Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty KD than Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.65 KB, 62 trang )

Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại công ty KD than Thanh Hoá
2.1. Tổng quan về công ty:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty qua các thời
kỳ:
Công ty KD than Thanh Hóa là một đơn vị thành viên của Công ty Chế
biến và kinh doanh than Miền Bắc - Thuộc Tổng công ty than Việt Nam (Nay
là tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam ) là một Doanh nghiệp Trung ương
đóng trên địa bàn địa phương. Công ty KD than Thanh Hóa được thành lập
theo quyết định số 168 ngày 01/ 7/ 1976 của Bộ điện và than nay là Bộ Công
nghiệp.
Công ty KD than Thanh Hoá có trụ sở đặt tại: Số 75 Quang Trung -
phường Ngọc Trạo - thành phố Thanh Hóa.
Công ty KD than Thanh Hoá là một tổ chức kinh doanh có tư cách pháp
nhân, có trụ sở , có con dấu riêng, có tài khoản theo qui định của nhà nước. Mọi
hoạt động kinh doanh của Công ty đều chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn của Tập
đoàn than khoáng sản Việt Nam.
Mã số thuế của Công ty: 0100100689007-1
Từ năm 1976 đến nay quá trình phát triển của Công ty chia làm 3 thời
kỳ:
- Thời kỳ 1976 - 1990 đây là thời kỳ hoạt động theo cơ chế bao cấp.
- Thời kỳ 1991 - 1995 đây là thời kỳ cải cách, cả nước vào hoạt động theo
cơ chế thị trường định hướng XHCN.
- Thời kỳ 1996 - 2009 Công ty KD than Thanh Hoá trực thuộc Tổng công
ty than hoạt động theo mô hình “ Tổng công ty 90”, Công ty đã từng bước ổn
định, tháo dần được những khó khăn và chủ động tìm kiếm, mở rộng thị trường
tiêu thụ than. Từ những kinh nghiệm đã có trên thị trường, Công ty đã tìm cho
mình hướng đi vững chắc hơn, ngày càng phát triển hơn.
* Mặt hàng sản xuất và kinh doanh:
- Kinh doanh, chế biến và xuất khẩu than các loại


- Kinh doanh vận tải đường thuỷ, đường bộ, bốc xếp hàng hoá.
1
Nguyễn Thị Ngọc Thuỳ - Lớp: KT2C - K2 Luận văn tốt
nghiệp
1
- Kinh doanh khách sạn, du lịch.
- Kinh doanh cho thuê thiết bị, nhà xưởng, kho bãi, bến cảng.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị.
* Thị trường tiêu thụ:
Để cùng hoà nhập với sự chuyển đổi của cơ chế quản lý kinh tế mới của
Nhà nước, Công ty đã bắt tay vào hoạt động kinh doanh theo cơ chế mới. Từ
khi không còn cơ chế phân phối than theo kế hoạch của Nhà nước, mà Công ty
phải tự tìm kiếm thị trường, ký kết các hợp đồng kinh tế mua và bán than với
người cung cấp, người tiêu thụ và người tiêu dùng trực tiếp. Cũng từ đó, Công
ty mới thực sự đối mặt với thị trường và phải cạnh tranh quyết liệt với các hộ
cá nhân, tập thể khác nhau cùng tham gia kinh doanh than trên thị trường.
Thị trường đầu ra của Công ty theo sự phân công thị trường của Công ty CP
KD Than Miền Bắc là toàn bộ nhu cầu than sản xuất, than cho chất đối sinh
hoạt trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá và các vùng lân cận.
Đối với Công ty, hiện nay thị trường Thanh Hoá vẫn là khu vực chiếm tỷ
trọng tiêu thụ lớn nhất, sỡ dĩ như vậy là vì Thanh Hoá là tỉnh có dân số đông
nên mức tiêu thụ than sinh hoạt lớn, nền Công nghiệp đang trên đà phát triển
và mở rộng với các nhà máy. xí nghiệp tiêu thụ than như: Công ty CP Mía
đường Lam Sơn, Công ty Bia Thanh Hoá, Công ty CP Giấy Lam Sơn, XN gạch
tuynen K2, XN VLXD Hà Bắc, XN VLXD Phú Thắng ... Do đó, Công ty đã và đang
thâm nhập sâu được vào khu vực thị trường Thanh Hoá.
*Bảng phản ánh tốc độ phát triển của đơn vị (2006- 2008):
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1.Tổng vốn KD 3.687.902.208 4.343.536.028 5.275.641.474
2.GVHB 15.073.072.984 41.390.319.006 44.224.326.717

3.DTBH 16.725.178.872 45.983.214.677 49.818.669.209
4.Lợi nhuận 1.652.105.888 4.592.895.671 5.594.342.492
5.Các khoản nộp NS 6.564.895 10.058.655 47.083.164
6.Tổng số lao động BQ 56 người 57 người 55 người
7.Thu nhập bình quân 2.520.000đ/tháng 3.200.000đ/tháng 3.530.000đ/tháng
2
Nguyễn Thị Ngọc Thuỳ - Lớp: KT2C - K2 Luận văn tốt
nghiệp
2
Qua bảng phản ánh tốc độ phát triển của đơn vị qua 3 năm ta thấy
những kết quả đạt được trong 3 năm qua, năm sau cao hơn năm trước, công
tác khoán - quản thực hiện có hiệu quả, lãi được tăng dần. Trong kinh doanh
thì việc phải hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao, kinh doanh có hiệu quả, đồng
thời bảo toàn được nguồn vốn, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách với
Nhà nước là nhiệm vụ quan trọng. Tuy nhiên hiệu quả kinh doanh còn thấp, do
vậy Công ty cần cơ chế chính sách phù hợp hơn trong công tác quản lý, tiêu
thụ hàng hoá nhằm tăng sản lượng bán ra để tăng hiệu quả kinh doanh. Song
việc quan tâm đến đời sống của CBCNV cũng là một nhiệm vụ mà Công ty luôn
xác định là phải đảm bảo công ăn việc làm và nâng dần thu nhập cho CBCNV.
Công ty đã ban hành quy chế trả lương kịp thời và phù hợp theo nguyên tắc
trả lương theo hiệu quả kinh doanh có tỷ lệ khuyến khích cho những cá nhân,
tập thể có thành tích vượt mức giao - khoán. Do vậy, mức lương bình quân
tháng của CBCNV hằng năm được nâng lên, năm sau cao hơn năm trước, đời
sống của CBNCV được ổn định và được nâng cao.
2.1.1.2. Thuận lợi, khó khăn của đơn vị:
* Thuận lợi:
- Do là đơn vị thành viên của công ty chế biến và kinh doanh than miền
bắc thuộc tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam nên được sự giúp đỡ tạo
điều kiện về cán bộ nhân lực, nguồn vốn khi gặp khó khăn.
- Tập thể cán bộ công nhân viên chức có tay nghề cao,đoàn kết nhất trí.

Hơn nữa được sụ giúp đỡ của tỉnh tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển
trên địa bàn tỉnh.
* Khó khăn:
Do sức cạnh tranh của Công ty còn bộc lộ những điểm yếu so với các
đơn vị cùng kinh doanh than trên thị trường, nên Công ty đã bị đối thủ cạnh
tranh thu hút. một số khách hàng có tiêu dùng số lượng than đáng kể: XN
Gạch tuynen Đông Hương, XN Gạch K2 Đông Văn, Công ty CP Bia Thanh Hoá ...
Đôi khi Công ty giao cho khách hàng than vẫn không đảm bảo chất
lượng theo yêu cầu của họ như ghi trong hợp đồng. Do vậy, Công ty đã phần
3
Nguyễn Thị Ngọc Thuỳ - Lớp: KT2C - K2 Luận văn tốt
nghiệp
3
nào để mất uy tín của mình dẫn đến một số khách hàng giảm số lượng mua
than của Công ty, hoặc thậm chí là không còn mua than của Công ty nữa.
Trong quá tình nghiên cứu và tìm kiếm thị trường, Công ty vẫn chưa xây
dựng được vững chắc mối liên hệ mật thiết với khách hàng. Phòng Kinh doanh
chưa có bộ phận Maketting nên chưa phát huy được hết vai trò, chức năng của
mình trong công tác tiêu thụ than. Công tác quảng cáo, chào hàng và hỗ trợ tiêu thụ
than ở Công ty còn chưa được quan tâm đúng mức, thực hiện còn phiến diện nên
chưa phát huy được vai trò tích cực trong việc đẩy mạnh công tác tiêu thụ than của
mình.
Giá bán than của Công ty hiện nay chưa có sức cạnh tranh, chi phí vận
chuyển và các chi phí phát sinh khác trong khâu tiêu thụ than còn quá cao, do
đó đã làm đội giá than lên cao hơn giá bán của các đối thủ cạnh tranh khác.
Chính sách giá và phương thức thanh toán của Công ty còn chưa linh hoạt, do
vậy còn chưa thu hút được khách hàng và chưa khuyến khích được khách
hàng mua than của Công ty với khối lượng lớn, hợp đồng ổn định lâu dài cũng
như khách hàng mới.
Những năm gần đây, Nhà nước và các cơ quan quản lý chưa chặt chẽ

việc kinh doanh than trên thị trường của các tổ chức, cá nhân kinh doanh
than. Do đó, trong kinh doanh thương mại về than thì nhiều tư nhân buôn bán
than có thể trốn lậu thuế, làm ăn gian dối về số lượng ở mọi nơi, mọi chỗ đã
gây không ít khó khăn cho các đơn vị có chức năng kinh doanh than như Công
ty KD Than Thanh Hoá trong công tác tiêu thụ than trên địa bàn.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty theo kiểu cơ cấu trực tuyến, sơ đồ:
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

4
Nguyễn Thị Ngọc Thuỳ - Lớp: KT2C - K2 Luận văn tốt
nghiệp
Giám đốc
Các phó giám đốc
4

Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
Tổ chức bộ máy quản lý cán bộ có vai trò rất quan trọng ,ảnh hưởng tới kết
quả sản xuất kinh doanh của công ty. Bộ máy quản lý tốt sẽ điều hành công ty đi
đúng hướng và không ngừng phát triển. Một bộ máy quản lý khoa học gọn nhẹ đã
góp phần không nhỏ vào những kết quả đã đạt được của công ty trong những năm
qua.
Bộ máy quản lý của công ty tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Tức
là các phòng ban các trạm khác nhau thực hiện mệnh lệnh của giám đốc. Từ
đó làm rõ được chức năng nhiệm cụ của từng phòng ban. Các phòng ban
trong công ty có mối quan hệ hỗ trợ giúp đỡ nhau.
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản

lý:
* Giám đốc: là người đứng đầu Công ty, có quyền ra quyết định chỉ đạo
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong quá trình quyết định,
Giám đốc được sự trợ giúp tham mưu của các phòng chức năng: phòng Kinh
doanh, phòng Tổ chức hành chính, phòng Kế toán thống kê và các chuyên viên
kinh tế, tài chính, kỹ thuật, luật pháp để đưa ra các quyết định đúng và kịp thời.
*Phó Giám đốc: Là người giúp Giám đốc điều hành Công ty theo sự
phân công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ và
quyền hạn được phân công giải quyết và uỷ quyền.
5
Nguyễn Thị Ngọc Thuỳ - Lớp: KT2C - K2 Luận văn tốt
nghiệp
Phòng kinh doanh
Phòng tổ chức
h nh chínhà
Phòng kế toán thống

Trạm KD
than Lễ
Môn
Trạm KD
than Nghi
Sơn
Trạm KD
than H mà
Rồng
Trạm KD
than Th nhà
Phố
Trạm KD

than Hà
Trung
5
Các phòng nghiệp vụ của Công ty có chức năng nhiệm vụ tham mưu cho
Giám đốc trong phạm vi chuyên môn, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra nghiệm vụ
chuyên môn đối với các đơn vị trực thuộc Công ty, đồng thời chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về các công việc được giao. Các phòng chức năng không có
quyền ra mệnh lệnh cho các đơn vị trong Công ty mà toàn bộ những đề xuất
của các phòng chức năng đều thông qua Giám đốc. Giám đốc là người xem xét
và biến chúng thành mệnh lệnh, nếu Giám đốc thấy phù hợp và mệnh lệnh này
được truyền đạt từ trên xuống theo tuyến đã định.
*Phòng Kinh doanh: Phụ trách việc lập và theo dõi tình hình thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn Công ty và các đơn vị trực thuộc.
Phòng Kinh doanh trực tiếp liên hệ với các đơn vị trực thuộc Công ty, lấy và
tổng hợp số liệu để báo cáo Giám đốc, giúp Giám đốc nắm được tình hình thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
*Phòng Tổ chức hành chính: Phụ trách việc quản lý công tác tổ chức lao
động, tiền lương ở Công ty và các đơn vị, theo dõi về cơ cấu, trình độ của CBCNV,
theo dõi và hướng dẫn về quỹ tiền lương và phân phối quỹ tiền lương đó ở đơn vị.
Đồng thời phòng này cũng theo dõi và phụ trách công tác đào tạo, bồi dưỡng và
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CBCNV toàn Công ty.
*Phòng Kế toán thống kê: Phụ trách và theo dõi toàn bộ tình hình tài chính, kế
toán của Công ty. Hàng tháng quyết toán công tác tài chính đối với từng Trạm về toàn
bộ số mua, bán, chi phí và kết quả kinh doanh, các vấn đề tài chính khác của toàn
Công ty như lập báo cáo quyết toán để báo cáo lên cấp trên, quyết toán với cơ quan
thuế địa phương, thực hiện thu nộp các khoản nghĩa vụ với Nhà nước, cấp trên...
*Các Trạm trực thuộc: Có trách nhiệm tiếp nhận và tổ chức thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh mà Công ty giao cho, quản lý tốt các kho than và con
người, tài sản khác. Đồng thời, trong cơ chế thị trường này thì các Trạm đều
phải là những người trực tiếp tham gia vào công tác tiêu thụ sản phẩm, phải tiếp

cận thị trường, với khách hành mua và bán, vận tải, bốc xếp. Từ đó, chính nơi này
là điểm quan trọng cho công tác kinh doanh cần chú trọng quan tâm về các mặt
như: con người, vật chất và tính pháp luật trong kinh doanh. Mối quan hệ giữa
Công ty và Trạm là mối quan hệ cấp trên và cấp dưới, toàn bộ mọi hoạt động của
các Trạm đều phải phù hợp trong khuôn khổ các quy định của Công ty.
Mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý: mỗi bộ phận làm
việc độc lập theo chức năng nhệm vụ của phòng ban mình. Các phòng ban kết
6
Nguyễn Thị Ngọc Thuỳ - Lớp: KT2C - K2 Luận văn tốt
nghiệp
6
hợp cùng nhau đẻ xây dựng các kế hoạch năm,tháng,quý và đôn đốc, chỉ đạo
các trạm làm đúng nhiệm vụ của mình. Các phòng ban nếu cần số liệu các
phòng còn lại phải cung cấp, phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để kinh
doanh, tiêu thụ và chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất, quy trình công
nghệ sản phẩm:
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức hệ thống kinh doanh:
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức hệ thống kinh doanh
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong hệ thống
KD:
* Ban giám đốc:
- Giám đốc phụ trách chung
- Phó giám đốc phụ trách mảng kinh doanh.
* Bộ phận đầu nguồn: Trực tiếp chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc và
các phong ban. Khi phòng kế hoạch có nhu cầu lấy hàng tại mỏ đưa về các
trạm của công ty để tiêu thụ thì bộ phận này có nhiệm vụ phối hợp cùng các
đơn vị đầu nguồn thuộc tập đoàn than khoáng sản Việt Nam để đảm bảo các
thủ tục cho phương tiện vận chuyển trở hàng về các điểm tiêu thụ của công ty
7

Nguyễn Thị Ngọc Thuỳ - Lớp: KT2C - K2 Luận văn tốt
nghiệp
Ban giám đốc
Bộ phận đầu nguồn
Trạm
H mà
Rồng
Trạm Hà
Trung
Trạm
Th nhà
Phố
Trạm Lễ
Môn
Ban dịch
vụ các hộ
trọng
điểm
7
than Thanh Hoá đảm bảo về số lượng và chất lượng theo quy định của tập
đoàn than khoáng sản Việt Nam.
* Ban dịch vụ các hộ trọng điểm: gồm 3 tổ
- Tổ 1: Dịch vụ than xi măng ViNaKaSa
- Tổ 2: Dịch vụ than Nghi Sơn
- Tổ 3: Dịch vụ than Công Thanh
Có chức năng: phối hợp với bộ phận đầu nguồn và các phòng ban của
nhà máy để giao nhận hàng và làm thủ tục bán hàng thu tiền chuyển trả tập
đoàn
* Các trạm: Cơ cấu có trạm trưởng, trạm phó, kế toán, thủ kho tham
gia trực tiếp bán hàng - thu tiền - báo cáo về công ty theo định kỳ.

2.1.3.3. Hệ thống phân phối:
- Kênh 1: chủ yếu tập trung cho các ngành công nghiệp lớn như điện, xi
măng, phân bón ...
- Kênh 2: bán lẻ phục vụ cho nhu cầu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
nhỏ như bán cho các hộ, nhà máy đường, nhà máy giấy, gach ngói của địa
phương và các nhu cầu sinh hoạt khác ...
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán:
2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Để phù hợp với mạng lưới kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của công tác
quản lý, đảm bảo phản ánh kịp thời, chính xác các hoạt động kinh tế của
Công ty nên bộ máy kế toán của Công ty phân bổ theo tổ chức kế toán tập
trung và được sắp xếp theo mô hình sau:
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
8
Nguyễn Thị Ngọc Thuỳ - Lớp: KT2C - K2 Luận văn tốt
nghiệp
8
Kế toán trưởng
Kế toán kho h ng, và ốn bằng tiền
Kế toán thanh toán công nợ
Kế toán TSCĐ v CCDCà
Kế toán tổng hợp v kià ểm tra
Thủ quỹ
Kế toán các cửa h ngà
2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế
toán:
- Kế toán trưởng:
+ Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán phù hợp với công tác tổ chức
SXKD và đôn đốc nhắc nhở các kế toán viên cũng như các bộ phận khác có liên
quan đến phòng kế toán trong công ty để hoạt động của phòng kế toán có hiệu

quả nhất.
+ Tổ chức ghi chép, tính toán kế toán phản ánh trung thực, kịp thời và
phân tích kết quả hoạt động SXKD của công ty theo đúng chế độ kế toán hiện
hành.
+ Tổ chức bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán.
- Kế toán kho hàng, vốn bằng tiền:
+ Đối với kho hàng: có nhiệm vụ theo dõi số lượng, chất lượng, giá cả
hàng mua về và xuất bán. Đồng thời theo dõi hàng nhập kho, xuất kho từ đó
lập các báo cáo có liên quan để Ban giám đốc và kế toán trưởng nắm bắt tình
hình kịp thời phục vụ cho công tác quản lý của công ty.
+ Đối với vốn bằng tiền:
9
Nguyễn Thị Ngọc Thuỳ - Lớp: KT2C - K2 Luận văn tốt
nghiệp
9
* Phản ánh đầy đủ,kịp thời các số hiện có và tình hình luân chuyển vốn
bằng tiền của doanh nghiệp.
* Lập chứng từ thu chi tiền mặt, chứng từ tạm ứng vốn góp liên doanh.
* Vào sổ quỹ tiền mặt.
* Vào bảng kê phân loại chứng từ gốc lên chứng từ ghi sổ về toàn bộ
quỹ tiền mặt. Cuối tháng kiểm kê quỹ làm mọi thủ tục vào sổ tiền mặt.
- Kế toán TSCĐ, công cụ dụng cụ: theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ,
xuất nhập công cụ dụng cụ phục vụ cho lao động sản xuất của công ty. Lập báo
cáo phản ánh vấn đề trên, tính khấu hao TSCĐ và CCDC phân bổ hợp lý. Từ đó
có những đề xuất về mua sắm TSCĐ và CCDC cho hợp lý nhất.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp khối văn phòng và toàn công
ty, lập báo cáo kết quả SXKD, lập bảng cân đối kế hoạch, lập các báo cáo khác
theo yêu cầu của công tác quản lý của công ty.
- Kế toán thanh toán công nợ:
+ Thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp, thanh toán với ngân hàng,phụ

trách các sổ cái và các khoản như 331, 131, 141, 138, 136...
- Thủ quỹ:
+ Quản lý tiền mặt, thu chi tiền mặt theo đúng chứng từ thu chi và kiểm
tra sự chính xác của chứng từ
+ Cuối tháng kiểm kê tiền mặt ,hàng ngày vào báo cáo quỹ rút số dư
- Kế toán trạm: có trách nhiệm thu thập các chứng từ gốc, định kỳ nộp
cho phòng kế toán tại công ty, tuỳ theo từng bộ phận kế toán, liên quan sẽ có
trách nhiệm ghi sổ các chứng từ này.
Mối quan hệ: tất cả các nhân viên trong bộ máy kế toán dưới sự chỉ đạo
trực tiếp của kế toán trưởng kết hợp giúp đỡ hỗ trợ nhau và cung cấp số liệu
cho các bộ phận liên quan khi cần thiết.
2.1.4.3. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty:
Chế độ kế toán hiện nay đơn vị áp dụng Căn cứ vào Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính về việc ban hành Chế độ
kế toán doanh nghiệp.
10
Nguyễn Thị Ngọc Thuỳ - Lớp: KT2C - K2 Luận văn tốt
nghiệp
10
Xuất phát từ chức năng nhiệm vụ cũng như mạng lưới kinh doanh của
Công ty có nhiều Trạm trực thuộc, Công ty kinh doanh than Thanh Hóa đã
chọn mô hình kế toán Nhật ký chung và hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên. Đồng thời tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.
Hệ thống sổ sách của công ty bao gồm :
+ Các Nhật ký đặc biệt
+ Nhật ký chung.
+ Sổ Cái các tài khoản.
+ Sổ kế toán chi tiết
Hệ thống báo cáo kế toán:

- Báo cáo tài chính:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo quản trị
Hình thức kế toán Nhật ký chung (NKC):
* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán này là mọi nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ NKC, theo
trình tự thời gian phát sinhvà theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó
lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi vào sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Trình tự ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo t i chínhà
Sổ ,thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
11
Nguyễn Thị Ngọc Thuỳ - Lớp: KT2C - K2 Luận văn tốt
nghiệp
11
chi tiết
Sổ Nhật ký đặc biệt
Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc
biệt đồng thời ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái
theo các TK kế toán phù hợp.
Định kỳ hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp
từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các TK phù hợp trên sổ Cái, sau
khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ
Nhật ký đặc biệt.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ Cái, lập bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra , đối chiếu khớp đúng, số liẹu ghi trên Sổ Cái
và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
12
Nguyễn Thị Ngọc Thuỳ - Lớp: KT2C - K2 Luận văn tốt
nghiệp
12
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty KD than Thanh Hoá.
2.2.1. Khái quát chung về bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty KD than Thanh Hoá:
2.2.1.1. Khái niệm bán hàng và các phương thức bán hàng:
2.2.1.1.1. Khái niệm bán hàng:
Khái niệm bán hàng tại công ty KD than Thanh Hoá cũng như khái niệm
bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung, là quá trình đơn vị thực hiện việc
chuyển giao hàng hoá cho người mua để thu được tiền người mua hoặc người
mua chấp nhận trả tiền.
13

Nguyễn Thị Ngọc Thuỳ - Lớp: KT2C - K2 Luận văn tốt
nghiệp
13
Bán hàng hay tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn cuối cùng của chu kỳ tuần
hoàn vốn trong công ty, là quá trình thực hiện mặt giá trị của hàng hoá. Đó
cũng là quá trình vận động của vốn kinh doanh của công ty từ hình thái hàng
hoá sang hình thái tiền tệ.
2.2.1.1.2. Các phương thức bán hàng:
Hoạt động của nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, công ty
luôn tìm kiếm khách hàng và đưa ra các phương thức bán hàng phù hợp nhằm
tối đa hoá lợi nhuận, phát triển thị phần cho doanh nghiệp. Hiện nay, công ty đã
đa dạng hình thức bán hàng của mình. Sau đây là một số phương thức bán hàng
tại công ty.

a. Bán buôn hàng hoá:
Đây là hình thức bán hàng được áp dụng phổ biến trong hoạt động
SXKD của công ty. Theo hình thức này khách hàng mua hàng với số lượng lớn,
do đó khối lượng hàng hoá bán ra lớn, công ty có thể thu hồi vốn nhanh, thuận
tiện, đẩy nhanh vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Để quản lý chặt chẽ vốn lưu động, phươngthức bán buôn chủ yếu mà
công ty áp dụng đó là: bán theo hợp đồng qua kho công ty. Với phương thức
này, hàng hoá mua về đem nhập kho sau đó mới bán cho khách hàng. Khách
hàng có thể đến tận kho công ty để nhận hàng hoặc công ty chuyển hàng đến
nơi cho khách hàng theo yêu cầu. Cơ sở cho mỗi nghiệp vụ bán buôn hàng hoá
tại công ty là các hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc các đơn đặt hàng của khách
hàng. Đây là những căn cứ chủ yếu nhất để đem giao hàng hoặc khi có phát
sinh có tranh chấp kinh tế sẽ dễ dàng giải quyết. Mặt khác, công ty có thể chủ
động lập kế hoạch mua và bán hàng hoá, rất thuận lợi cho công tác bán hàng
nói riêng và công tác kinh doanh nói chung của công ty. Với hình thức bán hàng
này sản lượng bán nhiều và chiếm phần lớn doanh thu bán hàng tại công ty.

b. Bán lẻ hàng hoá:
14
Nguyễn Thị Ngọc Thuỳ - Lớp: KT2C - K2 Luận văn tốt
nghiệp
14
Bán lẻ hàng hoá được thực hiện tại các trạm của công ty. Doanh số bán
lẻ góp phần nâng cao doanh số bán hàng của công ty, đáp ứng được nhu cầu
của các công ty, hộ kinh doanh, và hộ gia đình.
2.2.1.2. Phương pháp tính giá của hàng hoá:
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Đối với hàng nhập, kế
toán tính giá trị hàng nhập theo giá mua thực tế của hàng hoá.
Đối với hàng hoá xuất bán, công ty tính trị giá hàng hoá xuất bán trong
kỳ theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất bán:
Trị giá vốn thực tế Trị giá thực tế Chi phí mua phân
hàng xuất bán = mua vào của hàng + bổ cho hàng xuất
trong kỳ xuất bán trong kỳ bán trong kỳ
Trong đó:
+ Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ: được phân bổ cho
hàng đã bán theo tiêu thức số lượng hàng xuất bán ( kế toán căn cứ vào số
lượng hàng hoá xuất kho trên thẻ kho).
Chi phí mua
phân bổ cho
hàng xuất
bán trong kỳ
=
Chi phí mua của
hàng tồn đầu kỳ
+

Chi phí mua của
hàng nhập trong kỳ
x
Số
lượn
g
hàng
đã
bán
Số lượng hàng đã
bán
+
Số lượng hàng tồn
cuối kỳ
2.2.1.3. Khái niệm DT bán hàng và các khoản giảm trừ doanh
thu:
2.2.1.3.1. Khái niệm doanh thu bán hàng:
15
Nguyễn Thị Ngọc Thuỳ - Lớp: KT2C - K2 Luận văn tốt
nghiệp
15
Doanh thu bán hàng là số tiền công ty bán hàng hoá, dịch vụ đã được
người mua chấp nhận thanh toán. Đối với mặt hàng thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là giá bán chưa có
thuế. Đối với mặt hàng chịu thuế XK thì doanh thu bán hàng là tổng số tiền thu
về.
2.2.1..3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu:
Công ty không thực hiện CKTM, giảm giá hàng bán và không nhận lại
hàng sau khi đã bán. Khi hai bên đã thoả thuận và khách hàng chấp nhận mua
hàng thì khách hàng không được trả lại. Giá cả được thống nhất ngay từ đầu.

Khoản giảm trừ doanh thu của công ty chỉ có:
- Thuế XK. Vì Công ty không có hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và
công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2.2.1.4. Tài khoản sử dụng:
Trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty
sử dụng chủ yếu một số tài khoản sau:
- TK 111 - Tiền mặt
- TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- TK 131 - Phải thu khách hàng
- TK 156 - Hàng hóa
- TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
- TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 632 - Giá vốn hàng bán
- TK 641 - Chi phí bán hàng
- TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
- TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
16
Nguyễn Thị Ngọc Thuỳ - Lớp: KT2C - K2 Luận văn tốt
nghiệp
16
Công ty bán hàng tại chính công ty thông qua các trạm trực thuộc mà
không gửi các đại lý bán hộ nên công ty không có TK 157 - Hàng gửi bán
Công ty không thực hiện CKTT, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán và không nhận lại hàng sau khi đã bán nên các tài khoản: TK 521, TK 531,
TK 532 không được sử dụng trong công ty.
2.2.2. Kế toán chi tiết bán hàng:
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng:
Mọi trường hợp bán hàng đều phải có đầy đủ chứng từ để làm cơ sở ghi

sổ kế toán và còn là cơ sở để thanh kiểm tra, giải quyết các tranh chấp, yếu tố
xảy ra trong kinh tế. Tuỳ theo phương thức bán hàng mà kế toán hạch toán
bán hàng sẽ sử dụng những chứng từ kế toán sau:
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Hoá đơn GTGT.
- Hoá đơn bán hàng.
- Phiếu thu.
- Giấy báo Có.
Khi có nghiệp vụ bán hàng xảy ra, căn cứ vào các hợp đồng bán hàng
hay đơn đặt hàng đã được phê duyệt bởi giám đốc hoặc khách hàng không
thường xuyên đến mua hàng tại kho của các trạm, cửa hàng, phòng kinh
doanh, các kế toán trạm sẽ lập hoá đơn GTGT, là căn cứ để hạch toán doanh
thu và là chứng từ để xuất kho khi bán.
Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên:
- Liên 1 - lưu tại quỹ
- Liên 2 - giao cho khách hàng
- Liên 3 - dùng thanh toán
VD: Ngày 02/ 01/ 2009, xuất kho bán trực tiếp 499,160 tấn than cám 7a
theo HĐ 54463 cho DNTN Hùng Mạnh. Giá bán chưa thuế là 582.300 đ/tấn,
thuế GTGT 10%. DNTN Hùng Mạnh đã nhận đủ hàng. Ngày 31/ 01/ 2009
thanh toán toàn bộ số tiền hàng ngày 02/ 01/ 2009 bằng tiền mặt.
17
Nguyễn Thị Ngọc Thuỳ - Lớp: KT2C - K2 Luận văn tốt
nghiệp
17
Kế toán lập HĐ GTGT, phiếu XK, và phiếu thu theo mẫu sau:

Mẫu 2.1 - Hoá đơn GTGT
TẬP ĐOÀN CN THAN - KHOÁNG SẢN

VIỆT NAM
Địa chỉ: 226 Lê Duẩn - Đống Đa - Hà Nội
Mã số thuế: 5700100256
TKV
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 3: Thanh toán nội bộ
Ngày 02 tháng 01 năm 2009
Mẫu số: 01GTKT - 3 LL - 11
Được sử dụng theo CV số:
10112/CT-QTTVAC ngày
26/7/2007 của Cục thuế Hà Nộ
Ký hiệu:AA/02
Số: 0030662
Đơn vị bán hàng: Công Ty KD than Thanh Hoá
Địa chỉ: 75 - Quang Trung - P.Ngọc Trạo - TP.TH Số tài khoản:710A20001
Điện thoại: ............................... MST: 0100100689007-1
Họ và tên người mua hàng: Đào Hà Vinh
Tên đơn vị: DNTN Hùng Mạnh
Địa chỉ: .................................. Số tài khoản: ......................
Hình thức thanh toán: Tiền Mặt .MST: 2800841421
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
Than cám 7a Tấn 499,160 582.300 290.660.868
Cộng tiền hàng: 290.660.868
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 29.066.087
Tổng số tiền thanh toán: 319.726.955
Số tiền viết bằng chữ: ( Ba trăm mười chín triệu bảy trăm hai sáu nghìn chín
trăm năm năm đồng )
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
18
Nguyễn Thị Ngọc Thuỳ - Lớp: KT2C - K2 Luận văn tốt
nghiệp
18
Đã ký Đã ký Đã ký
Mẫu 2.2 - Phiếu xuất kho.
Công ty KD than Thanh Hoá
75 - Quang trung -P. Ngọc Trạo
Thành phố Thanh Hoá
Mẫu số: 02 - VT
Ban hành theo QĐ
số 15 / 2006 / QĐ - BTC
Ngày 20 / 03 / 2006 của Bộ trưởng
BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 01 năm 2009 Nợ: TK 632
Số: 129 Có: TK 156
Họ và tên người nhận hàng: Đào Hà Vinh .
Địa chỉ (bộ phận): DNTN Hùng Mạnh
Lý do xuất kho: Bán hàng
Xuất tại kho : Hàm Rồng
STT Mặt hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Than cám 7a Tấn 499,160 578.092,7 288.560.756
19
Nguyễn Thị Ngọc Thuỳ - Lớp: KT2C - K2 Luận văn tốt
nghiệp

19
Cộng
499,160 288.560.756
- Tổng số tiền (Viết bằng chữ: Hai trăm tám mươi tám triệu năm trăm sáu
mươi nghìn bảy trăm năm sáu đồng)
- Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 02 tháng 01 năm 2009
Người lập phiếu
Người nhận
hàng
Thủ kho
Kế toán
trưởng
Giám đốc
Mẫu2.3 - Phiếu thu
CÔNG TY KD THAN THANH HOÁ
75 Quang Trung - P.Ngọc Trạo
Thành Phố Thanh Hoá
Mẫu số: 01 - TT
Ban hành theo QĐsố 15/2006/QĐ/BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
20
Nguyễn Thị Ngọc Thuỳ - Lớp: KT2C - K2 Luận văn tốt
nghiệp
20
PHIẾU THU Quyển số:
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Số: 230
Nợ: TK111
Có: TK131


Họ tên người nộp tiền: Đào Hà Vinh
Địa chỉ: DNTN Hùng Mạnh
Lý do nộp tiền: Nộp tiền mua than cám 7a .
Số tiền: 319.726.955 đ. (Viết bằng chữ: Ba trăm mười chín triệu bảy trăm hai
sáu nghìn chín trăm năm năm đồng )
Kèm theo .................... chứng từ gốc.
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ
quỹ
(Ký, họ tên, (Ký, họ tên, (Ký, họ tên, (Ký, họ tên, (Ký, họ tên
đóng dấu) đóng dấu) đóng dấu) đóng dấu) đóng dấu)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Ba trăm mười chín triệu bảy trăm hai
sáu nghìn chín trăm năm năm đồng
Căn cứ vào các chứng từ trên sau khi đã được kiểm tra kế toán ghi vào
sổ tổng hợp và chi tiết

2.2.2.2. Sổ sách chi tiết sử dụng:
21
Nguyễn Thị Ngọc Thuỳ - Lớp: KT2C - K2 Luận văn tốt
nghiệp
21
Hiện nay, công ty dùng phương pháp thẻ song song để hạc toán chi tiết hàng
hoá. Các loại sổ, thẻ được kế toán sử dụng trong hạch toán kế toán bán hàng như
sau:
- Thẻ kho
- Các loại sổ chi tiết: sổ chi tiết hàng hoá, sổ chi tiết giá vốn hàng bán, sổ
chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua.
- Sổ tổng hợp chi tiết công nợ, bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn HH, bảng tổng hợp DT...
+ Ở kho việc ghi chép tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho do thủ kho tiến

hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng.
Hàng ngày khi nhận chứng từ nhập - xuất hàng hoá, thủ kho phải tiến
hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số
thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho tương ứng theo chỉ tiêu số lượng,
cuối cùng phải tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn kho của thẻ kho, sau đó thủ
kho gửi chứng từ nhập xuất đã được phân loại theo từng thứ hàng hoá về
phòng kế toán.
+ ở phòng kế toán: việc ghi chép tình hình Nhập - xuất - tồn kho hàng hoá
do kế toán thực hiện trên sổ (thẻ) kế toán chi tiết hàng hoá và ghi theo chỉ tiêu hiện
vật giá trị.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập xuất hàng hoá do thủ kho gửi
lên thì kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp và ghi vào sổ (thẻ) chi
tiết hàng hoá, ghi đồng thời cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị của từng thứ hàng
hoá.
+ Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho, kế toán
tổng hợp số liệu từ các số (thẻ) chi tiết hàng hoá để lập bảng kê tổng hợp nhập - xuất tồn
kho hàng hoá theo từng nhóm, loại thành phẩm và đối chiếu với số liệu của kế toán tổng
hợp.
Có thể khái quát nội dung trình tự hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương
pháp ghi thẻ song song theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ trình tự hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ
song song
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Sổ chi tiết
hàng hoá
Tổng hợp chi
tiết nhập xuất
22
Nguyễn Thị Ngọc Thuỳ - Lớp: KT2C - K2 Luận văn tốt

nghiệp
22
Chứng từ xuất
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Hàng ngày kế toán của Công ty căn cứ vào các chứng từ gốc để lập sổ chi
tiết các tài khoản. Cụ thể căn cứ vào chứng từ gốc là các hoá đơn bán hàng, phiếu
thu, kế toán công ty lập sổ chi tiết hàng hoá theo từng mặt hàng theo các mẫu như
sau:
Mẫu 2.4. Sổ chi tiết TK 632 - than cám 7a
Công ty CPKD than Miền Bắc - TKV
Công ty KD than Thanh Hoá
SỔ CT: TK 632
Tên hàng hoá: than cám 7a
Tháng 1 năm 2009
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
SHTK
đối
Số tiền
SH NT Nợ Có
PX 129 02/1 Bán than cám 7a cho DNTN Hùng
Mạnh
156 288.560.756
PX 130 03/1 Bán than cám 7a cho trại giam Thanh
Lâm
156 20.367.589

..........................................................
.......................................................
............................................................
31/1 Kết chuyển GVHB 1.064.142.466
Cộng 1.064.142.4
66
1.064.142.4
66
Người ghi sổ KT trưởng Giám Đốc
23
Nguyễn Thị Ngọc Thuỳ - Lớp: KT2C - K2 Luận văn tốt
nghiệp
23
24
Nguyễn Thị Ngọc Thuỳ - Lớp: KT2C - K2 Luận văn tốt
nghiệp
24
Trờng ĐHDL Lơng Thế Vinh
Khoa Kinh tế
Mu 2.5. S chi tit TK 632 - than cỏm 7c
Cụng ty CPKD than Min Bc - TKV
Cụng ty KD than Thanh Hoỏ
S CT: TK 632
Tờn hng hoỏ: than cỏm 7c
Thỏng 1 nm 2009
VT: ng
Chng t
Din gii
SHTK
i

S tin
SH NT N Cú
PX 128 02/1 Bỏn than cỏm 7c cho DN Tin nụng 156 44.050.700
PX 150 04/ 1 Bỏn than cỏm 7c cho cụng ty TNHH
Hong V
156 78.156.806
..........................................................
.......................................................
............................................................
31/1 Kt chuyn 558.847.462
Cng 558.847.46
2
558.847.46
2
Ngi ghi s KT trng Giỏm c
Nguyễn Thị Ngọc Thuỳ - Lớp: KT2C - K2
Luận văn tốt nghiệp
25
2525

×