Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Thực trạng và một số giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xi măng bỉm sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.81 KB, 81 trang )

PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
(Doanh nghiệp thực hiện theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên)
1.1 Sự cần thiết của cơng tác kế tốn ngun vật liệu ở doanh nghiệp sản
xuất.
1.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu
“Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động
mua ngồi hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp”. [1, trang 83]
NVL là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hố như:
đất sét, đá vơi trong doanh nghiệp sản xuất xi măng; sắt thép trong doanh
nghiệp cơ khí chế tạo; sợi trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp đóng
giày; vải trong doanh nghiệp may mặc…
1.1.2 Đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
1.1.2.1 Đặc điểm nguyên vật liệu
“Vật liệu là đối tượng lao động nên có đặc điểm: tham gia vào một chu kỳ
sản xuất, thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ
giá trị vào giá trị của sản phẩm được sản xuất ra”. [2, trang 75]
Về mặt hiện vật: Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất.
Dưới tác dụng của lao động chúng bị tiêu hao tồn bộ hoặc bị thay đổi hình thái
vật chất tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Vì vậy nguyên vật liệu được coi
là cơ sở vật chất, là yếu tố không thể thiếu được của một quá trình mà đặc biệt
đối với quá trình hình thành nên sản phẩm mới.
Về mặt giá trị: Giá trị của vật liệu được chuyển dịch một lần vào giá trị sản
phẩm mới tạo ra. Nguyên vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như
mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp liên doanh, vốn góp của các thành viên tham
gia trong cơng ty ...trong đó chủ yếu là doanh nghiệp mua ngoài.
1



NVL là một loại hàng tồn kho được doanh nghiệp dự trữ với mục đích phục
vụ cho q trình sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Mỗi một loại
NVL nhất định lại gắn liền với một thời hạn bảo quản nhất định. Vì vậy doanh
nghiệp phải dựa vào đặc điểm này của NVL để có kế hoạch trong việc thu mua,
dự trữ và bảo quản NVL cũng như việc xuất NVL vào sản xuất.
NVL là một bộ phận quan trọng trong tài sản lưu động của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
NVL là một yếu tố khơng thể thiếu được của q trình sản xuất kinh doanh
ở các doanh nghiệp. Giá trị NVL thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí sản xuất kinh doanh, vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật
liệu là điều kiện để bảo đảm chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá
thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhiệm vụ chủ yếu ở từng khâu như sau:
- Khâu thu mua: Cần lập kế hoạch thu mua để bảo đảm doanh nghiệp ln
có nguồn cung cấp NVL với số lượng lớn, chất lượng tốt và giá cả ổn định hợp
lý. Quản lý tốt q trình vận chuyển NVL chống thất thốt, hao hụt, giảm chất
lượng trong quá trình vận chuyển. Đồng thời quan tâm đến chi phí thu mua
nhằm hạ thấp chi phí NVL một cách tối đa.
- Khâu bảo quản: Điều kiện cần thiết giúp cho việc bảo quản tốt NVL ở
doanh nghiêp là phải có hệ thống kho hàng đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, nhân viên thủ
kho có phẩm chất đạo đức và trình độ chun mơn tốt. Ngồi ra, việc bảo quản
đảm bảo đúng chế độ quy định phù hợp với tính chất lý hố của mỗi loại.
- Khâu dự trữ: Các doanh nghiệp cần xây dựng định mức dự trữ hợp lý cho
từng danh điểm NVL. Định mức tồn kho là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua
và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Dự trữ hợp lý, cân đối các loại NVL
trong doanh nghiệp sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục,
tránh được tồn đọng vốn trong kinh doanh.
- Khâu sử dụng: Yêu cầu sử dụng phải hợp lý, tiết kiệm và theo đúng các
định mức kinh tế kỹ thuật đặt ra cho từng sản phẩm. Đây là một trong những
khâu có tính quyết định đến việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành để tăng tính cạnh
tranh trên thị trường của doanh nghiệp.

2


Như vậy để tiến hành tốt tổ chức công tác quản lý NVL thì doanh nghiệp
phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Có đủ trang thiết bị vật chất đảm bảo cho việc bảo quản, cất giữ NVL từ khâu
thu mua đến khi đưa vào sử dụng.
- Có đội ngũ cán bộ cơng nhân viên có năng lực, trình độ và tinh thần trách
nhiệm trong các khâu trên.
- Có sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận trong cơng ty trong q trình thu
mua, dự trữ, sử dụng. Các bộ phận này bao gồm: Bộ phận cung ứng, bộ phận
hạch toán, bộ phận kỹ thuật, bộ phận sử dụng…
Giữa các bộ phận này phải đảm bảo có sự phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả.
Để tránh nhầm lẫn trong cơng tác quản lý và hạch tốn NVL trước hết các
doanh nghiệp phải xây dựng được hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm
cho NVL. Hệ thống danh điểm và số danh điểm phải rõ ràng, chính xác tương
ứng với quy cách của NVL đó.
Để q trình kinh doanh liên tục và sử dụng vốn tiết kiệm thì doanh nghiệp
phải dự trữ NVL ở một mức độ hợp lý. Do vậy doanh nghiệp phải xây dựng
định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng danh điểm NVL, tránh việc dự trữ
quá nhiều hoặc quá ít một loại NVL nào đó. Định mức tồn kho của NVL còn là
cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua NVL và kế hoạch tài chính của doanh
nghiệp.
Để bảo quản tốt NVL dự trữ, giảm thiểu hư hao, mất mát, các doanh nghiệp
phải xây dựng hệ thống kho hàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, bố trí thủ kho
có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chun mơn để quản lý NVL tồn kho và
thực hiện các nghiệp vụ nhập, xuất kho, tránh việc kiêm nhiệm chức năng thủ
kho với tiếp liệu và kế toán vật tư.
1.1.3 Vai trị và nhiệm vụ của cơng tác kế tốn ngun vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất

1.1.3.1 Vai trò của cơng tác kế tốn ngun vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất.
Đối với từng doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh mà NVL có
3


vai trị cụ thể.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì NVL có vai trị rất quan trọng, được thể
hiện ở các điểm sau:
NVL là một trong các tố đầu vào của quá trình sản xuất trong doanh
nghiệp, là một trong các yếu tố tham gia hình thành nên chi phí sản xuất kinh
doanh, chi phí NVL là một bộ phận của giá thành sản phẩm.
NVL là một loại hàng tồn kho được dự trữ để đáp ứng cho nhu cầu của quá
trình sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp. NVL là thành phần thuộc về vốn lưu
động. Giá trị NVL trong kho cuối niên độ không chỉ là giá trị được thể hiện trên
báo cáo tài chính mà cịn là chỉ tiêu để đánh giá khả năng hoạt động của doanh
nghiệp thơng qua chỉ tiêu “Vịng quay vốn lưu động”. Nếu quá trình thu mua, dự
trữ và xuất dựng NVL được phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả sẽ làm tăng nhanh
vịng quay của vốn.
1.1.3.2 Nhiệm vụ của cơng tác kế tốn ngun vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất
Để có thông tin cho công tác quản lý NVL lãnh đạo doanh nghiệp có nhiều
nguồn tin khác nhau để khai thác như thông tin về giá thị trường, thông tin từ
nhà phân phối… Tuy nhiên thơng tin do kế tốn vật tư cung cấp là thông tin
quan trọng nhất. Thông tin đó được thể hiện ở các mặt sau:
- Cung cấp thông tin cần thiết để quản trị mua hàng, quản trị hàng tồn kho,
cơng nợ với người bán. Kế tốn vật tư cung cấp thông tin về số lượng, giá trị của
NVL nhập, xuất kho của từng kho, từng đơn vị, cung cấp thông tin về trả khoản
phải trả…
- Cung cấp thông tin cần thiết để ghi các chỉ tiêu lên các báo cáo tài chính

liên quan đến hàng tồn kho, các khoản phải trả…
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thơng tin cho cơng tác quản lý
NVL trong các doanh nghiệp, kế toán NVL phải thực hiện được các nhiệm vụ
chủ yếu sau:
- Ghi chép, tính tốn, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng,
chất lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
4


- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị NVL
xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao của từng loại.
- Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh.
- Tính tốn và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát
hiện kịp thời NVL thiếu thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện
pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản về kế toán, sổ sách kế tốn phù hợp với tình
hình biến động tăng, giảm của vật tư trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, nhằm cung cấp thông tin để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và phù
hợp với các chuẩn mực, chế độ kế toán quy định
1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu
NVL sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, mỗi loại có vai trị
cơng dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện đó,
địi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại NVL thì mới tổ chức tốt việcquản lý và
hạch tốn NVL. Có nhiều cách phân loại NVL căn cứ vào chỉ tiêu khác nhau,
sau đây là một số cách phân loại phổ biến.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, nguyên liệu, vật liệu bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: Đặc điểm chủ yếu của nguyên vật liệu chính là khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm,

toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển vào giá trị của sản phẩm mới.
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất
kinh doanh, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hồn thiện và
nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để bảo đảm
cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu
kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
- Nhiên liệu: Là những vật liệu để tạo nhiệt năng như than đá, than bùn,
củi, xăng, dầu… Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu
phụ, tuy nhiên nó được tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng
5


nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Nhiên liệu cũng có u cầu và kỹ thuật quản lý hồn tồn khác với
các loại vật liệu phụ thơng thường.
- Phụ tùng thay thế: Là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa,
bảo dưỡng TSCĐ.
- Vật liệu và thiết bị XDCB: Là những vật tư được sử dụng cho công việc
xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp và
thiết bị khơng cần lắp, cơng cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho cơng
trình xây dựng cơ bản
Các loại vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu không thuộc những loại
vật liệu đã nêu trên như bao bì đóng gói sản phẩm, phế liệu thu hồi được trong
quá trình sản xuất và thanh lý tài sản.
*Căn cứ nguồn gốc nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu mua ngoài.
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
- Nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
*Căn cứ vào mục đích sử dụng:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm.

- Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý.
- Nguyên vật liệu dùng cho các mục đích khác. [1, trang 83]
Trong hai cách phân loại trên thì cách phân loại thứ nhất căn cứ vào yêu
cầu quản lý nguyên vật liệu của NVL được sử dụng rộng rãi và thông dụng hơn.
Hạch tốn theo cách phân loại nói trên, đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng
quát về mặt giá trị đối với mỗi loại NVL. Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn
cho cơng tác quản lý và hạch tốn về số lượng và giá trị đối với từng thứ NVL,
trên cơ sở phân loại theo vai trị và cơng dụng của NVL, các doanh nghiệp phải
tiếp tục chi tiết và hình thành nên “Sổ danh điểm vật liệu”. Sổ này xác định
thống nhất tên gọi, ký mã hiệu, quy cách, số hiệu, đơn vị tính, giá hạch tốn của
từng danh điểm NVL.

6


1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
- Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu.
Các loại nguyên vật liệu thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp, do đó về
nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu cũng phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá
hàng tồn kho. Theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho. ″Hàng tồn kho của doanh
nghiệp được đánh giá theo giá gốc ( trị giá vốn thực tế) và trong trường hợp giá
trị thuần có thể thục hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện được". [6]
Giá trị thuần có thực hiện được của vật tư là giá ước tính của nguyên vật
liệu trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hồn
thành sản phẩm và chi phí ước tính phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Giá gốc vật tư được xác định cụ thể cho từng loại bao gồm: Chi phí mua,
chi phí chế biến và các chi phí khác có kiên quan đến việc sở hữu các loại
ngun vật liệu đó.
Chi phí mua nguyên vật liệu bao gồm giá mua, các loại thuế khơng được

hồn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp bảo quản trong q trình mua ngun vật
liệu đó.
Chi phí chế biến nguyên vật liệu bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp
đến quá trình sản xuất chế biến ra các loại nguyên vật liệu đó.
Trường hợp sản xuất ra nhiều loại ngun vật liệu trên một quy trình cơng
ngệ mà khơng thể tách được các chi phí chế biến thì phải phân bổ các chi phí
này theo tiêu chuẩn thích hợp.
Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phụ được tình theo giá trị
thuần có thể thực hiện được, giá trị này được loại trừ khỏi chi phí chế biến đã
tập hợp chung cho sản phẩm chính.
Các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng và các khoản chi phí
khác phát sinh trên mức bình thường, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh
nghiêp khơng được tính vào giá gốc của ngun vật liệu.
Nguyên tắc thận trọng: NVL được tính giá theo giá gốc nhưng trừ trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá trị gốc thì tính theo giá trị
7


thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá trị bán
ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh trừ đi chi phí ước tính
để hồn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Thực hiện được nguyên tắc này kế toán lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho và trên báo cáo tài chính trình bày thơng qua hai chỉ tiêu trị giá vốn thực tế
của nguyên vật liệu và dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế tốn áp dụng trong tính giá
ngun vật liệu phải đảm bảo tính nhất qn. Tức là kế tốn đã chọn phương
pháp nào thì phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán.
Nếu doanh nghiệp có yêu cầu thay đổi phương pháp đã lựa chọn thì phải giải
thích lý do thay đổi và ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
1.2.2.1 Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho

Tính giá là một cơng tác quan trọng trong việc tổ chức hạch tốn NVL.
Tính giá NVL là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng . Theo quy định của
chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho – Hàng tồn kho được tính theo giá
gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải
tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được, cụ thể:
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các

chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: Giá mua, các loại thuế không

được hồn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong q trình mua hàng
và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản
chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực

tiếp đến sản phẩm sản xuất như: Chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định, chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong q trình chuyển
hố ngun, vật liệu thành thành phẩm.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác được tính vào giá gốc hàng tồn kho bao

8


gồm các khoản chi phí khác ngồi chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong cơng tác hạch
tốn NVL ở các doanh nghiệp, NVL được tính theo giá thực tế.
Giá thực tế của NVL là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ
hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra NVL.

Giá thực tế của NVL nhập kho được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
♦ Đối với NVL mua ngồi thì các yếu tố để hình thành nên giá thực tế là:
- Giá hố đơn kể cả thuế nhập khẩu (nếu có):
+ Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thì thuế GTGT khơng được tính vào giá thực tế của NVL.
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
thuế GTGT được tính vào giá thực tế của NVL.
- Chi phí thu mua: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức…
(cũng được xác định trên cơ sở phương pháp tính thuế GTGT
mà doanh nghiệp lựa chọn)
Giá thực
Giá
tế của
=
mua
NVL mua
ngồi

+

Chi phí
thu
mua

+

Thuế (khơng
hồn lại)

Chiết khấu

thương
- mại, giảm
giá

♦ Đối với NVL gia công chế biến xong nhập kho thì thực tế bao gồm giá
xuất và chi phí gia cơng chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ…
♦ Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần thì giá thực tế của
NVL là giá trị được các bên tham gia góp vốn thừa nhận.
♦ Đối với NVL vay mượn tạm thời của đơn vị khác, thì giá thực tế nhập
kho được tính theo giá thị trường hiện tại của số NVL đó.
♦ Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thì giá thực tế được tính theo đánh giá thực tế hoặc theo giá bán trên thị
trường.
1.2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế vật tư xuất kho phải căn cứ vào
9


đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập xuất kho,
trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho hàng của doanh nghiệp.
Việc tính giá NVL là cơ sở để xác định chi phí NVL trực tiếp. Do đó nó cũng là
cơ sở để kế tốn tính giá thành sản phẩm và ghi giá vốn hàng bán. Với mọi
doanh nghiệp việc tính giá NVL đều phải đảm bảo phương trình cân bằng sau:
NVL tồn ĐK + nhập trong kỳ = NVL tồn CK + xuất trong kỳ
Việc tính giá hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương
pháp sau: [1, trang 88]
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp giá thực tế đích danh
- Phương pháp nhập trước - xuất trước
- Phương pháp nhập sau - xuất trước

- Phương pháp bình sau mỗi lần nhập
Các phương pháp sau đây được trình bày về tính giá NVL trong doanh
nghiệp.
* Giá thực tế đích danh (tính trực tiếp):
- Đặc điểm: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều
kiện bảo quản riêng từng lơ NVL, nhập kho, vì vậy khi xuất kho lơ nào thì tính
theo giá thực tế nhập kho đích danh của lơ đó.
- Ưu điểm: Phương pháp này có ưu điểm là cơng tác tính giá được thực
hiện kịp thời và thơng qua việc tính giá NVL, xuất kho, kế tốn có thể theo dõi
được thời hạn bảo quản của từng lô vật tư. Tuy nhiên, để áp dụng được áp dụng
được phương pháp này, thì điều kiện cốt yếu là hệ thống kho tàng của doanh
nghiệp cho phép bảo quản riêng từng lô nhập kho. Có thể nói đây là phương
pháp lý tưởng, giá trị vật tư được phản ánh theo giá trị thực tế của nó, đồng thời
phương pháp này tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp của hạch tốn kế tốn là chi
phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế.
- Nhược điểm: Phương pháp này đòi hỏi những điều kiện áp dụng rất khắt
khe trong việc quản lý và phân lô sản phẩm. Chính vì thế mà doanh nghiệp rất
khó có thể áp dụng phương pháp này nếu như khơng có bộ máy quản lý tốt.
10


Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có ít chủng loại
NVL, giá trị của mỗi loại lớn, dễ phân biệt giữa các chủng loại với nhau.
* Phƣơng pháp nhập trƣớc - xuất trƣớc
- Đặc điểm: NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô
NVL nào nhập vào kho trước sẽ được xuất dùng trước, vì vậy lượng NVL xuất
kho thuộc lần nhập nào thì tính giá thực tế của lần nhập đó. Nói cách khác, giá
thực tế của số hàng nhập trước sẽ dùng làm giá để tính giá thực tế của số hàng
xuất trước và vì thế giá thực tế của số vật tư tồn cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số
hàng mua vào sau.

- Ưu điểm: Phương pháp này là nó gần đúng với luồng tiền xuất nhập hàng
trong thực tế. Trong trường hợp vật tư được quản lý theo đúng hình thức nhập
trước xuất trước thì phương pháp này gần giống như phương pháp giá thực tế
đích danh. Do đó sẽ phản ánh tương đối chính xác giá trị của vật tư xuất kho.
Hơn nữa, giá trị vật tư còn lại cuối kỳ là giá trị hàng mua vào sau nên nó được
phản ánh gần đúng với giá trị thị trường. Phương pháp này thích hợp với điều
kiện hàng tồn kho luân chuyển nhanh.
- Nhược điểm: Phương pháp nhập trước - xuất trước là phải tính theo từng
danh điểm NVL và phải hạch tốn chi tiết NVL tồn kho theo từng loại giá nên
tốn nhiều cơng sức. Ngồi ra phương pháp này làm cho chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp khơng phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL.
Phương pháp nhập trước - xuất trước chỉ thích hợp với những doanh nghiệp
có ít danh điểm NVL, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
* Phƣơng pháp Nhập sau - xuất trƣớc
- Đặc điểm: Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho
trên cơ sở giả định là lô NVL nào nhập kho sau sẽ được xuất dung trước, vì vậy
việc tính giá xuất của NVL được làm ngược lại với phương pháp Nhập trước xuất trước.
- Ưu điểm: Trước hết nó khắc phục được những nhược điểm của phương
pháp Nhập trước - xuất trước, nó đảm bảo được nguyên tắc phù hợp giữa doanh
thu và chi phí, cụ thể là doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị của vật tư mới
11


được thu mua vào ngày gần đó. Điều này dẫn đến việc kế tốn sẽ cung cấp
những thơng tin đầy đủ và chính xác hơn về thu nhập của doanh nghiệp trong
kỳ. Phương pháp này đặc biệt đúng trong thời kỳ lạm phát.
Thuế là nguyên nhân làm cho phương pháp này được áp dụng phổ biến.
Khi giá cả thị trường có xu hướng tăng lên, phương pháp này sẽ giúp doanh
nghiệp giảm được số thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước.
- Nhược điểm: Phương pháp này bỏ qua việc nhập xuất vật tư trong thực tế.

Vật tư trong kỳ được quản lý gần như phương pháp nhập trước - xuất trước. Hơn
nữa, với phương pháp này chi phí quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp có thể
cao và phải mua thêm vật tư nhằm tính vào giá vốn hàng bán những chi phí mới
nhất với giá cao. Điều này trái ngược với xu hướng quản lý hàng tồn kho một
cách có hiệu quả, giảm thiểu hàng tồn kho nhằm cắt giảm chi phí quản lý NVL.
Phương pháp này dẫn đến thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm trong
điều kiện lạm phát. Các nhà quản lý trong doanh nghiệp dường như thích trên
báo cáo tài chính phản ánh lợi nhuận sau thuế cao hơn là chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp ít đi. Một nhược điểm khác đó là giá trị NVL, trên bảng cân đối kế
tốn có thể bị phản ánh thấp đi so với giá trị thực tế của nó. Vì theo phương
pháp này giá trị hàng tồn kho sẽ bao gồm vật tư được nhập về đầu tiên với giá
thấp hơn so với giá hiện thời. Điều này làm cho vốn lưu động của doanh nghiệp
thấp hơn giá thực tế HTK.
Phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại NVL,
số lần nhập ít, vật tư khơng có thời hạn bảo quản.
* Phƣơng pháp bình quân gia quyền
- Đặc điểm: Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của NVL tồn
đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế tốn xác định được giá được giá bình qn của một
đơn vị NVL. Căn cứ vào lượng NVL xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để
xác định giá thực tế xuất trong kỳ:

12


Trị giá
vốn thực
tế

=


Giá bình quân của
1đơn vị NVL,
CCDC

x

Số lượng NVL, CCDC
xuất kho

- Ưu điểm: Phương pháp giá đơn vị cả kỳ dự trữ có ưu điểm là giảm nhẹ
được việc hạch toán chi tiết NVL so với phương pháp Nhập trước - xuất trước
và Nhập sau - xuất trước, không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của từng danh
điểm NVL.
- Nhược điểm: Dồn cơng việc tính giá NVL, xuất kho vào cuối kỳ hạch
toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác, đồng thời sử dụng
phương pháp này cũng phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm NVL. Tuy
nhiên, thực tế là hiện nay đa số các doanh nghiệp lớn đều đã sử dụng phần mềm
kế tốn vào trong cơng tác kế tốn, nên đây cũng không phải là một nhược điểm
quá lớn của phương pháp này.
* Phƣơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập
- Đặc điểm: Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập kế tốn phải xác
định giá bình qn của từng danh điểm NVL. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân
và lượng NVL xuất kho giữa hai lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế
NVL xuất kho.
- Ưu điểm: Phương pháp này cho phép kế toán tính giá NVL xuất kho kịp
thời, phản ánh kịp thời sự biến động giá cả, cơng việc tính giá được tiến hành
đều đặn.
- Nhược điểm: Khối lượng cơng việc tính tốn nhiều và phải tiến hành tính
giá theo từng danh điểm NVL. Phương pháp này chỉ sử dụng ở những doanh
nghiệp có ít danh điểm NVL và số lần nhập của mỗi loại khơng nhiều.

1.3 Chuẩn mực kế tốn áp dụng trong kế toán nguyên vật liệu
Chuẩn mực kế toán áp dụng trong kế toán nguyên vật liệu là chuẩn mực số
02 - Hàng tồn kho. Các vấn đề chuẩn mực này quy định bao gồm: Xác định giá
trị hàng tồn kho; phương pháp tính giá trị hàng tồn kho; lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho; ghi nhận chi phí.
13


- Xác định giá trị hàng tồn kho
Hàng tồn kho được xác định theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương
pháp: Phương pháp tính theo giá đích danh; Phương pháp bình qn gia quyền;
Phương pháp nhập trước, xuất trước; Phương pháp nhập sau, xuất trước.
- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối kỳ kế tốn năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn
kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho được lập, là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho
lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch
vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho được tính theo
từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần
có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế
tốn năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn

khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số
chênh lệch lớn hơn phải được hồn nhập, để đảm bảo cho giá trị của hàng tồn
kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu
giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được).
- Ghi nhận chi phí
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến
14


chúng được ghi nhận.
1.4 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.4.1 Thủ tục nhập - xuất kho nguyên vật liệu
1.4.1.1 Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Bộ phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua
hàng đã ký kết để tiến hành mua hàng. Khi hàng về đến nơi, nếu xét thấy cần
thiết có thể lập ban kiểm nghiệm vật tư sau đó đánh giá hàng mua về các mặt số
lượng, chất lương và quy cách.
Căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm ban kiểm nghiệm lập “Biên bản kiểm
nghiệm vật tư” .Sau đó bộ phận cung cấp cấp hàng lập phiếu nhập kho trên cơ
sở hóa đơn và biên bản, sẽ ghi số lượng thực nhập vào phiếu nhập, giao cho thủ
kho làm thủ tục nhập kho. Trường hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách phẩm
chất thủ kho phải báo cáo cho bộ phận cung cấp, cùng với người giao lập biên
bản. Hàng ngày hoặc định kỳ, thủ kho chuyển giao phiếu nhập cho kế toán vật
tư làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
1.4.1.2 Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu
Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho xuất vật tư và ghi sổ thực xuất vào
phiếu xuất. Sau đó, ghi số lượng xuất và tồn kho của từng thứ vật tư vào thẻ kho.
Hằng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển phiếu xuất kho cho kế toán vật tư, kế

toán tính giá thành hồn chỉnh phiếu xuất để lấy số liệu ghi vào sổ.
1.4.2 Chứng từ kế toán sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ
về vật tư bao gồm:
-

Chứng từ nhập:
Hóa đơn giá trị gia tăng

Mẫu số 01 GTKT - 3LL

Hóa đơn bán hàng thơng thường

Mẫu số 02 GTKT - 3LL

Hóa đơn cước phí vận chuyển

Mẫu số 03 - BH

Phiếu nhập kho

Mẫu số 01 - VT

Biên bản kiểm nghiệm vật tư

Mẫu số 03 - VT
15



Bảng kê mua hàng (vật tư)
-

-

-

Mẫu số 06 - VT

Chứng từ xuất:
Phiếu xuất kho

Mẫu số 02 - VT

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

Mẫu số 03 PXK - 3LL

Chứng từ theo dõi quản lý:
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ

Mẫu số 04 - VT

Biên bản kiểm kê vật tư

Mẫu số 05 - VT

Bảng kê mua vật tư

Mẫu số 06 - VT


Bảng phân bổ nguyên vật liệu

Mẫu số 07 - VT

Ngồi ra cịn sử dụng nhiều loại chứng từ khác trong kế toán nguyên vật

liệu như:
Phiếu thu

Mẫu số 01 - TT

Phiếu chi

Mẫu số 02 - TT

Giấy đề nghị tạm ứng

Mẫu số 03 - TT

Giấy thanh toán tiền tạm ứng…

Mẫu số 04 - TT

Mỗi chứng từ kế toán NVL phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và
thời gian hợp lý phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu kịp
thời của các bộ phận.
1.4.3 Phƣơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
1.4.3.1 Nhiệm vụ, yêu cầu hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Tổ chức kế tốn chi tiết ngun vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong công

tác bảo quản, công tác kiểm tra tình hình cung cấp, sử dụng nguyên vật liệu.
Mục tiêu chủ yếu của cơng tác kế tốn chi tiết nguyên vật liệu là cung cấp thông
tin cần thiết để quản lý từng danh điểm nguyên vật liệu, giá trị tồn kho. Hạch
tốn chi tiết khơng chỉ về mặt giá trị mà cịn về mặt hiện vật, khơng chỉ theo
từng kho mà chi tiết cho từng loại và được tiến hành đồng thời ở các kho và
phịng kế tốn. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế
toán chi tiết và lựa chọn phương pháp kế toán chi tiết cho phù hợp. Hạch toán
chi tiết phải đảm bảo được các yêu cầu sau đây:
- Theo dõi chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn theo chỉ tiêu hiện vật của

16


từng danh điểm vật tư.
- Tổng hợp tình hình luân chuyển và tồn kho của từng danh điểm theo từng kho
và trên phạm vi toàn doanh nghiệp, tạo căn cứ để đối chiếu số liệu trên sổ cái TK 152.
1.4.3.2 Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Hiện nay, các doanh nghiệp thường hạch toán chi tiết vật tư theo một trong
3 phương pháp chủ yếu, đó là: [1, trang 89]
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
Mỗi phương pháp có hệ thống sổ sách riêng, trình tự ghi sổ khác nhau, và
có đặc điểm cũng như ưu nhược điểm riêng nên mỗi phương pháp có điều kiện
áp dụng khác nhau chỉ phù hợp với điều kiện áp dụng nhất định. Vì vậy mà mỗi
doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mình, căn cứ vào đặc điểm NVL để lựa chọn một phương pháp hạch tốn thích
hợp và hiệu quả nhất.
* Phương pháp thẻ song song
Ưu điểm : Phương pháp này rất đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số

liệu và phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thơng tin nhập, xuất và tồn kho của
từng danh điểm vật tư kịp thời, chính xác.
Nhược điểm : Việc ghi chép giữa kho và phịng kế tốn cũng trùng lặp về
chỉ tiêu số lượng làm tăng khối lượng công việc của kế tốn, ngồi việc kiểm tra
đối chiếu số lượng chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế tính chất
kịp thời.
Điều kiện áp dụng : Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp
sử dụng kế toán máy. Đối với doanh nghiệp sử dụng kế tốn thủ cơng thì chỉ
thích hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư, khối lượng các nghiệp vụ
nhập - xuất ít, không thường xuyên.
* Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển

- Ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng:
+ Ưu điểm : Khối lượng ghi chép của phịng kế tốn được giảm bớt do chỉ
17


ghi một lần vào cuối tháng.
+ Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phịng kế tốn về
mặt số lượng ; hạn chế tác dụng của kiểm tra vì cơng việc đối chiếu số liệu chỉ
đợc thực hiện vào cuối tháng.
+ Điều kiện áp dụng: Áp dụng đối với doanh nghiệp có quy mơ nhỏ, chủng
loại và khối lượng nhập, xuất vật liệu không thường xuyên, không bố trí riêng
nhân viên kế tốn chi tiết ngun vật liệu, do vậy khơng có điều kiện ghi chép
theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
* Phương pháp sổ số dư:
- Ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng:
+ Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phịng kế tốn,
giảm được khối lượng cơng việc ghi chép vì chỉ ghi sổ theo nhóm vật liệu và
theo chỉ tiêu giá trị.

+ Nhược điểm: Do chỉ ghi sổ theo nhóm vật liệu và theo chỉ tiêu giá trị nên
không biết được sự biến động của từng loại vật liệu, khó kiểm tra khi đối chiếu
thấy khơng khớp đúng.
+ Điều kiện áp dụng: Áp dụng đối với doanh nghiệp có các nghiệp vụ
nhập, xuất vật liệu phát sinh thường xuyên và đã xây dựng được hệ thống danh
điểm vật liệu, trình độ chun mơn nghiệp vụ kế tốn vững vàng.
1.4.4 Quy trình ghi sổ
* Theo phương pháp thẻ song song: Cơng việc tiến hành song song giữa
kho và phịng kế toán như sau:
- Tại kho
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập - xuất kho NVL thủ kho phải
kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp của chứng từ và ghi lượng nhập - xuất vào Thẻ
kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho và ghi vào thẻ kho, định kỳ thủ kho chuyển
các chứng từ nhập - xuất đó được phân loại cho phịng kế tốn
- Tại phịng kế toán
Hàng ngày hoặc định kỳ kế toán xuống kho để lấy chứng từ nhập - xuất
kho. Kế toán phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi căn cứ vào đó
18


ghi vào sổ thẻ chi tiết NVL theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị cho từng loại
NVL nhập xuất kho. Mẫu sổ, thẻ kế toán chi tiết tương tự như thẻ kho nhưng có
thêm cột thành tiền.
Cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên sổ, thẻ kế toán chi tiết vật tư để lập bảng
kê nhập - xuất - tồn kho NVL để lập bảng kê nhập - xuất - tồn kho mỗi loại vật tư.
Việc đối chiếu số liệu số lượng giữa phịng kế tốn với thủ kho thông qua
đối chiếu số liệu tương ứng giữa thẻ kho với sổ, thẻ chi tiết vật tư và đối chiếu
số lượng từng lần nhập - xuất. Việc đối chiếu số liệu giữa kế toán tổng hợp và kế
toán chi tiết được thực hiện bằng việc đối chiếu chỉ tiêu thành tiền trên bảng
tổng hợp nhập - xuất - tồn với số liệu trên sổ cái TK 152. Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch

toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song (Phụ lục 01)
* Phương pháp ghi sổ đối chiếu ln chuyển
Đặc điểm cơng việc tại phịng kế toán và tại kho:
♦ Tại kho
Việc ghi chép tại kho của thủ kho được thực hiện trên thẻ kho như đối với
phương pháp thẻ song song.
♦ Tại phịng kế tốn:
Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập, tồn kho
của từng vật tư của từng kho cho cả năm, mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối
tháng. Trước đó kế tốn phải lập cấc bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các
chứng từ nhập xuất do thủ kho gửi lên.
Sổ đối chiếu luân chuyển được theo dõi cả về mặt chỉ tiêu số lượng và giá
trị. Cuối tháng kế toán và thủ kho kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng nhập và tổng
xuất giữa sổ đối chiếu luân chuyển và thẻ kho với số liệu tổng hợp.
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi sổ đối
chiếu luân chuyển (Phụ lục 02)
* Phương pháp sổ số dư:
Đặc điểm
♦ Tại kho
Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng thực hiện trên thẻ kho giống như
19


phương pháp ghi thẻ song song. Sau đó cuối tháng căn cứ vào thẻ kho, thủ kho
ghi vào sổ số dư. Nhưng thủ kho chỉ ghi vào cột số lượng trên Sổ số dư mà
không ghi vào cột giá trị.
♦ Tại phịng kế tốn:
Định kỳ khoảng 3, 5, 10 ngày kế toán xuống kho cùng thủ kho lập phiếu
giao nhận chứng từ nhập kho, chứng từ xuất kho. Kế toán căn cứ vào phiếu giao
nhận chứng từ để tính thành tiền và ghi vào bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn. Sau

đó, khi nhận được sổ số dư và thẻ kho, kế tốn tính giá trị thực tế của vật tư
bằng cách lấy số lượng nhân với đơn giá thực tế để điền vào cột thành tiền trên
sổ số dư và đối chiếu với bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn.
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi sổ số dư (Phụ lục 03)
1.5 Kế toán tổng hợp tăng, giảm nguyên vật liệu
1.5.1 Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của ngun vật liệu, kế tốn
sử dụng:
Tài khoản 152- Ngun liệu vật liệu
Cơng dụng: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của nguyên vật
liệu theo giá gốc. [1, trang 91]
Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau:
+ Bên Nợ ghi:
- Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập trong kỳ.
- Số tiền điều chỉnh tăng giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại
-

Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.

+ Bên Có ghi:
-

Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất trong kỳ

-

Số tiền giảm giá, chiết khấu thương mại hàng mua

-


Số tiền điều chỉnh giảm giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại

-

Trị giá nguyên vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê.

+ Số dư Nợ: Phản ánh trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
TK 152 có thể được mở theo dõi chi tiết các TK cấp 2 theo từng loại
20


nguyên vật liệu phù hợp với nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh
nghiệp.Bao gồm:
- TK 1521 - Nguyên vật liệu chính
- TK 1522 - Vật liệu phụ
- TK 1523 - Nhiên liệu
- TK 1524 - Phụ tùng thay thế
- TK 1525 - Thiết bị xây dựng cơ bản
- TK 1528 - Vật liệu khác
Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường
Công dụng: Tài khoản này phản ánh trị giá vốn thực tế các loại nguyên vật
liệu mà doanh nghiệp đã mua nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình
hình hàng đang đi đường đã về nhập kho.
Kết cấu tài khoản này như sau:
+ Bên Nợ ghi: Trị giá vật tư đang đi đường
+ Bên Có ghi: Trị giá vật tư đang đi đường tháng trước, tháng này đã về nhập
kho hay đưa vào sử dụng ngay.
+ Số dư Nợ: Phản ánh trị giá vật tư đang đi đường cuối kỳ.
Tài khoản 331 – Phải trả người bán
Công dụng: TK này dùng để phản ánh mối quan hệ giữa DN với người bán,

người nhận thầu về các khoản vật tư, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng
kinh tế đã ký. TK 331 được mở chi tiết cho từng đối tượng cụ thể.
Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Công dụng: Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đó
khấu trừ và cũn được khấu trừ.
Ngồi ra kế tốn tổng hợp NVL còn sử dụng các TK liên quan khác nhau
như: TK 111, TK 112, TK 128, TK 621, TK 627, TK 641, TK 642…
1.5.2 Phƣơng pháp kế toán tổng hợp tăng, giảm nguyên vật liệu
1.5.2.1 Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu
Nhập mua vật tư trong nước
* Trường hợp vật tư và hóa đơn cùng về trong kỳ: Căn cứ vào phiếu nhập kho,
21


hóa đơn và chứng từ thanh tốn ( nếu đã thanh toán) kế toán phản ánh:
Nợ TK 152 (chi tiết)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu DN tính thuế theo phương pháp
khấu trừ)
Có 111, 112, 331, 311, 141…
Nếu vật tư thừa so với hóa đơn
Có 2 cách để xử lý giá trị vật tư thừa so với hóa đơn.
Cách 1: Nhập theo số thực nhập
Nợ TK 152 giá thực nhập
Nợ TK 133: VAT theo hóa đơn
Có TK 331: Tổng thanh tốn theo hóa đơn
Có TK 3381, 3388: giá trị thừa chờ xử lý
Sau đó xử lý số thừa:
- Nếu đem trả lại người bán:
Nợ TK 3381: Giá trị thừa
Có TK 152

- Nếu mua lại số thừa của người bán:
Nợ TK 3381: Giá trị mua lại
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 Phải trả thêm cho người bán
Cách 2 : Nhập theo đúng hóa đơn
Phần thừa được ghi đơn Nợ TK 002
- Nếu mua lại của người bán:
Nợ Tk 152
Nợ TK 133
Có TK 331
Và Ghi đơn Có TK 002: Số thừa
- Nếu trả lại cho người bán
Ghi đơn Có TK 002
Nếu vật tư thiếu so với hóa đơn:
22


Phản ánh giá trị thực nhập và phần thiếu hụt được phản ánh vào TK 1381
hoặc TK 1388
- Nhận nốt số thiếu do bên bán chuyển:
Nợ TK 152 : Giá trị thiếu
Có TK 1381
- Khơng nhận tiếp số cịn thiếu:
Nợ TK 331
Có TK 1381: Giá trị thiếu
Có TK 133: VAT số hàng thiếu
- Không phải lỗi của bên bán
Nợ TK 1388: Cá nhân bồi thường
Nợ TK 811/632: Tính vào chi phí
Có TK 1381: Giá trị thiếu

* Vật tư về trước, hóa đơn về sau: Khi vật tư về ,lưu phiếu nhập kho vào
tập hàng chưa có hóa đơn.Nếu trong kỳ hóa đơn về hạch tốn hồn tồn tương tự
trường hợp trên.Nếu cuối kỳ hóa đơn chưa về th. kế tốn phản ánh theo giá tạm
tính.
Nợ TK 152: Giá trị mua hàng theo giá tạm tính
Có TK 331- Giá tạm tính
Khi hóa đơn vào kỳ sau, kế tốn phản ánh thuế và điều chỉnh giá tạm tính
theo giá thực tế.
- Nếu giá tạm tính nhỏ hơn giá trên hóa đơn:
Nợ TK 152: Phần chênh lệch
Có TK 331 Chênh lệch
- Phản ánh thuế:
Nợ TK 133 VAT
Có TK 331
- Nếu giá tạm tính lớn hơn giá trên hóa đơn
Nợ TK 331
Có TK 152 (hoặc ghi đỏ phần chênh lệch)
23


- Phản ánh thuế:
Nợ TK 133
Có TK 331
* Trường hợp Hóa đơn về trước, vật tư về sau: Lưu hóa đơn vào tập hồ sơ
hàng mua đi đường.
Nếu trong kỳ hàng về nhập kho thì hạch tốn bình thường
Nếu đến cuối kỳ hàng chưa về thì kế tốn hạch tốn vào hàng mua đi đường
Nợ TK 151
Nợ TK 133 VAT
Có TK 331

Đến kỳ sau khi vật tư về kế toán hạch toán:
Nợ TK 152 Nhập kho
Nợ TK 621, 627, 641, 642 Sử dụng ln khơng qua kho
Có TK 151
Nhập khẩu vật tư
- Giá trị NVL nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán,
thuế nhập khẩu phải nộp, chi phí thu mua, vận chuyển…
Nợ TK 152 Trị giá vật tư nhập khẩu
Có TK 3333 Thuế nhập khẩu phải nộp
Có TK 111, 112, 331… Tổng giá thanh toán cho người bán
- Nếu hàng nhập khẩu dùng vào sản xuất hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thì thuế GTGT hàng nhập khẩu sẽ được phản ánh
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Nếu hàng hóa nhập khẩu dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
không chịu thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình, dự án văn hóa, phúc lợi được đầu
tư bằng các nguồn kinh phí khác th. thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được
tính vào giá trị hàng mua:

24


Nợ TK 152
Có TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu
1.5.2.2 Kế tốn tổng hợp giảm ngun vật liệu
Xuất góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết. Giá trị của vật tư
được hội đồng liên doanh, liên kết đánh giá lại:
Nợ TK 222, 223 Theo giá đánh giá lại
Nợ TK 811 - Giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của vật tư hàng hóa

Có TK 3387 – Giá đánh giá lại của vật tư, hàng hóa lớn hơn giátrị ghi sổ
- Xuất cho vay mượn:
Nợ TK 1388, 136
Có TK 152
- Xuất vật tư bán
- Phản ánh giá trị xuất
Nợ TK 632 – Trị giá ghi sổ của vật tư bán
Có TK 152
- Phản ánh giá bán
Nợ TK 111, 112, 131 – Tổng giá thanh tốn
Có TK 511 – Giá bán chưa VAT
Có TK 33311 – Thuế VAT
Kiểm kê thiếu NVL
- Phản ánh trị giá vật tư thiếu khi kiểm kê:
Nợ TK 1381 – Giá trị vật tư thiếu
Có TK 152
Xử lý số thiếu
Nợ TK 1388, 334, 111, 112 – Cá nhân bồi thường
Nợ Tk 632, 811 – Tính vào chi phí
Có TK 1381 – Giá trị thiếu
1.6 Công tác kiểm kê nguyên vật liệu và đánh giá lại nguyên vật liệu
Kiểm kê là một trong những biện pháp để quản lý nguyên vật liệu. Thông
qua kiểm kê, doanh nghiệp nắm được hiện trạng của nguyên vật liệu cả về số
25


×