ Anh, Nghi
Xuân, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Can
Lộc
24 Quảng Bình
Các huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa,
Bố Trạch
Các huyện còn lại
25 Quảng Trị Các huyện Hướng Hóa, ðắc Krông Các huyện còn lại
26
Thừa Thiên
Huế
Huyện A Lưới, Nam ðông
Các huyện Phong ðiền, Quảng ðiền,
Hương Trà, Phú Lộc, Phú Vang
27 ðà Nẵng Huyện ñảo Hoàng Sa
28 Quảng Nam
Các huyện ðông Giang, Tây Giang,
Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà
My, Nam Trà My, Hiệp ðức, Tiên

Phước, Núi Thành và ñảo Cù Lao
Chàm
Các huyện ðại Lộc, Duy Xuyên
29 Quảng Ngãi
Các huyện Ba Tơ, Trà Bồng, Sơn
Tây, Sơn Hà, Minh Long, Bình Sơn,
Tây Trà và huyện ñảo Lý Sơn
Các huyện Nghĩa Hành, Sơn Tịnh
30 Bình ðịnh
Các huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân
Canh, Phù Cát, Tây Sơn
Các huyện Hoài Ân, Phù Mỹ
31 Phú Yên
Các huyện Sông Hinh, ðồng Xuân,
Sơn Hòa, Phú Hòa
Các huyện Sông Cầu, Tuy Hòa, Tuy
An
32 Khánh Hoà
Các huyện Khánh Vĩnh, Khánh Sơn,
huyện ñảo Trường Sa và các ñảo
thuộc tỉnh
Các huyện Vạn Ninh, Diên Khánh,
Ninh Hòa, thị xã Cam Ranh
33 Ninh Thuận Toàn bộ các huyện
34 Bình Thuận Huyện ñảo Phú Quý
Các huyện Bắc Bình, Tuy Phong, ðức
Linh, Tánh Linh, Hàm Thuận Bắc,
Hàm Thuận Nam
35 ðắk Lắk Toàn bộ các huyện
36 Gia Lai Toàn bộ các huyện và thị xã

37 Kom Tum Toàn bộ các huyện và thị xã
38 ðắk Nông Toàn bộ các huyện
39 Lâm ðồng Toàn bộ các huyện Thị xã Bảo Lộc
40
Bà Rịa -
Vũng Tàu
Huyện ñảo Côn ðảo Huyện Tân Thành
41 Tây Ninh
Các huyện Tân Biên, Tân Châu,
Châu Thành, Bến Cầu
Các huyện còn lại
42 Bình Phước
Các huyện Lộc Ninh, Bù ðăng, Bù
ðốp
Các huyện ðồng Phú, Bình Long,
Phước Long, Chơn Thành
43 Long An
Các huyện ðức Huệ, Mộc Hóa, Tân
Thạnh, ðức Hòa, Vĩnh Hưng, Tân
Hưng.
44 Tiền Giang Huyện Tân Phước
Các huyện Gò Công ðông, Gò Công
Tây
45 Bến Tre
Các huyện Thạnh Phú, Ba Chi, Bình
ðại
Các huyện còn lại
46 Trà Vinh Các huyện Châu Thành, Trà Cú
Các huyện Cầu Ngang, Cầu Kè, Tiểu
Cần

47 ðồng Tháp
Các huyện Hồng Ngự, Tân Hồng,
Tam Nông, Tháp Mười
Các huyện còn lại
48 Vĩnh Long Huyện Trà Ôn
49 Sóc Trăng Toàn bộ các huyện Thị xã Sóc Trăng
50 Hậu Giang Toàn bộ các huyện Thị xã Vị Thanh
51 An Giang
Các huyện An Phú, Tri Tôn, Thoại
Sơn, Tân Châu, Tịnh Biên
Các huyện còn lại
52 Bạc Liêu Toàn bộ các huyện Thị xã Bạc Liêu
53 Cà Mau Toàn bộ các huyện Thành phố Cà Mau
54 Kiên Giang
Toàn bộ các huyện và các ñảo, hải
ñảo thuộc tỉnh
Thị xã Hà Tiên, thị xã Rạch Giá
55 ðịa bàn khác
Các khu công nghệ cao, khu kinh tế
hưởng ưu ñãi theo Quyết ñịnh thành
lập của Thủ tướng Chính phủ
Các khu công nghiệp ñược thành lập
theo Quyết ñịnh của Thủ tướng Chính
phủ



Pháp luật về kinh doanh và sử dụng ñất trong khu công nghiệp, khu chế xuất.

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân Trang 1 SVTH: Trần Thị Hồng Thắm

LỜI NÓI ðẦU

Với những sản vật mà thiên nhiên ban tặng cho vùng hạ lưu sông Mekong, ai
cũng nghĩ cái tư duy nông nghiệp ñã ăn sâu vào tâm khảm của người dân vùng châu
thổ này. Nhưng giờ ñây, dọc theo hai nhánh rẽ của dòng Mekong, những khu, cụm
công nghiệp, chế xuất với nhiều nhà máy, xí nghiệp ñã khoác lên ñôi bờ sông mênh
mông thơ mộng một tấm áo mới - dấu ấn ban ñầu của tiến trình công nghiệp hóa, hiện
ñại hóa vùng ñất từ lâu vẫn ñược xem là vựa lúa, là miệt vườn thuần nông
Trong tình hình kinh tế hội nhập và phát triển như hiện nay, khu công nghiệp,
khu chế xuất có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế ñất nước, góp phần
thúc ñẩy kinh tế phát triển, thu hút ñầu tư trong và ngoài nước. Mô hình khu công
nghiệp, khu chế xuất ñã trở thành một làn sóng phát triển mạnh mẽ không chỉ ở Việt
Nam mà còn ở nhiều nước trên thế giới. Và ñó cũng là mô hình kinh tế tiến bộ ñối với
chương trình phát triển công nghiệp, chuyển ñổi cơ cấu kinh tế của các nước ñang phát
triển vào những năm 60-70 của thế kỷ XX như ðài Loan, Ấn ðộ, Hàn Quốc,
Malaysia, Philippin… Mỗi quốc gia ñều có chính sách riêng ñể thu hút ñầu tư vào
nước mình nói chung và ñầu tư vào khu công nghiệp nói riêng. Từ ñó tạo ra sự cạnh
tranh giữa các quốc gia. Trước tình hình nền kinh tế có sự tăng trưởng, phát triển và
cạnh tranh như vậy thì nước nào càng có nhiều chính sách hấp dẫn thu hút ñược nhiều
ñầu tư thì sẽ mang lại lợi nhuận lớn cho nền kinh tế ñể phát triển ñất nước.
Khu công nghiệp có vai trò quan trọng như vậy, nhưng ñi sâu vào khu công
nghiệp, khu chế xuất thì có rất nhiều vấn ñề phức tạp. Khi khu công nghiệp thành lập
và phát triển thì vấn ñề ñặt ra là phải có một hệ thống pháp luật ñiều chỉnh mọi quan
hệ, hoạt ñộng diễn ra trong khu công nghiệp, và “pháp luật về kinh doanh và sử
dụng ñất trong khu công nghiệp, khu chế xuất” là không thể thiếu trong hệ thống
pháp luật
ñó.
Bằng những biện pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, tìm tòi những tài liệu văn
bản có liên quan ñề tài ñược trình bày dưới dạng văn bản một cách khái quát ñến cụ
thể pháp luật về kinh doanh và sử dụng ñất trong khu công nghiệp, khu chế xuất. Qua

ñề tài này sẽ giúp các nhà ñầu tư yên tâm hơn khi có ý ñịnh ñầu tư vào khu công
nghiệp, khu chế xuất. ðề tài cũng nêu lên những thực trạng còn tồn tại trong việc sử
dụng ñất trong khu công nghiệp từ ñó ñưa ra những biện pháp cải thiện những thực
trạng còn tồn tại ñó.

Pháp luật về kinh doanh và sử dụng ñất trong khu công nghiệp, khu chế xuất.

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân Trang 2 SVTH: Trần Thị Hồng Thắm
ðề tài pháp luật về kinh doanh và sử dụng ñất trong khu công nghiệp, khu chế
xuất nghiên cứu những vấn ñề xung quanh khu công nghiệp như quy chế thành lập và
hoạt ñộng của khu công nghiệp, các loại chủ thể sử dụng ñất trong khu công nghiệp,
hình thức sử dụng ñất, quyền và nghĩa vụ của các loại chủ thể. Vì mỗi khu công
nghiệp, khu chế xuất của mỗi ñịa bàn tỉnh, thành phố quy ñịnh không giống nhau, thời
gian nghiên cứu có hạn nên ñề tài tập trung nghiên cứu những vấn ñề chung nhất mà
luật quy ñịnh chung cho khu công nghiệp và khu chế xuất. Dù biết thực tiễn kinh
doanh và sử dụng ñất trong khu công nghiệp, khu chế xuất rất phong phú, ña dạng,
nhưng ñề tài xoay quanh việc nghiên cứu, phân tích những quy ñịnh của pháp luật hơn.
ðể cho ñề tài sát với thực tế hơn thì cũng không thể thiếu những dẫn chứng cụ thể từ
thực tế. Trong ñề tài này tác giả có giới thiệu các khu công nghiệp ở ñịa bàn thành phố
Cần Thơ.
Kết cấu ñề tài “pháp luật về kinh doanh và sử dụng ñất trong khu công nghiệp
và khu chế xuất” gồm có lời nói ñầu, kết luận và ba chương:
 Chương 1: Khái quát chung về khu công nghiệp và khu chế xuất và người sử
dụng ñất trong khu công nghiệp, khu chế xuất.
 Chương 2: Pháp luật về kinh doanh và sử dụng ñất trong khu công nghiệp và
khu chế xuất.
 Chương 3: Thực trạng và hướng hoàn thiện.

Pháp luật về kinh doanh và sử dụng ñất trong khu công nghiệp, khu chế xuất.


GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân Trang 3 SVTH: Trần Thị Hồng Thắm


CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHU CÔNG NGHIỆP
VÀ KHU CHẾ XUẤT
1. Khái quát về khu công nghiệp, khu chế xuất.
1.1. Khái niệm và ñặc ñiểm của khu công nghiệp, khu chế xuất.
1.1.1. Khái niệm và ñặc ñiểm của khu công nghiệp.
1.1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp, doanh nghiệp khu công nghiệp.
Theo cách hiểu thông thường, khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp
sản xuất và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất, có ranh giới ñịa lý xác
ñịnh, ñược thành lập theo quyết ñịnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Còn theo quy ñịnh của Pháp luật Việt Nam thì: “Khu công nghiệp là khu chuyên
sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh
giới ñịa lý xác ñịnh, không có dân cư sinh sống, ñược thành lập theo quy ñịnh của
Chính phủ.” (Khoản 20 ðiều 3 Luật ñầu tư năm 2005) và trong khoản 1 ñiều 2 Nghị
ñịnh 29/Nð-CP ngày 14/3/2008 của Chính Phủ quy ñịnh về quy chế quản lý ñối với
khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế cũng có quy ñịnh như vậy.
Diện tích ñất công nghiệp là diện tích ñất của khu công nghiệp ñã xây dựng
kết cấu hạ tầng ñể cho nhà ñầu tư thuê, thuê lại thực hiện dự án ñầu tư sản xuất,
kinh doanh trong khu công nghiệp.
1.1.1.2. ðặc ñiểm của khu công nghiệp.
+ Về không gian.
Là khu vực có ranh giới ñịa lý xác ñịnh, phân biệt với các khu vực khác và thường
không có dân cư sinh sống. Về mặt ñịa lý, các khu công nghiệp ñều ñược xác ñịnh
ranh giới cụ thể bằng hệ thống hàng rào khu công nghiệp, phân biệt với các vùng còn
lại thuộc lãnh thổ quốc gia. Mọi hoạt ñộng ñầu tư, sản xuất kinh doanh bên trong hàng
rào không chỉ ñược ñiều chỉnh bởi quy ñịnh của pháp luật hiện hành mà còn phải tuân
thủ quy chế pháp lý riêng và ñược hưởng rất nhiều ưu ñãi. ðể tạo ñiều kiện thu hút ñầu

tư, Nhà nước thực hiện các phương án ñầu tư phát triển hạ tầng bên trong hàng rào khu
công nghiệp như giải quyết vấn ñề mặt bằng, cầu ñường, ñiện nước, kho bãi, nhà
xưởng, hệ thống xử lý chất thải….Toàn bộ hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp này ñược
xây dựng phục vụ cho hoạt ñộng sản xuất công nghiệp và kinh doanh dịch vụ phục vụ
công nghiệp, không phục vụ mục ñích sinh hoạt của dân cư. Mặc dù, Luật ñầu tư
không quy ñịnh vấn ñề dân cư trong khu công nghiệp nhưng các quy ñịnh riêng về mô
hình kinh tế này ñều quy ñịnh trong khu công nghiệp không có dân cư sinh sống. ðiều

Pháp luật về kinh doanh và sử dụng ñất trong khu công nghiệp, khu chế xuất.

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân Trang 4 SVTH: Trần Thị Hồng Thắm
này cũng phù hợp với chủ trương của Nhà nước nhằm hạn chế xây dựng các khu công
nghiệp xen lẫn khu dân cư.
+ Về chức năng hoạt ñộng.
Khu công nghiệp là khu vực chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. Các tổ chức kinh tế thành lập trong khu công nghiệp
có thể thuộc mọi hình thức sở hữu khác nhau, bao gồm cả doanh nghiệp có vốn ñầu tư
trong nước và doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài. Lĩnh vực ñầu tư chủ yếu của
các doanh nghiệp này là sản xuất công nghiệp và dịch vụ phục vụ cho sản xuất công
nghiệp. Trong khu công nghiệp, không có các hoạt ñộng sản xuất nông - lâm - ngư
nghiệp và các dịch vụ phục vụ cho các loại hình sản xuất này.
+ Về thành lập.
Khu công nghiệp không phải là khu vực ñược thành lập tự phát mà ñược thành lập
theo quy ñịnh của Chính phủ, trên cơ sở quy hoạch ñã ñược phê duyệt. Không nên
hiểu khu công nghiệp ñơn thuần là khu vực có các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
mà khu công nghiệp còn là mô hình kinh tế có sự ñầu tư từ phía nhà nước nhằm thực
hiện những mục tiêu kinh tế xã hội nhất ñịnh. ðể phát triển các khu công nghiệp, Nhà
nước phải thiết lập môi trường ñầu tư thuận lợi, bao gồm hệ thống kết cấu hạ tầng phát
triển ñồng bộ, hệ thống cơ chế chính sách hoàn thiện, ñồng bộ. Chính vì vậy, Nhà
nước phải xây dựng quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, thẩm ñịnh kỹ trước khi

thành lập và triển khai xây dựng chúng. Trên cơ sở quy hoạch ñã phê duyệt, dự án ñầu
tư ñã ñược thẩm ñịnh, Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết ñịnh thành lập khu công nghiệp
tại những ñịa bàn cụ thể.
+ Về ñầu tư cho xuất khẩu.
ðây là vấn ñề ñược quan tâm khi ñầu tư xây dựng tất cả các khu công nghiệp. Theo
quy ñịnh của pháp luật hiện hành, trong khu công nghiệp có thể có khu vực hoặc
doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu (ñược gọi là khu chế xuất, doanh nghiệp
chế xuất). Phụ thuộc vào quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp ñã ñược phê
duyệt và dự án ñầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, trong phạm vi khu
công nghiệp có thể thành lập khu vực riêng bao gồm các doanh nghiệp chuyên sản
xuất hàng xuất khẩu (khu chế xuất) nhằm ñẩy mạnh xuất khẩu và các dịch vụ thu
ngoại tệ hoặc cũng có thể chỉ thành lập doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu
(doanh nghiệp chế xuất). Khu chế xuất và doanh nghiệp chế xuất có ranh giới ñịa lý
phân biệt với các khu vực còn lại của khu công nghiệp và áp dụng quy chế pháp lý
riêng.



Pháp luật về kinh doanh và sử dụng ñất trong khu công nghiệp, khu chế xuất.

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân Trang 5 SVTH: Trần Thị Hồng Thắm
1.1.2. Khái niệm và ñặc ñiểm của khu chế xuất.
1.1.2.1 Khái niệm về khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất.
Dưới góc ñộ ngôn ngữ học, khu chế xuất ñược hiểu là khu vực chế biến hàng xuất
khẩu. Tuy nhiên, trong thực tế lại có nhiều cách hiểu khác nhau về khu chế xuất, thông
thường có hai cách hiểu khác nhau về khu chế xuất như sau:
+ Hiểu theo nghĩa hẹp thì: “ Khu chế xuất là một lãnh ñịa công nghiệp chuyên môn
hóa sản xuất hàng hóa phục vụ xuất khẩu, tách rời khỏi chế ñộ thương mại và thuế
quan của một nước và áp dụng chế ñộ thương mại tự do”
1

.
+ Theo nghĩa rộng, khu chế xuất không chỉ bao gồm khu vực công nghiệp chuyên
môn hóa sản xuất hàng xuất khẩu mà còn bao gồm những khu vực ñược Chính phủ
cho phép như khu cảng tự do, khu tự do thuế quan (khu phi thuế quan), khu mậu dịch
tự do, khu bảo thuế, khu công nghiệp tự do…
Khái niệm khu chế xuất trong pháp luật Việt Nam ñược hiểu theo nghĩa hẹp:“ Khu
chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ
cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt ñộng xuất khẩu, có ranh giới ñịa lý xác ñịnh,
ñược thành lập theo quy ñịnh của Chính phủ”. (khoản 21 ðiều 3 Luật ñầu tư năm
2005) và trong khoản 2 ñiều 2 Nghị ñịnh 29/Nð - CP của Chính Phủ ngày 14/3/
2008
quy ñịnh
về quy chế quản lý của khu công nghiệp và khu chế xuất.
Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp ñược thành lập và hoạt ñộng trong
khu chế xuất hoặc doanh nghiệp xuất khẩu toàn bộ sản phẩm hoạt ñộng trong
khu công nghiệp, khu kinh tế.
1.1.2.2 ðặc ñiểm của khu chế xuất.
Theo khái niệm trên, khu chế xuất là một loại hình khu công nghiệp có ñặc ñiểm
riêng là chỉ bao gồm các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, hoạt ñộng
xuất khẩu hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ phục vụ cho hoạt ñộng xuất khẩu.
Như vậy, khu chế xuất trước hết có các ñặc trưng của khu công nghiệp, ñó là:
 Là khu vực có ranh giới ñịa lý xác ñịnh, phân biệt với các vùng lãnh thổ khác và
không có dân cư sinh sống.
 ðược thành lập theo quy ñịnh của Chính phủ và hoạt ñộng theo quy chế pháp lý
riêng.
 Là khu vực tập trung các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp dịch vụ phục vụ
sản xuất.
Ngoài ra, khu chế xuất có ñặc tính chuyên môn hóa trong việc chế tạo hàng hóa ñể
xuất khẩu, kinh doanh dịch vụ phục vụ xuất khẩu và cung cấp cho các tổ chức kinh tế


1
Các khu chế xuất châu Á Thái Bình Dương và Việt Nam. Trung tâm kinh tế châu Á Thái Bình Dương, Nhà
xuất bản Thống kê, Hà Nội, năm 1993 trang 5.

Pháp luật về kinh doanh và sử dụng ñất trong khu công nghiệp, khu chế xuất.

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân Trang 6 SVTH: Trần Thị Hồng Thắm
cư trú trong ñó các ñiều kiện tự do thương mại và một môi trường pháp lý tự do(theo
World Bank, 1992). Do ñó, khu chế xuất ñược phân biệt với khu công nghiệp ở hai
ñặc ñiểm sau ñây:
+ Về ranh giới ñịa lý
ðối với khu chế xuất, ranh giới ñịa lý không chỉ ñơn thuần là sự xác ñịnh mốc giới
phân biệt với các vùng lãnh thổ còn lại mà còn có ý nghĩa là hàng rào hải quan. ðặc
ñiểm này ñược thể hiện rõ nét ở quy chế pháp lý áp dụng cho khu chế xuất. Việc trao
ñổi hàng hóa giữa các doanh nghiệp chế xuất với các doanh nghiệp ở nước ngoài hoặc
với doanh nghiệp chế xuất khác thể hiện tính chất thương mại tự do: không thuộc diện
chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu, không phải thực hiện các thủ tục hải quan. Trao ñổi
hàng hóa giữa khu chế xuất với các vùng lãnh thổ còn lại của quốc gia ñược coi như
quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu và phải nộp thuế, thực hiện chế ñộ hải quan theo quy
ñịnh hiện hành.
+ Mục tiêu về thị trường.
Nếu doanh nghiệp khu công nghiệp có thể tiêu thụ hàng hóa tại thị trường trong
nước hoặc nước ngoài nhằm khai thác cả thị trường nội ñịa và thị trường nước ngoài
thì doanh nghiệp thành lập và hoạt ñộng trong khu chế xuất chủ yếu xuất khẩu hàng
hóa hoặc kinh doanh dịch vụ phục vụ cho xuất khẩu, hướng tới mục tiêu khai thác thị
trường khu vực và quốc tế
Với những ñặc ñiểm này, khu chế xuất có yếu tố kết hợp giữa hai loại hình khu
thương mại tự do và khu công nghiệp tập trung. ðây là khu kinh tế hướng ñến ưu tiên
tạo ra sản phẩm xuất khẩu có sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế và do ñó thường
sử dụng công nghệ tiên tiến hơn ở các khu công nghiệp thông thường.

1.1.3. Vấn ñề lưu trú, tạm trú trong khu công nghiệp, khu chế xuất, doanh
nghiệp chế xuất.
Khu công nghiệp và khu chế xuất là khu vực tập trung sản xuất kinh doanh ñặc biệt,
không có dân cư sinh sống trong ñó, nên vấn ñề lưu trú, tạm trú trong khu công
nghiệp, khu chế xuất ñược quy ñịnh ở ñiều 20 của Nghị ñịnh 29/Nð - CP ngày
14/3/2008 của Chính Phủ quy ñịnh trong khu công nghiệp, khu chế xuất không có dân
cư sinh sống. Chỉ những nhà ñầu tư, người làm việc trong khu chế xuất, doanh nghiệp
chế xuất và những người có quan hệ công tác với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong
khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất ñược ra vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất.
Các ñối tượng nêu trên không ñược lưu trú trong khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất trừ
trường hợp ñược phép của Ban Quản lý.
Trường hợp cần thiết, chuyên gia nước ngoài ñược phép tạm trú tại doanh nghiệp
trong khu công nghiệp, khu chế xuất theo quy ñịnh của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Pháp luật về kinh doanh và sử dụng ñất trong khu công nghiệp, khu chế xuất.

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân Trang 7 SVTH: Trần Thị Hồng Thắm
Việc tạm trú của chuyên gia nước ngoài phải ñáp ứng ñiều kiện tạm trú ñể phục vụ
hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; không kèm theo gia ñình và người
thân; phải tuân thủ thủ tục ñăng ký và khai báo tạm trú theo quy ñịnh hiện hành về nhập
cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; doanh nghiệp phải tổ chức
nơi ở riêng biệt và phải cam kết việc tạm trú của chuyên gia nước ngoài ñảm bảo an
ninh, trật tự và không ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của khu công nghiệp, khu chế xuất.
1.2. Sự cần thiết phải thành lập và phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất ở
Việt Nam.
Trong ñiều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế thì việc phát triển công
nghiệp thông qua các khu công nghiệp là cần thiết và thích hợp ñể xây dựng nền kinh
tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, góp phần thúc ñẩy sự tăng trưởng bền
vững của nền kinh tế- xã hội nước ta.
Sau ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ VI, việc xây dựng và phát triển các khu công

nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế luôn ñược ðảng và Nhà nước
ta khẳng ñịnh trong các văn kiện quan trọng. Chẳng hạn như trong Nghị quyết Hội
nghị giữa nhiệm kì khóa VII (năm 1994) nêu rõ nhiệm vụ: “quy hoạch các vùng trước
hết là các ñịa bàn trọng ñiểm, các khu chế xuất, khu kinh tế ñặc biệt, khu công nghiệp
tập trung”. Nghị quyết ðại hội ðảng lần thứ VIII (năm 1996) khẳng ñịnh: “hình thành
các khu công nghiệp tập trung (gồm cả khu chế xuất và khu công nghệ cao) tạo ñịa bàn
thuận lợi cho việc phát triển các cơ sở công nghiệp mới. Phát triển mạnh công nghiệp
nông thôn và ven ñô thị. Ở các thành phố, thị xã, nâng cấp cải tạo các cơ sở công
nnghiệp hiện có, ñưa các cơ sở không có khả năng xử lý ô nhiễm ra ngoài thành phố,
hạn chế việc xây dựng khu công nghiệp mới xen lẫn khu dân cư”. Trong chiến lược
phát triển kinnh tế - xã hội 2001-2005 lại tiếp tục nhấn mạnh việc quy hoạch phân bố
hợp lý công nghiệp trên cả nước. Phát triển có hiệu quả các khu công nghiệp,khu chế
xuất, xây dựng một số khu công nghệ cao, hình thành các cụm công nghiệp lớn và
khu kinh tế mở.
Như vậy, có thể nói việc hình thành khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế là phù hợp với chính sách ñổi mới về kinh tế, chủ trương công nghiệp
hóa, hiện ñịa hóa và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của ðảng và Nhà nước ta.
Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế có tác ñộng rất
lớn ñến hoạt ñộng ñầu tư và do ñó có vai trò quan trọng ñối với phát triển nền kinh tế.
Khu công nghiệp ñóng vai trò khởi ñộng quá trình phát triển công nghiệp tại một số
ñịa ñiểm chọn lọc, tạo ñiều kiện phát triển công nghiệp rộng rãi trên phạm vi cả nước,
góp phần quan trọng thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ñược ðảng và
Nhà nước ta ñặt ra trong từng thời kì.

Pháp luật về kinh doanh và sử dụng ñất trong khu công nghiệp, khu chế xuất.

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân Trang 8 SVTH: Trần Thị Hồng Thắm
1.3. Vai trò của khu công nghiệp, khu chế xuất, (gọi chung là khu công nghiệp)
ñối với nền kinh tế hiện nay.
Khu công nghiệp là công cụ quy hoạch sản xuất công nghiệp, góp phần tạo ñà tăng

trưởng công nghiệp, từng bước thực hiện chủ trương phát triển công nghiệp theo quy
hoạch, tránh hình thành và phát triển các cơ sở công nghiệp một cách tự phát. Khu
công nghiệp là phương tiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ, thực hiện mục tiêu tăng nguồn hàng xuất khẩu, ñẩy mạnh dịch
vụ thu ngoại tệ, thúc ñẩy các cơ sở sản xuất, dịch vụ cùng phát triển, phân bổ lực
lượng sản xuất
Khu công nghiệp ñược thành lập tạo môi trường thuận lợi ñể mở rộng thu hút ñầu
tư, bao gồm cả ñầu tư trong nước và ñầu tư nước ngoài, góp phần thực hiện chính sách
kinh tế mở và chiến lược phát triển kinh tế ñối ngoại của ðảng và Nhà nước. Trong
ñiều kiện cơ sở hạ tầng trên phạm vi toàn quốc còn nhiều yếu kém thì việc hình thành
những khu vực riêng với những ñiều kiện ưu việt về thủ tục thuê ñất, mặt bằng hoạt
ñộng, chính sách thuế …sẽ tạo nên sức hấp dẫn ñối với các nhà ñầu tư trong nước và
nhà ñầu tư nước ngoài.
Thành lập khu công nghiệp là giải pháp khắc phục yếu kém về kết cấu hạ tầng kinh
tế xã hội. Trong ñiều kiện Nhà nước chưa có khả năng triển khai trên quy mô lớn việc
xây dựng kết cấu hạ tầng thì trên một ñịa bàn giới hạn của khu công nghiệp, Nhà nước
có thể tập trung những ñiều kiện cần thiết ñể nâng cấp cơ sở hạ tầng ñạt tới trình ñộ
quốc tế mà các doanh nghiệp thường ñòi hỏi. Mặt khác, cho phép thực hiện mục tiêu
tiết kiệm ñất, sử dụng có hiệu quả vốn ñầu tư phát triển hạ tầng, thực hiện tốt việc
kiểm soát và bảo vệ môi trường, hạn chế ô nhiễm do chất thải công nghiệp gây ra.
Khu công nghiệp là nơi tiếp nhận và ứng dụng có hiệu quả những thành tựu khoa
học công nghệ tiên tiến trên thế giới, tiếp thu những kinh nghiệm quản íy và khai thác
tiềm năng vật chất vào quá trình phát triển kinh tế của ñất nước.
Việc phát triển khu công nghiệp tạo ra những ñiều kiện thuận lợi ñể ñào tạo và sử
dụng có hiệu quả nguồn nhân lực có trình ñộ cao. Các khu công nghiệp có vai trò quan
trọng trong việc tạo thêm việc làm, ñào tạo, nâng cao trình ñộ quản lý cho cán bộ,
nâng cao tay nghề cho công nhân.
Tóm lại, những vai trò trên ñã khẳng ñịnh việc phát triển các khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế là giải pháp ñúng ñắn ñể khai thác và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn trong nước và nước ngoài, phục vụ cho sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước trong giai ñoạn hiện nay.


Pháp luật về kinh doanh và sử dụng ñất trong khu công nghiệp, khu chế xuất.

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân Trang 9 SVTH: Trần Thị Hồng Thắm
2. Những quy ñịnh cơ bản của pháp luật về hoạt ñộng ñầu tư vào khu công
nghiệp, khu chế xuất.
2.1. Nhà ñầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất.
Nhà ñầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất là tổ chức, cá nhân mà theo quy ñịnh
của pháp luật Việt Nam ñược tiến hành các hoạt ñộng ñầu tư với các hình thức ñầu tư
hình thành tổ chức kinh tế, ñầu tư theo dự án, ñầu tư mua cổ phần, góp vốn trực tiếp
vào các tổ chức kinh tế, ñầu tư sáp nhập, mua lại doanh nghiệp…Với mục ñích thu hút
ñầu tư trong nước và ñầu tư nước ngoài. Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài ñầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, ñầu tư sản xuất hoặc kinh
doanh dịch vụ tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế thành lập theo Luật doanh nghiệp, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã, hộ kinh doanh, cá nhân, tổ
chức và cá nhân nước ngoài người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài, người nước ngoài
thường trú tại Việt Nam và các tổ chức khác theo quy ñịnh của pháp luật Việt
Nam…ñều có thể tìm kiếm cơ hội ñầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh
tế. ðối với khu công nghệ cao, do ñược thành lập với ñịnh hướng phát triển công nghệ
cao, ngoài các nhà ñầu tư là các tổ chức, cá nhân kinh doanh còn có sự tham gia của
các tổ chức, cá nhân hoạt ñộng, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Thực hiện mục tiêu thu hút ñầu tư trực tiếp nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
ñược coi là những chủ thể quan trọng ñầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế.
2.2. Các loại hình doanh nghiệp hoạt ñộng tại khu công nghiệp, khu chế xuất.
2.2.1. Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp và khu chế xuất.
Do có ñặc ñiểm là khu vực ñịa lý riêng biệt ñược thành lập với mục ñích thu hút

mạnh ñầu tư trong nước và ñầu tư nước ngoài, việc ñầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế kỹ
thuật là rất quan trọng, quyết ñịnh thành công của mọi dự án. Chính vì vậy, quy chế
pháp lý về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ñều có quy ñịnh riêng về
công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
ðầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
(sẽ gọi chung là khu công nghiệp) bao gồm hoạt ñộng ñầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
kỹ thuật và ñầu tư xây dựng nhà xưởng, kho bãi. Các hạng mục công trình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật trong hàng rào khu công nghiệp bao gồm:
o Bồi thường, giải phóng mặt bằng;
o San lắp mặt bằng;
o Công trình cấp ñiện, nước, khí gas, hơi nước;
o Công trình giao thông, thông tin liên lạc;

×