Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm gạch của xí nghiệp gạch block thuộc công ty tnhh nhà nước một thành viên cơ điện công trình giai đoạn 2001 – 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.08 KB, 79 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống Kê
Lời nói đầu
Trong bối cảnh kinh tế nước ta hiện nay đặc biệt là từ khi Việt Nam gia
nhập WTO thì sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường diễn ra ngày càng mạnh
mẽ, kết quả của sự cạnh tranh ấy là doanh nghiệp nào mạnh thì tồn tại và phát
triển, doanh nghiệp nào yếu thì phải ngừng hoặc thu hẹp hoạt động sản xuất.
Có rất nhiều yếu tố được dùng làm chỉ tiêu đánh giá mức độ cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường như: yếu tố chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm,
…Nhưng trong thời đại công nghệ thông tin phát triển với tốc độ như hiện
nay thì chất lượng và mẫu mã sản phẩm không phải là yếu tố hàng đầu mà
khách hàng quân tâm, yếu tố quyết định đến tính cạnh tranh của sản phẩm
chính là giá bán của sản phẩm, với những sản phẩm có tính chất tương tự
nhau sản phẩm nào có giá bán thấp hơn sẽ được khách hàng lựa chọn. Trong
hoạt động sản xuất kinh doanh thì giá bán được quyết định bởi giá thành của
sản phẩm. Doanh nghiệp nào sản xuất sản phẩm với giá thành càng thấp thì
doanh nghiệp đó sẽ càng có lợi thế trong sự cạnh tranh này. Chính vì vậy mà
công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong mỗi doanh
nghiệp là rất quan trọng và cần thiết. Đó chính là lý do vì sao em chọn đề tài “
Nghiên cứu thống kê chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của Xí nghiệp
gạch Block thuộc Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ điện công trình
giai đoạn 2001- 2008” để nghiên cứu. Nghiên cứu thống kê chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm sẽ giúp cho Xí nghiệp hiểu rõ chi phí bỏ ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh để có thể tìm cách loại bỏ những chi phí phát sinh
không cần thiết và có thể thu được mức lợi nhuận cao nhất. Trên cơ sở phân
tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Xí nghiệp mới có thể đề ra các
mức giá khác nhau nhằm làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường. Đồng thời, việc nghiên cứu thống kê chi phí sản xuất và giá thành sản
Nguyễn Thị Khuyên Thống Kê 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống Kê
phẩm sẽ cung cấp thông tin, số liệu cho công tác quản lý của của Xí nghiệp,
giúp ban lãnh đạo Công ty và Xí nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp


thời trong chiến lược cạnh tranh, tối đa hoá lợi nhuận. Đề tài được chia làm 2
phần :
Phần I: Tổng quan Xí nghiệp gạch Block thuộc Công ty TNHH nhà
nước một thành viên cơ điện công trình.
Phần II: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm gạch của Xí nghiệp gạch Block thuộc Công ty
TNHH nhà nước một thành viên cơ điện công trình giai đoạn 2001 – 2008.
Trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề này, do trình độ của
em còn hạn chế nên có nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự
đóng góp của thầy cô và các bạn để em có thể hoàn thiện chuyên đề hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Khuyên Thống Kê 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống Kê
Phần I: Tổng quan Xí nghiệp gạch Block thuộc
Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ
điện công trình.
I. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp
gạch Block.
Công ty cơ điện công trình thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập,
có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng.
Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ điện công trình được hình
thành trên cơ sở là một Xưởng cơ khí được thành lập từ trước năm 1954
với số tài sản ban đầu còn hạn chế, chỉ với 6 chiếc máy cũ và một số công
cụ thô sơ lạc hậu khác do Pháp để lại. Trải qua thời kỳ dài khó khăn vất vả
nhưng với sự cố gắng, lỗ lực của ban lãnh đạo công ty và toàn thể cán bộ
công nhân viên giúp cho công ty ngày càng phát triển lớn mạnh. Đến năm
1992 Công ty cơ điện công trình gồm có 6 đơn vị thành viên :
-Xí nghiệp gạch Block Hà nội.
-Xí nghiệp xây lắp.
-Xí nghiệp khai thác công viên Yên Sở.

-Ban quản lý khu đô thị mới Tứ Hiệp.
-Ban quản lý dự án quản lý nhà máy rác.
-Ban quản lý dự án công viên Yên Sở.
Như vậy Xí nghiệp gạch Block chính thức được thành lập vào năm 1992
với nhiệm vụ chính là sản xuất các loại gạch chủ yếu là gạch Block. Quá trình
Nguyễn Thị Khuyên Thống Kê 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống Kê
hình thành và phát triển của Xí nghiệp từ khi thành lập đến nay được chia
thành 3 giai đoạn như sau :
*Giai đoạn 1 : Từ năm 1992 đến năm 1995.
Đây là thời gian đầu tiên mà Xí nghiệp mới bắt đầu sản xuất gạch (chỉ
sản xuất gạch Block) nên còn bỡ ngỡ, chưa có nhiều kinh nghiệm. Do vậy
việc quản lý hoạt động sản xuất, cũng như việc hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm gặp phải rất nhiều khó khăn. Trong giai đoạn này do mới
bước đầu thử nghiệm sản xuất gạch nên qui mô sản xuất của xí nghiệp khá
nhỏ, số lượng công nhân trực tiếp tham gia sản xuất gạch cũng ít, do vậy việc
quản lý về lao động và tiền lương là khá dễ dàng và thuận lợi vì cán bộ quản
lý làm việc cho Công ty đã lâu nên rất có kinh nghiệm quản lý. Thêm vào đó
dây chuyền công nghệ sản xuất gạch đầu tư trong giai đoạn này cũng còn hạn
chế, năng suất lao động không cao.
Nhìn chung giai đoạn này hoạt động sản xuất của Xí nghiệp không đạt
hiệu quả cao, doanh thu chỉ đủ để bù đắp các khoản chi phí dùng cho hoạt
động sản xuất như chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương,…thậm chí
Công ty còn phải bù lỗ cho Xí nghiệp. Nhưng có trải qua khó khăn thì Xí
nghiệp mới có thể trưởng thành và phát triển hơn trong những giai đoạn tiếp
theo.
*Giai đoạn 2 : Từ năm 1995 đến năm 2000.
Trong giai đoạn này Xí nghiệp đã có được những kinh nghiệm quý báu
trong việc quản lý hoạt động sản xuất gạch Block. Các cán bộ quản lý của Xí
nghiệp đã thực sự hiểu rõ về quá trình sản xuất gạch, nắm bắt được giá cả,

khối lượng và nguồn nguyên vật liệu đầu vào cần cho sản xuất gạch. Do vậy
công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thực hiện 1
cách đầy đủ, rõ ràng. Giúp cho ban lãnh đạo Xí nghiệp có thể xem xét và
đánh giá được hiệu quả sản xuất của Xí nghiệp.
Nguyễn Thị Khuyên Thống Kê 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống Kê
Dây chuyền sản xuất gạch Block trong giai đoạn này được đầu tư hiện
đại hơn, công nghệ sản xuất tiên tiến hơn,do vây năng suất lao động ngày
càng tăng lên, quy mô sản xuất được mở rộng hơn cùng với sự tăng lên của số
lượng công nhân sản xuất lành nghề. Giai đoạn này Xí nghiệp có tổng số 20
lao động, Xí nghiệp ngày càng chú trọng tới việc đào tạo nâng cao trình độ
tay nghề của lao động nhằm làm tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất cho Xí nghiệp.
*Giai đoạn 3 : Từ năm 2000 đến nay.
Từ năm 2000 hoạt động sản xuất của Xí nghiệp ổn định và quy mô sản
xuất ngày càng được mở rộng hơn. Sản phẩm gạch Block đã chiếm được ưu
thế trên thị trường, có tính cạnh tranh cao với các loại sản phẩm gạch khác
trên thị trường. Để giữ vững thị phần của mình Xí nghiệp gạch Block không
ngừng phấn đấu đảm bảo chất lượng sản phẩm, giữ uy tín với khách hàng.
Mặt khác Xí nghiệp luôn nghiên cứu, khai thác, tìm tòi để tìm ra những những
mẫu mã, chủng loại gạch mới để đáp ứng nhu cầu trên thị trường, đồng thời
Xí nghiệp đã không ngừng đầu tư thiết bị máy móc, mua những dây chuyền
sản xuất với công nghệ hiện đại. Vì vậy trong giai đoạn này Xí nghiệp đã sản
xuất thêm một số loại gạch mới, như vậy Xí nghiệp đã góp phần tạo công ăn
việc làm cho người lao động, giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp cho xã hội, đồng thời
nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng doanh thu và lợi nhuận cho Xí nghiệp và
toàn Công ty.
Như vậy đến nay Xí nghiệp gạch Block đã phát triển lớn mạnh, sản
phẩm gạch của Xí nghiệp đã được nhiều khách hàng tin dùng, đặc biệt là
dùng cho xây dựng các công trình lớn. Hoạt động sản xuất của Xí nghiệp

gạch Block không chỉ mang lại lợi ích cho Xí nghiệp và Công ty, mà còn
mang lại lợi ích cho xã hội vì đã góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao
động.
Nguyễn Thị Khuyên Thống Kê 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống Kê
II. Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp gạch Block.
Xí nghiệp gạch Block là một đơn vị thành viên của công ty Cơ điện công
trình có chức năng và nhiệm vụ như sau :
1. Chức năng của xí nghiệp:
- Xí nghiệp sản xuất là đơn vị trực thuộc công ty, hạch toán nội bộ, được
phép mở tài khoản chuyên chi, chuyên thu.
- Có trách nhiệm quản lý, bảo toàn, sử dụng cơ sở vật chất, tiền vốn để
tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nước, đóng góp lợi nhuận cho công ty, đảm bảo quyền lợi cho người lao động
và sự tăng trưởng của toàn xí nghiệp.
- Được quyền tổ chức các phòng ban và đơn vị sản xuất trực thuộc phù
hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh. Được quyền tuyển dụng nhân viên và
lao động ngắn hạn phục vụ cho nhu cầu sản xuất và quản lý.
- Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chính trị, nghiệp
vụ, chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên. Chấp hành pháp luật,
thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên.
2. Nhiệm vụ của xí nghiệp :
- Chuyên sản xuất và kinh doanh gạch Block các loại.
- Trên cơ sở vốn công ty giao cho giám đốc xí nghiệp gồm tài sản cố định
(máy móc thiết bị, mặt bằng nhà xưởng,…), công cụ dụng cụ (có quyết định
và danh sách kèm theo) phục vụ sản xuất,, vốn lưu động (theo kế hoạch của xí
nghiệp) và các chức năng ngành nghề của công ty. Giám đốc xí nghiệp chủ
động nghiên cứu tổ chức bộ máy của xí nghiệp đủ điều kiện để kinh doanh
điều hành sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm do xí nghiệp sản xuất nhằm bảo
toàn và phát triển được nguồn vốn công ty giao, thu nhiều lợi nhuân cho công

ty và xí nghiệp. Riêng đối với những tài sản cố định đã hết giá trị khấu hao
nhưng vẫn tham gia vào sản xuất gạch, công ty giao cho xí nghiệp sử dụng và
Nguyễn Thị Khuyên Thống Kê 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống Kê
phải thực hiện việc quản lý như những tài sản cố định bình thường (có quyết
định và danh sách kèm theo).
- Chủ động lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính, kế hoạch
sử dụng vật tư, nhiên liệu; kế hoạch đảm bảo chất lượng sản phẩm theo tiêu
chuẩn ISO 9001: 2000, kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị, kĩ
thuật sản xuất, kế hoạch sử dụng lao động,…Báo cáo về phòng, ban chức
năng theo qui định và hướng dẫn cụ thể của các phòng nghiệp vụ (Phòng
KHKT, Phòng tài vụ, Phòng TCHChính).
- Chủ động xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ phù hợp với điều
kiện thực tế và từng loại hình sản phẩm của các xí nghiệp theo từng giai đoạn
để các phòng, ban chức năng xem xét trình giám đốc phê duyệt.
- Chủ động tổ chức bộ máy hoạt động hạch toán kinh doanh theo quy định
của luật kế toán ban hành ngày 1 tháng 11 năm 2004, luật thuế GTGT, thuế
TNDN và các thông tư hướng dẫn khác ( nghị định số 100/2004/NĐ- CP ngày
15 tháng 2 năm 2004, thông tư số 41/2004/TT- BTC 18/5/2004, nghị định
185/2004/NĐ- CP ngày 4/11/2004, hệ thống văn bản pháp luật hướng dẫn sử
dụng mua , bán hoá đơn chứng từ và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các
hành vi mua, bán, sử dụng trái phép hoá đơn GTGT).
- Chủ động quan hệ với Quacert và các cơ quan hữu quan để tổ chức đánh
giá hoạt động xí nghiệp theo quy định của hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2000.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của
luật lao động (lương, BHXH,BHYT,…)
Nguyễn Thị Khuyên Thống Kê 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống Kê
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Xí nghiệp gạch Block.

1. Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động cuả xí nghiệp.
Bộ máy hoạt động của xí nghiệp
.
- Ban giám đốc Xí nghiệp: Gồm có 1 giám đốc và 3 phó giám đốc, trong
đó 2 phó giám đốc phụ trách sản xuất và 1 phó giám đốc phụ trách kinh
doanh. Các thành viên trong ban giám đốc Xí nghiệp do Tổng giám đốc công
ty bổ nhiệm.
- Các bộ phận của Xí nghiệp: Trên cơ sở mô hình sản xuất kinh doanh,
giám đốc Xí nghiệp tự xây dựng bộ máy của Xí nghiệp cho phù hợp để trình
Tổng giám đốc công ty ra quyết định chuẩn y.
Nguyễn Thị Khuyên Thống Kê 47A
PHÓ GIÁM
ĐỐC KINH
DOANH
ĐỘI TIẾP THỊ THU
HỒI CÔNG NỢ
TỔ SẢN
XUÁT 2
PHÓ GIÁM
ĐỐC SẢN
XUẤT
BỘ PHẬN
ISO CHẤT
LƯỢNG SP
ĐỘI XEPh. BẢO
VỆ
TỔ SẢN
XUẤT 1
GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN KẾ

TOÁN, THỦ
KHO
Ph. KỸ
THUẬT
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống Kê
- Các tổ đội sản xuất: Do giám đốc Xí nghiệp tự tổ chức và quản lý trên cơ
sở phù hợp với điều kiện và mô hình sản xuất của Xí nghiệp bảo đảm tính hợp
lý và có hiệu quả nhất.
2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận.
2.1 Ban giám đốc Xí nghiệp.
Ban giám đốc Xí nghiệp gồm 4 người : một giám đốc và 3 phó giám đốc.
+ Giám đốc : Là người có quyền điều hành lớn nhất trong Xí nghiệp,
đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm chung về các hoạt động sản xuất
kinh doanh của Xí nghiệp. Giám đốc Xí nghiệp chịu trách nhiệm cao nhất
trước Tổng giám đốc, trước toàn thể ban lãnh đạo của Công ty cơ điện công
trình và cơ quan cấp trên về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình
sử dụng nguồn vốn cho hoạt động sản xuất. Giám đốc điều hành bộ máy
thông qua phó giám đốc và các phòng ban.
+ Ba phó giám đốc có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc và giúp giám
đốc điều hành hoạt động sản xuất, và quản lý Xí nghiệp trong từng lĩnh vực
mà mình phụ trách. Cụ thể :
Hai phó giám đốc Xí nghiệp phụ trách sản xuất : trong đó một phó giám
đốc phụ trách về mảng kỹ thuật điện, tự động hoá và một phó giám đốc phụ
trách mảng kỹ thuật cơ khí Xí nghiệp, công tác an toàn lao động. Cả 2 phó
giám đốc đều chịu trách nhiệm về điều hành sản xuất trực tiếp tại Xí nghiệp,
giao và kiểm tra công việc đối với các tổ sản xuất để đảm bảo phục vụ sản
xuất trong ca trực của mình phụ trách; chịu trách nhiệm về năng suất, chất
lượng sản phẩm và các hoạt động trong ca sản xuất. Đồng thời chịu trách
nhiệm về công tác an toàn cho người lao động.
Phó giám đốc Xí nghiệp phụ trách kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm : chịu

trách nhiệm về mảng thị trường tiêu thụ và sản xuất. Cụ thể : phụ trách và
điều hành trực tiếp bộ phận tiếp thị bán hàng; xây dựng kế hoạch bán hàng
Nguyễn Thị Khuyên Thống Kê 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống Kê
theo tháng, quí, năm và triển khai các công việc tới bộ phận tiếp thị bán hàng
để thực hiện được doanh số bán hàng. Đồng thời, phó giám đốc cũng có trách
nhiệm tìm kiếm các nguồn vật tư hợp lý, trình giám đốc Xí nghiệp mua nhằm
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận và phòng ban.
Các phòng ban chức năng và các bộ phận được tổ chức theo yêu cầu
quản lý sản xuất kinh doanh, chịu sự lãnh đạo của ban giám đốc và trợ giúp
cho ban giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, cụ thể như sau :
* Bộ phận kế toán, thủ kho : giúp ban giám đốc Xí nghiệp trong việc
hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm gạch hàng tháng. Báo cáo về
sản lượng gạch hoàn thành nhập kho, xuất kho và lượng sản xuất dở dang
hàng tháng. Căn cứ vào đó phòng kế hoạch đầu tư phát triển của Công ty sẽ
tính toán và lập kế hoạch sản xuất cho Xí nghiệp trong thời gian tiếp theo.
* Phòng kỹ thuật : thực hiện các công tác kỹ thuật trong Xí nghiệp như
việc bảo dưỡng, bảo trì máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm gạch, đồng thời bảo đảm an toàn cho người lao động.
* Đội tiếp thị thu hồi công nợ : làm việc dưới sự chỉ đạo của phó giám
đốc phụ trách kinh doanh, tiêu thụ sàn phẩm, có trách nhiệm quảng cáo giới
thiệu sản phẩm với khách hàng, khi khách hàng mua sản phẩm của Xí nghiệp
mà còn nợ thì đội sẽ có trách nhiệm đi thu hồi khoản nợ đod về cho Xí
nghiệp.
* Phòng bảo vệ : chịu trách nhiệm về việc bảo vệ tài sản và của Xí
nghiệp và an ninh chung của toàn Công ty.
* Đội xe : chịu trách nhiệm trong việc vận chuyển sản phẩm đến cho
khách hàng, các công trình đang thi công theo hợp đồng mua bán với Xí nghiệp.
* Bộ phận ISO chất lượng sản phẩm : chịu trách nhiệm về chất lượng

của sản phẩm gạch, có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên chất lượng của sản
Nguyễn Thị Khuyên Thống Kê 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống Kê
phẩm, nếu chất lượng của sản phẩm thấp hơn mức tiêu chuẩn thì phải báo cáo
cho phó giám đốc phụ trách kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm nhằm đảm bảo
chất lượng sản phẩm cho các đơn đặt hàng.
* Các tổ sản xuất : làm việc dưới sự chỉ đạo của phó giám đốc phụ
trách sản xuất. Các tổ sản xuất phải chịu trách nhiệm về khối lượng và cả chất
lượng của sản phẩm, nhằm tạo điều kiện cho Xí nghiệp giao hàng đúng thời
hạn và bảo đảm chất lượng sản phẩm.
IV. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp gạch Block.
1. Đặc điểm về nguồn lực
1.1 Đặc điểm về vốn.
Xí nghiệp gạch Block là một đơn vị trực thuộc công ty TNHH nhà nước
một thành viên cơ điện công trình, do vậy nguồn vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp phần lớn là do nhà nước cấp vốn, ngoài ra còn có
những nguồn vốn bổ sung hàng năm từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
(lợi nhuận) của xí nghiệp và công ty. Trong tổng nguồn vốn của Xí nghiệp thì
vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn, ta có số liệu về nguồn vốn của Xí nghiệp
trong một số năm gần đây như sau:
Đơn vị : triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng nguồn vốn 22690 22690 25582 30870
1. Vốn cố định 16736 16736 18708 21845
2. Vốn lưu động 5954 5954 6874 9025
Xí nghiệp gạch Block cũng như toàn thể công ty cơ điện công trình
luôn cố gắng để sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả nhất. Việc quản lý,
Nguyễn Thị Khuyên Thống Kê 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống Kê

sử dụng và bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh của công ty được đảm bảo, hàng
năm công ty cũng như xí nghiệp đều có lợi nhuận, điều đó cũng có nghĩa là
việc đầu tư của nhà nước là có hiệu quả.
1.2 Đặc điểm về tài sản.
Trong quá trình hoạt động và phát triển, hàng năm Công ty cơ điện công
trình nói chung cũng như Xí nghiệp gạch Block nói riêng luôn quan tâm, chú
trọng tới việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh. Như việc đầu tư xây dựng văn phòng công ty, xí nghiệp, trang
thiết bị văn phòng, thông tin liên lạc, dây chuyền sản xuất gạch Block, xưởng
sản xuất, sân bãi phục vụ sản xuất, bãi trông giữ xe,… Tài sản của xí nghiệp
gạch Block chủ yếu là các máy móc thiết bị phục vụ cho việc sản xuất gồm: -
Văn phòng xí nghiệp gạch, nhà điều hành sản xuất.
- Sân, bãi, nhà xưởng sản xuất gạch tại Sài Đồng.
- Dây chuyền sản xuất gạch Block Rometta.
- Dây chuyền sản xuất gạch Block Omag.
- Máy sản xuất gạch Block Hàn Quốc.
- Thiết bị vui chơi sao chổi.
- Khuôn ép gạch các loại.
- Máy trộn bê tông, máy cắt bê tông, máy đầm, máy khoan, cắt,
hàn, máy phát điện, kinh vĩ, thuỷ bình,…
- Phương tiện vận tải: xe cẩu các loại; xe nâng, xe thang, xe xúc
các loại; ôtô tải nhẹ các loại,…
Những đầu tư này đã mang lại hiệu quả cao trong việc ổn định sản xuất,
tăng năng suất lao động, chiếm lĩnh thị trường.Đồng thời, góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi nhuận cho Xí nghiệp và công ty, giúp cho
xí nghiệp và công ty ngày một phát triển, đời sống cán bộ công nhân viên
được ổn định.
Nguyễn Thị Khuyên Thống Kê 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống Kê
2. Đặc điểm về lao động.

Hiện nay Xí nghiệp có tổng số 32 cán bộ công nhân viên, trong đó có
7 nhân viên quản lý. Số lao động còn lại phần lớn là công nhân kỹ thuật có
tay nghề cao được đào tạo ở các trường đại học và cao đẳng, một số công
nhân thì mới tốt nghiệp phổ thông và trung học chuyên nghiệp. Mỗi công
nhân đều được sắp xếp vào những vị trí phù hợp với năng lực của mình.
Lao động của Xí nghiệp có độ tuổi trung bình, nhưng ban lãnh đạo
của Xí nghiệp có độ tuổi khá cao, một số đã sắp đến tuổi về hưu; còn công
nhân trưc tiếp tham gia hoạt động sản xuất còn khá trẻ. Đó chính là điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của Xí nghiệp, vì ban lãnh đạo có kinh nghiệm sẽ
xây dựng được kế hoạch phát triển cho Xí nghiệp đạt hiệu quả cao nhất, còn
công nhân trẻ sẽ làm việc nhanh nhen và chính xác, đồng thời việc đào tạo
nâng cao tay nghề cho công nhân cũng sẽ dễ dàng hơn.
3. Đặc điểm về sản phẩm.
- Xí nghiệp sản xuất rất nhiều loại gạch, nhưng sản phẩm chính của xí
nghiệp là các loại gạch Block :
+ Gạch Block P1; P2.
+ Gạch Block P3.
+ Gạch Block P4; P5; P6.
+ Gạch Block P7.
+ Gạch Block P10.
+ Gạch Block P11.
Ngoài ra Xí nghiệp còn sản xuất các loại gạch khác như:
+ Gạch cỏ.
+ Gạch kè.
+ Gạch bó vỉa.
+ Gạch xây CB- 1B.
Nguyễn Thị Khuyên Thống Kê 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống Kê
+ Gạch xây CB- 2B.
+ Gạch xây CB- 3B.

Hiện nay công ty vẫn đang tiếp tục nghiên cứu, thiết kế những mẫu mã,
chủng loại gạch mới nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Đồng thời tăng
sản lượng gạch tiêu thụ trên thị trường và tăng doanh thu cho xí nghiệp và
công ty.
4.Đặc điểm về thị trường và khách hàng.
Trong nhưng giai đoạn đầu mới thành lập thị trường tiêu thụ gạch Block
còn hạn hẹp, gạch Block chưa được phổ biến rộng rãi, mới chỉ ở phạm vi nhỏ
của Hà Nội. Nhưng trong những giai đoạn tiếp theo nhờ sự nỗ lực, cố gắng
của toàn thể cán bộ công nhân viên Xí nghiệp, gạch Block đã chiếm được ưu
thế trên thị trường, không những được tiêu thụ rộng rãi trên địa bàn Hà Nội
mà còn vươn ra tới các tỉnh ngoại thành. Điều đó cho thấy sản phẩm gạch của
Xí nghiệp gạch Block với chất lượng đảm bảo đã tạo được uy tín và niềm tin
cho khách hàng, nhờ vậy mà xí nghiệp đã ký được những hợp đồng lớn với
các khách hàng quen thuộc của xí nghiệp.Một số đơn vị khách hàng mua sản
phẩm của xí nghiệp với số lượng lớn hàng năm như: Công ty cổ phần XD CT
GT; Cty cổ phần XD TM Hoàng thành; Cty xây dựng số 1 HN; Cty cổ phần
công nghiệp Enhất; Cty CT giao thông Việt Lào; Cty cổ phần xây dựng số 2;
Tổng Cty Thăng Long, …
Các cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp gạch Block vẫn đang tiếp tục
phấn đấu thực hiện tốt các qui định về chất lượng sản phẩm gạch của mình,
giữ uy tín với các đối tác, nhằm ổn định và tăng dần sản lượng gạch tiêu thụ
hàng năm. Bên cạnh đó cũng cần phải có kế hoạch khai thác mở rộng thị
trường hơn nữa, tìm kiếm các đối tác tiềm năng để có thể liên tục tăng sản
lượng gạch tiêu thụ hàng năm, góp phần làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho
Xí nghiệp và toàn Công ty.
Nguyễn Thị Khuyên Thống Kê 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống Kê
5. Quy trình sản xuất gạch Block.
* Sơ đồ về quy trình sản xuất gạch Block.
Quy trình sản xuất thực tế gồm 3 bước sau:

- Trộn phối vật liệu: Nguyên vật liệu dùng để sản xuất gạch Block là xi
măng đen, xi măng trắng, cát vàng, đá 0.5 – 1, mạt đá, bột màu và nước (tuỳ
từng yêu cầu có thể đưa thêm phụ gia bêtông).
Nguyễn Thị Khuyên Thống Kê 47A
Bãi
chứa
vật
liệu
Bun ke
chứa
nguyên
vật liệu:
đá, mạt
Băng tải
cân đá,
mạt đá,
cát vàng
Gầu vận
chuyển
Thiết bị
vệ sinh và
đảo mặt
palét
Si lô
chứa xi
măng
Si lô
chứa xi
măng
Xe

nâng
Giá xếp
gạch sau khi
tạo hình
Vít tải
xi măng
Phễu
cân xi
măng
Máy trộn
bê tông
Thang
nâng
palét có
sản phẩm
sau khi
tạo hình
Băng tải
v/c gạch
sau khi
tạo hình
Máy rung ép tạo
hình sản phẩm
Xe
nâng
Thang
hạ sản
phẩm
Băng tải
vận

chuyển
gạch thô
Thiết bị
gắp gạch
khô
Bãi
bảo
dưỡng
gạch
khô
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống Kê
Nguyên liệu đá 0.5 – 1, mạt đá, cát vàng sau khi nhập vào được đổ vào bãi
chứa, xi măng đen, xi măng trắng được bơm vào silô chứa bằng thép bởi các
xe vận chuyển chuyên dùng.
Bột màu vô cơ đựng trong bao PE nhập về để trong kho.
Vật liệu đá, mạt đá, cát vàng từ bãi chứa được xe xúc lật xúc mỗi loại vào
một bunke riêng biệt.
Cấp phối bêtông theo tỉ lệ tính toán thiết kế và theo yêu cầu chất lượng sản
phẩm thông qua máy vi tính. Hỗn hợp vật liệu sau khi được định lượng theo
cấp phối được đổ vào gầu vận chuyển (skip) để đưa lên máy trộn cưỡng bức
nằm ở phía trên máy tạo hình.
Trộn hỗn hợp vật liệu: Xi măng đen được vít tải lấy từ silô chuyển vào
phễu cân xi măng. Khi nào cân đủ số lượng xi măng theo yêu cầu thì vít tải
ngừng hoạt động và xả vào máy trộn. Hỗn hợp vật liệu được trộn trong máy
trộn từ 1 – 2 phút, sau đố nước được bơm vào máy trộn. Máy trộn sẽ trộn hỗn
hợp từ 8 – 10 phút, khi trộn xong bê tông được xả xuống phễu chứa vật liệu
của máy tạo hình nằm phía dưới máy trộn.
Trộn hỗn hợp màu: Để phục vụ yêu cầu của sản phẩm trang trí cần trộn
thêm các loại màu. Nguyên liệu sử dụng gồm có cát vàng rửa sạch(cát mịn),
xi măng trắng và bột màu. Quá trình cân cát mịn, xi măng trắng tương tự như

cân cấp phối bê tông. Bột màu được cân ở ngoài, khi trộn đều cát mịn và xi
măng trắng thì đổ bột màu vào trộn đều trong 2 phút sau đó bơm nước, tất cả
được trộn từ 4 – 5 phút và xả xuống phễu chứa vữa màu của máy tạo hình.
- Tạo hình sản phẩm: Hỗn hợp trên sau khi trộn được chứa trong hai
phễu của máy chính rung ép tạo hình sản phẩm. Tùy từng loại sản phẩm mà
thay thế các loại khuôn và chế độ rung ép thích hợp.
Hỗn hợp vật liệu từ phễu chứa của máy được xả vào hộp nạp liệu, hộp nạp
liệu chứa hỗn hợp bêtông được đẩy lên trên khuôn dưới và kéo về vị trí cũ.
Nguyễn Thị Khuyên Thống Kê 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống Kê
Khi hỗn hợp bêtông đã đổ đầy vào khuôn, khuôn trên rơi xuống vừa rung vừa
ép bằng xi lanh thuỷ lực kết hợp với rung khuôn dưới. Sau đó khuôn trên
được nhấc lên, hộp nạp liệu chứa hỗn hợp vữa màu tiến lên phía trên khuôn
dưới và kéo về vị trí cũ. Hỗn hợp vữa màu được phủ một lớp mỏng từ 1 – 1.5
cm bề mặt khuôn, khuôn trên rơi xuống rung ép lần hai tạo cho sản phẩm có
độ bền màu cao. Kết thúc rung ép khuôn trên đứng im khuôn dưới đẩy lên,
sản phẩm được đẩy xuống tấm palét phía dưới. Các sản phẩm sau khi đã nằm
trên tấm palét sẽ được đẩy ra ngoài băng tải xích nhờ xi lanh thuỷ lực, đồng
thời tấm palét khác được đưa vào thay thế để cho chu kỳ rung ép tạo hình sản
phẩm tiếp theo.Khi sản phẩm ra đến băng tải xích khuôn dưới hạ xuống,
khuôn trên đi lên và lặp lại chu kỳ này. Băng tải xích vận chuyển sản phẩm
nằm trên palét đến thang nâng. Thang nâng có nhiệm vụ nâng các palét có sản
phẩm lên cao dần theo từng lớp. Thang nâng nâng sản phẩm lên cao 6 lớp thì
dừng lại, xe nâng có giá tương ứng với thang nâng sẽ nâng các palét có sản
phẩm sau khi tạo hình xong xếp ở các giá từ 5 – 6 giờ thì được phun nước bảo
dưỡng.
- Tháo dỡ sản phẩm: Gạch lưu ở giá bảo dưỡng khoảng 24 giờ thì được
xe nâng vận chuyển đến thang hạ palét. Thang hạ này có nguyên lý hoạt động
ngược thang nâng. Các palét có sản phẩm từ từ được hạ xuống băng tải xích
và được chuyển đến thiết bị gắp và xếp lên kệ thành từng khối. Những viên

gạch bị hỏng trong quá trình tạo hình, vận chuyển được loại ra và thay bằng
những viên đạt yêu cầu.
Palét sau khi dỡ xong sản phẩm tiếp tục theo băng tải xích chạy đến thiết
bị quét sạch mặt palét và đảo mặt palét nhằm tránh hiện tượng palét chỉ làm
việc đẫn đến hiện tượng cong vênh làm giảm tuổi thọ sử dụng của palét. Sau
khi qua thiết bị vệ sinh và đảo mặt, palét được đẩy vào hộp nạp palét để tiếp
tục tạo hình.
Nguyễn Thị Khuyên Thống Kê 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống Kê
Sản phẩm sau khi đóng khối trên kệ sẽ được xe nâng vận chuyển ra khu
vực bảo dưỡng ngoài trời, sản phẩm sẽ được tưới nước ướt cho đến 28 ngày
và để khô tự nhiên.
6. Công nghệ sản xuất.
Công ty có một số đơn vị thành viên tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh theo sự chỉ đạo của Công ty. Các đơn vị thành viên phân bố tại các địa
điểm khác nhau, tham gia vào sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, từ sản
xuất đến kinh doanh toà nhà chung cư , kinh doanh bất động sản, quản lý
công viên, tham gia các dự án của Sở giao thông công chính Hà Nội.
Xí nghiệp gạch Block là một đơn vị thành viên trực thuộc Công ty. Xí
nghiệp chuyên sản xuất gạch Block các loại trên dây chuyền công nghệ hiện
đại của Châu Âu. Hàng năm xí nghiệp có thể sản xuất được 200.000 m2 gạch
lát hè tự chèn hoặc 30.000 m2 gạch Block bêtông xây, Xí nghiệp gạch Block
đã được cấp giấy chứng nhận về hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001 : 2000/ ISO 9001 : 2000, TCVN 6476 : 1999.
Tại Xí nghiệp toàn bộ qui trình sản xuất được tự động hóa hoàn toàn từ
khâu cấp nguyên vật liệu cho đến ra sản phẩm. Máy ép chính bằng thuỷ lực
TYPE 2030 có bộ rung khuôn dưới và bộ rung khuôn trên làm tăng tối đa chất
lượng sản phẩm, cường độ chịu nén đạt từ 10 – 600 kg/cm2, chiều cao sản
phẩm đạt tới 400 mm. Thiết bị làm màu 2 lớp với máy chính để tạo lớp màu
trên bề mặt sản phẩm, có chiều dày từ 7 – 8 mm với độ đồng nhất và liên kết

vững chắc. Dây chuyền thiết bị vận hành và lưu trữ số liệu điều khiển bằng
máy vi tính (P.L.C). Do đó các thông số cần thiết có thể điều chỉnh được, bởi
vậy sản phẩm đạt chất lượng cao và ổn định.
Nguyễn Thị Khuyên Thống Kê 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống Kê
V. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp gạch Block thời gian qua.
Xí nghiệp gạch Block thuộc Công ty cơ điện công trình chuyên sản xuất
kinh doanh các loại gạch Block. Vì vậy kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Xí nghiệp được thể hiện qua sản lượng gạch từng loại hàng năm Xí
nghiệp sản xuất được.
Sản lượng gạch của xí nghiệp sản xuất qua một số năm:
Đơn vị : viên.
Loại
gạch
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm

2008
P1; P2 3540320 3873240 3952210 3134250 4027600 3916800 3974996 5846400
P3 1725000 1635200 1529630 1865300 2000400 2398400 2450000 2528000
P4 1832050 1910230 1982580 2102320 2125500 2235400 2575000 2546400
P5;P6 2350000 2530200 2450200 2016540 2950200 2086400 2800000 2059200
P7 1855000 1826400 1653200 1739210 1823100 1958400 2050000 2592000
P10 2025300 2135600 2456200 2526400 2732500 2831200 2000004 2616000
P11 1005600 985200 890100 983910 1050300 1152000 1549996 1624000
Kè 1350200 1450000 1505000 1617500 1431500 1592000 1630000 1760030
Cỏ,bóvỉa 1310550 1884600 1715500 1462320 1681200 1547136 1371996 1612480
Xây CB 1751400 1331640 1517465 1302306 1040230 1176992 1460096 1308800
Tổng 1.9E+07 2E+07 2E+07 1.9E+07 2.1E+07 2.1E+07 2.2E+07 2.4E+07

Ngoài ra kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong giai
đoạn 2001 – 2008 còn được thể hiện qua một số chỉ tiêu trong bảng sau:
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Dthu (trđ) 22578.4 24572.1 24865.4 25002.3 25846.5 27526.2 29092.2 34386.8
Lnhuận(trđ
) 387.85 417.73 447.58 450.04 478.16 522.99 552.75 550.19
GO (trđ) 22505.4 25640.2 26150.1 26525.3 26825.6 27950.1 29254.3 29850.5
Nhìn chung trong giai đoạn 2001 – 2008 kết quả hoạt động sản xuất của Xí
Nguyễn Thị Khuyên Thống Kê 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống Kê
nghiệp gạch Block có xu hướng tăng lên.
Phần II : Vận dụng một số phương pháp thống kê phân
tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm gạch của Xí
nghiệp gạch Block thuộc Công ty TNHH nhà nước một
thành viên cơ điện công trình giai đoạn 2001 – 2008.
I. Những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.

Nguồn tài liệu tham khảo “ giáo trình hạch toán kế toán trong doanh
nghiệp và giáo trình thống kê công nghiệp”.
1.Những vấn đề chung về chi phí sản xuất.
1.1 Khái niệm và vai trò chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Đó là những chi
phí được bỏ ra để tạo ra giá trị của sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất.
1.1.2 Vai trò của chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất không chỉ là mối quan tâm của doanh nghiệp, của
nhà sản xuất mà còn là mối quan tâm của người tiêu dung và của xã hội.
Giảm chi phí sản xuất làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, tăng tính cạnh
tranh của hàng hoá, đồng thời cũng làm tăng lợi ích cho người tiêu dùng.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác
nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí,…Để thuận lợi cho
công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản
xuất. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại,
Nguyễn Thị Khuyên Thống Kê 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống Kê
từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được phân loại theo các tiêu thức sau:
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố (nội dung kinh tế của
chi phí).
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành 5
yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ,…mà
doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Loại

này có thể chia thành 2 yếu tố là chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhiên liệu
động lực.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền lương, phụ cấp và các
khoản trích trên tiền lương theo quy định của công nhân, viên chức trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Loại này có thể chia thành 2 yếu
tố: Chi phí tiền lương và chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải
trích trong kỳ tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất - kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịnh vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất – kinh doanh.
- Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất – kinh doanh
trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố có tác dụng giúp ta
biết được những chi phí đã dùng vào sản xuất và tỷ trọng của từng loại chi phí
đó là bao nhiêu, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chi phí sản
xuất, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy
động sử dụng lao động, xây dựng kế hoạch khấu hao TSCĐ,…
Nguyễn Thị Khuyên Thống Kê 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống Kê
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá
thành sản phẩm.
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành là sắp xếp
những chi phí có những công dụng giống nhau vào cùng một khoản mục chi
phí. Bao gồm:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về
nguyên, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu,… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương và
các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương

phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi
phân xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp). VÍ dụ như
chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí NVL, công cụ dụng cụ, khấu hao
TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài,… dùng cho phân xưởng.
Cách phân loại này giúp ta tính và thể hiện được giá thành sản phẩm theo
khoản mục chi phí và phân tích tình hình thực hiện mục tiêu giảm từng mục
chi phí trong giá thành sản phẩm.
Ngoài cách phân loại trên, chi phí sản xuất kinh doanh còn được phân
loại theo nhiều cách khác nhau như phân theo quan hệ của chi phí với khối
lượng công việc hoàn thành; phân theo quan hệ của chi phí với quá trình sản
xuất,… Khi phân loại chi phí cần xuất phát từ nhu cầu cung cấp thông tin của
các chủ thể quản lý để lựa chọn cách phân loại chi phí thích hợp nhằm phục
vụ cho việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Nguyễn Thị Khuyên Thống Kê 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống Kê
2. Những vấn đề chung về giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
2.1 Khái niệm, ý nghĩa giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng
công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm bao gồm toàn bộ chi phí về lao động vật hoá và
chi phí về lao động sống dùng cho sản xuất. Trong đó:
Chi phí về lao động vật hóa bao gồm các khoản nguyên vật liệu,
nhiên liệu, tư liệu lao động như nhà xưởng, máy móc, thiết bị,…và một số chi
phí khác như chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài, các khoản lệ phí trong
quá trình sản xuất.
Chi phí về lao động sống là tiền lương của lao động trực tiếp sản
xuất, lao động quản lý tại các phân xưởng, các khoản phụ cấp có tính chất

lương và các khoản trích theo lương như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh
phí công đoàn.
2.1.2 Ý nghĩa.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử
dụng vật tư, tài sản, nguồn vốn và lao động trong quá trình hoạt động sản xuất
– kinh doanh. Đồng thời phản ánh kết quả các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ
thuật cũng như công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng
suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Do đó giá thành sản phẩm là căn cứ đánh giá chất lượng và hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2 Phân loại giá thành sản phẩm.
2.2.1 Xét theo tính chất hoàn thành của sản phẩm sản xuất.
Nguyễn Thị Khuyên Thống Kê 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống Kê
- Giá thành hoàn chỉnh: Là giá thành sản xuất 1 đơn vị thành phẩm.
Giá thành hoàn chỉnh là cơ sở để doanh nghiệp quyết định giá bán cho các
đơn vị đại lý hoặc giá bán buôn của doanh nghiệp.
- Giá thành không hoàn chỉnh: Là giá thành của từng khâu hoặc một
số khâu công việc sản xuất ra một đơn vị bán thành phẩm.
Ví dụ: Chi phí để kéo được 1 tấn sợi, dệt được 1000 mét vải trong doanh
nghiệp dệt được gọi là giá thành không hoàn chỉnh. Còn chi phí để làm ra
thành phẩm (quần áo) là giá thành hoàn chỉnh.
Giá thành không hoàn chỉnh được dùng để phân tích nguyên nhân ảnh
hưởng đến giá thành hoàn chỉnh và là căn cứ để xây dựng định mức phấn đấu
giảm giá thành sản xuất 1 đơn vị thành phẩm ở chu kỳ sản xuất sau.
2.2.2 Xét theo giai đoạn của quá trình sản xuất.
- Giá thành sản xuất 1 đơn vị sản phẩm : Là biểu hiện bằng tiền toàn
bộ chi phí vật chất, dịch vụ, lao động và tiền tệ đã chi ra để sản xuất ra 1 đơn vị
sản phẩm (vật chất và dịch vụ) của doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu.
- Giá thành 1 đơn vị sản phẩm tiêu thụ: Là chi phí đã chi ra để sản

xuất và tiêu thụ 1 đơn vị sản phẩm.
Giá thành Giá thành sản Chi phí để tiêu
1 đơn vị sản = xuất 1 đơn vị + thụ 1 đơn vị
phẩm tiêu thụ sản phẩm sản phẩm.
2.2.3 Xét trên giác độ tính toán các yếu tố chi phí giá thành sản phẩm.
- Giá thành tính theo hao phí lao động xã hội cần thiết: Tất cả các
yếu tố chi phí được tính theo đơn giá của nhu cầu xã hội. Ví dụ như chi phí về
tiền lương hạch toán theo mức xã hội cần thiết, tức là theo bậc lương mà hiện
đang áp dụng.
Nguyễn Thị Khuyên Thống Kê 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống Kê
- Giá thành tính theo hao phí lao động thực tế: Tất cả các yếu tố chi
phí được tính theo mức chi phí thực tế. Đây mới là số chi phí thực mà doanh
nghiệp công nghiệp đã phải bỏ ra. So sánh nó với giá bán thực tế người ta mới
biết được mức lỗ, lãi của doanh nghiệp. Ví dụ như chi phí về tiền lương, trong
trường hợp này phải hạch toán theo số thực tế mà doanh nghiệp công nghiệp
đã chi trả cho người lao động.
2.2.4 Xét theo thời điểm tính.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định trước khi bắt đầu
sản xuất của kỳ kế hoạch dựa trên cơ sở các định mức, các dự toán chi phí của
kỳ kế hoạch và giá thành thực tế kỳ trước. Giá thành kế hoạch được coi là
mục tiêu mà doanh nghiệp phải cố gắng hoàn thành để thực hiện các mục tiêu
chung của toàn doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành được xác định trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch.
Giá thành định mức được xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các
định mức tiêu hao các yếu tố khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm. Giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu quá trình sản
xuất.
- Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định trên cơ sở các

khoản chi phí thực tế trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá
thành thực tế được xác định sau khi đã xác định được kết quả sản xuất trong
kỳ. Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi
phí, hạ thấp giá thành và xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
2.3 Ý nghĩa của chỉ tiêu giá thành đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp công nghiệp.
Giá thành sản phẩm với các chức năng vốn có đã trở thành chỉ tiêu
kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản
Nguyễn Thị Khuyên Thống Kê 47A

×