Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cp đtxd tmdv cường quý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 124 trang )

B. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thƣơng mại.
1.1. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
a, Bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các
doanh nghiệp thƣơng mại. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá
cho ngƣời mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc đƣợc quyền thu tiền.
Xét về góc độ kinh tế : Bán hàng là quá trình hàng háo của doanh nghiệp
đƣợc chuyển từ hình hài vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
b, Xác định kết quả kinh doanh.
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ
ra và doanh thu đã thu về trong kỳ. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì kết quả
bán hàng là lãi, Nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc
xác định kết quả kinh doanh thƣờng đƣợc tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh,
thƣờng là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm kinh
doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu hiệu quả hoạt động lƣu chuyển hàng hóa,
cũng nhƣ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ. Kết quả tiêu thụ hàng hoá
đƣợc biểu hiện dƣới chỉ tiêu lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ đƣợc tính nhƣ sau:
Lợi nhuận
hoặc lỗ

Chi phí quản lý

Lợi nhuận
=

gộp về tiêu



=

Doanh thu thuần

-

doanh nghiệp

về tiêu thụ
Trong đó:
Lợi nhuận gộp
về tiêu thụ

về tiêu thụ

-

Giá vốn
hàng bán

1

Chi phí
-

bán hàng


Doanh thu thuần


Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ

=

về tiêu thụ
Các khoản giảm

tiêu thụ
= Chiết khấu

trừ doanh thu

thƣơng mại

doanh thu
+ Giảmgiá
hàng bán

+ DT hàng
bán trả lại

* Doanh thu bán hàng là doanh thu của khối lƣợng sản phẩm hàng hoá đã
bán, dịch vụ đã cung cấp đƣợc xác định là tiêu thụ trong kỳ và số tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia.
Doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết để theo dõi chi tiết các khoản doanh thu:
- Doanh thu bán hàng hoá
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia.
* Các khoản giảm trừ doanh thu:

-Chiết khấu thƣơng mại: Là khoản chiết khấu cho khách hàng mua với số
lƣợng lớn.
-Hàng bán bị trả lại:Là giá trị của số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã
tiêu thụ bị khách hàng trả lại do những nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm
hợp đồng kinh tế: -Hàng hoá bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại,
quy cách.
-Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ đƣợc ngƣời bán chấp thuận một
cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lý do hàng bán ra kém phẩm chất hay
không đúng quy cách theo quy định trên hợp đồng kinh tế.
* Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ,
lao vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ đƣợc sử
dụng khi xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hoá đã tiêu thụ và đƣợc phép
xác định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng đƣợc phản ánh theo
giá vốn hàng bán để xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán
có ý nghĩa quan trọng vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh
doanh.Và đối với các doanh nghiệp thƣơng mại thì cịn giúp cho các nhà quản lý
2


đánh giá đƣợc khâu mua hàng có hiệu quả hay khơng để từ đó tiết kiệm chi phí
thu mua.
* Chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí quản lý kinh doanh là những chi phí liên quan đến hoạt động tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá và những hoạt động quản lý diều hành doanh nghiệp
Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
+ Chi phí nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý: Bao gồm tồn bộ lƣơng
chính, lƣợng phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lƣơng. Các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ của Ban giám đốc, nhân viên quản lý, nhân viên bán

hàng trong doanh nghiệp.
+ Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu có liên quan đến bán hàng nhƣ
vật liệu bao gói, vật liệu dùng cho sửa chữa quầy hàng, và những vật liệu xuất
dùng cho công tác quản lý nhƣ: Giấy, mực, bút...
+ Chi phí cơng cụ đồ dùng: Phản ánh giá trị dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho
bán hàng và cho công tác quản lý.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng
cho bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp nhƣ: Xe chở hàng, nhà
cửa làm việc của các phòng ban, máy móc thiết bị.
+ Chi phí dự phịng: Phản ánh khoản dự phịng phải thu khó địi tính vào
chi phí quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi: Phản ánh các chi phí về dịch vụ mua ngoài
nhƣ: Tiền thuê kho bãi, cửa hàng, tiền vận chuyển bốc xếp hàng tiêu thụ, tiền
điện, tiền nƣớc, tiền điện thoại...
+ Chi phí bằng tiền khác: Là chi phí phát sinh khác nhƣ: Chi phí tiếp
khách, chi phí hội nghị khách hàng, cơng tác phí.
1.1.2. Vai trị, ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trị vơ cùng quan trọng
khơng chỉ đối với doanh nghiệp mà cịn đối với tồn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với bản thân doanh nghiệp có bán đƣợc hàng thì mới có thu nhập để bù đắp
3


những chi phí bỏ ra, có điều kiện đê mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao
đời sống của ngƣời lao động, tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân. Việc
xác định chính xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp đối với nhà nƣớc thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí
vào ngân sách, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao phần
lợi nhuận thu đƣợc, giải quyết hài hồ giữa các lợi ích kinh tế: Nhà nƣớc, tập thể
và các cá nhân ngƣời lao động.

1.1.3. Mối quan hệ giữa kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết vói
nhau. Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh, là cơ sở để tính tốn
lãi lỗ hay nói cách khác là để xác định kết quả bán hàng – mục tiêu mà doanh
nghiệp quan tâm hàng đầu. Thông qua chỉ tiêu bán hàng, kế toán tiến hành xử lý,
xem xét, đánh giá để cung cấp các thơng tin có liên quan đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp cho các nhà quản trị giúp cho họ biết đƣợc tình hình
hoạt động của doanh nghiệp nhƣ thế nào (tốt hay không tốt, hiệu quả hay
khơng…), để từ đó đƣa ra quyết định tiếp tục hay chuyển hƣớng kinh doanh ,giúp
cho nhà quản trị đƣa ra đƣợc những quyết định đúng đắn nhất. Kết quả bán hàng
là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phƣơng tiện trực tiếp để
đạt đƣợc mục đích đó. Nếu cơng tác tổ chức bán hàng là tốt thì kết quả bán hàng
đạt đƣợc là cao, tức doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lợi nhuận cao.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp thƣơng mại hiện nay, kế tốn nói chung và kế tốn
bán hàng nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan nhà nƣớc đánh giá mức
độ hoàn thành kế hoạch về giá vốn hàng hóa, chi phí và lợi nhuận, từ đó khắc
phục đƣợc những thiếu sót trong công tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý
giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác
kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đồng thời tạo nên sự thống nhất
trong hệ thống kế toán chung của doanh nghiệp.

4


Để đáp ứng đƣợc các yêu cầu quản lý về thành phẩm, hàng hóa; bán hàng
xác định kết quả và phân phối kết quả của các hoạt động. Kế toán phải thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lƣợng, chất

lƣợng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,
đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính tốn chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc vầ tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
- Cung cấp các thơng tin kế tốn phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến q trình bán hàng, xác định
và phân phối kết quả.
1.2. Các phƣơng thức bán hàng và thanh toán chủ yếu.
1.2.1. Các phương thức bán hàng.
1.2.1.1. Bán bn.
Có hai phƣơng thức bán bn:
a). Bán hàng qua kho: Theo phƣơng thức này, hàng hóa sau khi đã hoàn tất các
thủ tục nhập kho rồi mới đƣợc xuất bán, theo đó hàng hóa có thể xuất bán trực tiếp
tại kho doanh nghiệp hoặc xuất kho gửi bán.
b). Bán buôn vận chuyển thẳng: Đây là phƣơng thức tiêu thụ mà hàng hóa sau
khi mua khơng nhập kho doanh nghiệp mà đƣợc chuyển bán thẳng cho khách hàng.
Có 2 trƣờng hợp:
b1). Bán bn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Trƣờng hợp này,
doanh nghiệp mua hàng từ nhà cung cấp sau đó chuyển thẳng gửi đi bán hoặc mua
bán thẳng giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và khách hàng.
b2). Bán buôn vận chuyển thẳng khơng tham gia thanh tốn: Đây là phƣơng
thức mà doanh nghiệp không thực hiện mua hàng mà chỉ làm môi giới trung gian
5


trong quan hệ mua bán để hƣởng hoa hồng. Do đó, doanh nghiệp chỉ phản ánh khoản
hoa hồng đƣợc hƣởng vào doanh thu.
1.2.1.2. Bán lẻ.

a). Bán lẻ thu tiền tại chỗ: Theo phƣơng thức này nhân viên bán hàng sẽ trực
tiếp bán hàng và thu tiền. Cuối ngày sau khi kiểm hàng căn cứ vào lƣợng hàng bán ra
và số tiền thu trong ngày, đối chiếu với số hàng hiện còn tồn tại quầy lập báo cáo bán
hàng, báo cáo thu tiền nộp về cho kế toán.
b). Bán lẻ thu tiền tập trung: Đây là phƣơng thức mà nghiệp vụ bán hàng và
nghiệp vụ thu tiền tách rời nhau. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ viết hóa đơn, thu
tiền, kiểm tiền, lập báo cáo thu và nộp tiền về thủ quỹ. Nhân viên bán hàng căn cứ
vào số hàng đã giao, kiểm số hàng còn tồn tại quầy hàng, cửa hàng lập báo cáo bán
hàng trong ngày nộp về kế toán.
c). Bán hàng tự phục vụ hoặc bán hàng tự động: Khách hàng có thể tự chọn
hàng hóa, việc thu tiền đƣợc thực hiện bởi nhân viên thu ngân, cuối ngày căn cứ vào
số tiền thu đƣợc lập báo cáo thu và nộp tiền về cho thủ quỹ. Nhân viên bán hàng căn
cứ lƣợng hàng bán ra cũng lập báo cáo bán hàng nộp về cho kế toán.
1.2.1.3 Một số trường hợp tiêu thụ khác.
- Bán hàng qua đại lý. Doanh nghiệp xuất hàng giao cho các đại lý, định kỳ tiến
hành đối chiếu xác định số hàng dã tiêu thụ xuất hóa đơn cho các đại lý và thu tiền
hàng sau khi trừ đi hoa hồng cho đại lý.
- Bán trả chậm, trả góp: Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu theo giá trả
ngay, khoản lãi trả chậm đƣợc ghi nhận vào doanh thu chƣa thực hiện và đƣợc phân
bổ trong thời gian trả chậm.
- Trao đổi hàng hóa.
- Trả lƣơng cho ngƣời lao động bằng hàng hóa.
- Sử dụng hàng hóa phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
1.2.2. Các phương thức thanh toán.
1.2.2.1. Phương thức thanh tốn ngay.
Phƣơng thức thanh tốn này có đặc trƣng cơ bản là khoảng thời gian từ
lúc thực hiện hợp đồng đến lúc thanh toán tiền hàng là rất ngắn, sự vận động của
6



hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ. Thanh toán theo phƣơng thức này
sử dụng chủ yếu trong bán lẻ hàng hoá, thƣơng vụ nhỏ, số tiền không quá lớn,
đảm bảo khả năng thu hồi vốn nhanh, tránh đƣợc rủi ro trong thanh toán cho
ngƣời bán.
1.2.2.2. Phương thức thanh toán chậm trả.
Phƣơng thức thanh toán này đƣợc áp dụng phổ biến trong hầu hết các giao
dịch thƣơng mại. Sau khi ngƣời mua nhận hàng, sẽ tiến hành thanh toán cho
ngƣời bán theo thời gian quy định trong hợp đồng. Phƣơng thức này đem lại rủi
ro cao cho ngƣời bán nếu khơng có sự tín nhiệm lẫn nhau.
1.3. Vận dụng chuẩn mực trong kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.
Vận dụng chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác trong việc ghi
nhận doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh.
1.4. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
1.4.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
*. Khái niệm về doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh. Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa bao gồm
cả các khoản phụ phí, phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng thuần là khoản doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các
khoản giảm trừ doanh thu nhƣ: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, khoản
chiết khấu thƣơng mại, khoản giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả
lại ( và khoản thuế giá trị gia tăng tính theo phƣơng pháp trực tiếp).
1.4.1.1. Tài khoản sử dng.
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Dùng để phản ánh doanh thu ca DN trong một kỳ kế
toán từ các giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
Kết cấu và nội dung phản ánh ca TK 511.

7


Số

TK 511 Doanh thu bán hàng và cung
cấp tiêu
dịch vụ
thuế
thụ đặc Doanh thu bán sản phẩm,

biệt, thuế xuất khẩu hoặc hàng hoá và cung cấp dịch
thuế GTGT tính theo phương vụ ca DN thực hiện trong
pháp

trực

tiếp

phải

nộp kỳ hạch toán.

ca hàng bán trong kỳ kế
toán.
Chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng đà bán kết
chuyển cuối kỳ.
Trị giá hàng bán bị trả
lại kết chuyển cuối kỳ.

Kết

chuyển

doanh

thu

thuần hoạt động bán hàng
và cung cấp dịch vụ vào TK
911 để xác định kết quả
kinh doanh.
Tài khoản này không có số d­ cuèi kú.
TK 511 cã 4 TK cÊp hai:
 TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.


TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.

TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
1.4.1.2. Chng từ sử dụng:
- Hóa đơn giá trị gia tăng.
- Hóa dơn bán hàng thơng thƣờng.
- Bảng thanh tốn hàng đại lý, ký gửi.
- Báo cáo bán hàng, thẻ quầy hàng.
8


- Giấy nộp tiền.

- Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, séc thanh toán, giấy báo ngân hàng…
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho hàng trả lại
1.4.1.3.. Trình tự kế tốn một số nghiệp vụ chủ yếu (kế toán tổng hợp) về
doanh thu bán hàng. (Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
(Xem phụ lục 1.1 )
1.4.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu nhƣ: Chiết khấu thƣơng mại; giảm giá hàng
bán; doanh thu hàng đã bán bị trả lại; thuết giá trị gia tăng phải nộp theo phƣơng
pháp trực tiếp; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế xuất khẩu. Các khoản giảm trừ doanh
thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các
khỏan giảm trừ doanh thu phải đƣợc phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên
những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp các thơng tin kế tốn để lập
báo cáo tài chính (Báo cáo kết quả kinh doanh; thuyết minh báo cáo tài chính).
* Chiết khấu thƣơng mại: Là khoản tiền chênh lệch gía bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho ngƣời mua hàng do việc ngƣời mua hàng
đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lƣợng lớn theo thỏa thuận về chiết
khấu thƣơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua,
bán hàng.
* Doanh thu hàng đã bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp
đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhƣng bị khách hàng trả lại do vi
phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo
hành nhƣ: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại…
* Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho
bên mua hàng do hàng kém phẩm chất, sai quy cách, không đúng thời hạn; …đã
ghi trong hợp đồng hoặc hàng bị lạc hậu so với thị hiếu.
1.4.2.1.Tài khoản sử dụng:
TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu.
- TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu có 3 tài khoản cấp 2.
9



- TK 5211 – Chiết khấu thƣơng mại: Phản ánh số giảm giá cho ngƣời mua
hàng với khối lƣợng hàng lớn đƣợc ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc các chứng từ
khác liên quan đến bán hàng.
- TK 5212 – Hàng bán bị trả lại: Phản ánh trị giá bán của số hàng hóa đã
bán bị khách hàng trả lại.
- TK 5123 – Giảm giá hàng bán: Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán so
với giá bán ghi trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thơng thƣờng phát
sinh trong kỳ.
Chú ý: Chỉ phản ánh vào TK 5213 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm
giá ngoài hóa đơn, tức là sau khi đã phát hành hóa đơn bán hàng. Không phản
ánh vào TK 5213 số giảm giá đã đƣợc trừ vào tổng giá bán ghi trên hóa đơn.
1.4.2.2. Trình tự kế tốn một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến các
khoản giảm trừ doanh thu:
(Xem phụ lục 1.2 )
1.5. Kế toán giá vốn hàng bán
1.5.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán.
a). Khái niệm về giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán thuần là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã bán
đƣợc (hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thƣơng mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn
thành, đã đƣợc xác định là tiêu thụ và các khoản khác đƣợc tính vào giá vốn để
xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
b). Phương pháp tính trị giá vốn hàng hóa xuất bán.
Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán đƣợc tính qua ba bƣớc:
Bƣớc 1: Tính trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất bán.
Theo quy định hiện hành, trị giá mua của hàng hóa xuất bán có thể tính
theo các phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp tính theo giá đích danh.
- Phƣơng pháp bình quân gia quyền.

- Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc.
10


- Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc.

11


Bƣớc 2: Tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ.
Chi phí
thu mua
phân bổ
cho hàng
xuất bán

Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
cịn đầu kỳ

=

Trị giá mua hàng
cịn đầu kỳ

+

Chi phí thu
mua phát sinh
trong kỳ


+

Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ

x

Trị giá
mua hàng
hóa xuất
bán trong
kỳ

Bƣớc 3: Tính trị giá vốn hàng hóa xuất bán.
Trị giá vốn hàng hóa
xuất bán.

Trị giá mua hàng
hóa xuất bán.

=

+

Chi phí thu mua phân bổ cho
hàng hóa xuất bán.

1.5.2. Tài khoản sử dụng.
Kế tốn trị giá vốn hàng hóa xuất bán sử dụng các ti khon sau:

-Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán: Dùng để phản
ánh giá trị sản phẩm, hàng hoá đà gửi hoặc chuyển đến
cho khách hàng, gửi bán đại lý, trị giá lao vụ, dịch
vụ đà cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được chấp
nhận thanh toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh ca TK 157.
Trị

giá

TK 157 Hàng gửi đi
bán Trị giá hàng hoá, thành
hàng hoá, thành

phẩm đà gửi cho khách hàng phẩm,
hoặc gửi bán đại lý, ký gửi.

dịch

vụ

đÃ

được

chấp nhận thanh toán.

Trị giá dịch vụ đà cung Trị giá hàng hoá, thành
cấp


cho

khách

hàng

nhưng phẩm, dịch vụ đà gửi đi

chưa được thanh toán.
Kết

chuyển

cuối

bị khách hàng trả lại.
kỳ

trị Kết chuyển đầu kỳ trị

giá hàng hoá, thành phẩm đà giá hàng hoá, thành phẩm
gửi đi bán được khách hàng đà gửi đi bán chưa được
chấp

nhận

thanh

toán


hàng

tồn

toán
kho

(Kế khách
theo thanh
12

hàng
toán

chấp
đầu

kỳ

nhận
(Kế


phương

pháp

kiểm




định toán

kỳ).

hàng

tồn

kho

theo

phương pháp kiểm kê định
kỳ).

Số

dư:

Trị

giá

hàng

hoá,

thành phẩm đà gửi đi, dịch
vụ


đÃ

cung

cấp

chưa

được

khách hàng chấp nhận thanh
toán.
- TK 632 - Giá vốn hàng bán: Dùng để phản ánh trị
giá vốn thực tế ca hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đÃ
cung cấp, giá thành sản xuất ca sản phẩm xây lắp
(đối vỡi DN xây lắp) đà bán trong kỳ. Ngoài ra, còn
phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí xây
dựng cơ bản dở dang vượt trên mức bình thường, số
trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho.
Kết cấu và nội dung phản ánh ca TK 632.
Trị

giá

TK 632 Giá vốn hàng
vốn bán
ca sản Phản ánh


phẩm , hàng hoá, dịch vụ nhập
đà tiêu thụ trong kỳ.
Phản

ánh

CPNVL,

dự

khoản

phòng

giảm

hoàn
giá

hàng tồn kho cuối năm tài
CPNC, chính (31/12) (chênh lệch

CPSX chung cố định không giữa số phải trích lập dự
phân

bổ

không

được


tính phòng

năm

nay

nhỏ

hơn

vào trị giá hàng tồn kho khoản đà lập dự phòng năm
mà phải tính vào giá vốn trưỡc).
Cuối

hàng bán ca kỳ kế toán.

Phản ánh khoản hao hụt, chuyển
13

kỳ
giá

kế
vốn

toán,

kết


ca

sản


mất mát ca hàng tồn kho phẩm,
sau

khi

trừ

đi

phần

hàng

hoá,

nhân gây ra.
ánh

CP

tự

xây

dựng, tự chế TSCĐ vượt mức

bình

thường

không

được

tính vào nguyên giá TSCĐ
hữu hình tự xây dựng, tự
chế hoàn thành.
Phản

ánh

khoản

vụ

bồi để xác định kết quả kinh

thường do trách nhiệm cá doanh.
Phản

dịch

chênh

lệch giữa số dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải lập

năm nay lỡn hơn khoản đÃ
lập dự phòng năm trưỡc.
Tài khoản này không cã sè d­ cuèi kú.

14


1.5.3. Chứng từ sử dụng.
- Phiếu xuất kho;
- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn;
- Bảng phân bổ giá vốn;
- Các chứng từ kế tốn khác có liên quan
1.5.4. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về giá vốn hàng bán.
(Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai
thƣờng xuyên, nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ)
(Xem phụ lục 1.3 )
1.6. Kế tốn chi phí quản lý kinh doanh.
Chi phí quản lý kinh doanh là tồn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính, bán hàng và một số khoản
khác có tính chất chung tồn doanh nghiệp.Bao gồm chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp.
* Chi phí bán hàng: Là tồn bộ các chi phí thực tế phát sinh trong q trình
bán hàng, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, chi phí hội nghị
khách hàng, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản
phẩm, chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển
*. Chi phí quản lý doanh nghiệp :là những chi phí hành chính và những chi
phí chung cho doanh nghiệp bao gồm các chi phí về lƣơng của nhân viên quản
lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phịng, cơng cụ lao động, thuế nhà đất, thuế
môn bài
1.6.1. Tài khoản sử dụng :

Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh

15


Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 642
TK 642 – chi phí quản lý kinh doanh
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp

- Các khoản ghi giảm chi phí

phát sinh trong kỳ.

quản lý kinh doanh.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí
quản lý kinh doanh hoặc chờ
kết chuyển.

TK này khơng có số dƣ cuối kỳ.
TK 642 có 2 TK cấp 2 :
- TK 6421 : Chi phí bán hàng.
- TK 6422 : Chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.6.2. Chứng từ sử dụng.
- Bảng lƣơng; Bảng phân bổ tiền lƣơng.
- Phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ…; Bảng phân bổ vật liệu, công
cụ dụng cụ.
- Bảng phân bổ chi phí trả trƣớc, chi phí chờ kết chuyển.
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Hố đơn GTGT
1.6.3. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về chi phí bán hàng.

(Đối với doanh nghiệp hạch tốn hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai
thƣờng xuyên, nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ).
(Xem phụ lục 1.4.)
1.7. Kế toán doanh thu tài chính và chi phí hoạt động tài chính
1.7.1. Kế tốn doanh thu hoạt động tài chính.
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản doanh thu có hoạt động tài
chính nhƣ mang lại tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, lãi đầu tƣ
trái phiếu, tín phiếu, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia và doanh thu
hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
16


Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả
góp, lãi đầu tƣ trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh tốn đƣợc hƣởng do mua
hàng hoá..
Cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia;
Thu nhập về hoạt động đầu tƣ mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tƣ
vào cơng ty liên kết, đầu tƣ vào công ty con, đầu tƣ vốn khác;
Thu nhập về các đầu tƣ khác;
Lãi tỷ giá hối đoái;
Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;
Chênh lệch lãi chuyển nhƣợng vốn;
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
1.7.1.1. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 515
Kết cấu:
Bên nợ:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp tính theo phƣơng pháp trực tiếp (nếu có).
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang tài khoản 911 “ Xác định

kết quả kinh doanh ”.
Bên có:
Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia;
Lãi do nhƣợng bán các khoản đầu tƣ vào công ty con, công ty liên doanh,
công ty liên kết;
Chiết khấu thanh toán đƣợc hƣởng;
Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kì của hoạt động kinh doanh;
Lãi tỷ giá hối đối phát sinh khi bán ngoại tệ;
Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh;
Kết chuyển phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ
bản (giai đoạn trƣớc hoạt động) đã hoàn thành đầu tƣ vào doanh thu hoạt động
tài chính;
17


Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kì.
Tài khoản 515 khơng có số dư cuối kì.
1.7.1.2. Sơ đồ hạch tốn doanh thu hoạt động tài chính.
( Xem phụ lục 1.5 )
1.7.2. Kế tốn chi phí hoạt động tài chính.
1.7.2.1 Khái niệm:
Chi phí tài chính là những khoản chi phí và những khoản lỗ liên quan đến
các hoạt động đầu tƣ tài chính nhƣ: lỗ chuyển nhƣợng chứng khốn nhắn hạn,
chi phí giao dịch bán chứng khốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, chi phí
đi vay và đi vay vốn, chiết khấu thanh toán cho khách hàng...; dự phịng giảm
giá đầu tƣ chứng khốn, hồn lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái...
1.7.2.2 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 635
Kết cấu:
Bên nợ:

Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính;
Các khoản lỗ do thanh lý, nhƣợng bán các khoản đầu tƣ;
Lỗ khi bán ngoại tệ;
Chiết khấu thanh toán cho ngƣời mua;
Lỗ tỷ giá hối đối phát sinh trong kì của hoạt động kinh doanh ( lỗ tỷ giá
hối đoái đã thực hiện );
Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh ( lỗ tỷ giá hối đoái chƣa thực hiện );
Dự phòng giảm giá đầu tƣ chứng khốn (chênh lệch giữa số dự phịng
phải lập năm nay lớn hơn số dự phịng đã trích lập năm trƣớc chƣa sử dụng hết);
Kết chuyển hoặc phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tƣ
xây dựng cơ bản ( lỗ tỷ giá – giai đoạn trƣớc hoạt động ) đã hồn thành đầu tƣ
vào chi phí tài chính;
Các khoản cho phí củ hoạt động đầu tƣ tài chính khác.

18


Bên có:
Hồn nhập dự phịng giảm giá đầu tƣ chứng khốn (chênh lệch giữa số
dự phịng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phịng đã trích lập năm trƣớc chƣa
sử dụng hết);
Cuối kỳ kế tốn kết chuyển tồn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để
xác định kết qủa hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 635 khơng có số dư cuối kỳ.
1.7.2.3 Sơ đồ hạch tốn chi phí tài chính.
( Xem phụ lục 1.6 )
1.8. Kế tốn chi phí khác và thu nhập khác.
1.8.1. Kế tốn thu nhập khác.
1.8.1.1. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 711 – Thu nhập khác.
Kết cấu:
Bên nợ:
GTGT phải nộp ( nếu có ) tính theo phƣơng pháp trực tiếp đối với các
khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phƣơng pháp
trực tiếp.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
sang tài khoản 911 “ xác định kết quả kinh doanh ”.
Bên có:
Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 711 khơng có số dư cuối kỳ.
1.8.1.2. Chứng từ sử dụng.
- Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng.
- Biên bản vi phạm hợp đồng.
- Biên bản thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ.
- Biên bản đánh giá TSCĐ mang đi đầu tƣ.
- Các chứng từ liên quan khác.
19


1.8.1.3. Trình tự hạch tốn một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu.
(Xem phụ lục 1.7 )
1.8.2. Kế toán chi phí khác.
1.8.2.1. Tài khoản sử dụng
TK 811 – Chi phí khác
Kết cấu:
Bên nợ:
Các khoản chi phí khác phát sinh.
Bên có:
Cuối kỳ, kết chuyển tồn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào

tài khoản 911 “ xác định kết quả kinh doanh ”.
Tài khoản 811 khơng có số dư cuối kỳ
1.8.2.2. Chứng từ sử dụng.
- Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng.
- Biên bản vi phạm hợp đồng.
- Biên bản thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ.
- Biên bản đánh giá TSCĐ mang đi đầu tƣ.
- Các chứng từ liên quan khác.
1.8.2.3. Trình tự hạch tốn một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu
( Xem phụ lục 1.8)
1.9. Kế tốn chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
(hoặc thu hồi đƣợc) tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành.
- Phƣơng pháp tính: :
Thuế thu nhập
doanh nghiệp

=

1.9.1. Chứng từ sử dụng:

Thu nhập chịu
thuế

x

Thuế suất thuế TNDN

- Các tờ khai thuế tạm nộp/quyết tốn thuế TNDN hàng năm.

- Thơng báo thuế và Biên lai nộp thuế.
20


- Các chứng từ kế tốn có liên quan khác…
1.9.2. Tài khoản sử dụng.
TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát
sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của
doanh nghiệp trong năm tài chính.
1.9.3. Sơ đồ kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Xem phụ lục 1.9
1.10, Kế toán xác định kêt quả kinh doanh.
*. Phương pháp xác định kết quả bán hàng.
Kết quả
bán hàng

=

Doanh thu
thuần về
bán hàng

_

Trị giá
vốn hàng
xuất bán


_

Chi phí
quản lý
kinh doanh

_

Chi phí thuế
thu nhập
doanh nghiệp

1.10.1. Tài khoản sử dụng:
Để xác định và phản ánh kết quả bán hàng, kế toán sử dụng TK 911 – Xác
định kết quả kinh doanh
Kết cấu:
Bên nợ:
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tƣ và dịch vụ đã bán;
Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác;
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
Kết chuyển lãi.
Bên có:
Doanh thu thuần và số sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tƣ và dịch
vụ đã bán trong kỳ;
Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi
giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 khơng có số dƣ cuối kỳ
21



1.10.2. Chứng từ sử dụng:
- Chứng từ kết chuyển nhƣ Phiếu kế toán, chứng từ ghi sổ, Bảng tổng hợp
chứng từ kết chuyển,….
- Bảng kết chuyển doanh thu thuần.
- Bảng kết chuyển giấ vốn hàng bán.
- Bảng kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh.
- Bảng xác định kết quả kinh doanh.
1.10.3. Trình tự kế tốn các nghiệp vụ chủ yếu về xác định kết quả bán
hàng:
Sơ đồ xác định kết quả kinh doanh
Xem phụ lục 1.10
1.11. Hệ thống sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
theo hình thức chứng từ ghi sổ.
1.11.1. Quy trình ghi s.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng
hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ
vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ, sau đó dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ
gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng
để ghi vào các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khãa sỉ tÝnh ra tỉng sè tiỊn cða
c¸c nghiƯp vơ tài chính kinh tế phát sinh trong tháng
trên chứng từ ghi sổ tính tổng số phát sinh nợ, tổng
số phát sinh có và số dư ca từng tài khoản trên sổ
cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khỡp đủng vỡi số liệu ghi trên
sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ
kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số

phát sinh nợ và tổng số phát sinh có ca tất cả các
22


tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh bằng nhau và
bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng kí chứng từ
ghi sổ. Tổng số dư nợ và tổng số dư có ca các tài
khoản trên bảng cân

đối số phát sinh phải bằng số dư

ca từng tài khoản trên tương ứng trên bảng tổng hợp
chi tiết.
(Xem ph lc 1.11)
Tựy theo hình thức kế tốn mà doanh nghiệp áp dụng sẽ có hệ thống sổ
sách khác nhau, nhƣng đều bao gồm: các sổ kế toán tổng hợp; sổ kế toán chi tiết
có liên quan đến doanh thu; các khoản giảm trừ doanh thu; giá vốn; chi phí quản
lý kinh doanh; chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp… và các sổ tổng hợp, chi tiết
khác có liên quan.
Sổ kế tốn sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
(Đối với hình thức kế tốn máy và áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để lƣu giữ
chứng từ kế toán) sẽ bao gồm các sổ sau:
1.11.2 . Hệ thống sổ chi tiết.
- Sổ chi tiết các tài khoản doanh thu; giá vốn; các khoản giảm trừ doanh
thu; chi phí quản lý kinh doanh; ….
- Và các sổ chi tiết khác có liên quan
1.11.3. Hệ thống sổ tổng hợp
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ tổng hợp các TK 511; 521; 632; 642; 821; 911; 421.

- Và các sổ tổng hợp khác có liên quan.

23


Chƣơng 2
Thực trạng cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty CP ĐTXD & TMDV Cƣờng Quý
2.1. Khái quát về công ty CP ĐTXD & TMDV Cƣờng Quý.
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty.
Tiền thân của công ty là công ty TNHH Cƣờng Quý.Sau khi xét đơn xin
phép thành lập công ty TNHH dự thảo điều lệ,phƣơng pháp kinh doanh của
công ty TNHH Cƣờng Quý. Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa
cơng nhận và cấp giấy phép thành lập công ty TNHH số 2602002112 ngày
19/02/2008.
- Tên công ty : Công ty TNHH Cƣờng Quý.
- Địa chỉ : Tiểu khu 12 - Thị trấn Vạn Hà - Thiệu Hóa - Thanh Hóa.
- Vốn điều lệ : 3.467.000.000 đồng.
- Sáng lập viên gồm : Ông Trần Ngọc Tài , Bà Lê Thị Hà.
- Ngành nghề kinh doanh : Xây dựng các cơng trình dân dụng,giao thơng
vừa và nhỏ.
- Công ty đƣợc mở tài khoản tại ngân hàng đƣợc sử dụng qua con dấu
riêng để hoạt động.
Qua 4 năm xây dựng và phát triển,lãnh đạo và CBCVN công ty qua nhiều
thế hệ đã góp phần to lớn cho sự nghiệp hình thành và phát triển của cơng ty nói
riêng và nền kinh tế Thanh Hóa nói chung. Cơng ty TNHH Cƣờng Quý là doanh
nghiệp tƣ nhân,hoạch toán kinh tế độc lập, có tƣ cách pháp nhân đầy đủ theo tƣ
cách pháp nhân số 2602002112 do sở kế hoạch và đầu tƣ tỉnh Thanh Hóa cấp
lần đầu ngày 19/02/2008. Tới ngày 13/04/2012 đổi tên thành công ty cổ phần
ĐTXD & TMDV Cƣờng Quý với số vốn điều lệ là 4 tỷ đồng.

2.1.2 : Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty CP ĐTXD &
TMDV Cường Quý.
*. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
24


Công ty cổ phần ĐTXD & TMDV Cƣờng Quý với ngành nghề kinh
doanh chủ yếu là xây dựng các công trình dân dụng, giao thơng với quy mơ trên
khắp tỉnh. Bên cạch đó, cơng ty cũng mở rộng kinh doanh thêm các lĩnh kinh
doanh khác để nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên nhằm giúp công ty
ngày một lớn mạnh.
So với các sản phẩm sản xuất khác,sản phẩm của ngành xây dựng có
những nét cơ bản:
Sản phẩm xây lắp là những cơng trình,hạng mục cơng trình… có quy mô
kết cấu phức tạp, thời gian xây lắp kéo dài.
Sản phẩm xây lắp tại nơi sản xuất có định, có các điều kiện khác: xe,phƣơng
tiện, thiết bị thi cơng, ngƣời lao động phải di chuyển đển nơi đặt sản phẩm.
Do chu kì sản xuất kéo dài nên để đẩy nhanh tiến độ thi công tránh tổn thất,
rủi ro, ứ đọng vốn. Cơng ty đã áp dung hình thức khốn cho các đội thi công. Điều
này giúp đẩy nhanh việc hoàn thành, bàn giao sản phẩm đúng thời hạn quy định.
Sản phẩm xây lắp diễn ra ngồi trời nên cơng ty đã có các biện pháp đảm
bảo an tồn lao động xây dựng, quần áo bảo hộ lao động,thắt dây an toàn.
Bên cạnh lĩnh vực xây lắp, những năm gần đây cơng ty có mở rộng thêm
lĩnh vực kinh doanh bán buôn bán lẻ hàng điện tử điện lạnh. Trong đó, bán lẻ là
chủ yếu, thực hiện các chức năng cuối cùng của khâu lƣu thơng hàng hố là đƣa
hàng đến tận tay ngƣời tiêu dùng.
Hiện nay công ty mới chỉ có một cửa hàng ở địa chỉ: Tiểu khu 12- TT
Vạn Hà- Thiệu Hoá- Thanh Hoá chuyên buon bán các mặt hàng điện tử điện
lanh nhƣ : Tivi, tủ lạnh, máy giặt, máy điều hoà nhiệt độ….
*. Đặc điểm tổ chức quản lý bộ máy của công ty cổ phần ĐTXD &

TMDV Cường Quý.
-Giám đốc: là ngƣời có thẩm quyền cao nhất, có trách nhiệm quản lý điều
hành tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trƣớc
cơ quan nhà nƣớc về hoạt động của cơng ty.
- Phịng tài chính - Kế tốn: Tổ chức các cơng tác kế tốn tài chính nhƣ
hoạch tốn, giám sát hoạt động kinh tế tài chính của tất cả các bộ phận trong
25


×