Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

thực trạng công tác tổ chức triển khai dự án phát triển du lịch của khách sạn tây hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.5 KB, 28 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC TRIỂN KHAI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN DU
LỊCH CỦA KHÁCH SẠN TÂY HỒ.
2.1.Vài nét giới thiệu về khách sạn Tây Hồ.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Tây Hồ.
Khách sạn Tây Hồ nằm trên đường Quảng Bá cách trung tâm Hà Nội 6 km
về phía tây bắc. khách sạn Tây Hồ thuộc quận TH với nhiều cảnh đẹp và di tích,
chùa chiền nổi tiếng như phủ Tây Hồ, chùa Trấn Quốc. Đây là một trong những địa
điểm hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước.
Khách sạn được xây dựng vào năm 90 với diện tích 32.000 m
2
. Trong đó
12.000 m
2
được sử dụng xây dựng cơ sở vật chất, 20.000 m
2
là sân vườn.
Theo quyết định 32/TCQT của ban quản lý tài chính Trung Ương 3/1991,
khách sạn được thành lập. Đến tháng 7/1991 khách sạn Tây Hồ được đưa vào sử
dụng. Trong thời gian đầu mới đi vào hoạt động, mục đích chính của khách sạn là
đón tiếp và phục vụ đoàn khách quốc tế của Đảng và Nhà nước đến tham quan và
làm việc. khách sạn Tây Hồ thuộc Công ty du lịch dịch vụ Tây Hồ trực thuộc ban
quản lý tài chính trung ương.
Sau đại hội VI, nền kinh tế nước ta chuyển sang giai đoạn mới, nề kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì việc kinh doanh của khách sạn đã có
nhiều chuyển biến. Do tình trạng cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt khốc liệt nên
khách sạn đã không ngừng cải tạo và nâng cấp kỹ thuật, hoàn thiện cơ sở vật chất,
các dịch vụ bổ sung. Đến ngày 9/12/1997, khách sạn Tây Hồ đã được tổng cục du
lịch xếp hạng khách sạn 3 sao.
Hiện nay khách sạn Tây Hồ là địa chỉ đáng tin cậy, một trong những khách
sạn lớn và hiện đại của Miền Bắc. Dù có khó khăn nhưng khách sạn luôn cố gắng
khách phục để khẳng định vị trí của mình trên thương trường.


2.1.2. Tổ chức bộ máy trong khách sạn.
Khách sạn quản lý theo mô hình trực tuyến:
Sơ đồ Bộ máy tổ chức quản lý khách sạn Tây Hồ
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của khách sạn Tây Hồ.
Ban Giám đốc
Tài
chính
kế toán
Văn
phòng
Thị
trường
Trung
tâm du
lịch
Phòng

Bổ
sung
Bảo
dưỡng
sửa
chữa
Ăn uống
Sảnh
hội
trường
Lễ
tân
Phòng

Marketing
Tổ
bàn
Bar
Tổ
bếp
Khu
nhà
A
Khu
nhà
B
Khu
nhà
C
Tổ
điện
Tổ
nước
Tổ
vườn
hoa
Tổ
bể
bơi
Tổ
tennis
Theo sơ đồ trên, chúng ta thấy rõ cơ cấu quản lý trực tuyến, mệnh lệnh từ
một cấp trên. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận.
- Các phòng điều hành: Hỗ trợ cho giám đốc công tác quản lý tài chính,

tìm kiếm thị trường, tìm nguồn khách mới, quan hệ với bạn hàng, quảng
cáo, thu thập tin tức…
- Phòng tài chính kế toán: Tổ chức chỉ đạo hạch toán kinh doanh, kiểm
tra giám sát tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước, thu hút nguồn
vốn, lập bảng cân đối kế toán…Phụ trách vấn đề về ngân quỹ, theo dõi thu
chi, thực hiện nghiệp vụ kế toán theo chế độ hiện hành.
- Văn phòng: Có chức năng quản lý hoạch định nhân sự, tuyển dụng
đào tạo, bố trí nhân viên, đãi ngộ nhân sự giúp giám đốc trong việc nâng
cao hiệu quả sự dụng đội ngũ lao động trong khách sạn.
- Thị trường: Tìm kiếm nguồn khách mới, chuyên nghiên cứu thị
trường để thu hút khách hàng ngày càng nhiều cho khách sạn, nghiên cứu
về đối thủ cạnh tranh, trợ giúp giám đốc khách sạn trong việc xây dựng
chiến lược và chính sách kinh doanh.
- Các khối dịch vụ có chức năng nhiệm vụ nhất định trong việc đáp ứng
nhu cầu khác nhau của khách du lịch.
• Khối dịch vụ phòng ở: Thực hiện chức năng dọn dẹp và làm vệ sinh
buồng ngủ và cung cấp các dịch vụ khách yêu cầu như giặt là, ăn tại
phòng, kết hợp với bộ phận khác.
• Các dịch vụ ăn uống: Phục vụ yêu cầu ăn uống, giải khát của khách
lwu trú tại khách sạn và ngoài khách sạn, phục vụ đặt tiệc đứng, tiệc ngồi
cho các cuộc họp nếu khách có nhu cầu. Trong đó:
Tổ bếp có chức năng chế biến các món ăn phục vụ nhu cầu ăn uống hàng
ngày hoặc tổ chức tiệc cho khách.
Tổ Bar có chức năng kinh doanh các loại đồ uống: Rượu, Bia, Nước
ngọt…
• Khối dịch vụ bổ sung: Tạo cho khách cảm giác thoải mái, đa dạng
hoá các dịch vụ như tổ vườn hoa, tổ bề bơi, tổ tennis.
Tổ vườn hoa; tạo môi trường sinh thái cảnh quan đẹp cho khách sạn.
Tổ bể bơi, tổ tennis phục vụ nhu cầu bơi, chơi tennis của khách.
• Khối dịch vụ sửa chữa: Đảm bảo hệ thống điện nước trong khách sạn

bình thường, đồng thời theo dõi sự cố điện nước phòng chống cháy nổ.
- Trung tâm du lịch: kinh doanh lữ hành khách sạn Tây Hồ phục vụ các
chuyến du lịch.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận.
- Giám đốc: Là người có chức năng cao nhất về quản lý khách sạn, bao
quát chung toàn bộ hoạt động của khách sạn, phối hợp với hai phó giám
đốc kiểm tra, đôn đốc, vạch kế hoạch công tác và toàn bộ các quy định,
quy tắc, điều lệ, tương ứng xoay quanh mục tiêu quản lý kinh doanh của
khách sạn. Chịu trách nhiệm về mọi kết quả hoạt động kinh doanh trước
hội đồng quản trị và trước toàn thể cán bộ công nhân viên trong khách
sạn.
- Phó giám đốc: Là người thay mặt giám đốc điều hành các công việc
kinh doanh và hành chính của khách sạn, giải quyết các công việc có liên
quan đến công việc của mình.
- Khối phòng ban chức năng
• Phòng tài chính kế toán: tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực tài
chính kế toán. Giám sát việc thực hiện các quy định trong lĩnh vực
tài chính theo quy định của công ty và pháp luật, đề xuất các
phương án đầu tư sản xuất và kinh doanh…
• Phòng thị trường: tìm kiếm, khai thác, phân tích thị trường, xây
dựng kế hoạch Marketing cho công ty.
• Phòng hành chính tổ chức: tham mưu cho giám đốc về các lĩnh
vực tổ chức nhân sự, lao động và tiền lương, các chế độ chính
sách do nhà nước ban hành, các hoạt động quản lý theo ngạch
hành chính quản trị, công tác kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu
tư, công tác y tế, vệ sinh, công tác bảo vệ.
- Khối sản xuất:
• Bộ phận lễ tân:
Là trung tâm vận hành nghiệp vụ của toàn bộ khách sạn, là nút
liên hệ khách với khách sạn, nơi theo dõi phục vụ khách trong suốt

quá trình từ khi khách đặt phòng cho đến khi khách rời khỏi khách
sạn, là cầu nối giữa khách với các dịch vụ khác ở trong và ngoài
khách sạn. Giúp khách làm các thủ tục đăng ký đặt phòng hoặc trả
phòng, thanh toán tiền.
• Khối dịch vụ phòng ở:
Chức năng: Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về toàn bộ công
việc tại khu vực lưu trú (buồng), với chức năng quản lý tài sản và
thực hiện các nghiệp vụ phòng ở và quản lý việc bán hàng tại minibar.
Nhiệm vụ: Các nhiệm vụ của nhân viên là làm vệ sinh phòng theo
quy trình kỹ thuật đảm bảo phẩm cấp của các phòng và các trang thiết
bị trong phòng, đáp ứng các yêu cầu của khách. Bán hàng tại minibar
đúng chủng loại, giá cả, chất lượng và thông báo hàng ngày cho lễ tân
biết kết quả bán hàng để thông báo với khách, quản lý chặt chẽ chính
xác số lượng buồng, giường cho thuê còn trống, hướng dẫn khách sử
dụng các trang thiết bị trong phòng, đảm bảo tuyệt đối về tài sản cũng
như tính mạng cho khách trong phòng ở. Không ngừng nâng cao chất
lượng phục vụ và trình độ chuyên môn ngoại ngữ, đoàn kết, phối hợp
trong nội bộ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách…Còn nhiệm vụ của
cán bộ quản lý buồng cần quản lý chặt chẽ về mặt hành chính nhân
viên dưới quyền, thường xuyên kiểm tra chất lượng phục vụ của nhân
viên, đảm bảo các nhân viên luôn hoàn thành nhiệm vụ của mình với
chất lượng cao nhất, hàng ngày phải báo cáo lên cán bộ cấp trên về số
lượng khách, số lượng phòng sử dụng và phòng trống, doanh thu
phòng ở và bán hàng tại minibar, đề xuất các phương án và các biện
pháp cụ thể trong việc sửa chữa, trang bị và bố trí thiết bị trong phòng
cho phù hợp với yêu cầu của khách nói chung và của khách đặc thù
nói riêng.
• Khối dịch vụ ăn uống:
Gồm tổ bếp, bàn, bar. Bộ phận này chịu trách nhiệm trước ban
giám đốc về việc tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ trong

các nhà hàng ăn uống, tại phòng quầy bar.
Chức năng: Bộ phận này có chức năng kinh doanh, phục vụ hàng
ăn và uống.
Nhiệm vụ: Phải đảm bảo tuyệt đối an toàn vệ sinh thực phẩm trong
các món ăn, biết nấu các món Á – Âu theo đúng kỹ thuật, sáng tạo
các món ăn mới phù hợp với thị hiếu, khẩu vị, hiểu biết về nghệ thuật
ăn uống vùng quê khác nhau để phục vụ khách đúng với nền văn hóa
ẩm thực của địa phương họ. Còn nhân viên bộ phận bàn phải nắm
vững kỹ thuật đặt bàn, bar, phục vụ các món ăn, dọn bàn, có khả năng
phục vụ được các món ăn Á – Âu, các buổi tiếp tân nội bộ và ngoại
giao. Đồng thời phải biết cách pha chế các loại đồ uống và các loại
Cocktail. Khi khách đến phải chủ động chào khách, bố trí bàn, mời
khách vào ăn, giới thiệu thực đơn. Và các yêu cầu của khách sau đó
phải được thực hiện. Việc phục vụ đồ uống cho khách phải được phối
hợp nhịp nhàng với bộ phận chế biến món ăn (bếp) để phục vụ khách
đúng lúc, đúng yêu cầu, đảm bảo đúng số lượng, chất lượng và giá cả
của các loại hàng hóa và dịch vụ. Bố trí công việc đảm bảo tính khoa
học để khi thanh toán cho khách được chính xác và nhanh chóng.
Trước khi khách rời nhà ăn thì nên hỏi ý kiến đánh giá, tiễn và chào
khách với thái độ ân cần, vui vẻ.
• Khối dịch vụ bổ sung:
Chức năng: Kinh doanh sân Tennis, bể bơi và các dịch vụ khác.
Tham mưu cho giám đốc về các dịch vụ bổ sung nhằm ngày càng
hoàn thiện các dịch vụ của khách sạn. Đồng thời bộ phận này còn
quản lý kinh doanh vườn hoa.
Nhiệm vụ: Phải quản lý kinh doanh có hiệu quả các loại hình dịch
vụ bổ sung như: bể bơi, sân tennis, karaoke…và các dịch vụ khác nếu
có. Phải mở sổ theo dõi việc bán hàng hóa và dịch vụ theo hướng dẫn
của phòng tài chính kế toán. Thứ bẩy hàng tuần phải báo cáo cho
giám đốc kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong tuần và kế

hoạch hoạt động của các loại dịch vụ trong tuần kế tiếp. Phải giữ gìn
vệ sinh mội trường và cảnh quan khu vực kinh doanh. Bàn ghế, ô dù
và các thiết bị khác phải luôn sạch sẽ, xếp đặt ngay ngắn và có thẩm
mỹ cao.
Riêng đối với nhân viên tổ vườn hoa cây cảnh: Vườn hoa cây cảnh
trong toàn bộ khu vực công ty, phải giữ gìn sạch đẹp, cắt tỉa nghệ
thuật, chăm sóc chu đáo. Phối hợp với các đơn vị có liên quan trang
trí cây cảnh các khi vực sảnh, hội trường, nhà ăn, các sảnh và bồn hoa
ở các khu vực trong khách sạn. Phải giữ gìn vệ sinh các đường đi
trong khu vực công ty.
• Khối bảo dưỡng sửa chữa:
Chức năng: Đảm bảo về kỹ thuật các hệ thống trong khách sạn
vận hành 24/24h, đảm bảo về chất lượng và thẩm mỹ các trang thiết
bị kỹ thuật trong khách sạn, cung cấp đầy đủ điện nước cho các nhu
cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của khách sạn.
Nhiệm vụ: Bộ phận này có nhiệm vụ phối hợp các nhân viên đơn
vị khác có liên quan để thường xuyên kiểm tra, đảm bảo cho các trang
thiết bị trong khách sạn có chất lượng tốt, có mỹ thuật cao, luôn hoạt
động tốt, tránh tình trạng bị xuống cấp nhanh chóng. Ngoài ra bộ
phận này còn có nhiệm vụ hướng dẫn sử dụng, vận hành và kiểm tra
việc sử dụng các trang thiết bị, chịu trách nhiệm về các vụ việc mất an
toàn xảy ra khi sử dụng không đúng quy trình thao tác hoặc do lắp đặt
không đúng kỹ thuật.
• Trung tâm du lịch lữ hành:Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc
về mọi hoạt động của mình. Tổ chức các chương trình du lịch
(tour du lịch) trong và ngoài nước.
2.1.4. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của khách sạn Tây Hồ.
Khách sạn Tây Hồ là một đơn vị thành viên của công ty du lịch và dịch vụ
Tây Hồ. Đây là một đơn vị kinh tế thuộc ban tài chính quản trị Trung Ương hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực du lịch và dịch vụ.

Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của khách sạn Tây Hồ đó là:
- Kinh doanh dịch vụ lưu trú.
- Kinh doanh ăn uống.
- Kinh doanh dịch vụ lữ hành.
- Kinh doanh vận tải hành khách.
- Kinh doanh dịch vụ bổ sung: như bể bơi, sân tennis, phòng tập thể dục,
quầy bar…
Khách sạn hoạt động tới nay đã được 12 năm với những cơ sở vật chất ban
đầu tương đối hiện đại. Mặc dù trang thiết bị chưa được đồng bộ, chưa đạt tiêu
chuẩn nhưng vào thời điểm đó có một cơ sở ban đầu như vậy là nhờ có một sự
quan tâm lớn của nhà nước và sự nỗ lực cố gắng lao động không ngừng vươn
lên của cán bộ nhân viên cũng như của các ngành hữu quan khác. Hiện nay,
khách sạn cũng không ngừng hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như từng
bước trang bị nội thất, bồi dưỡng trau dồi kiến thức về quản lý điều hành, năng
lực chuyên môn của toàn thể cán bộ công nhân viên nhằm đáp ứng, thỏa mãn
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2004 – 2006.
Năm 1991, khách sạn Tây Hồ bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh.
Khách sạn có một vị trí địa điểm, không gian tương đối thuận lợi. Chính điều
đó đã phần nào tao bước đà cho hoạt động kinh doanh của khách sạn. Trong
những năm qua, lượng khách đến với khách sạn là khá đều đặn. Nhất là các
đoàn khách của các cơ quan nhà nước và các đoàn khách nước ngoài như
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Pháp…
Đặc biệt trong thời gian từ năm 1994 đến 1995, doanh thu của khách sạn
có lúc lên tới 15 tỷ đồng trên một năm. Đây có thể nói là một thành công đối
với bản thân doanh nghiệp và là một kết quả lý tưởng mà các khách sạn trên
địa bàn lúc bấy giờ không dễ dàng đạt được. Từ những kết quả đã đạt được,
khách sạn đã không ngừng quan tâm đến việc đầu tư trang thiết bị, kết hợp
với sự phục vụ tận tình, chu đáo của đội ngũ cán bộ công nhân viên cùng với
sự quan tâm chỉ đạo sát sao của ban tài chính trung ương. Và đến năm 1997,

khách sạn Tây Hồ đã được Tổng cục du lịch Việt Nam xếp hạng 3 sao.
Trong vài năm gần đây, khi nền kinh tế đất nước ta bắt đầu mở cửa, đặc
biệt là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO thì hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ vừa trở nên thuận lợi nhưng
cũng kèm không ít khó khăn. Thuận lợi ở chỗ sẽ có rất nhiều các nhà đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam. Lượng khách quốc tế vào nước ta cũng sẽ tăng
lên rất nhiều. Đây chính là cơ hội để các doanh nghiệp có thể quảng bá sản
phẩm của mình nhưng đồng thời họ cũng sẽ phải đối mặt với một sức cạnh
tranh ngày một khốc liệt. Thách thức này càng trở nên khó khăn hơn khi
khách sạn Tây Hồ vẫn là một doanh nghiệp trực thuộc nhà nước. Tuy nhiên,
trong các năm từ 2004 đến 2006, bằng sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh
đạo cũng như toàn thể đội ngũ lao động, hoạt động kinh doanh của khách
sạn Tây Hồ vẫn đạt được kết quả khá tốt.
Tóm lại khách sạn Tây Hồ sở hữu một vị trí địa lý, không gian hết sức lý
tưởng. Nếu biết cách khai thác và sử dụng hợp lý sẽ mang lại hiệu quả cao.
Kết quả kinh doanh của khách sạn Tây Hồ còn nhiều hạn chế. Các nhà quản
trị cần có sự quan tầm hơn nữa đến hoạt động quản trị tác nghiệp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó, cần thực hiện, tổ chức nhiều hơn nữa
các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Các chỉ tiêu 2004 2005 2006 So sánh(04-05) So sánh(05-06)
±
%
±
%
I.Kinh doanh
khách sạn
- Doanh thu 6.735,24 8.598,51 10.642 1.863,27 127,7 2.043,49 123,8
Tỷ trọng 68,55 75,19 85,6 - 6,64 - 10,41
- Chi phí 6.541,13 8.665,19 10.480 2.124,06 132,5 1.814,81 120,9

Tỷ trọng 66,64 75,9 84,14 - 9,26 - 8,24
1. Dịch vụ buồng
- Doanh thu 3.500,14 4.514,38 6.154 1014,24 129 1.639,62 136,3
Tỷ trọng 51,97 52,5 57,8 - 0,53 - 5,3
- Chi phí 3.460,24 4.636,69 6.017 1.176,45 134 1.380,31 129,8
Tỷ trọng 52,9 53,5 57,4 - 0,6 - 3,9
- Lợi nhuận 39,9 -122,31 1,37 -162,21 - 123,68 -
2. Dịch vụ ăn uống
- Doanh thu 2.013,56 3.188,31 3.622 1.174,75 158,3 433,69 113,6
Tỷ trọng 29,9 37,08 34,03 - 7,18 -3,05
- Chi phí 2.005,16 3.302,2 3.700 1.297,04 164,7 397,8 112
Tỷ trọng 30,65 38,12 35,4 - -7,47 -2,72 -
- Lợi nhuận 8.4 -113,89 -7,8 -122,29 - 106,09 -
3. Dịch vụ bổ sung
- Doanh thu 1.221,54 811,86 866 -409,68 66,47 54,14 106,7
Tỷ trọng 18,14 10,42 8,14 - -7,72 - -2,28
- Chi phí 1.075,73 726,3 763 -349,43 67,5 36,7 105,1
Tỷ trọng 16,45 8,38 7,2 - 8,07 - 1,18
- Lợi nhuận 145,81 85,56 103 -60,25 - 17,44 -
II. Dịch vụ lữ hành
- Doanh thu 3.090,23 2.786,77 1.720 -303,46 90,18 -1.066,77 61,72
Tỷ trọng 31,45 24,48 14,4 - -6,97 - 10,08
- Chi phí 3.274,34 2.750,33 1.930 -524,01 84 -820,33 -
Tỷ trọng 33,36 24,1 15,6 - -9,26 - -8,5
-Lợi nhuận 184,11 36,44 -210 147,67 - -246,44 -
Tổng doanh thu 9.825,47 11.435,52 12.432 1610,05 116,4 996,48 108,7
Tổng chi phí
(bao gồm lương)
9.815.47 11.415,52 12.410 1600,05 116,3 994,48 108,7
Tổng lợi nhuận 10 20 22 10 200 2 110

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Tây Hồ 2004–
2006 (nguồn: khách sạn Tây Hồ)
Qua bảng kết quả kinh doanh của khách sạn, ta thấy:
* Phân tích chung:
+ Tình hình thực hiện tổng doanh thu: nhìn chung khách sạn đã có nhiều thay
đổi trong công tác tổ chức và các hoạt động làm tăng hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh tại khách sạn . Điều này thể hiện rõ trong các con số về tổng doanh thu
theo từng năm. Năm 2004 tổng doanh thu đạt 9.825,47 triệu đồng, con số này gia
tăng 1610,05 triệu đồng tương ứng với 16,39% vào năm 2005. Đến năm 2006 tổng
doanh thu đạt 12.432 triệu đồng tăng 996,48 triệu đồng tương ứng với 8,7%. Mặc
dừ tổng doanh thu có tăng nhưng lại có xu hướng giảm dần năm 2005 tăng 16,39%
so với năm 2004, nhưng năm 2006 chỉ tăng 8,75% so với năm 2005 điều này cho
thấy khách sạn cần có một số điều chỉnh để giữ mức tăng đồng đều. Tìm hiểu
nguyên nhân dẫn tới tình trạng này từ đó có các biện pháp phù hợp là nhiệm vụ của
cán bộ lãnh đạo trong khách sạn .
+ Tình hình thực hiện tổng chi phí: Cùng với mức tăng của doanh thu thì chi
phí của khách sạn cũng có sự gia tăng đáng kể cụ thể như sau: năm 2004 tổng chi
phí bao gồm lương là 9815,47 triệu đồng, đến năm 2005 mức chi phí tăng lên
1600,05 triệu đồng tương ứng với 16,3%, năm 2006 mức chi phí tăng lên tới 12.410
triệu đồng tăng 994,48 so với năm 2005 tương ứng với 8,7%. Sự gia tăng chi phí
không hẳn đã là dấu hiệu xấu cho khách sạn , chúng ta cần xem xét nguyên nhân và
các nguồn hình thành lên chi phí này từ đó mới có những kết luận chính xác cho
khách sạn . Ta có thể dễ dàng nhận thấy mức gia tăng chi phí tương ứng với mức
gia tăng về doanh thu của khách sạn . Điều này cho thấy việc sử dụng chi phí của
khách sạn chưa thực sự hiệu quả với mỗi đồng chi phí gia tăng mà khách sạn chỉ
làm ra một đồng doanh thu tăng theo. Đây là một câu hỏi lớn mà lãnh đạo khách
sạn cần tìm hiểu và đưa ra câu trả lời
+ Tổng lợi nhuận của khách sạn : nhìn chung lợi nhuận của khách sạn tăng
theo các năm. Năm 2004 mức lợi nhuận của khách sạn là 10 triệu đồng, năm 2005
mức lợi nhuân tăng gấp đôi đạt 20 triệu đồng tương úng 200% so với năm 2004,

năm 2006 mức lợi nhuận vẫn tăng mặc dù tăng chậm hơn đạt 22 triệu đồng tăng 2
triệu đồng tương ứng 10% so với năm 2005. Một điều thể hiện rất rõ qua các con số
này đó là lợi nhuận của khách sạn là rất thấp so với quy mô của các đơn vị khác
tương ứng. Sự gia tăng lợi nhuận về số tuyệt đối là không đáng kể mặc dù số tương
đối lại là đáng mơ ước tại bất kỳ khách sạn nào (200%- 2005/2004).
* Sau đây là một số phân tích cụ thể các hoạt động tại khách sạn :
+ Hoạt động kinh doanh khách sạn:
- Thực hiện doanh thu: với mức doanh thu đạt 6735,24 triệu đồng vào năm
2004 chiếm tỷ trọng cao nhất trong các nguồn hình thành nên doanh thu là 68,55%,
mức doanh thu này tăng 1.863,27 triệu đồng tương ứng với 27,7% vào năm 2005
làm tỷ trọng tăng 6,64%, và tiếp tục gia tăng vào năm 2006 đạt 10.642 triệu đồng
tăng 2.043,49 triệu đồng tương ứng với 23,8%. chiếm tỷ trọng 85,6% tương ứng
với mức tăng tỷ trọng là 10,41%. Ta thấy hoạt động kinh doanh khách sạn có mức
tăng doanh thu tương đối đồng đều theo các năm cho thấy tiềm năng của hoạt động
này, chúng được kiểm soát tương đối tốtvà ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
doanh thu của khách sạn với mức độ quan trọng của hoạt động này ngày càng tăng
lên.
- Thực hiện chi phí: năm 2004 mức chi phí là 6541,13 triệu đồng chiếm tỷ
trọng 66,64% cao nhất trong nguồn hình thành nên chi phí của toàn khách sạn .
Năm 2005 mức chi phí này gia tăng 2.124,06 triệu đồng tương ứng với 32,5% đạt
8665,19 triệu đồng chiếm tỷ trọng 75,9 % tăng 9,26% so với năm 2005. Năm 2006
chi phí tăng lên 1814,42 triệu đồng tương ứng với 20,9% làm tỷ trọng tăng lên đạt
84,14% tăng tỷ trọng là 8,24%. Ta dễ dàng nhận thấy mức gia tăng chi phí tương
ứng với mức gia tăng doanh thu như đã nhận xét ở trên và mức chi phí tăng đều
theo các năm.
- Kinh doanh khách sạn bao gồm các hoạt động cụ thể sau:
 Dịch vụ buồng:
+ dịch vụ này đem lại nguồn doanh thu cao nhất cho kinh doanh khách sạn.
Năm 2004 doanh thu của hoạt động này đạt 3.555,14 triệu đồng chiếm tỷ trọng
51,97%. Năm 2005 số tiền tăng lên 1014,24 triệu đồng tương ứng với 29% đạt

4.514,38 triệu đồng chiếm tỷ trọng 52,5% tăng 0,53%. Năm 2006 mức doanh thu
đạt 6.154 triệu đồng tương ứng với tỷ trọng 57,8%, tăng 1639,62 triệu đồng tương
ứng với 36,3% và mức tăng tỷ trọng là 5,3 %.
+ Với mức chi phí là 3.460,24 triệu đồng chiếm tỷ trọng 52,9% nên mức lợi
nhuân đạt được trong năm 2004 này là 39,9 triệu đồng. Nhưng sang năm 2005 chi
phí tăng lên 1176,45 triệu đồng tương ứng với 34% và chiếm tỷ trọng 53,5% tăng tỷ
trọng so với năm 2004 là 0,6%, số tiền chi phí đạt 4.636,69 triệu đồng. Do tốc độ
tăng của chi phí nhanh hơn của doanh thu nên mức lợi nhuận của năm này là con số
- 122,31 triệu đồng. Năm 2006 mức chi phí tiếp tục tăng 1.380,31 triệu đồng so với
ănm 2005 tương ứng với 29,8%, tỷ trọng tăng lên 3,9 % đạt 57,4 % về tỷ trọng.
Mức lợi nhuận của năm này đã tăng lên 123,68 triệu đồng đạt 1,37 triệu.
 Dịch vụ ăn uống:
+ Về doanh thu dịch vụ này chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong nguồn hình
thành nên doanh thu của kinh doanh khách sạn. Năm 2004 doanh thu đạt 2.013,56
triệu đồng tương ứng với tỷ trọng 29,9%. Năm 2005 doanh thu đạt 3.188,31 triệu
đồng tương ứng với tỷ trọng 37,08%, tăng 1.174,57 triệu đồng tương ứng với
58,3%. Năm 2006 số tiền doanh thu là 3.622 triệu đồng chiếm tỷ trọng 34,03%,
tăng 433,64 triệu tương ứng với 13,6% . Doanh thu tăng đều theo các năm đặc biệt
năm 2005/2004 tăng cao nhất trong vòng 3 năm qua là 58% về số tương đối.
+ Về chi phí dịch vụ ăn uống cũng chiếm tỷ trọng chi phí lớn thứ hai, tương
ứng với doanh thu của nó. Năm 2004 là 2.005,16 triệu đồng chiếm tỷ trọng 30,65%
trong chi phí khách sạn, lợi nhuận trong năm này đạt được 8,4 triệu đồng. Năm
2005 mức chi phí tăng lên đạt 3.302,2 triệu đồng tương ứng với tỷ trọng 38,12% ,
số tiền tăng so với năm 2004 là 1.297,04 triệu đồng tương ứng với 64,7% và tỷ
trọng tăng 7,47%, cũng do tốc độ tăng chi phí nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu
nên trong năm nay mức lợi nhuận là con số âm 113,89 triệu đồng Năm 2006 chi
phí lên tới 3.700 triệu đồng tương ứng với tỷ trọng là 35,4% giảm 2,72% về tỷ
trọng so với năm 2005, mức tăng chi phí là 397,7 triệu đồng tương ứng với 12%,
lợi nhuận trong năm này đã bớt âm chỉ còn -7,8 triệu đồng. Ta có thể thấy tình hình
hoạt động tại bộ phận này là không hiệu quả đặc biệt là năm 2005 mức lợi nhuận

âm kỷ lục trong vòng 3 năm qua.
 Dịch vụ bổ sung:
+ Doanh thu: tại đây doanh thu chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong nguồn hình
thành nên doanh thu của hoạt động kinh doanh khách sạn. Năm 2004 đạt 1221,54
triệu đồng chiếm tỷ trọng 18,14%. Năm 2005 doanh thu giảm đi 409,68 triệu đồng
chỉ đạt 66,47% tương ứng mức tỷ trọng giảm xuống 7,72% chỉ còn 10,42%. Năm
2006 doanh thu có tăng lên đôi chút đạt 866 triệu tăng 54,14 triệu tương ứng với
6,7% so với năm 2005.
+ Với mức chi phí chiếm tỷ trọng nhỏ nhất tương ứng với tỷ trọng doanh
thu. Năm 2004 chi phí bỏ ra là 1.075,73 triệu đồng chiếm tỷ trọng 16,45% mà mức
lợi nhuận đạt được là 145,81 triệu đồng. Năm 2005 chi phí có xu hướng giảm
349,43 triệu đồng và mức lợi nhuận giảm nhanh chỉ còn 85,56 triệu đồng giảm
60,25 triệu so với năm 2005. Năm 2006 chi phí lại có xu hướng tăng lên nhưng ko
nhiều chỉ có 36,7 triệu đồng tương ứng với 5,1% và tỷ trọn giảm 1,18 %, mức lợi
nhuận lại có xu hướng tăng lên 17,44 triệu so với năm 2005. Lợi nhuận có sự tăng
giảm không ổn định là do có sự tăng giảm bất thường của doanh thu và chi phí.
Hoạt động này không ổn định cần có những điều chỉnh hợp lý hơn trong các hoạt
động của dịch vụ bổ sung này.
+ Dịch vụ lữ hành là nguồn thứ hai cấu thành nên tổng doanh thu của khách
sạn : Với doanh thu đạt 3.090,23 triệu đồng vào năm 2004 chiếm tỷ trọng 31,54
trong tổng doanh thu. Năm 2005 doanh thu của dịch vụ này lại giảm 303,46 triệu
tương ứng với tỷ trọng chỉ còn 24,48%. Năm 2006 mức doanh thu tiếp tục giảm
1.066,77 triệu đồng chỉ còn 1.720 triệu đồng tỷ trọng chỉ còn 14,4%. Chi phí của
năm 2004 là 3.274,34 triệu đồng chiếm tỷ trọng 33,365 và mức lợi nhuận đạt được
trong năm là 184,11 triệu đồng. Năm 2005 chi phí giảm đi 524,01 triệu đồng chỉ
còn 2.750,33 triệu mặc dù vậy do doanh thu vẫn giảm nên mức lợi nhuận chỉ là
36,44 triệu giảm 147, 67 triệu . Năm 2006 mức chi phí tiếp tục giảm còn 1.930 triệu
đồng chiếm tỷ trọng 15,6% mức lợi nhuận là âm 210 triệu đồng là do chi phí tăng
nhanh hơn doanh thu trong năm này, khiến cho mức lợi nhuận giảm 246,44 triệu
đồng đây là năm mà khách sạn lỗ nhiều nhất.

Tóm lại qua bảng số liệu ta thấy tại khách sạn các hoạt đông kinh doanh
đem lại hiệu quả rất kém, mức lợi nhuận thấp và tăng không nhiều trong những
năm gần đây cho thấy tình hình chưa được cải thiện nhiều. Năm 2004 thì hầu hết
các phòng ban đều hoạt động có lãi, mặc dù số tiền còn rất nhỏ. Năm 2005 thì bộ
phận dịch vụ buồng và dịch vụ ăn uống làm ăn thua lỗ. Đến năm 2006 chỉ còn bộ
phận dịch vụ ăn uống là còn thua lỗ khiến cho tổng lợi nhuận toàn khách sạn tăng
không đáng kể chỉ 2 triệu đồng. Với tình hình hoạt động như hiện nay khách sạn
cần có những điều chỉnh và thay đổi thích hợp để cải thiện tình trạng này.
Chúng ta cùng xem xét tình hình sử dụng lao động tại khách sạn:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Các chỉ tiêu 2004 2005 2006 So sánh(05-04) So sánh(06-05)
±
%
±
%
Tổng doanh thu 9.825,47 11.435,52 12.432 1610,05 16,39 996,48 108,7
Tổng lao động 160 175 170 15 109,4 -5 97,14
Quỹ lương 2.150,42 2.230,18 2.562 79,76 103,7 331,82 114,9
Thu nhập bình quân
(trđ/năm)
13,44 12,74 15,07 -0,7 94,8 2,33 118,3
Năng suất lao động
bình quân
61,409 65,35 73,13 3,941 106,42 7,78 111,9
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng lao động của khách sạn trong 3 năm qua
(nguồn: khách sạn Tây Hồ)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy:
- Thu nhập bình quân của người lao động là không cao, năm 2004 là 13,44 triệu
đồng/người/năm, đến năm 2005 thu nhập bình quân chỉ đạt 12,74 triệu đồng giảm 0,7
triệu/người/năm điều này là do số lượng lao động trong năm này tăng 15 người tương

ứng với 9,4% trong khi đó quỹ lương lại chỉ tăng 79,76 triệu tương ứng với 3,7%. Tốc
độ tăng lao động nhanh hơn tốc độ tăng quỹ lương là nguyên nhân dẫn đến thu nhập
bình quân của người lao động giảm. Năm 2006 thu nhập người lao động lại có xu
hướng tăng đạt 15,07 triệu/người/năm, tăng 2,33 tr/người/năm tương ứng với 18,3%.
Nguyên nhân chủ yếu tạo nên sự gia tăng này là do quỹ lương tăng 331,82 triệu tương
ứng với 14,9% trong khi đó số lao động trong năm 2006 này lại giảm 5 người tương
ứng với giảm 12,86%. Như vậy thu nhập bình quân của người lao động tại Khách sạn
chỉ ở mức trung bình hiện nay và chưa ổn định.
- Năng suất lao động tại đây tăng dần theo các năm, năm 2004 năng suất lao
động đạt 61,409 tr/người/năm, con số này tăng 3,941tr/người/năm tương ứng với
6,42% và đạt 65,55 tr/người /năm vào năm 2005. Nguyên nhân chủ yếu là do tổng
doanh thu tăng cao mặc cho số lượng các nhân viên có tăng nhưng tốc độ tăng của
doanh thu là 16,39% nhanh hơn tốc đọ tăng của lao động đạt 9,4%. Năm 2006 con số
này vẫn tiếp tục tăng đạt 73,13tr/người/năm tăng 7,78tr/người/năm tương ứng với
11,9%. Nguyên nhân chính là do tổng doanh thu tăng 996,48 triệu tương ứng với 8,7%
đồng thời số nhân viên lại giảm 5 người tương ứng với12,86%. Như vậy năng suất lao
động tại khách sạn có tăng theo các năm nhưng mức độ không đồng đều, hơn nữa sự
gia tăng này là không nhiều bởi ở đây ta chưa tính đến yếu tố lạm phát.
2.2.Thực trạng về công tác tổ chức triển khai các dự án nhằm phát triển du lịch
tại khách sạn Tây Hồ.
Rõ ràng thông qua việc phân tích hoạt động kinh doanh của khách sạn Tây Hồ,
chúng ta thấy tại khách sạn các hoạt đông kinh doanh đem lại hiệu quả chưa cao, mức
lợi nhuận thấp và tăng không nhiều trong những năm gần đây cho thấy tình hình chưa
được cải thiện nhiều. Đặc biệt trong hoạt động kinh doanh lữ hành, doanh thu và lợi
nhuận trong 3 năm gần đây là liên tục giảm, thậm chí năm 2006 còn lỗ trên 200 triệu
đồng.Vì vậy, ban giám đốc đã đưa ra nhiều phương án giải quyết nhằm khắc phục tình
trạng này. Trong đó, dự án trọng điểm là xây dựng chương trình du lịch “Về với các
làng nghề truyền thống” và dự án xây dựng “Nhà hàng Trung Quốc” với hy vọng dự án
sẽ mang lại kết quả tốt, đem lại bộ mặt mới cho bộ phận kinh doanh lữ hành, ăn uống
nói riêng và cho toàn bộ khách sạn nói chung.

2.2.1. Cấu trúc tổ chức quản lý Dự án của khách sạn Tây Hồ.
2.2.1.1. Bộ phận Tổ chức – Hành chính.
Chức năng, nhiệm vụ.
- Công tác nhân sự và chính sách Cán bộ - công chức, xây dựng và theo dõi
việc thực hiện nội quy, quy chế làm việc. Tổ chức bảo vệ cơ quan.
- Thực hiện công tác văn thư - lưu trữ, công tác đối nội, đối ngoại, lễ tân.
Bảo quản và sử dụng con dấu đúng quy định.
- Thực hiện công tác báo cáo định kỳ, đột xuất hoạt động chung của Ban cho
lãnh đạo Ban và cấp trên. Quản lý tài sản, in ấn tài liệu, cung ứng vật tư thiết bị, văn
phòng phẩm cho hoạt động cơ quan.
- Tham mưu lãnh đạo Ban về việc bố trí giải quyết đất tại các khu quy hoạch
dân cư mới và chế độ chính sách miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định.
- Thường trực theo dõi công tác thi đua khen thưởng.
- Đề xuất tham mưu cho lãnh đạo Ban về kế hoạch, biện pháp công tác quản
lý hành chính cơ quan và các chế độ đối với cán bộ công chức.
2.2.1.2. Bộ phận Tài chính – Tổng hợp.
Chức năng, nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch năm, quý, tháng và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch của đơn vị và các công tác đột xuất.
- Giúp Truởng ban kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạnh, đôn đốc, nhắc nhở
các bộ phận khác trong công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch của bộ phận.
- Mở sổ sách kế toán và tổ chức ghi chép cập nhật số liệu kế toán phát sinh
theo đúng chế độ kế toán Nhà nước đã ban hành, thực hiện đầy đủ pháp lệnh kế
toán - thống kê.
- Tổ chức thu và nộp các khoản tiền được phép thu vào ngân sách thành phố
đúng nội dung và thời hạn.
- Chi tiền đầy đủ và đúng thời hạn các khoản chi cho các đơn vị và các cá
nhân có liên quan đến các dự án công trình.
- Lập báo cáo quyết toán tài chính 6 tháng, năm và gửi báo cáo đúng biểu
mẫu, đúng thời hạn.

- Lập các báo cáo quyết toán vốn đầu tư cho các công trình hoàn thành bàn
giao đưa vào sử dụng.
- Tham gia kiểm định và kiểm tra giá trị đền bù, giá trị xây dựng cơ bản đã
thực hiện.
- Theo dõi, đôn đốc kiểm tra để thu hồi nợ số tiền đến hạn nộp vào ngân
sách.
- Lưu trữ, quản lý các hồ sơ liên quan theo quy định.
- Tham mưu việc ký kết và theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế.
- Tham gia với bộ phận kỹ thuật - dự án trong công tác nghiệm thu, bàn giao
công trình.
2.2.1.3. Bộ phận Kỹ thuật – Dự án.
Chức năng, nhiệm vụ:
- Triển khai, quản lý thực hiện các dự án từ công tác chuẩn bị đầu tư, thực
hiện đầu tư đến khi kết thúc dự án đưa vào sử dụng.
- Lập các văn bản liên quan đề xuất xử lý hoặc xử lý các bước: từ chủ trương
đầu tư, chọn địa điểm, quy hoạch, quy mô, dự án, thiết kế dự toán, tổ chức thi công,
nghiệm thu, xác nhận khối lượng hoàn thành, quyết toán, kết thúc dự án đưa vào sử
dụng và điều chỉnh hồ sơ (nếu có).
- Kiểm tra, đối chiếu, xác nhận giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành theo
từng giai đoạn, thời điểm; lập hồ sơ quyết toán công trình và bàn giao cho văn thư
để phát hành cho các bộ phận, đơn vị liên quan. Tiếp nhận hồ sơ của các đơn vị tư
vấn; sơ thẩm chất lượng, số lượng hồ sơ, báo cáo để lãnh đạo Ban xem xét, xử lý,
nhận các hồ sơ đã được các cơ quan thẩm quyền xử lý.
- Thường xuyên giám sát thi công công trình theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ
thuật dự toán được phê duyệt, đảm bảo quy phạm, tiêu chuẩn theo quy định hiện
hành. Phối hợp cùng đơn vị thi công tư vấn kịp thời, xử lý hoặc đề xuất xử lý các
vướng mắc, thay đổi trong quá trình thi công; tổ chức nghiệm thu các bước công
trình theo đúng quy định; ghi chép đầy đủ, kịp thời những diễn biến của quá trình
thi công trong nhật ký công trình.
- Phối hợp cùng đơn vị thực hiện dự án, thường xuyên báo cáo tình hình,

khối lượng, tiến độ thực hiện cho lãnh đạo Ban, đồng thời tham mưu đề xuất những
giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thực thi, đảm bảo hiệu suất cho dự án.
- Mỗi cán bộ kỹ thuật phải tập hợp, bảo quản, lưu trữ ngăn nắp, đầy đủ tất cả
hồ sơ được thiết lập từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc dự án đưa vào sử dụng
đối với công trình hoặc hạng mục công trình được phân công theo dõi, giám sát
thực thi.
- Kiểm tra, báo cáo các ngành liên quan xử lý việc lấn chiếm, xây dựng trái
phép (khi dự án đã triển khai).
2.2.1.4. Bộ phận đền bù giải tỏa.
Chức năng, nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch giải toả chi tiết theo địa bàn được phân công, báo cáo lãnh
đạo Ban để thực hiện.
- Triển khai thực hiện công tác kiểm định - đền bù giải toả nhà đất, vật kiến
trúc, cây cối hoa màu theo quy định của nhà nước trong các dự án được giao.
- Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm định, đo đạc lập hồ sơ khối lượng, ráp
giá đền bù.
- Liên hệ với các ngành chức năng thành phố thực hiện tốt công tác thu hồi
đất.
- Tham mưu chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan trình lãnh đạo Ban báo
cáo Hội đồng xét duyệt tính pháp lý hồ sơ và vị trí nhà đất hộ đền bù giải toả trong
dự án quy hoạch.
- Phối hợp với các quận, huyện các địa phương, các ngành liên quan thực
hiện công tác tuyên truyền, vận động, nhân dân thực hiện công tác đền bù giải toả
trong dự án.
- Giải quyết, trả lời kịp thời các khiếu nại, các vướng mắc của hộ giải toả.
Đảm bảo thực hiện kế hoạch, tiến độ giải toả đề ra.
- Ghi chép bằng hồ sơ, biểu mẫu đã thống nhất, tổng hợp hồ sơ, chụp ảnh
hoặc quay camera nếu thấy cần thiết nhằm nhằm phục vụ tốt, chặt chẽ trong công
tác đền bù giải toả.
- Hồ sơ kiểm định phải đầy đủ và chính xác.

- Công khai về hồ sơ kiểm định, đền bù.
- Bảo vệ, giữ gìn hồ sơ khi làm nhiệm vụ, nếu để thất lạc phải chịu trách
nhiệm, lưu trữ, quản lý hồ sơ theo quy định.
- Nhận mốc các ranh giới dự án trong khu quy hoạch bàn giao cho Trung
tâm Kỹ thuật lưu trữ Địa chính - Nhà đất thành phố đo đạc thu hồi đất.
- Khi dự án chưa thực hiện thường xuyên kiểm tra, phát hiện các trường hợp
lấn chiếm xây dựng trái phép trong khu vực dự án, kịp thời đề nghị các cơ quan có
thẩm quyền giải quyết.
2.2.2. Dự án “Về với làng nghề truyền thống”.
2.2.2.1. Xác định dự án.
Hệ thống làng nghề là một trong những nguồn tài nguyên du lịch quan
trọng của nước ta. Theo các chuyên gia, tiềm năng du lịch làng nghề Việt Nam hiện
nay rất lớn, mỗi làng nghề gắn với một vùng văn hóa, hệ thống di tích và truyền
thống riêng. Tuy nhiên, để làng nghề du lịch phát triển tương xứng với tiềm năng
đòi hỏi các cơ quan chức năng phải nghiên cứu và đầu tư có chiều sâu.Ngoài những
thế mạnh phát triển du lịch của Việt Nam như cảnh quan thiên nhiên, những nét văn
hoá đặc sắc dân tộc thì phát triển làng nghề truyền thống cũng là hình thức góp
phần vào việc quảng bá du lịch, khêu gợi trí tò mò của du khách đến với những làng
nghề. Theo điều tra của Viện Asia SEED- Nhật Bản, hiện nay Việt Nam có khoảng
1.500 làng nghề, với doanh thu hàng năm đạt 3 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 0,3
tỷ USD, dự kiến sẽ đạt 0,9 tỷ USD trong năm 2005. Tuy nhiên, theo điều tra của
JICA phối hợp với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thì số lượng làng nghề
của Việt Nam còn lớn hơn rất nhiều, gồm 2017 làng nghề có truyền thống trên 100
năm. Hầu hết là những làng nghề thủ công truyền thống như sản xuất mây, tre đan,
dệt vải, thêu ren, sản xuất đồ nội thất và sơn mài Nhằm phát triển loại hình du lịch
này trên cơ sở truyền thống và quy mô, mới đây một cuộc Hội thảo “Phát triển du
lịch làng nghề - giải pháp hữu hiệu để bảo tồn truyền thống và xoá đói giảm nghèo
tại nông thôn” đã được tổ chức tại Hà Nội, thu hút nhiều chuyên gia du lịch trong
nước và quốc tế.
Thời gian gần đây, số lượng khách du lịch đếnHà Nội và TP. Hồ Chí Minh

kết hợp mua những sản phẩm thủ công truyền thống của Việt Nam ngày một tăng.
Một số sách hướng dẫn du lịch đã giới thiệu những tour du lịch làng nghề trong
ngày góp phần tăng đối tượng khách du lịch này. Một ví dụ điển hình là làng gốm
Bát Tràng đã đón nhiều khách du lịch từ Hà Nội đi tour trong ngày. Du khách có
thể đến làng tham quan nơi sản xuất, thử vẽ lên đồ gốm sứ và mua hàng làm quà kỷ
niệm. Đồng thời, các cửa hàng bán đồ gốm sứ Bát Tràng mở ngày một nhiều tại Hà
Nội, Hồ Chí Minh và các điểm du lịch, cùng với việc xuất khẩu và lượng khách du
lịch đến đây ngày một tăng đã góp phần tăng thu nhập cho người dân một cách
đáng kể. Một số chuyên gia du lịch nhận định: “Sự kết hợp chặt chẽ giữa du lịch và
nghề thủ công truyền thống tại Việt Nam hầu như không có tại các nước ASEAN
khác, trừ Chiềng Mai (Thái Lan), chính là một thế mạnh để du lịch Việt Nam khai
thác, phát triển tiềm năng này”.
Đến với làng nghề, du khách không chỉ được ngắm nhìn khung cảnh làng
quê thanh bình mà còn được tham quan nơi sản xuất, tiếp xúc trực tiếp với những
người thợ khéo léo, thậm chí còn tự mình tham gia làm những sản phẩm độc nhất
vô nhị Điều đó thật là hấp dẫn!
Nước ta có hàng nghìn làng nghề thủ công truyền thống thuộc các nhóm
nghề chính như mây tre đan, sơn mài, gốm sứ, thêu ren, dệt… Với sự đa dạng như
vậy, các làng nghề đã góp phần quan trọng vào việc giữ gìn các giá trị văn hoá
truyền thống, đồng thời là chất liệu để phát triển ngành du lịch vốn thừa hưởng
những thế mạnh từ văn hoá.
Những địa phương có nhiều làng nghề truyền thống phải kể đến là Hà Nội,
Hà Tây, Bắc Ninh, Hưng Yên, Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng… Miền Bắc có những
làng nghề nổi tiếng như lụa Vạn Phúc, đồ gỗ Đồng Kỵ, tranh Đông Hồ, gốm Bát
Tràng… Miền Trung có làng điêu khắc Mỹ Xuyên, nón Phú Cam, đá Non Nước…
Miền Nam và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long có kẹo dừa Bến Tre, nem Lai Vu,
lụa Tân Châu… Chừng đó cái tên cũng đủ nói lên sự đa dạng phong phú đầy tiềm
năng để phát triển du lịch làng nghề.
2.2.2.2. Xây dựng dự án.
• Giới thiệu tuyến hành trình cho dự án du lịch “Về với làng nghề truyền

thống”.
Dự án du lịch “Về với làng nghề truyền thống” xây dựng 4 chương trình chủ
yếu sau:
Chương trình 1: bao gồm 3 địa điểm thăm quan : thăm làng gốm Bát Tràng -
Thành Cổ Loa - đền thờ An Dương Vương, nơi được coi là thủ đô thứ hai của Việt
Nam được xây dựng từ thế kỷ 3 trước Công nguyên là một công trình phòng ngự
chống giặc ngoại xâm nổi tiếng của dân tộc ta. Ăn trưa và trở về Hà nội. Kết thúc
chương trình du lịch.
Chương trình 2: Thăm làng lụa Vạn Phúc - du khách sẽ thấy mỗi nhà dân là
một xưởng dệt lụa, những tấm lụa tơ tằm mang những màu sắc ưa nhìn luôn luôn là
món quà hấp dẫn nhiều du khách từ phương xa đến. Tiếp đó du khách sẽ đi thăm
chùa Trầm và chùa Trăm Gian. Ăn trưa và trở về Hà nội. Kết thúc chươngt rình du
lịch
Chương trình 3: Thăm Bát Tràng (nghề làm gốm có từ thế kỷ 15 và hiện nay
đã được xuất khẩu khắp thế giới). Làng tranh Đông Hồ (với nghệ thuật in tranh
bằng bản khắc gỗ trên giấy dó đặc sắc), chùa Bút Tháp, làng chạm khắc gỗ Đồng kỵ
- Bắc Ninh. Ăn trưa và trở về Hà nội. Kết thúc chươngt rình du lịch
Chương trình 4: Chùa Thầy - được xây trên sườn núi Phật Tích, có hồ nước
Long Trì và nhà Thuỷ Đình dùng để biểu diễn rối nước, đặc biệt trên hồ có nhà cầu
lợp ngói dựng từ năm 1602. Chùa Tây Phương được xây dựng từ thế kỷ 8, nơi nổi
tiếng có 79 bức tượng gỗ sơn son thiếp vàng cỡ lớn tinh hoa của nghệ thuật tạc
tượng cổ truyền theo truyền thuyết Phật giáo. Ăn trưa và trở về Hà nội. Kết thúc
chương trình du lịch.
• Hình thức đầu tư của dự án
Đây không phải là dự án đầu tư mới hoàn toàn mà đây là một dự án đầu tư
theo chiều sâu nhằm khai thác hiệu quả hơn các cơ sở vật chất sẵn có của khách
sạn. Bằng việc sử dụng những ô tô nhàn rỗi và một hệ thống các phòng tại khách
sạn có hệ số sử dụng rất thấp (hệ số sử dụng buồng trung bình là 0,45) dự án sẽ
không cần chi phí cao cho việc đầu tư mới. Nhưng trên thực tế khách sạn đã tiến
hành mua mới 4 chiếc ô tô 12 chỗ ngồi, điều này là không cần thiết.

• Lựa chọn công nghệ và công suất của dự án
Là dự án trong lĩnh vực dịch vụ và du lịch khác với việc đầu tư trong lĩnh
vực sản xuất, với hình thức đầu tư theo chiều sâu khai thác cơ sở vật chất sẵn có
nên việc lựa chọn công nghệ và công suất của dự án này là không có vấn đề gì lớn.
Việc thực hiện dự án sẽ đem đến một lượng khách du lịch không nhỏ nhưng vẫn
nằm trong công suất phục vụ của khách sạn hiện nay.
• Địa bàn triển khai dự án
Dự án được tiến hành trong thành phố Hà nội và các tỉnh lân cận mà tại đó
số lượng các làng nghề truyền thống là rất lớn như Hà tây, Bắc Ninh, Hưng yên,
vĩnh phúc.
2.2.2.3. Triển khai dự án.
Ngày 15/2/2005, dự án đã được trình lên Ban giám đốc và đã được Ban giám
đốc của khách sạn phê duyệt với kinh phí đầu tư là 15 triệu đồng.
Do dự án được đầu tư với số vốn nhỏ nên chủ dự án và chủ đầu tư là một.
Trong quá trình triển khai dự án này, Ban quản lý dự án đã liên hệ với Ủy ban nhân
dân, sở du lịch và các ban ngành khác có liên quan tại các địa phương nơi dự án sắp
được triển khai để được phép hoạt động. Sắp xếp thời gian, địa điểm thăm quan cho
khách du lịch để tránh tình trạng chồng chéo với các tour của các doanh nghiệp
kinh doanh lữ hành khác. Đồng thời, Ban quản lý dự án cũng tham khảo giá các
tour du lịch tương tự của các doanh nghiệp bạn để xây dựng cho mình một biểu giá
phù hợp.
Với dự kiến mức lợi nhuận thuần thu được là 5 triệu đồng/tháng, khấu hao
tài sản cố định là 3 triệu đồng/tháng thì thời gian hoàn vốn của dự án này sẽ là
khoảng 2 tháng.
2.2.3. Dự án xây dựng “Nhà hàng Trung Quốc”.
2.2.3.1. Xác định dự án.
Vào đầu năm 2002, khi những khách sạn bắt đầu được xây dựng nhiều do lượng
khách du lịch tới Việt Nam gia tăng. Nắm bắt được sự phát triển du lịch tại Việt Nam,
khách sạn Tây Hồ đã được phép của ban tài chính mở rộng hơn thị trường kinh doanh
của mình bằng cách nhận thêm khách ở ngoài. Tại thời điểm đó khách sạn Tây Hồ đã

thu hút được một lượng khách rất đông, trong đó đặc biệt kể đến là lượng khách đến từ
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản do khách sạn Tây Hồ có không gian thoáng mát
nhiều cây xanh yên tĩnh nên rất thích hợp cho những khách du lịch đi nghỉ ngơi và hội
họp. Dựa vào lợi thế là nằm trên một khu đất rộng với diện tích là hơn 30.000m
2
, ban
giám đốc đã quyết định xây dựng thêm trong khuôn viên khách sạn một nhà hàng
Trung Quốc với sức chứa khoảng 100 chỗ ngồi, có 2 phòng VIP, phục vụ các bữa ăn
truyền thống và các món ăn nổi tiếng của người Trung Quốc.
Căn cứ vào một số các văn bản pháp lý như
- Thông tư liên bộ tổng cục du lịch, bộ thương mại số 27/LB.TCDL.TM ngày 10
tháng 1 năm 1996 quy định về điều kiện kinh doanh tại cơ sở lưu trú và nhà
hàng ăn uống.
- Pháp lệnh Du lịch do Ủy ban Thường vụ quốc hội nước CHXHCNVN thông
qua ngày 08/02/1999 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Một số quyết định của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành một sô chính
sách ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư theo luật khuyến khích đầu tư trong
nước.
Bên cạnh đó, khách sạn Tây Hồ có một số mối quan hệ tin cậy với một số các đối
tác người Trung Quốc và họ hứa sẽ giúp khách sạn giải quyết các khó khăn khi thực
hiện dự án này.
2.2.3.2. Xây dựng dự án.
• Tên gọi của dự án.
Tên giao dịch bằng tiếng Việt: NHÀ HÀNG TRUNG QUỐC.
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: CHINESE RESTAURANT.
• Chủ đầu tư.
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUỐC TẾ MỚI.
Có địa chỉ trụ sở chính: Số 27 phố Lý Thái Tổ, Phường Lý Thái Tổ, Quận
Hoàn Kiếm.
Công ty cổ phần phát triển du lịch quốc tế mới thành lập theo giấy chứng

nhận đăng ký kinh doanh số 0103011239 ngày 17/3/2000 do sở kế hoạch và đầu
tư thành phố Hà Nội cấp với các ngành nghề kinh doanh chính sau:
- Kinh doanh địa ốc, khu chung cư, văn phòng cho thuê, căn hộ cho thuê.
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ du lịch, du lịch lữ hành
nội địa và quốc tế, dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ thể thao và các dịch vụ
khác…
• Địa điểm – diện tích khu vực dự án.
Khu vực dự án nằm trong khuôn viên của khách sạn Tây Hồ với diện tích
khoảng 500m
2
trong đó:
- Tổng diện tích xây dựng nhà hàng tạm tính: 400m
2
.
- Tổng diện tích đất làm sân vường, bố trí các tiểu cảnh: 100m
2
.
• Hình thức đầu tư.
Đầu tư trong nước theo hình thức đầu tư và kinh doanh do Công ty cổ phần
phát triển du lịch Quốc Tế Mới làm chủ đầu tư.
• Mục tiêu dự án.
Thiết kế xây dựng một nhà hàng Trung Quốc với tiêu chuẩn quốc tế có tiện
nghi đầy đủ, phục vụ các món ăn truyền thống và hiện đại của Trung Quốc. Hệ
thống khu nhà hàng bao gồm:
- Khu kỹ thuật, chế biến món ăn (bếp).
- Khu vực phục vụ khách ăn uống.
- Khu phòng VIP.
- Quầy Bar, thanh toán.
Sau khi đi vào hoạt động, “Nhà hàng Trung Quốc” kết hợp với các bộ phận
khác của khách sạn sẽ tạo nên một hệ thống dịch vụ liên hoàn, thỏa mãn tối đa

nhu cầu về ẩm thực cũng như các nhu cầu khác của khách hàng. Với những
món ăn lạ, hấp dẫn, được chế biến khéo léo của đầu bếp Trung Quốc hy vọng
sẽ thu hút được thêm nhiều lượt khách tới Khách sạn.
• Vốn đầu tư.
Tổng vốn đầu tư : 197.500 USD
a. Vốn cố định : 150.000 USD
b. Vốn lưu động : 47.500 USD
Nguồn vốn
a. Vốn tự có : 15.000 USD
b. Vốn đi vay: 182.500 USD
(Vay từ ngân hàng thương mại với lãi suất vay tạm tính cho dự án là
5%năm. Thời gian vay là 5 năm).
2.2.3.3. Triển khai dự án.
Dự án “Nhà hàng Trung Quốc” được triển khai qua hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Thi công các hạng mục, các công trình. Chuẩn bị về mặt cơ sở vật
chất kỹ thuật cũng như xác định nguồn cung cấp nguyên liệu để chế biến. Đào
tạo nhân viên các kỹ năng phục vụ, giao tiếp, hiểu biết đặc tính các món ăn
Trung Quốc và đặc biệt là trình độ ngoại ngữ.
Giai đoạn này cần sự phối hợp chặt chẽ giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công xây
lắp nhưng do trình độ hạn chế của ban quản lý dự án khiến sự phối hợp này
không đồng bộ, dẫn đến sai sót khi thi công một số đơn vị hạng mục.
- Giai đoạn 2: Đây là giai đoạn dự án đi vào hoạt động và bắt đầu thu được lợi
nhuận. Dự kiến dự án này sẽ có thời gian là 2 năm kể từ ngày đi vào hoạt
động. Nhưng trong thực tế, lượng khách đến với nhà hàng ngày một giảm do
kỹ năng phục vụ của nhân viên chưa thực sự đáp ứng mong mỏi của thực
khách. Khách sạn không còn đủ tiền thuê đầu bếp người Trung Quốc mà phải
thuê một đầu bếp khác người Việt Nam. Điều này khiến chất lượng các món
ăn cũng bị giảm đi đáng kể. Đó là do một phần khi xây dựng dự án, các nhà
quản trị đã không tính được đến những rủi ro này. Việc đầu tư kinh phí quá
cao so với khả năng đáp ứng sẽ làm giảm tính hiệu quả khi triển khai dự án.

2.3. Đánh giá chung về công tác tổ chức triển khai các dự án phát triển du lịch
tại khách sạn.
Rõ ràng sau khi phân tích ta thấy thực trạng các dự án phát triển du lịch ở
khách sạn Tây Hồ vẫn còn quá ít. Mặc dù khách sạn có một vị trí địa lý, không gian
cực kỳ thuận lợi để có thể phát triển hơn nữa. Dự án không có nhiều cũng khiến cho
công tác tổ chức và triển khai dự án cũng bị ảnh hưởng không nhỏ. Trong thời gian
qua, khách sạn chủ yếu thực hiện các dự án về kinh doanh ăn uống và lữ hành mà
tiêu biểu là hai dự án xây dựng chương trình du lịch “Về với làng nghề truyền
thống” và dự án “Nhà hàng Trung Quốc”. Trong đó dự án “Về với làng nghề truyền
thống” vẫn đang tiếp tục hoạt động và dự án “Nhà hàng Trung Quốc” thì đã nghiệm
thu giải thể. Mặc dù số lượng dự án còn khiêm tốn, nhưng qua đây, ta cũng có thể
thấy được một số thành công và hạn chế trong công tác tổ chức triển khai dự án
phát triển du lịch tại khách sạn Tây Hồ.
2.3.1. Những thành công đã đạt được.
- Công tác hoạch định dự án tại khách sạn được tiến hành tương đối tốt. Việc
xây dựng thành công dự án “Về với làng nghề truyền thống” đem lại một giải pháp
hiệu quả cho việc cải thiện tình hình hoạt động kinh doanh tại khách sạn. Dự án đã
xây dựng một chương trình du lịch với nhiều gói chương trình tham quan các địa
điểm làng nghề các khu vực lân cận địa bàn Hà Nội. Dự án này hứa hẹn thu hút
một lượng lớn khách du lịch đặc biệt là khách du lịch nước ngoài đến với khách
sạn, làm tăng doanh thu cho bộ phận lữ hành đồng thời doanh thu khách sạn cũng
được cải thiện đáng kể, hơn thế nữa là việc tạo lập danh tiếng của khách sạn trên
thương trường
- Về công tác tổ chức dự án: Khách sạn đã xây dựng, tổ chức dự án trên cơ
sở báo cáo nghiên cứu khả thi. Nhờ có công tác này mà khách sạn đã sàng lọc để
rồi tổng hợp lại và xây dựng được một dự án đạt chất lượng và hiệu quả.
- Về công tác triển khai thực hiện và quản lý: Đây là công việc hết sức quan
trọng trong quá trình quản trị một dự án, quyết định đến thành công hay thất bại của

×