Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hiệu quả sử dụng lao động của công ty cổ phần hóa chất vật liệu điện hải phòng giai đoạn 2003 – 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.07 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2008 được đánh giá là một năm đầy khó khăn đối với nền kinh
tế thế giới. Khủng hoảng tài chính toàn cầu, giá cả tăng cao, lạm phát lan
rộng, kinh tế thế giới suy thoái đã ảnh hưởng trực tiếp, bất lợi đến nền kinh tế
nước ta. Có thể tồn tại và tiếp tục phát triển trong bối cảnh đó là một bài toán
khó đối với các doanh nghiệp Việt Nam, đó cũng là lúc vai trò của nhân tố
nguồn nhân lực được đề cao hơn bao giờ hết. Một doanh nghiệp có thành
công hay không phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của lao động của doanh
nghiệp đó. Nếu như một doanh nghiệp có một đội ngũ công nhân trình độ
chuyên môn cao, lực lượng lãnh đạo sáng suốt, tận tâm, có năng lực quản lý
thì chắc chắn doanh nghiệp đó sẽ giải quyết được mọi khó khăn để vươn lên
phát triển. Việt Nam hiện đang là thành viên của Tổ chức thương mại quốc tế
WTO, tình hình mới đặt ra yêu cầu mới đối với người lao động. Một lao động chất
lượng cao phải là một lao động có kỹ năng nghiệp vụ chuyên sâu, thành thạo ứng
dụng khoa học công nghệ và có khả năng vận hành máy mọc hiện đại…Vì vậy các
doanh nghiệp hiện nay rất chú trọng tới vấn đề đạo tạo nguồn nhân lực, thậm chí coi
đây là một chiến lược phát triển trọng tâm và lâu dài.
Xuất phát từ vai trò to lớn của nhân tố lao động đối với sự phát triển của mỗi
doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung, trong quá trình thực tập ở công
ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng em xin chọn đề tài: “Vận dụng một số
phương pháp thống kê phân tích hiệu quả sử dụng lao động của công ty Cổ phần
hóa chất vật liệu điện Hải Phòng giai đoạn 2003 – 2008 “.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương
Chương I: Tổng quan về công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng.
Chương II: Vận dụng một số phương pháp thống kể phân tích hiệu quả sử
dụng lao động của công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng.
Chương III: Kiến nghị và giải pháp
Trần Thuỳ Dương Lớp: Thống kê 47A
1
Chuyên đề thực tập


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT
VẬT LIỆU ĐIỆN HẢI PHÒNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ TÌNH HÌNH
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng là doanh nghiệp Nhà
nước cổ phần hóa theo Nghị định 64 – 2002/NĐ-CP của Chính phủ và quyết
định số 1803 – 03/ QĐ-TM của Bộ Thương mại được tổ chức và hoạt động
theo luật doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 12/06/1999 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2000.
- Tên công ty: Công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng.
- Tên giao dịch đối ngoại: Hai Phong chemical and electrial join stock
company
- Tên giao dịch đối ngoại viết tắt: Cemaco Hai Phong.
- Đăng ký tài khoản giao dịch tại:
+) Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh Hải
Phòng
Số tài khoản: 0031000000852
+) Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Hải Phòng
Số tài khoản: 32110000004162
Trần Thuỳ Dương Lớp: Thống kê 47A
2
Chuyên đề thực tập
+) Ngân hàng Eximbank chi nhánh Hải Phòng
Số tài khoản: 160314851002630
- Trụ sở chính của công ty đặt tại số 20 – Lê Quýnh – Điện Biên Phủ
-Quận Ngô Quyền – Hải Phòng.
- Trụ sở chi nhánh đặt tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh.

- Ngành nghề sản xuất kinh doanh:
+ Kinh doanh hóa chất vật liệu điện, dụng cụ cơ khí.
+ Kinh doanh vật liệu xây dựng, hàng công nghiệp tiêu dùng.
+ Kinh doanh cao su, gỗ cao su, nông lâm sản đã qua chế biến.
+ Kinh doanh bất động sản.
+ Kinh doanh giao nhận, vận chuyển hàng hóa trong nước và xuất
nhập khẩu.
+ Kinh doanh dịch vụ cho thuê kho bãi.
+ Sản xuất, gia công giấy để xuất khẩu.
1.1.2. Giai đoạn từ năm 1970 đến năm 1986
Tiền thân Công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng là công
ty Hóa chất vật liệu điện Hải Phòng được thành lập từ năm 1970 trực thuộc bộ
Vật tư, công ty hoạt động đến năm 1979 thì chia tách, sát nhập vào công ty
Tiếp nhận vận tải Hải Phòng và Liên hiệp cung ứng vận tải khu vực III thuộc
bộ Vật tư. Đến tháng 9/1985, công ty Hóa chất vật liệu điện và dụng cụ cơ khí
Hải Phòng chính thức được thành lập lại từ các bộ phận được tách ra từ hai
Trần Thuỳ Dương Lớp: Thống kê 47A
3
Chuyên đề thực tập
đơn vị trên, trực thuộc Tổng công ty Hóa chất vật liệu điện và dụng cụ cơ khí
thuộc bộ vật tư.
Đây là cả một thời kỳ dài nền kinh tế cả nước vận hành theo cơ chế
bao cấp nên chức năng, nhiệm vụ của công ty đơn thuần là nhận nhiệm vụ
Tổng công ty giao cho tiếp nhận hàng hóa vật tư qua cảng Hải Phòng, sua đó
vận chuyển đến các đơn vị khác thuộc các tỉnh Bắc Bộ. Mặt khác công ty
được phép cấp vật tư cho các đơn vị sản xuất tại Hải Phòng sau đó thu mua lại
sản phẩm để cung ứng cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh khác.
1.1.3. Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 2004
Từ năm 1986 Nhà nước bắt đầu từng bước xóa bỏ chế độ quản lý bao
cấp. Công ty lúc này ngoài nhiệm vụ tiếp nhận và điều chuyển vật tư theo kế

hoạch của Tổng công ty còn có nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh với các đơn vị
khác và bán hàng đến tận tay người tiêu dùng. Công ty được Bộ Vật tư cấp
giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp. Các xí nghiệp thành viên được
ra đời theo Nghị định 388 của Chính phủ. Chức năng nhiệm vụ này của công
ty kéo dài đến tháng 5/1993 khi Chính phủ quyết định sát nhập Bộ Vật tư, Bộ
Nội thương và Bộ Ngoại thương thành Bộ Thương mại.
Mô hình tổ chức của công ty thời kỳ này là các đơn vị trực tiếp kinh
doanh sản xuất nhiều, các đơn vị gián tiếp giảm hẳn.
Từ tháng 5/1993 công ty Hóa chất vật liệu điện và dụng cụ cơ khí Hải
Phòng trực thuộc Tổng công ty Hóa chất vật liệu điện và dụng cụ cơ khí, Bộ
Thương mại đến hết năm 1995. Sau khi Tổng công ty Hóa chất vật liệu điện
và dụng cụ cơ khí giải thể, công ty Hóa chất vật liệu điện Hải Phòng là đơn vị
thuộc Bộ Thương mại quản lý trực tiếp và tồn tại đến khi thực hiện cổ phần
hóa vào thời điểm tháng 3/2004.
Trần Thuỳ Dương Lớp: Thống kê 47A
4
Chuyên đề thực tập
Đây là thời gian công ty hoạt động tự do theo cơ chế thị trường, cọ
sát với sự cạnh tranh với các doanh nghiệp trong toàn quốc, từng bước trưởng
thành và đứng vững trên thương trường. Hoạt động của công ty đã mở rộng
trong toàn quốc với giấy phép kinh doanh được Bộ Thương mại cấp là hoạt
động xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư, hàng hóa theo danh mục Nhà nước
cho phép.
Mô hình hoạt động trong thời gian này có nhiều đổi mới: giải tán các
xí nghiệp thành phần, thành lập các cửa hàng, các chi nhánh, hoạt động theo
quy chế công ty ban hành được ban giám đốc công ty chỉ đạo trực tiếp nhằm
thâm nhập sâu vào thị trường trong nước và nước ngoài.
1.1.4. Giai đoạn từ năm 2004 đến nay
Ngày 02/03/2004 Đại hội cổ đông thành lập công ty Cổ phần hóa chất
vật liệu điện Hải Phòng được tiến hành thành công tốt đẹp và từ ngày

22/03/2004 công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng chính thức đi
vào hoạt động theo luật doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
do sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp.
Đây là bước ngoặt quan trọng trong quá trình hoạt động của công ty
từ ngày thành lập qua bao biến đổi về cơ cấu tổ chức. Đến nay công ty đã
chấm dứt mấy chục năm là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo cơ chế bao
cấp chuyển hẳn sang doanh nghiệp cổ phần với chủ sở hữu vốn là tư nhân
(vốn điều lề là do cổ đông đóng góp) hoạt động theo luật doanh nghiệp, tự
thân vận động theo cơ chế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa của Đảng
và Nhà nước.
Việc cổ phần hóa công ty Hóa chất vật liệu điện Hải Phòng nhằm đạt
được mục tiêu:
Trần Thuỳ Dương Lớp: Thống kê 47A
5
Chuyên đề thực tập
- Thực hiện mục tiêu cổ phần hóa của Nhà nước để chuyển hình thức
sở hữu Nhà nước thành hình thức sở hữu của nhiều người, tạo ra sự thay đổi
căn bản về hình thức quản lý, kết hợp với quy mô và năng lực sản xuất kinh
doanh hiện có của doanh nghiệp với khả năng về vốn, thị trường và năng lực
quản lý tiên tiến của các cổ đông nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh hiện nay và những năm tới.
- Huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội gồm cá nhân, các tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội trong và ngoài nước để đầu tư đổi mới công nghệ, tạo thêm
việc làm cho người lao động, phát triển doanh nghiệp, nâng cao tính cạnh
tranh của doanh nghiệp.
- Không ngừng phát triển doanh nghiệp về mọi mặt nhằm tạo việc
làm ổn định và nâng cao thu nhập cho người lao động cũng như lợi tức của
các cổ đông và phát triển nguồn thu trong ngân sách Nhà nước, góp phần tăng
trưởng nền kinh tế nói chung.
Từ năm 2004 cho đến nay, công ty hoạt động tự do theo cơ chế thị

trường, cọ sát với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong toàn quốc, từng
bước trưởng thành và đứng vững trên thị trường. Hoạt động của công ty đã
mở rộng trong toàn quốc với giấy phép kinh doanh được Bộ Thương mại cấp
là hoạt động xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư, hàng hóa theo danh mục mà
Nhà nước cho phép.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
1.1.2.1. Chức năng sản xuất kinh doanh của công ty
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh tất cả các loại vật
tư, hàng hóa theo danh mục Nhà nước cho phép, xây dựng kinh doanh nhà
Trần Thuỳ Dương Lớp: Thống kê 47A
6
Chuyên đề thực tập
đất, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, cung cấp dịch vụ giao nhận xuất nhập khẩu
và kho ngoại quan.
1.1.2.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
Trong giai đoạn hiện nay, công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện có
những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ được quy định trong luật doanh
nghiệp: đóng góp ngân sách Nhà nước thông qua các nghĩa vụ thuế trong quá
trình sản xuất kinh doanh, thực hiện đúng ngành nghề kinh doanh mình đăng
ký.
-Tiếp cận thị trường, nắm bắt nhu cầu, xây dựng và thực hiện kế
hoạch kinh doanh, khai thác gia công và chế biến hàng xuất khẩu theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
- Huy động các nguồn vốn của toàn xã hội, các nhân và các tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội trong và ngoài nước đầu tư vào công ty để mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh.
-Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh doanh với các đơn vị,
doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Quản lý tốt đội ngũ công nhân viên. Đảm bảo quyền lợi, lợi ích cho

người lao động, giải quyết việc làm ổn định và nâng cao thu nhâp cho người
lao động, thực hiện chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các
loại bảo hiểm khác theo quy định), luôn chú trọng phát triển nguồn nhân lực,
phân phối lợi nhuận theo kết quả lao động công bằng và hợp lý.
- Phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động, của cổ đông và
tăng cường giám sát các nhà đầu tư đối với doanh nghiệp.
- Ngoài ra còn phải đảm bảo an ninh, trật tự cảnh quan, môi trường
nơi công ty làm việc.
Trần Thuỳ Dương Lớp: Thống kê 47A
7
Chuyên đề thực tập
1.1.3. Hệ thống tổ chức và chức năng của các phòng ban của công ty
Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và
tôn trọng pháp luật. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực
tuyến, chức năng bao gồm ban lãnh đạo và các phòng ban trực thuộc quản lý
ngày càng phức tạp và yêu cầu quản lý ngày càng mở rộng nên bộ phận tham
mưu đã phân ra làm các bộ phận chức năng riêng đi sâu vào các lĩnh vực quản
lý nhằm chuẩn bị các dự án quyết định để người lãnh đạo trực tiếp thông qua
và hướng dẫn kiểm tra giám sát việc thực hiện.
1.1.3.1. Sơ đồ tổ chức của công ty
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức các phòng ban của
công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng
Trần Thuỳ Dương Lớp: Thống kê 47A
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Ban giám đốc
Khối văn phòng Khối kinh doanh,sản
xuất và dịch vụ

nghiệp

dịch vụ
Phòng
kế
hoạch
đầu tư
Phòng
kinh
doanh
XNK
Khối
cửa
hàng
Chi
nhánh
Hà Nội
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
tổ chức
tổng
hợp
Ban
quản lý
dự án
8
Chuyên đề thực tập
1.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Đại hội đồng cổ đông

Cơ quan quyết định cao nhất của công ty là Đại hội đồng cổ đông.
Mọi hoạt động của công ty đều phải tuân thủ theo điều lệ đã được Đại hội
đồng cổ đông thông qua và bổ xung hàng năm theo tình hình thực tế. Đại hội
đồng cổ đông có trách nhiệm thảo luận và thông qua báo cáo kết quả sản xuất
kinh doanh hàng năm, các phương án phân phối lợi nhuận. Đại hội đồng cổ
đông bầu ra Hội đồng quản trị để quản trị công ty giữa 2 kỳ đại hội, bầu ban
kiểm soát để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị có trách nhiệm thay mặt các cổ đông để quản lý
công ty. Người đại diện là chủ tịch Hội đồng quản trị được bầu ra từ trong số
các thành viên của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị có quyền quyết định
sự tồn tại và phát triển của công ty đồng thời có nghĩa vụ phải chịu trách
nhiệm trước đại hội cổ đông về những vi phạm điều lệ công ty, sai phạm theo
luận doanh nghiệp gây thiệt hại cho công ty.
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra có quyền kiểm soát
mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Cụ thể là kiểm tra tính hợp pháp, tính
chính xác trong các báo cáo tài chính, sổ sách kế toán, thẩm tra từng vấn đề
cụ thể có liên quan đến quản trị khi xét thấy cần thiết.
Ban giám đốc
Ban giám đốc nắm quyền điều hành công ty theo nghị quyết của Hội
đồng quản trị và luật doanh nghiệp. Các kế hoạch kinh doanh, sản xuất hàng
Trần Thuỳ Dương Lớp: Thống kê 47A
9
Chuyên đề thực tập
năm do ban giám đốc xây dựng và chỉ được thực hiện khi đã được Hội đồng
cổ đông thường niên biểu quyết thông qua với những chỉ tiêu cơ bản như
doanh số, lợi nhuận, cổ tức, tổng quỹ lương…
Khối văn phòng
Khối văn phòng gồm các phòng ban và các đơn vị trực thuộc công ty,

hoạt động theo quy chế cụ thể đã được ban giám đốc thông qua và ban hành
trong điều lệ của công ty.
Khối kinh doanh, sản xuất và dịch vụ
Các đơn vị trực tiếp kinh doanh, sản xuất và dich vụ được chỉ đạo
trực tiếp từ ban giám đốc với sự tư vấn, kiểm tra, giám sát của các phòng
nghiệp vụ trên công ty. Các đơn vị này có mối quan hệ ngang bằng nhau, độc
lập trong công việc nhưng cũng hỗ trợ nhau về thông tin thị trường, giá cả,
hàng hóa vật tư, mua bán hàng hóa với nhau trên nguyên tắc cùng có lợi.
Các đơn vị kinh doanh, sản xuất và dịch vụ hoạt động trên nguyên tắc
lời ăn, lỗ chịu. Hàng năm, các đơn vị được công ty giao kế hoạch về doanh số,
lợi nhuận. Trong hoạt động tự lo các khoản chi phí thích hợp để thực hiện kế
hoạch được giao. Đơn vị nào thua lỗ phải chịu trách nhiệm vật chất đến cùng,
phải bồi hoàn vốn cho cổ đông. Công ty có trách nhiệm đáp ứng đủ vốn và
kịp thời khi các đơn vị có yêu cầu.
1.1.4. Tổ chức thông tin kinh tế và thống kê ở công ty
Các số liệu thống kê được phòng kế toán xử lý, tổng hợp theo từng
quý ,từng năm sau đó báo cáo các kết luận về tình hình tài chính cho ban lãnh
đạo của công ty. Ban lãnh đạo sẽ căn cứ vào các kết luận này để hoạch định
những kế hoạnh sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn. Giữa các nghiệp vụ
kế toán có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ, đảm bảo tính thống nhất về
Trần Thuỳ Dương Lớp: Thống kê 47A
10
Chuyên đề thực tập
phương pháp tính toán và ghi chép, từ đó tạo điều kiện cho việc kiểm tra, đối
chiếu được dễ dàng, phát hiện nhanh chóng các sai sót để kịp thời sửa chữa.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện
nay, các thông tin kinh tế liên quan đến tình hình hoạt động của công ty đòi
hỏi phải được cung cấp một cách đầy đủ, chính xác và nhanh chóng. Xuất
phát từ yêu cầu đó, công ty đã trang bị cho mình phần mềm kế toán Vacom
ngay từ năm 2004. Chương trình được cung cấp bởi công ty Công nghệ phần

mềm tài chính – kế toán STC, địa chỉ: tòa nhà 106 B6 Phạm Ngọc Thạch-Hà
Nội.
Đây là một chương trình rất tiện ích, hỗ trợ đắc lực cho công tác kế
toán ở công ty, bao gồm các nghiệp vụ sau:
- Nghiệp vụ kế toán thường xuyên
- Kế toán tiền mặt – tiền gửi ngân hàng
- Kế toán hàng hóa – thành phẩm
- Kế toán tài sản cố định
- Phân bổ kết chuyển
- Kế toán quản trị - hệ thống…
2. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.2.1. Đặc điểm về vốn của công ty
Công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng thực hiện cổ phần
hóa với số vốn điều lệ ban đầu là 12 tỷ VNĐ. Sau 5 năm không ngừng phát
triển, hiện tại số vốn điều lệ đã được nâng lên là 17 tỷ VNĐ
Dưới đây là bảng phân tích cơ cấu vốn của công ty trong 3 năm gần đây
Trần Thuỳ Dương Lớp: Thống kê 47A
11
Chuyên đề thực tập
Bảng 1.1: Cơ cấu vốn của công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện
Hải Phòng trong giai đoạn 2006 - 2008
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số tiền
(Tr.đ)
Cơ cấu
(%)
Số tiền
(Tr.đ)
Cơ cấu

(%)
Số tiền
(Tr.đ)
Cơ cấu
(%)
A. Nợ phải trả 72363 77,08 70432 71,99 64634 74,07
I. Nợ ngắn hạn 72257 99,85 70327 99,85 64450 99,72
II. Nợ dài hạn 106 0,15 105 0,15 184 0,28
B. Nguồn vốn CSH 21522 22,92 27409 28,01 22628 25,93
I. Nguồn vốn quỹ 20374 94,67 26350 96,14 21662 95,73
II.Nguồn kinh phí khác 1148 5,33 1059 3,86 966 4,27
Tổng nguồn vốn 93885 100,0 97841 100,0 87261 100,0
Kết quả phân tích từ bảng trên cho thấy : Nguồn vốn của công ty phân
bố không đồng đều. Trong cả 3 năm, nợ phải trả chiếm tỷ trọng rất lớn trong
tổng nguồn vốn, lượng vốn CSH của công ty chỉ bằng một phần ba nợ phải trả
được hình thành từ sự đóng góp của các cổ đông nhưng đây là nguồn vốn
quan trọng hình thành nên các loại tài sản của công ty. Năm 2007, tình hình
kinh tế trên thế giới nói chung và trong nước nói riêng có nhiều thuận khiến
cho lợi nhuận của công ty tăng đáng kể, đây là điều kiện để công ty bổ sung
cho nguồn vốn CSH. Cuối năm 2008, công ty không tránh khỏi ảnh hưởng
của khủng hoảng kinh tế toàn cầu và suy thoái kinh tế cả nước, công ty đã thu
hẹp quy mô sản xuất kinh doanh dẫn đến sự sụt giảm đáng kể của tổng lượng
vốn huy động.
Trần Thuỳ Dương Lớp: Thống kê 47A
12
Chuyên đề thực tập
1.2.2. Đặc điểm về thị trường đầu vào của công ty
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên 3 nguồn đầu vào
chính là: hàng nhập khẩu để bán trong nước; hàng mua bán nội địa và giấy đế
để sản xuất giấy xuất khầu.

- Trong đó hàng nhập khẩu để tiêu thụ trong nước là nguồn đầu vào
cơ bản do hoạt động đặc thù của công ty là hoạt động xuất nhập khẩu. Các
mặt hàng nhập chủ yếu là:
+Hạt nhựa nguyên sinh các loại
+Một số hóa chất cơ bản để phục vụ cho ngành dệt, ngành công
nghiệp chế biến cao su, ngành da giầy…
Công ty nhập hàng từ nhiều nước khác nhau như: Thái Lan, Singapo,
Trung Quốc, Hàn Quốc, Ả Rập Xê Út…Trong đó chủ yếu là Hàn Quốc do thị
trường nhựa nguyên sinh ở Hàn Quốc rất lớn, chủng loại phù hợp với nền sản
xuất nhựa ở nước ta. Bên cạnh đó là yếu tố giá cả rất hợp lý cùng với những
thuận lợi trong giao dịch giúp cho quá trình vận chuyển hàng hóa nhanh
chóng.
- Thị trường đầu vào thứ hai là mua hàng nội địa. Thị trường này
hàng năm đưa đến một doanh thu tương đối lớn.
- Cuối cùng là thị trường giấy đế là nguyên liều đầu vào của hoạt
động sản xuất giấy xuất khẩu. Công ty mua giấy của các công ty ở một số tỉnh
Miền Bắc như: Lào Cai, Yên Bái, Hà Bắc, Quảng Ninh, Hòa Bình. Trước
năm 2008 nguồn cung này tương đối ổn định nhưng sau năm 2008, giá cả thị
trường liên tục biến động và ở mức cao khiến cho nguồn nguyên liệu trở nên
khan hiếm gây không ít khó khăn cho hoạt động sản xuất.
Trần Thuỳ Dương Lớp: Thống kê 47A
13
Chuyên đề thực tập
1.2.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và sản phẩm của công ty
1.2.3.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất
Nhiều năm nay công ty sản xuất hàng vàng mã xuất sang thị trường
Đài Loan với tổng sản lượng là 28500 tấn sản phẩm (bình quân hàng năm
khoảng 5700 tấn/năm).
Công tác sản xuất đem lại lợi nhuận lớn trong hoạt động của công ty.
Mặt khác nó không chỉ giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động phổ thông

của địa phương mà còn đem lại nguồn ngoại tệ đáng kể hỗ trợ cho nguồn vốn
nhập khẩu.
1.2.3.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của công ty phần lớn là nhập khẩu các hóa chất
cơ bản, nhựa nguyên sinh các loại để bán cho các đơn vị có nhu cầu trên thị
trường trong nước. Bên cạnh đó các đơn vị kinh doanh khai thác nguồn hàng
nội địa đa dạng hóa mặt hàng và mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu
và lợi nhuận cho công ty.
Thông thường hàng năm công ty nhập khẩu hàng hóa đạt kim ngạch
khoảng 4 – 6 triệu USĐ
Trong 5 năm qua, hoạt động kinh doanh của công ty đã bám sát thị
trường trong nước và khu vực do đó công ty đã đạt được những kết quả nhất
định, không những duy trì được quan hệ làm ăn với những bạn hàng truyền
thống mà còn từng bước mở rộng thị trường.
1.2.3.3. Đặc điểm hoạt động dịch vụ
Với lợi thế có cảng Hải Phòng tại địa bàn công ty với cơ sở vật chất
tương đối lớn nên hoạt động dịch vụ có nhiều thuận lợi. Hoạt động dịch vụ
Trần Thuỳ Dương Lớp: Thống kê 47A
14
Chuyên đề thực tập
tập trung vào dịch vụ vận tải, giao nhận hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu,
kho ngoại quan và cho thuê kho bãi. Đây là hoạt động đem lại nguồn lợi
nhuận tương đối ổn định hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh và sản xuất mà
không cần dùng vốn lưu động lớn.
Khối dịch vụ của công ty hoạt động tương đối toàn diện và ổn định từ
năm 2004 cho đến nay, tập trung tại khu 114 Lạch Tray và Đoạn Xá. Các dịch
vụ du lịch lữ hành, vận tải, kho ngoại quan có đem lại lợi nhuận nhưng còn rất
khiêm tốn chưa phát huy hết được thế mạnh sẵn có. Riêng dịch vụ cho thuê
bến bãi là có hiệu quả cao và sẽ rất ổn định do cơ sở vật chất được công ty
đầu tư tốt.

1.2.3.4. Hoạt dộng xuất nhập khẩu
Hoạt động xuất nhập khẩu trong 5 năm qua công ty đạt tổng kim
ngạch là 44521000 USĐ.
Trong đó: - Kim ngạch xuất khẩu: 18577000 USĐ
- Kim ngạch nhập khẩu: 25944000 USĐ
Công tác nhập khẩu đảm bảo được hàng hóa đáp ứng cho hoạt động
kinh doanh nội địa. Công tác xuất khẩu của công ty chủ yếu tập trung vào
giấy vàng mã và cao su tự nhiên. Công tác xuất khẩu năm 2007 và 2008 cũng
giảm sút nhiều do biến động của thị trường Trung Quốc và Đài Loan.
Thực tế 5 năm qua hoạt động xuất khẩu đã đem lại nguồn ngoại tệ
đáng kể đáp ứng đến 71 % giá trị nhập khẩu giúp cho hoạt động tài chính khi
vay ngoại tệ tại ngân hàng với lãi suất và tỷ giá cao, giảm được áp lực nhất là
khi khan hiếm USĐ để nhập khẩu hàng hóa.
Trần Thuỳ Dương Lớp: Thống kê 47A
15
Chuyên đề thực tập
1.2.3.5. Đặc điểm về quy trình kỹ thuật công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ gia công giấy xuất khẩu:
Trong hình thức sản xuất kinh doanh mang tính tập thể bao giờ cũng
hình thành sự phối hợp hoạt động của những người tham gia lao động sản
xuất về mặt không gian. Để thuận lợi cho công tác quản lý lao động trong
công ty đã có sự hình thành những tập thể lao động phân nhỏ.
Do đó đặc điểm của xí nghiệp liên doanh của công ty là sản xuất, gia
công giấy xuất khẩu cho nên sản phẩm hoàn thành phải trải qua nhiều giai
đoạn khác nhau. Vì thế công ty đã xây dựng một cơ cấu sản xuất hợp lý.
Quá trình sản xuất, gia công giấy xuất khẩu phải trải qua nhiều công
đoạn khác nhau, công nhân làm việc tiếp xúc trực tiếp với nguyên vật liệu và
qua máy móc thiết bị. Với đội ngũ công nhân viên có trình độ tay nghề cao và
trang thiết bị hiện đại, công ty đã đạt chỉ tiêu chất lượng cả về số lượng và có
uy tín cao trên thị trường.

1.2.3.6. Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong những năm gần đây
Trần Thuỳ Dương Lớp: Thống kê 47A
16
Mua giấy cắt tập
Đóng gói Xuất kho
Quét hòe ( màu )
Phủ bạc lên giấyNhập kho Xuất kho
In hoa vănMài
Đóng kiện Nhập kho
Cắt theo mẫu
Chuyên đề thực tập
Trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt, phải đối mặt với nhiều
khó khăn công ty vẫn hoạt động có hiệu quả, và thu được một số thành tựu
đáng kể như : liên tục tăng doanh thu bán hàng, đảm bảo cổ tức ở mức 15 –
20 %/năm. Tiến hành bổ sung vốn điều lệ từ 12 tỷ VNĐ lên 17 tỷ VNĐ như
hiện tại. Hàng năm nộp đầy đủ các nguồn thu cho Nhà nước và có thặng dư
vốn điều lệ. Đặc biệt trong năm 2007, công ty vinh dự được xếp trong tốp 500
doanh nghiệp trong cả nước hoạt động tốt có hiệu quả cao.
Bảng 1.2 : Các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu
của công ty trong giai đoạn 2003 – 2008
Đơn vị: Trđ
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Doanh thu 294873 31411 31739 25110 25843 241788
Lợi nhuận gộp 10024 11764 14265 11623 10134 7712
Lợi nhuận trước thuế 2584 2731 4255 2719 3409 2942
Lợi nhuận sau thuế 2248 2321 3791 2338 2932 2530
Tổng tài sản 66890 71617 74737 93885 97841 87261
4. Tổng kết những ưu điểm và nhược điểm của công ty
Nhìn lại quá trình hoạt động của công ty nhất là trong 5 năm trở lại

đây, công ty đã trải qua không ít khó khăn, thử thách để đi lên phát triển và
khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Sau mỗi giai đoạn phát triển,
Trần Thuỳ Dương Lớp: Thống kê 47A
17
Chuyên đề thực tập
công ty đều thực hiện tổng kết những mặt mạnh và nghiêm khắc chỉ ra những
mặt yếu để xây dựng những bước đi phù hợp trong giai đoạn mới. Trên tinh
thần phát huy tối đa mặt làm tốt, khắc phụ triệt để những tồn tại, không ngừng
hoạn thiện mình, công ty đang từng bước phấn đầu để trở thành một doanh
nghiệp thành công và có uy tín trên thương trường.
4.1. Những ưu điểm cần được phát huy của công ty
- Công ty hoạt động đã lâu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nên có
những lợi thế nhất định về đầu vào và đầu ra, cụ thể là nguồn mua vật tư hàng
hóa, nơi tiêu thụ tương đối ổn định. Đó đều là những bạn hàng truyền thống
đã có quan hệ làm ăn lâu dài.
- Đội ngũ làm công tác kinh doanh đã bám sát được thị trường để điều
tiết quá trình mua bán tạo ra lợi nhuận có những năm lợi nhuận rất cao. Trong
hoạt động sản xuất, công ty có đội ngũ công nhân tâm huyết với nghề vì công
ty rất chú trọng bảo đảm đời sống và các quyền lợi khác cho người lao động.
- Công ty đóng trên địa bàn có cơ sở hạ tầng thuận tiện như đường xá,
bến cảng cùng với cơ sở vật chất hoàn thiện ở những vị trí tốt….đây là yếu tố
giúp công ty phát triển hoạt động dịch vụ cũng là một kênh quan trọng mang
lại lợi nhuận hàng năm cho công ty.
4.2. Những nhược điểm cần khắc phục của công ty
- Trong hoạt động kinh doanh do đầu vào, đầu ra tương đối ổn định
nên sự tăng trưởng không cao. Công ty chưa làm tốt công tác nghiên cứu, tìm
hiểu thị trường nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc mở rộng thị trường tiêu
thụ. Bên cạnh đó công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh rất quyết liệt và gay
gắt trên thị trường. Thị trường giấy vàng mã ở Đài Loan ngày càng trở nên khó
Trần Thuỳ Dương Lớp: Thống kê 47A

18
Chuyên đề thực tập
tính trong khi đó có hàng loạt các doanh nghiệp sản xuất giấy khác ra đời với
nguồn vốn lớn và công nghệ hiện đại đang là mối đe dọa lớn đối với công ty.
- Tính chủ động của công ty chưa cao, vẫn còn mang nặng tính bao
cấp, chưa dám mạnh dạn đầu tư vào lĩnh vực mới.
- Vốn là nhân tố quan trọng quyết định trong mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh. Khó khăn lớn nhất của công ty là vấn đề huy động vốn. Công ty
luôn trong tình trạng thiếu vốn, trong khi đó việc tiếp cận nguồn vốn vay là
khó vì vay phải có thế chấp.
- Một nhược điểm lớn không thể không nhắc đến là tình trạng thiếu
trầm trọng nguồn nhân lực chất lượng cao. Lao động giản đơn chiếm tỷ trọng
lớn, số lượng lao động có chất lượng không nhiều và đang trong tình trạng đã
lão hóa. Đứng trước thực trạng đó công ty đã và đang chú trọng đến vấn đề
đào tạo kỹ năng cho người lao động, bên cạnh đó có những chính sách tuyển
dụng, đãi ngộ,khen thưởng hợp lý để khuyến khích năng lực sáng tạo của
người lao động.
- Nhân lực quản lý không được đáng giá cao nhất là nhân lưc quản lý
tài chính nên việc sử dụng vốn nhàn rỗi không hiệu quả.
- Trong quá trình mua bán công nợ quá cao, công ty phải chịu lãi vay
thay cho người mua dẫn tới giảm lợi nhuận kinh doanh.
- Hệ thống máy móc lạc hậu, thua kém so với hàng loạt nhà máy mới
đầu tư sau này, tiềm năng mở rộng thấp.
- Thêm vào đó là những khó khăn từ phía Nhà nước. Các chính sách
vĩ mô chưa nhất quán, chồng chéo, chưa rõ ràng gây ra nhiều trở ngại cho
công ty trong việc điều hành và thực hiện chủ trương của Nhà nước.
Trần Thuỳ Dương Lớp: Thống kê 47A
19
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 2

VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
HÓA CHẤT VẬT LIỆU ĐIỆN HẢI PHÒNG
2.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY
CỔ PHẨN HÓA CHẤT VẬT LIỆU ĐIỆN HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2003 – 2008
Ta áp dụng phương pháp so sánh (hay phương pháp tính các chỉ số phát triển)
để phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động ở công ty Cổ phần hóa chất
vật liệu điện Hải Phòng trong giai đoạn 2003 – 2008
- So sánh trực tiếp:
1
0
100(%)
L
L
I
L
= ×
,
1 0
( )L L L
∆ = −
- So sánh có tính đến hệ số quy đổi:
1
0
100(%)
L
Q
L
I
L I

= ×
,
1 0
( )
Q
L L L I
∆ = −
Bảng 2.1: Số lao động bình quân năm và doanh thu
của công ty giai đoạn 2003 – 2008
Năm
Lao động
người)
Doanh thu
(Trđ)
Tốc độ phát triển
của doanh thu(lần)
2003 372 294873 -
2004 320 314107 1,0652
2005 370 317395 1,0105
2006 350 251101 0,7911
2007 308 258412 1,0291
2008 270 281788 1,0905
Trần Thuỳ Dương Lớp: Thống kê 47A
20
Chuyên đề thực tập
Kết quả tính toán như sau:
Bảng 2.2: Bảng kết quả chỉ số số lượng lao động
của công ty kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc
So sánh
liên hoàn

So sánh trực tiếp So sánh có tính đến hệ số quy đổi
L
I
L∆
L
I
L

2004/2003 86,02 -52 80,75 -76,26
2005/2004 115,63 50 114,43 46,65
2006/2005 94,59 -20 119,57 57,28
2007/2006 88,00 -42 85,51 -52,19
2008/2007 87,66 -38 80,39 -65,86
Nhận xét:
Kết quả tính toán cho thấy:
- Với phương pháp so sánh trực tiếp: Trong giai đoạn 2003 – 2008 lao
động bình quân qua các năm của công ty liên tục biến động, chủ yếu là biến
động giảm. Chỉ số số lượng lao động năm 2004, 2006, 2007 và năm 2008 so
với những năm trước đó đều nhỏ hơn 100 % phản ánh số lượng lao động trong
năm 2004, 2006, 2007 và 2008 đã giảm xuống. Trong đó giảm mạnh nhất là
năm 2004 so với năm 2003. Năm 2003, công ty có 372 lao động nhưng đến
năm 2004 số lao động của công ty đã giảm đi 52 lao động tức giảm 13,98 %.
Nguyên nhân là do năm 2004 công ty thực hiện cổ phần hóa, giải quyết cho 52
cán bộ công nhân viên về hưu theo chế độ 41 theo quy định của Nhà nước.
Năm 2005 là giai đoạn công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển,
thu hút một lượng lớn lao động trực tiếp trong các xí nghiệp. Chỉ số số lượng
về lao động năm 2005 so với năm 2004 là 115,63 %, như vậy số lao động
bình quân năm 2005 đã tăng lên 15,63 % tức là tăng 50 người để đáp ứng nhu
cầu về nguồn nhân lực trong sản xuất kinh doanh.
Trần Thuỳ Dương Lớp: Thống kê 47A

21
Chuyên đề thực tập
- Với phương pháp so sánh có tính đến hệ số quy đổi: Chỉ số số lượng
lao động ở các năm 2004, 2007 và năm 2008 so với các năm trước đó đều nhỏ
hơn 100 % phản ánh ở các năm 2004, 2007 và 2008 công ty sử dụng lao động
tiết kiệm hơn, trong đó tiết kiệm nhất là năm 2004 so với năm 2003.
Có 2 năm công ty sử dụng lao động lãng phí hơn so với những năm
trước là năm 2005 và 2006, trong đó lãng phí nhất là năm 2006 so với
năm2005.
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THỜI GIAN LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ
PHẦN HÓA CHẤT VẬT LIỆU ĐIỆN HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2003 – 2008
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng thời gian lao động
của công ty giai đoạn 2003 – 2008
Năm
Tổng số ngày-
người làm việc
thực tế
(Ngày-người)
Tổng số ngày-
người làm việc theo
chế độ lao động
(Ngày-người)
Số ngày-người
làm thêm ngoài
chế độ lao động
(ngày-người)
Số lao
động bình
quân
(Người)

Số ngày thực tế
làm việc bình quân
một lao động
(
N
) (Ngày)
Hệ số
làm thêm
ngày
(
H
) (%)
(1) (2) (3) (4=2 – 3 ) (5) (6=2/5) (7=4/3*100)
2003 90612 89964 648 372 243,58 0,72
2004 83289 81960 1329 320 260,28 1,62
2005 96729 90187 1314 370 261,43 1,46
2006 88603 88320 283 350 253,15 0,32
2007 79800 79626 174 308 259,09 0,22
2008 67735 67598 137 270 250,87 0,20
Kết quả phân tích như sau:
Bảng 2.4: Tốc độ phát triển của các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng
thời gian lao động của công ty giai đoạn 2003 – 2008
Trần Thuỳ Dương Lớp: Thống kê 47A
22
Chuyên đề thực tập
So sánh
liên hoàn
1
0
100(%)

N
N
I
N
= ×
1
0
100(%)
H
H
I
H
= ×
2004/2003 1,0686 1,8249
2005/2004 1,0044 0,8493
2006/2005 0,9684 0,2327
2007/2006 1,0235 1,0359
2008/2007 0,9683 0,9235
Nhận xét:
Kết quả phân tích cho thấy:
-Về chỉ tiêu số ngày làm việc thực tế bình quân một lao động: Xu
hướng biến động chủ yếu là xu hướng tăng, trong đó tăng mạnh nhất là năm
2004 so với năm 2003. Năm 2003 bình quân một lao động làm việc thực tế
243,58 ngày còn năm 2004 là 260,28 ngày tăng 6,86 %. Năm 2008 số ngày
làm việc thực tế bình quân một lao động giảm mạnh nhất là 3,17% vì đây là
năm tình hình sản xuất của công ty gặp nhiều khó khăn.
-Về chỉ tiêu hệ số làm thêm ngày: Xu hướng biến động chủ yếu là xu
hướng giảm, trong đó giảm mạnh nhất là năm 2006 so với năm 2005 với tốc
độ giảm là 76,73 %. Năm 2004 so với năm 2003, hệ số làm thêm ngày tăng
mạnh nhất là 82,49 %.


2.3. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN HÓA CHẤT VẬT LIỆU ĐIỆN HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2003 – 2008
2.3.1. Biến động chung về hiệu quả sử dụng lao động
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu kết quả và hao phí lao động cho sản xuất
của công ty giai đoạn 2003 – 2008
Trần Thuỳ Dương Lớp: Thống kê 47A
23
Chuyên đề thực tập
Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 2007 2008
DT
Trđ 294873 314107 317395 251101 258432 241788
G
M
Trđ 10024 11764 14265 11623 10134 8712

T
M
Trđ 2584 2731 4255 2719 3409 2942
S
M
Trđ 2248 2321 3791 2338 2932 2530
L
Người 372 320 370 350 308 270
NN
Ngày-người 90612 78519 91501 88603 79800 67735

Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh - Phòng kế toán
Từ bảng số liệu trên ta tính toán các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao
động (HQSD) dạng thuận của công ty như sau:

Trần Thuỳ Dương Lớp: Thống kê 47A
24
Chuyên đề thực tập
Bảng 2.6: Bảng tính các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động dạng thuận của công ty giai đoạn 2003 – 2008
Chỉ tiêu
Công
thức
Đơn vị
tính 2003 2004 2005 2006 2007 2008
NSLĐ bình quân một
lao động tính theo DT
L
DT
W
L
=
Trđ/người
792,67 981,58 857,82 717,43 839,06 895,51
Tỷ suất lợi nhuận gộp
tính trên một lao động
MG
G
L
M
R
L
=
Trđ/người
26,95 36,76 38,55 33,21 32,90 32,27
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế

tính trên một lao động
MT
T
L
M
R
L
=
Trđ/người
6,95 8,53 11,50 7,76 11,07 10,89
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
tính trên một lao động
MS
S
L
M
R
L
=
Trđ/người
6,04 7,25 10,26 6,68 9,52 9,37
NSLĐ bình quân một ngày-nguời
làm việc thực tế tính theo DT
NN
DT
W
NN
=
Trđ/ngày-người
3,2542 4,0004 3,4688 2,8340 3,2385 3,5696

Tỷ suất lợi nhuận gộp trên
một ngày-người làm việc
MG
G
NN
M
R
NN
=
Trđ/ngày-người
0,1106 0,1498 0,1559 0,1312 0,1270 0,1286
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
trên một ngày-người làm việc
MT
T
NN
M
R
NN
=
Trđ/ngày-người
0,0285 0,0348 0,0465 0,0307 0,0427 0,0434
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên một ngày-người làm việc
MS
S
NN
M
R
NN

=
Trđ/ngày-người
0,0248 0,0296 0,0414 0,0264 0,0367 0,0374
Trần Thuỳ Dương Lớp: Thống kê 47A
25

×